Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn , dạy bài ai đã đặt tên cho dòng sông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 38 trang )

UBND TỈNH.............
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
“Phát triển năng lực của học sinh qua việc đọc hiểu văn bản Ai đã đặt tên
cho dịng sơng của Hồng Phủ Ngọc Tường theo hướng tích hợp”.
Bộ mơn: Ngữ văn

1


Năm học

2


3


TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1.Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến:
1.1. Trong thời gian gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh được quan tâm và thực hiện rất
nghiêm túc. Đặc biệt trong năm học 2015- 2016, bộ giáo dục và đào tạo đã đẩy
mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo một hướng mới là định hướng phát
triển năng lực học sinh.
1.2. Hiện nay mơn Văn trong nhà trường đang có xu hướng bị xem nhẹ.
Học sinh khơng cịn hứng thú học Văn mà xem như đó là mơn học bắt buộc. Vì
thế, chất lượng học Văn đã giảm sút đáng kể. Chính vì thế càng địi hỏi giáo
viên dạy Văn phải đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo được giờ học thu hút
học sinh, làm cho học sinh mong chờ đến tiết học... Đồng thời còn giúp các em


nhận thức được rằng: Cái đích cuối cùng của văn học là học làm người. Học
văn khơng chỉ để biết mà cịn để sống, để tự nâng mình lên thanh sạch hơn, cao
thượng hơn, nhân văn hơn. Nếu khơng thì việc học văn, dạy văn chỉ là công
việc phù phiếm.
1.3 Trong bộ mơn Ngữ Văn, kí thuộc loại khó - khó viết và khó dạy (sách
giáo khoa ngữ văn 12 chỉ chọn được 2 tác phẩm đặc sắc nhất để đưa vào
chương trình), trong quá trình giảng dạy các giáo viên cũng rất khó khăn trong
việc truyền giảng được kiến thức đến với học sinh nên việc tìm ra một hướng
dạy phát huy được sự hứng thú và tích cực, phát triển được năng lực của học
sinh là một việc vô cùng cần thiết. Đặc biệt đối với tác phẩm “Ai đã đặt tên cho
dịng sơng” của Hồng Phủ Ngọc Tường.
Sử dụng phương pháp dạy học tích hợp – tích hợp liên mơn, tích hợp giáo
dục kĩ năng sống, tích hợp giáo dục học sinh bảo vệ môi trường vừa giúp các
em củng cố được kiến thức, vừa giúp các em hứng thú với mơn học khi các em
có thể vận dụng những hiểu biết của mình về các mơn học khác như Địa lý,
Giáo dục công dân vào đọc hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại. Đặc biệt kiến
thức Địa lý rất cần thiết cho đọc hiểu kí bởi tính chất ghi chép người thật, việc
thật của kí.
Vì vậy tơi chọn đề tài này giới thiệu một cách dạy một tác phẩm kí theo
hướng tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến được áp dụng trong học kì 1 năm học 2015 -2016. Với học
sinh lớp 12.
4


3. Nội dung sáng kiến
+ Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến: Trong quá trình thực hiện đổi mới
phương pháp giảng dạy trước đây chúng ta mới chỉ hô cao khẩu hiệu và thực
hiện chưa có hiệu quả. Nhưng bắt đầu từ năm học 2014- 2015 với định hướng

phát triển năng lực của học sinh thì chúng ta có thể thực hiện được triệt để
hướng dạy học tích cực bằng những phương pháp cụ thể.
+ Khả năng áp dụng của SK : Sáng kiến này có thể áp dụng cho việc giảng dạy
ngữ văn nói chung và giảng dạy tác phẩm trữ tình nói riêng.
+ Chỉ ra lợi ích thiết thực của SK : Chúng tơi đã chuyển hóa những kiến thức lí
luận phức tạp thành thực tiễn, vì vậy sáng kiến mang tính ứng dụng cao.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến:
Khi áp dụng sáng kiến này với học sinh trường THPT Hà Bắc, chúng tôi
đã đạt được những hiệu quả nhất định.
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến:
Sáng kiến cần được đầu tư thời gian để nhân rộng mang lại hiệu quả thiết
thực cho sự nghiệp giáo dục chung.

5


MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
1.1. Trong thời gian gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh được quan tâm và thực hiện rất
nghiêm túc. Đặc biệt trong năm học 2014- 2015, bộ giáo dục và đào tạo đã đẩy
mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo một hướng mới là định hướng phát
triển năng lực học sinh. Đây là một hướng đi đúng đắn đảm bảo giáo dục Việt
Nam có thể hội nhập với nền giáo dục thế giới. Nhưng điều đó cũng địi hỏi
người giáo viên phải linh hoạt và sáng tạo trong quá trình dạy học của mình.
1.2. Tác phẩm văn học là sản phẩm tinh thần của người nghệ sĩ. Việc tiếp
cận tác phẩm văn học khơng phải là dễ, địi hỏi chúng ta phải tìm tịi, học hỏi
để tìm ra một phương pháp tiếp cận tác phẩm tối ưu nhất giúp học sinh lĩnh hội
một cách dễ dàng nhất nhưng đạt hiệu quả cao. Bởi vì hiện nay mơn Văn trong
nhà trường đang có xu hướng bị xem nhẹ. Học sinh khơng cịn hứng thú học

Văn mà xem như đó là mơn học bắt buộc. Vì thế, chất lượng học Văn đã giảm
sút đáng kể. Học sinh khơng cịn u thích môn Văn mà chạy theo những môn
thời thượng như tiếng Anh, Tin học... Chính vì thế càng địi hỏi giáo viên dạy
Văn phải đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo được giờ học thu hút học sinh,
làm cho học sinh mong chờ đến tiết học... Đồng thời còn giúp các em nhận
thức được rằng: Cái đích cuối cùng của văn học là học làm người. Học văn
không chỉ để biết mà cịn để sống, để tự nâng mình lên thanh sạch hơn, cao
thượng hơn, nhân văn hơn. Nếu khơng thì việc học văn, dạy văn chỉ là công
việc phù phiếm. Thực tế cảm thụ đã cho thấy nhiều người học đã có những dấu
hiệu chuyển hóa tích cực trong tâm hồn và nhân cách sau những tác động của
văn học.
1.3. Trong bộ mơn Ngữ Văn, kí thuộc loại khó - khó viết và khó dạy (sách
giáo khoa ngữ văn 12 chỉ chọn được 2 tác phẩm đặc sắc nhất để đưa vào
chương trình), trong quá trình giảng dạy các giáo viên cũng rất khó khăn trong
việc truyền giảng được kiến thức đến với học sinh nên việc tìm ra một hướng
dạy phát huy được sự hứng thú và tích cực, phát triển được năng lực của học
sinh là một việc vô cùng cần thiết. Đặc biệt đối với tác phẩm “Ai đã đặt tên cho
dịng sơng” của Hồng Phủ Ngọc Tường.
Sử dụng phương pháp dạy học tích hợp – tích hợp liên mơn, tích hợp giáo
dục học sinh bảo về môi trường vừa giúp các em củng cố được kiến thức, vừa
giúp các em hứng thú với môn học khi các em có thể vận dụng những hiểu biết
của mình về các môn học khác như Địa lý, Giáo dục công dân vào đọc hiểu tác
6


phẩm theo đặc trưng thể loại. Đặc biệt kiến thức Địa lý rất cần thiết cho đọc
hiểu kí bởi tính chất ghi chép người thật, việc thật của kí.
Vì vậy tôi chọn đề tài này giới thiệu một cách dạy một tác phẩm kí theo
hướng tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh.
2. Cơ sở lý luận của vấn đề

2.1 Về đường lối đổi mới theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
2.1.1. Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của nhà nước về đổi mới giáo
dục nói chung và giáo dục trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn
bản. Đáng chú ý là Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định:
“Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng PP tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”
Chiến lược giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành theo quyết định 711/QHTTg ngày 13/6/2012 của thủ tướng chính phủ chỉ rõ “tiếp tục đổi mới phương
pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”, “Đổi
mới kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng
theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng, kết hợp
kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi”.
Đặc biệt Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo xác định: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lú tưởng truyền thống đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.”
2.1.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực cịn gọi là dạy học định
hướng kết quả đầu ra nhằm mục đích phát triển năng lực người học, phát triển
tồn diện các phẩm chất nhân cách chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong
những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết
các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai
trò của người học với tư cách là chủ thể của quá trình nhận thức.
Các năng lực chung cần định hướng:
Năng lực tự học
Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực sáng tạo
7



Năng lực tự quản lí
Năng lực giao tiếp
Năng lực hợp tác
Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thơng.
Năng lực sử dụng ngơn ngữ
Năng lực tính tốn.
Trong đó các năng lực cần phát triển qua môn Ngữ văn cấp trung học phổ
thông bao gồm:
Năng lực giải quyết vấn đề: xuất hiện trong các bối cảnh học tập (tiếp
nhận và tạo lập văn bản) của môn học, khi nảy sinh những tình huống có vấn đề
như: xây dựng kế hoạch cho một hoạt động tập thể, tiếp nhận một thể loại văn
học mới, viết một kiểu văn bản, lý giải các hiện tượng đời sống qua văn bản,
thể hiện quan điểm của cá nhân khi đánh giá các hiện tượng văn học....
Năng lực sáng tạo: thể hiện trong việc xác định các tình huống và những ý
tưởng đăc biệt những ý tưởng được gửi gắm trong các văn bản văn học, trong
việc tìm hiểu, xem xét các sự vật, hiện tượng từ những góc nhìn khác nhau,
trong cách trình bày suy nghĩ, cảm xúc của học sinh. Trong các giờ đọc hiểu
văn bản, một trong những yêu cầu cao là HS với tư cách là người đọc phải trở
thành người đồng sáng tạo với tác phẩm.
Năng lực hợp tác: thể hiện ở việc học sinh cùng chia sẻ phối hợp với nhau
trong các hoạt động học tập qua việc thực hiện các nhiệm vụ học tập diễn ra
trong giờ học .
Năng lực tự quản bản thân: Thể hiện ở việc học sinh cần biết xác định các
kế hoạch hành động cho cá nhân và chủ động điều chỉnh kế hoạch để đạt được
mục tiêu đề ra, nhận biết những tác động của ngoại cảnh đến việc tiếp thu kiến
thức và rèn luyện kĩ năng của cá nhân để khai thác, phát huy những yếu tố tích
cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực, từ đó xác định được các hành vi đúng đắn,
cần thiết trong những tình huống của cuộc sống.

Năng lực giao tiếp tiếng Việt: thông qua những bài học về sử dụng tiếng
Việt, HS được hiểu về quy tắc của hệ thống ngôn ngữ và sử dụng phù hợp, hiệu
quả trong các tình huống giao tiếp cụ thể. Các bài đọc hiểu văn bản cũng tạo
môi trường, bối cảnh để học sinh được giao tiếp cùng tác giả và một trường
sống xung quanh, được hiểu và nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt văn hóa,
văn học.
8


Năng lực thưởng thức và cảm thụ thẩm mỹ: Cảm nhận được vẻ đẹp của
ngơn ngữ, hình ảnh, hình tượng. Nhận ra được những giá trị thẩm mỹ: cái đẹp,
cái xấu, cái bi, cái hài, cái cao cả, thấp hèn. Cảm hiểu được giá trị bản thân qua
việc cảm hiểu giá trị tác phẩm, biết cảm nhận và rung động trước vẻ đẹp của
thiên nhiên và con người, có những hành vi đẹp đối với bản thân và các mối
quan hệ xã hội...
2.1.3. Để đạt được các năng lực đó thì q trình dạy học cần có các
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm hướng tới phát triển năng lực
học sinh:
- Dạy học đọc hiểu: Nếu như trước đây chúng ta coi phân tích tác phẩm
hay giảng văn là một phương pháp đặc thù của dạy văn thì hiện nay đã có
những thay đổi trong cách tiếp cận vấn đề này. Cách dạy đọc hiểu không nhằm
truyền thụ một chiều cho HS những cảm nhận của giáo viên về văn bản được
học mà hướng đến việc cung cấp cho học sinh cách đọc, cách tiếp cận, khám
phá những vấn đề nội dung và nghệ thuật của văn bản từ đó hình thành năng
lực tự đọc một cách tích cực. Trong q trình đọc hiểu, học sinh cần thực hiện
các nhiệm vụ sau:
+ Huy động vốn kiến thức và kinh nghiệm của bản thân – là những hiểu
biết về chủ đề hay hiểu biết về các vấn đề văn hóa xã hội có liên quan đến chủ
đề, thể loại của văn bản.
+ Thể hiện những hiểu biết về văn bản: tìm kiếm thơng tin; giải thích, cắt

nghĩa, phân loại, phân tích, so sánh, kết nối, tổng hợp thơng tin để tạo nên hiểu
biết chung về văn bản.
+ Vận dụng những hiểu biết về các văn bản đã đọc hiểu vào việc đọc các
văn bản khác nhau, sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ học tập, các nhiệm vụ
trong đời sống yêu cầu dùng đến hoạt động đọc hiểu.
→ Từ việc rèn luyện năng lực đọc hiểu sẽ giúp rèn năng lực tạo lập văn
bản đặc biệt là năng lực viết sáng tạo.
- Dạy học tích hợp: tích hợp phân mơn Tiếng Việt, Tập làm văn, Văn học
và tích hợp giữa kiến thức sách vở với kiến thức đời sống và thực hiện tích hợp
liên mơn với các mơn khoa học xã hội khác.
Để dạy học theo hướng phát huy năng lực chúng ta cần thực hiện các
phương pháp dạy học tích cực như thảo luận nhóm, đóng vai, nghiên cứu tình
huống,dạy học theo dự án với những kĩ thuật như kĩ thuật “chia nhóm”, kĩ thuật
“đặt câu hỏi”, kĩ thuật “khăn trải bàn”, kỹ thuật “phòng tranh”, kỹ thuật “công
9


đoạn”. Kỹ thuật “mảnh ghép”, kĩ thuật “trình bày một phút”, kĩ thuật “hỏi
chuyên gia”, Kỹ thuật “đọc hợp tác”..
(Tài liệu tập huấn giáo viên, môn Ngữ Văn cấp THPT).
Với cách dạy và học này, giáo viên khơng cịn đóng vai trò đơn thuần là
người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt
các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp
học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi
soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu
dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trị là người gợi
mở, xúc tác, động viên, cố vấn, dẫn dắt, trọng tài trong các hoạt động tìm tịi
hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh.
2.2. Về đặc trưng của thể loại kí.

- Kí viết về cuộc đời thực tại, viết về người thật, việc thật, kí địi hỏi sự
trung thực, chính xác. Người viết kí thường quan tâm, tôn trọng những sự kiện
xã hội lịch sử, những vấn đề nóng bỏng đang đặt ra trong đời sống. Người viết
kí miêu tả thực tại theo tinh thần của sử học. Mẫu hình tác giả kí gần gũi với
nhà sử học. Tác giả kí coi trọng việc thuật lại có ngọn ngành, có thời gian, địa
điểm, hành động, và khơng bao giờ qn miêu tả khung cảnh, gợi khơng khí.
- Tác giả kí khéo sử dụng tài liệu đời sống kết hợp với tưởng tượng, cảm
thụ, nhận xét, đánh giá. Tất nhiên đan xen vào mạch tự sự cịn có những đoạn
thể hiện suy tưởng nhận xét chân thực, tinh tường của nhà văn trước sự việc.
Cái thú vị của kí là ở những ý riêng, suy nghĩ riêng của tác giả được đan cài với
việc tái hiện đối tượng. Vì vậy, sức hấp dẫn của kí chính là ở khả năng tái hiện
sự thật một cách sinh động của tác giả. Kí ít chấp nhận sự hư cấu, do đó phải
dựa vào những liên tưởng, tưởng tượng bất ngờ, tài hoa của tác giả khi phản
ánh sự vật, cuộc sống. Điều ấy làm nên cái hay cái đẹp của một tác phẩm kí.
- Nổi bật lên trong tác phẩm kí chính là tính chủ quan, chất trữ tình sâu
đậm của cái tôi tác giả. Cho nên, sức hấp dẫn của kí cịn phụ thuộc vào sức hấp
dẫn của cái tôi ấy (thường là những cái tôi phong phú, uyên bác, tài hoa, độc
đáo…).
Với những đặc trưng thể loại như trên khi ta đọc hiểu một tác phẩm kí ta
cần đi sâu vào các nội dung cụ thể:
10


- Tổ chức cho học sinh phát hiện ra nét tương đồng và khác biệt của đối
tượng được tác giả phản ánh trong tác phẩm kí so với những đối tượng tương
tự có thật ở ngồi đời. Kí viết về cuộc đời thực tại, viết về người thật, việc thật,
kí địi hỏi sự trung thực, chính xác.
Nếu Hồng Phủ Ngọc Tường chỉ ghi lại các khúc đoạn trong dòng chảy
của dịng sơng Hương từ thượng nguồn về với Huế khơng thơi sẽ khơng có gì
hấp dẫn, cái hấp dẫn nằm chính ở chỗ tác giả tưởng tượng sơng Hương như một

con người có số phận, có tâm hồn, có hành động cụ thể dưới những điểm nhìn
khám phá khác nhau. Khi thì sơng Hương như một cơ gái mang trong mình tình
yêu tha thiết với thành phố Huế; khi lại là một người mẹ sản sinh cho xứ Huế
những giá trị văn hóa truyền thống cùng âm nhạc, thi ca; khi lại là một chứng
nhân, chủ nhân của những thời kì lịch sử đầy oai hùng, hiển hách của một xứ
sở.
- Phát hiện và đánh giá được óc quan sát, trí liên tưởng tưởng tượng,
năng lực sử dụng ngơn ngữ của nhà văn trong tác phẩm kí. Sức hấp dẫn của kí
chính là ở khả năng tái hiện sự thật một cách sinh động của tác giả. Nếu chỉ
đơn thuần là ghi chép thì tác phẩm kí sẽ hết sức khô khan, không gây được ấn
tượng đối với người đọc.
Khi khám phá vẻ đẹp đa dạng của sông Hương, cần thấy được các điểm
nhìn (thường gọi là góc nhìn): thiên nhiên, văn hóa, lịch sử. Và ở mỗi góc nhìn,
tác giả đều mang vào đó trí tưởng tượng phong phú của mình.
- Tổ chức cho học sinh phát hiện được đặc điểm của cái tơi tác giả trong
mỗi bài kí. Nổi bật lên trong tác phẩm kí chính là tính chủ quan, chất trữ tình
sâu đậm của cái tơi tác giả. Cho nên, sức hấp dẫn của kí cịn phụ thuộc vào
sức hấp dẫn của cái tôi ấy (thường là những cái tơi phong phú, un bác, tài
hoa, độc đáo…).
Hồng Phủ Ngọc Tưởng cho thấy một người am hiểu về thiên nhiên, lịch
sử xứ Huế và cũng là người yêu tha thiết mảnh đất cố đô này.
Với các phương pháp dạy học như:
Vấn đáp là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả
lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học
sinh lĩnh hội được nội dung bài học.
Đặt và giải quyết vấn đề: Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ
chế thị trường, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những
vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong
cuộc sống, đặc biệt trong kinh doanh. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát
11



hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống
của cá nhân, gia đình và cộng đồng khơng chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp
dạy học mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào tạo.
Hoạt động nhóm: Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 2, 4 đến 6
người. Tuỳ mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia
ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần
của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Đóng vai: Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một
số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.
Đọc sáng tạo: Đọc sáng tạo là không phải tự đưa ra một lối đọc riêng, tự
sáng tạo ra kiểu đọc văn bản đặc thù của mình. Đọc sáng tạo trước hết là rèn
luyện kĩ năng phát âm, luyện giọng, thể hiện năng lực diễn tả tái hiện các tình
tiết, đặc điểm của nhân vật,…
3. Thực trạng của vấn đề
Chương trình sách giáo khoa trung học phổ thơng có 2 bài kí đặc sắc
nhưng đối với cả giáo viên và học sinh thì việc dạy và học những bài thơ đó
cịn khó khăn.
- Đối với giáo viên: vẫn cịn thói quen dạy học theo phương pháp cũ, chưa
có sự đổi mới. Giáo viên chủ động cung cấp kiến thức cho học sinh, áp đặt
những kinh nghiệm, hiểu biết, cách cảm, cách nghĩ của mình tới học sinh.
Khơng chú ý đến sự sáng tạo của học sinh.
- Đối với học sinh: Chưa thực sự tự giác trong học tập nhất là những tác
phẩm kí. Việc tự học, tự soạn văn, chuẩn bị cho bài học trên lớp của học sinh
còn đối phó. Học sinh khơng tự nghiên cứu, thậm chí khơng đọc tác phẩm, để
tìm hiểu, khám phá tác phẩm mà chủ yếu chép lại và dựa vào gợi ý hướng dẫn
của các loại sách: Để học tốt, bình giảng văn học... sách chuẩn kiến thức,
những bài văn mẫu... Những tài liệu này, vơ hình dung, đã làm cho học sinh bỏ
rơi sách giáo khoa, học sinh tỏ ra biết đầy đủ nội dung tác phẩm văn chương

mà không cần phải nghiên cứu, tự học tự suy nghĩ, liên tưởng cũng có thể đáp
ứng được những yêu cầu, phát vấn của thầy cô giáo ở trên lớp. Điều này đã thủ
tiêu óc sáng tạo, suy nghĩ của người học, biến học sinh thành những người quen
suy nghĩ diễn đạt bằng những ý vay mượn, bằng những lời có sẵn, lẽ ra phải
làm chủ tri thức thì lại trở thành nơ lệ của sách vở. Mặt khác các phương pháp
dạy học cũ chưa thực sự tạo hứng thú cho học sinh nên học sinh cảm thấy nhàm
chán khi học môn Văn.
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện
12


4.1. Sử dụng hình thức tích hợp trong dạy học tác phẩm Ai đã đặt tên
cho dịng sơng theo hướng phát triển năng lực:
* Các năng lực cần đạt và các phương pháp thực hiện:
4.1.1 Năng lực tự học:
Thu thập những thông tin liên quan đến bài học – tác giả Hồng Phủ
Ngọc Tường, con sơng Hương và xứ Huế thơ mộng, những thông tin về địa lý
và giáo dục công dân cần thiết cho bài học: kiến thức về địa hình, sơng ngịi
của Thành phố Huế, các bài học công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, các chính sách văn hóa và mơi trường..
Để phát huy được năng lực này giáo viên cần định hướng bằng hệ thống
câu hỏi chuẩn bị bài ở nhà một cách chi tiết khoa học (Tác giả Hoàng Phủ Ngọc
Tường có vị trí như thế nào trong nền văn học hiện đại Việt Nam? Tác phẩm ra
đời trong hoàn cảnh nào? Có những ý kiến đánh giá nào cần chú ý? Hãy tìm
kiếm bản đồ về Sơng Hương, đọc tác phẩm và hình dung trên bản đồ các khúc
quanh của sông Hương? Những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm?). Hệ thống
câu hỏi cần được cung cấp trong phần hướng dẫn về nhà của bài học trước.
4.1.2 Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại kí
Chúng ta cần đảm bảo cho học sinh hiểu được đặc trưng thể loại kí và
tính chất của loại trong thể theo cơ sở lý luận (đã trình bày). Khi đọc hiểu tác

phẩm Ai đã đặt tên chúng ta có thể đi theo trình tự:
- Tìm hiểu chung về tác giả tác phẩm. Sử dụng phương pháp vấn đáp.
Học sinh có thể cung cấp thêm các thông tin thu thập được.
- Đọc hiểu văn bản:
+ Phương pháp đọc sáng tạo.
+ Phương pháp vấn đáp: sử dụng câu hỏi nêu vấn đề.
Câu hỏi về nhan đề: lý do tác giả đặt nhan đề Ai đã đặt tên cho dịng sơng?
Câu hỏi về bố cục: Tác giả cảm nhận sông Hương trên những phương diện
nào? Từ đó hãy tìm bố cục của tác phẩm
Câu hỏi về thủy trình của Hương Giang: Hãy tìm trên bản đồ và dựa vào sách
giáo khoa điền tên các địa danh vào bản đồ để xác định thủy trình của Hương
giang. So sánh để tìm ra điểm khác biệt trong cách phản ánh của tác giả.
Câu hỏi về văn hóa và lịch sử: Hồng Phủ Ngọc Tường đã nhìn sơng Hương
dưới góc độ văn hóa và lịch sử như thế nào?
13


Câu hỏi về cái tơi tác giả: Qua bài kí, Hồng Phủ Ngọc Tường cho người đọc
thấy một cái tơi như thế nào?
4.1.3 Năng lực giải quyết vấn đề:
Giải quyết được các tình huống đặt ra trong các câu hỏi nêu vấn đề ở trên
Ở năng lực này chúng ta sử dụng phương pháp thảo luận nhóm. Sau đó
sử dụng kĩ thuật “Trình bày một phút”.
4.1.4.Năng lực hợp tác:
Trao đổi thảo luận về các vấn đề đặt ra trong văn bản và tìm hiểu đặc
điểm sơng Hương, trao đổi thảo luận khái quát về nội dung cũng như nghệ
thuật của tác phẩm.
Để phát triển năng lực này chúng ta sử dụng phương pháp vấn đáp và
thảo luận nhóm.
4.1.5. Năng lực giao tiếp tiếng Việt:

Học sinh có thể học tập được cách sử dụng ngơn ngữ súc tích, tài hoa của
tác giả.
4.1.6. Năng lực cảm thụ thẩm mỹ :
Học sinh có thể cảm nhận vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học, biết rung động
trước những hình ảnh, hình tượng được khơi gợi trong tác phẩm về thiên nhiên,
con người…Nhận ra được những giá trị thẩm mỹ, cảm hiểu được giá trị của
bản thân.
Trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sơng giáo viên có thể dừng lại ở
những đoạn văn hay để phát huy khả năng cảm thụ của học sinh - sử dụng
phương pháp giảng bình, kĩ thuật “Trình bày một phút”.
→ Như vậy ngoài tác phẩm Ai đã đặt tên cho dịng sơng chúng ta hồn tồn có
thể triển khai phương pháp này với các tác phẩm kí khác trong chương trình
THPT.
4.2 Giáo án thực nghiệm:
Tiết 46+47
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG?
(Hồng Phủ Ngọc Tường)
I.Mục tiêu cần đạt
14


1. Kiến thức
- Vẻ đẹp độc đáo, đa dạng của sơng Hương và tình u, niềm tự hào của tác
giả đối với dịng sơng q hương, xứ Huế thân thương và đất nước.
- Lối hành văn uyển chuyển, ngôn ngữ gợi cảm, giàu hình ảnh và nhịp điệu;
nhiều so sánh, liên tưởng mới mẻ, bất ngờ, thú vị, nhiều ẩn dụ, nhân hóa, điệp
ngữ được sử dụng tài tình.
2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu thể kí theo đặc trưng thể loại
- Tích hợp giáo dục kĩ năng sống :

+ Tự nhận thức về tấm lòng trân trọng trước những giá trị văn hóa của đất
nước, qua đó rút ra bài học về sự gắn bó của mỗi cá nhân với quê hương, đất
nước.
+ Tư duy sáng tạo: Phân tích, bình luận về cá tính sắc nét, về nét riêng đặc sắc
trong sự thể hiện vẻ đẹp của dịng sơng ở hai tác phẩm của Nguyễn Tuân và
Hoàng Phủ Ngọc Tường
3. Thái độ:
- Từ bài học về vẻ đẹp dịng sơng Hương nói riêng và thiên nhiên đất nước nói
chung, bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, trách nhiệm xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
- Trân trọng, gìn giữ những danh lam thắng cảnh, những giá trị văn hóa tinh
thần của dân tộc.
- Giáo dục các em ý thức trách nhiệm bảo vệ mơi trường, đặc biệt là giữ gìn
những dịng sơng xanh - sạch - đẹp. Vì đó là vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước
cũng là dịng sơng văn hóa - dịng sơng lịch sử. Ý thức giữ gìn và bảo vệ sơng
Hương cũng như những dịng sơng khác giúp cho việc tô điểm thiên nhiên đất
nước tươi đẹp và giúp mỗi chúng ta có một mơi trường sống trong sạch, lành
mạnh hơn
2.4.Năng lực:
- Năng lực tự học: thu thập những thông tin liên quan đến bài học – tác giả
Hồng Phủ Ngọc Tường, con sơng Hương và xứ Huế thơ mộng, những thông
tin về địa lý và giáo dục công dân cần thiết cho bài học: kiến thức về địa hình,
sơng ngịi của Thành phố Huế, các bài học công dân với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc, các chính sách văn hóa và mơi trường..

15


- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản
với cuộc sống văn học và bản thân.

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm, trao đổi về các nội dung liên môn
- Năng lực sáng tạo: Cảm nhận về hình tượng con sông Hương.
- Năng lực giao tiếp: trao đổi về các kiến thức thu thập được về môn địa lý,
môn giáo dục công dân và môn văn. Bảo vệ ý kiến của mình, tán đồng hay
phản đối ý kiến của các bạn.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt : học tập và phát huy những từ ngữ,
câu văn hay cách hành văn độc đáo của Hoàng Phủ Ngọc Tường tạo nên những
sản phẩm ngôn ngữ nghệ thuật của riêng mình. Sử dụng tốt ngơn ngữ tiếng Việt
trong việc tun truyền giáo dục bảo vệ mơi trường, văn hóa, xây dựng và bảo
vệ tổ quốc.
II. Chuẩn bị
1. Phương tiện:;
- Sgk, sgv, một số tài liệu tham khảo, tranh ảnh minh họa, bản đồ sông Hương.
- HS soạn bài theo các câu hỏi của sgk.
- GV soạn thiết kế dạy- học.
2. Phương pháp:
- GV tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm,
trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi, giảng bình...
III. Tiến trình dạy- học:
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi kiểm tra bài cũ: Một vài câu hỏi trắc nghiệm về con sơng Đà trong bài
Người lái đị sông Đà của Nguyễn Tuân.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới:
Cho học sinh nghe một đoạn clip về bài hát về dịng sơng Hương ở Huế tạo tâm
thế
Giáo viên dẫn dắt vào bài.


16


Hoạt động của GV và HS

NỘI DUNG BÀI DẠY

Hoạt động 1: Tìm hiểu chung

I. Tìm hiểu chung

+ GV: Dựa vào sách giáo khoa
hãy trả lời câu hỏi: Nhờ vào điều
gì mà Hồng Phủ Ngọc Tường có
thể viết về con sơng Hương của
Xứ Huế hay đến như vậy?

1. Tác giả:

+ GV cho HS xem ảnh tác giả
+ HS trình bày, GV chốt lại

- Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm
1937 tại thành phố Huế.
- Cuộc đời gắn bó sâu sắc với xứ Huế
(Sinh ra tại thành phố Huế, học đại học
sư phạm Huế, dạy học ở trường Quốc
học Huế, tham gia phong trào cách
mạng tại Huế và trở thành một trí thức
yêu nước, 1 chiến sĩ trong phong trào

đấu tranh chống Mỹ - Ngụy ở Thừa
Thiên Huế.
- Là một trong những nhà văn chuyên về
thể loại bút kí.
- Văn phong: “Nét đặc sắc là ở sự kết
hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và
tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén ới
suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn
kiến thức sâu rộng về triết học, văn hóa,
lịch sử, địa lí”
- Lối hành văn hướng nội, súc tích, mê
đắm và tài hoa”.
- Tác phẩm tiêu biểu: (Sgk)
2. Tác phẩm:

- Xuất xứ, thời gian sáng tác: Là bài
+ GV hỏi Trình bày những hiểu bút kí đặc sắc, viết tại Huế, ngày
biết của em về bài bút kí này?
4/1/1981, in trong tập sách cùng tên.
* Xuất xứ, thời gian sáng tác?
Hs trả lời, GV chốt lại
* Thể loại?
Hs trả lời, GV chốt lại

- Thể loại: bút kí: là thể văn thuộc loại kí
(ghi chép) nhằm ghi lại những điều mắt
thấy tai nghe trong cuộc sống bằng
những nhận xét, những cảm xúc của
người viết. Bút kí thường nói về người
17



Hoạt động của GV và HS

NỘI DUNG BÀI DẠY
thật, việc thật cùng những suy nghĩ, bình
luận chân thực của người viết. Bút kí
thường được xem là thể trung gian giữa
kí sự và tuỳ bút. Khơng có ranh giới
rạch rịi giữa các loại kí (Bút kí, kí sự,
tuỳ bút), mà biến hoá tuỳ theo ý định
sáng tác và đặc điểm, bút pháp của nhà
văn.
- Bố cục: đoạn trích chia làm 2 phần:
+ Phần 1: Từ đầu đến: “bát ngát tiếng
gà”: Thủy trình của Hương giang.

* Bố cục đoạn trích?
Hs trả lời, GV chốt lại

* Từ đầu đến: “dưới chân núi Kim
Phụng”: Vẻ đẹp của sông Hương nơi
thượng nguồn
* Tiếp đến: “..quê hương xứ sở”: Vẻ đẹp
của sông Hương ở vùng đồng bằng và
ngoại vi thành phố
* Tiếp đến “Đó chính là Tứ đại cảnh”:
Vẻ đẹp của sơng Hương trong lịng
thành phố Huế
*Cịn lại : Sơng Hương trước khi từ biệt

Huế
+ Phần 2: đoạn cịn lại của phần trích:
Vẻ đẹp sơng Hương dưới góc độ lịch sử
và văn hóa
- Nhan đề: Bài bút kí kết thúc bằng cách
lí giải tên của dịng sơng: sơng Hương sơng thơm. Cách lí giải bằng một huyền
thoại:
+ Người làng Thành Chung có nghề
trồng rau thơm. Ở đây kể lại rằng vì u
q con sơng xinh đẹp, nhân dân hai bờ
sơng đã nấu nước của trăm lồi hoa đổ
xuống dịng sơng cho làn nước thơm tho
18


Hoạt động của GV và HS

NỘI DUNG BÀI DẠY
mãi mãi.

à Huyền thoại ấy đã trả lời câu hỏi: Ai
+ GV: Em hãy kể lại huyền thoại đã đặt tên cho dịng sơng?
về cách lí giải nguốn gốc tên của + Đặt tiêu đề và kết thúc bằng câu hỏi
dịng sơng Hương?
“Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”
Ý nghĩa nhan đề của đoạn trích?
Hs trả lời, GV chốt lại

à để nhằm mục đích lưu ý người đọc về
cái tên đẹp của dịng sơng mà cịn gợi

lên niềm biết ơn đối với những người đã
khai phá miền đất này.
+ Mặt khác không thể trả lời vắn tắt
trong một vài câu mà phải trả lời bằng
cả bài kí dài

Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản à ca ngợi vẻ đẹp, chất thơ của dịng
phần 1. Thủy trình của Hương sơng.
giang
*Đọc: giọng đọc nhẹ nhàng, đằm II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
thắm nhấn mạnh vào các hình
*Đọc diễn cảm:
ảnh so sánh.
1.Thủy trình của Hương giang
Gv có thể đọc mẫu một đoạn.
Giới thiệu chung về sông Hương:
+ GV: Hỏi: hãy nêu hiểu biết
của em về đặc điểm sơng ngịi Clip về sơng Hương và Huế
nước ta, đặc điểm sơng ngịi Thuyết trình: Sơng Hương có hai nguồn
vùng Bắc Trung Bộ.
chính đều bắt nguồn từ dãy núi Trường
+ HS liên hệ kiến thức môn địa Sơn. Dịng chính của Tả Trạch dài
khoảng 67 km, bắt nguồn từ dãy Trường
lý để trả lời:
Sơn Đông, ven khu vực vườn quốc gia
- Mạng lưới sơng ngịi dày đặc.
Bạch Mã chảy theo hướng tây bắc với
- Tính những con sơng trên 10km 55 thác nước hùng vĩ, qua thị trấn Nam
thì có 2360 con sơng, sơng nhiều Đơng rồi sau đó hợp lưu với dịng Hữu
nhưng chủ yếu là sơng nhỏ.

Trạch tại ngã ba Bằng Lãng (khoảng 3
- Sơng ngịi nhiều phù sa. Tổng km về phía bắc khu vực lăng Minh
lượng nước là 839 tỉ m3/năm. Mạng). Hữu Trạch dài khoảng 60 km là
Tổng lượng phù sa hàng năm của nhánh phụ, chảy theo hướng bắc, qua 14
sơng ngịi trên lãnh thổ nước ta là thác và vượt qua phà Tuần để tới ngã ba
19


Hoạt động của GV và HS

NỘI DUNG BÀI DẠY

khoảng 200 triệu tấn.

Bằng Lãng, nơi hai dòng này gặp nhau
- Huế thuộc miền Bắc Trung Bộ - và tạo nên sông Hương.
Địa hình Thừa Thiên - Huế rất Từ Bằng Lãng đến cửa sơng Thuận An,
phức tạp. Tồn bộ lãnh thổ kéo dài sông Hương dài 33 km và chảy rất chậm
theo phương tây bắc – đơng nam, (bởi vì mực nước sông không cao hơn
cả những dãy núi và vùng đồng mấy so với mực nước biển). Khi chảy
bằng đều chạy song song với quanh dọc chân núi Ngọc Trản, sắc nước
đường bờ biển và thấp dần từ tây sông Hương xanh hơn – đây là địa điểm
sang đơng. Có thể chia lãnh thổ Điện Hịn Chén. Tại đây có một vực rất
Tỉnh theo phương từ tây sang sâu.
đông thành 4 vùng: vùng núi, Sông Hương được cho là rất đẹp khi
vùng gị đồi, vùng đồng bằng, chiêm ngưỡng nó từ nguồn và khi nó
vùng đầm phá và cồn cát ven biển. chảy quanh các chân núi, xuyên qua các
- Sơng ngịi của Huế có hướng
chảy từ Tây sang Đơng. Đồng
bằng sông Hương dài khoảng trên

30km.

cánh rừng rậm của hệ thực vật nhiệt đới.
Con sông chảy chậm qua các làng mạc
như Kim Long, Nguyệt Biều, Vỹ Dạ,
Đông Ba, Gia Hội, chợ Dinh, Nam Phổ,
Bao Vinh. Nó từng là nguồn cảm xúc
của du khách khi họ đi thuyền dọc theo
a. Tìm hiểu sơng Hương
dịng sơng để nhìn ngắm phong cảnh và
ở thượng nguồn
lắng nghe những điệu ca Huế truyền
+ HS đọc diễn cảm đoạn văn mở thống.
đầu
Các cơng trình kiến trúc hai bên bờ sơng
+ GV hướng dẫn HS xem hình
ảnh sơng Hương nơi đầu nguồn
trên bản đồ (Tích hợp mơn Địa
lí)

gồm thành quách, thị tứ, vườn tược,
chùa chiền, tháp và đền đài... ánh phản
chiếu của chúng trên dòng nước khiến
con sông mang theo nhiều chất thơ và
Câu hỏi :Ở Thượng nguồn sơng tính nhạc. Nhiều người ln gắn liền sự
Hương được miêu tả với những thanh bình, thanh lịch và cảnh vật đẹp đẽ
của Huế với dịng Sơng Hương.
đặc điểm nào?
Hs Tìm các đặc điểm trong sách a. Vẻ đẹp của sơng Hương ở thượng
nguồn:

giáo khoa.
Câu hỏi : Em có nhận xét gì về - Sơng Hương là bản trường ca của
tính chất kí sự qua những đặc rừng già: nghệ thuật so sánh làm nổi bật
hai vẻ đẹp vừa hào hùng hùng tráng (qua
điểm đó của sơng hương?
20


Hoạt động của GV và HS

NỘI DUNG BÀI DẠY

HS - Tác giả miêu tả chân thực
đặc điểm thiên nhiên địa lý của
sơng Hương khi ở núi rừng
Trường Sơn. Từ đó cho thấy sự
am hiểu sâu sắc về kiến thức địa
lý (chúng ta vừa được xem clip)

việc kết hợp với những động từ mạnh:
rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, cuộn
xốy vào những đáy vực bí ẩn) vừa đẹp
vẻ đẹp trữ tình (khi chảy qua những dặm
dài chói lọi của hoa đỗ qun).

Câu hỏi : Tuy nhiên Hồng Phủ
Ngọc Tường khơng ghi lại hình
ảnh sơng Hương như một nhà
khoa học mà là một nghệ sĩ khám
phá sơng Hương bằng ngịi bút

nghệ thuật. Em thấy những biện
pháp nghệ thuật nào được sử
dụng, từ đó sơng Hương hiện lên
như thế nào?

- Sơng Hương được so sánh như một cơ
gái di gan phóng khống và man dại kết
hợp với nhân hóa: bản lĩnh gan dạ, một
tâm hồn tự do phóng khống . Vẻ đẹp
mạnh mẽ, hoang dại mà tình tứ quyến
rũ.

- Sơng Hương trở thành người mẹ phù
sa của một vùng văn hóa xứ sở - hằng
ngày nó vươn mình chảy qua cửa Thuận
An, nó bồi đắp phù sa cũng là bồi đắp
văn hóa cho mảnh đất Huế. Nhân hóa
con sơng như một người mẹ - lặng lẽ
cống hiến, âm thầm hi sinh mà khơng
? + HS tìm các chi tiết để trả lời muốn kể cơng lao của mình.
cho câu hỏi
*Có thể thấy: như vậy bằng các biện
+ GV nhận xét, tổng hợp lại:
pháp nghệ thuật so sánh và nhân hóa,
sơng Hương đã trở thành một sinh thể thành một con người với quá trình
trưởng thành từ một người con gái, trở
thành một bà mẹ, vừa mang vẻ đẹp của
b. Tìm hiểu vẻ đẹp sơng sức sống mãnh liệt hoang dại vừa có
Hương ở đồng bằng và diện mạo dịu dàng, trí tuệ, vừa có tâm
ngoại vi thành phố

hồn trong sáng, thẳm sâu lại vừa có khát
GV hỏi: Em hãy chỉ trên bản đồ vọng tự do. Nếu chỉ mải ngắm nhìn
đoạn chảy này của sơng Hương. khn mặt kinh thành của dịng sơng thì
Sơng Hương đã chảy qua những chúng ta sẽ khơng biết được vẻ đẹp đó vì
dạng địa hình nào? (tích hợp con sơng khơng muốn bộc lộ.
Địa lý)
Hs chỉ bản đồ: Từ ngã ba
Bằng Lãng đến trước cồn Giã
21


Hoạt động của GV và HS
Viên: đây là vùng chuyển từ
đồi núi sang đồng bằng nên
rất đa dạng về địa hình: có
vực sâu, có đồi núi trùng điệp,
có thềm đất bãi, có vùng lăng
tẩm giữa mây trời và rừng
thơng.

NỘI DUNG BÀI DẠY

b. Vẻ đẹp của sông Hương ở đồng
bằng và ngoại vi thành phố:

+ GV chỉ trên bản đồ sông
Hương những khúc quanh,
những sự chuyển dòng liên tục;
giới thiệu cho các em những
hình ảnh cánh đồng Châu Hóa,

đồi Vọng Cảnh, chùa Thiên Mụ,
điện Hịn Chén, lăng Minh
Mạng. (Tích hợp Địa lí).

- Sơng Hương ở giữa cánh đồng Châu
Hóa: như một người gái đẹp nằm ngủ
mơ màng giữa cánh đồng châu Hóa đầy
hoa dại được người tình mong đợi đến
đánh thức. Từ đây Thủy trình của dịng
sơng như cuộc tìm kiếm có ý thức người
tình nhân đích thực - cuộc tìm kiếm khá
gian truân và nhiều thử thách. Nhưng đó
cũng là lúc nó bộc lộ vẻ đẹp riêng của
nó:

GV dẫn dắt: HPNT đã thể hiện
những hiểu biết của mình về địa
lý tuy nhiên nhà văn khơng nhìn
con sơng như một dịng chảy vơ
tri mà tác giả đã hình dung con
sơng Hương như thế nào khi ở
giữa cánh đồng Châu Hóa?

- Vẻ đẹp gợi cảm với những đường cong
tuyệt mỹ: qua điện Hịn Chén, vấp Ngọc
Trản, nó chuyển hướng sang Tây Bắc,
vịng qua thềm đất bãi Nguyệt Biều,
Lương Quán đột ngột vẽ một cánh cung
thật trịn về phía Đơng Bắc, ơm lấy chân
đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế.


- Sông Hương thay màu áo mới xanh
biếc khi vượt qua thử thách là một lịng
GV mở rộng:
vực sâu. Tự làm mới mình để dâng tặng
HPNT đã từng viết về cảm hứng vẻ đẹp của mình với Huế.
của mình khi viết về sơng Hương: - Vẻ đẹp mềm mại, dịu dàng, mượt mà
“sông Hương và thành phố của như một tấm lụa.
nó vẫn gợi cho tơi như một vang
bóng thời gian, hình bóng cặp - Vẻ đẹp biến ảo khi nó ánh lên những
tình nhân lý tưởng của Truyện ánh phản quang nhiều màu sắc khi đi
Kiều, tìm kiếm và đuổi bắt, hào qua những dãy trời phía Tây Nam thành
hoa và đam mê, thi ca và âm phố.
- Vẻ đẹp trầm mặc như triết lý, như cổ
nhạc”
(Sông Hương là Kiều; Huế là thi khi đi qua những lăng tẩm, thành
quách của vua chúa thời Nguyễn.
chàng Kim)
22


Hoạt động của GV và HS
Như vậy dưới ngòi bút của HPNT
sông Hương như một người gái
đẹp bừng tỉnh sau một giấc ngủ
dài nó mang một vóc dáng mới
đầy sức sống. Nó bắt đầu một
cuộc tìm kiếm khá gian trn và
nhiều thử thách. Nhưng đó cũng là
lúc nó bộc lộ vẻ đẹp riêng của

mình.

NỘI DUNG BÀI DẠY
Nhận xét:

Với nghệ thuật kể và tả, nhà văn đã tái
hiện chân thực dòng chảy tự nhiên của
Sông Hương trên bản đồ địa lý. Hình thế
con sơng thay đổi theo hình thế của địa
hình: lúc uốn khúc quanh co, lúc mềm
như tấm lụa. Nhưng bằng tình u với
dịng sơng và lối hành văn lịch lãm, tài
hoa tác giả đã cảm nhận dịng sơng như
GV hỏi: em hãy tìm những vẻ đẹp một người gái đẹp dun dáng tình tứ
của dịng sơng?
đang bắt đầu hành trình tìm kiếm người
HS tìm chi tiết trong sách giáo tình nhân đích thực của mình, đang hồn
thiện bản thân mình và phơ khoe vẻ đẹp
khoa.
của mình. Vẻ đẹp độc đáo và thi vị của
Khái quát thành các vẻ đẹp.
con sơng trước khi nó chảy vào thành
phố Huế.
c. Tìm hiểu vẻ đẹp của con sơng

trong lịng thành phố Huế
Gv u cầu: Dựa vào bản đồ, chỉ
ra đoạn sông Hương chảy trong
lịng thành phố Huế? Trên sơng
có những điều gì mới? (Tích

hợp địa lý)
HS chỉ ra đoạn sơng Hương từ
cồn Giã Viên đến cồn Hến, có 2
cồn Đảo xuất hiện, dịng sông
chia làm nhiều nhánh mang
nước tỏa đi khắp đô thị.
GV hỏi: đặc điểm địa hình đó
đã chi phối sơng Hương như thế
nào:
Sông hương chảy chậm và yên
tĩnh như mặt hồ (đặc biệt thành
phố Huế chỉ cao hơn mực nước c.Vẻ đẹp sông Hương khi chảy trong
biển chừng 3-4m) cũng chi phối
23


Hoạt động của GV và HS
đến dịng chảy của sơng Hương.

NỘI DUNG BÀI DẠY
lòng thành phố Huế:

GV dẫn dắt: nhưng trong cách
cảm nhận của HPNT dòng chảy
chậm cũng là một dụng ý của con
sông.

- Bắt đầu đi vào thành phố: sơng Hương
vui tươi hẳn lên khi nó thấy những dấu
hiệu thân thương:những biền bãi xanh

biếc của vùng ngoại ô Kim Long, và
Sơng Hương khi tìm thấy người chiếc cầu trắng in trên nền trời nhỏ
tình nhân của nó, nó có những nhắn như một vành trăng non
trạng thái nào?
(Hình ảnh so sánh phù hợp với hoàn
cảnh và tâm trạng của sơng Hương.
“vành trăng non” là mối tình chớm hé,
cịn thẹn thùng e lệ trong buổi ban đầu
Hs trả lời, GV chốt lại
lưu luyến ấy.
- Sông Hương uốn một cánh cung thật
nhẹ sang cồn Hến, đường cong ấy làm
con sông “mềm hẳn đi như một tiếng
vâng khơng nói ra của tình yêu” – sông
Hương làm duyên làm dáng với một vẻ
đẹp tình tứ, gợi cảm. Tiếng “Vâng khơng
nói ra” nói lên sự kín đáp tế nhị của
GV hỏi: Em có thể nhắc lại những
những cơ gái Huế “tình trong như đã
vẻ đẹp của sơng Hương trong lịng
mặt ngồi cịn e”.
thành phố Huế.
- Trong lịng thành phố: Sơng Hương
Hs trả lời, GV chốt lại
dành riêng cho Huế một điệu Slow tình
cảm, điệu chảy lặng lờ khi đi qua thành
Tìm hiểu sơng Hương trước khi phố, dùng dằng muốn đi muốn ở - so
sánh với dịng sơng Neva – 1 dịng sơng
từ biệt Huế.
xinh đẹp nhưng sông Nê va chảy nhanh

Gv dẫn dắt: Với tất cả tình u với
q, sơng Hương cịn xinh đẹp và quyến
Huế, sông Hương dường như
rũ hơn bởi điệu chảy đã trở thành đặc
không muốn rời xa thành phố của
trưng riêng của sơng Hương. Có nhiều
mình, HPNT đã gọi dậy tính cách
nhà thơ đã xúc động trước điệu chảy
nào của con sơng
lặng lờ:
HS sơng hương là người tình dịu
“Dịng nước buồn thiu hoa bắp lay”(Hàn
dàng và chung thủy.
Mặc Tử)
Gv: em hãy lí giải đoạn chảy
“Con sơng dùng dằng con sông không
24


Hoạt động của GV và HS
này của sông Hương bằng
những kiến thức về địa lý, đặc
điểm hướng chảy của các dịng
sơng ở bắc trung bộ. (chỉ trên
bản đồ khúc chảy này? (tích
hợp kiến thức địa lý)

NỘI DUNG BÀI DẠY
chảy
Sơng chảy vào lịng nên Huế rất sâu.”

(Thu bồn)

Bằng lí lẽ trái tim tác giả bài kí đã lý giải
rằng sơng Hương đã dành tình cảm quá
nhiều cho Huế, muốn ở trong lịng Huế
Hs trả lời, GV chốt lại
để ngắm nhìn nhiều hơn nữa gương mặt
Theo đúng hướng chảy của các người u của mình
con sơng Việt, chảy từ Tây sang
- Sơng Hương cịn mang vẻ đẹp tài hoa
Đơng.
và sâu lắng trong những khúc nhạc đêm
Tây Bắc – Đông Nam.
khuya: Người tài nữ đánh đàn lúc đêm
GV chỉ trên bản đồ khúc quanh khuya.
khi sơng Hương đột ngột đổi Tiểu kết:
dịng để gặp lại Huế ở thị trấn
Vẻ đẹp của sông Hương:
Bao Vinh.
- vui tươi khi gặp gỡ
(Tích hợp Địa lí)
- hiền hòa trong những điệu chảy chậm.
- Sâu lắng trong tâm hồn.
d. Sông Hương trước khi từ biệt Huế.
+ GV chốt lại:

- Theo đúng hướng chảy của các con
sông Việt, chảy từ Tây sang Đông. Sông
Hương ra khỏi thành phố lại chảy theo
hướng chính Bắc nên nó phải nắn lại để

chảy đúng hướng. Và sông Hương đã
gặp lại thành phố ở góc Bao vinh xưa cũ
- HPNT đã lý giải theo góc nhìn của một
nghệ sĩ Tài hoa: có gì trái với tự nhiên
nhưng giống với con người : “Một chút
lẳng lơ kín đáo – sơng Hương chí tình
quay trở lại để nói một lời thề trước lúc
đi xa”- Tác giả liên hệ: “Lời thề ấy vang
vọng khắp khu vực sông Hương thành
giọng hò dân gian, ấy là tấm lòng người
dân Châu Hóa xưa mãi mãi chung tình
25


×