Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giáo dục thể chất cho học sinh lớp 5 thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN NGỌC KIÊN

GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC
MÃ SỐ: 60.14.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS . TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

VINH 2010


LỜI CẢM ƠN
Đề tài được hoàn thành ngoài nỗ lực nghiên cứu của chính bản thân, tơi cịn
nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi
rất nhiều trong q trình nghiên cứu. Tơi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo
khoa Sau Đại học, khoa Giáo dục Tiểu học - Trường Đại học Vinh và các thầy cô
giáo trực tiếp giảng dạy lớp Cao học 16 - Giáo dục Tiểu học.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và đào tạo Quỳnh Lưu Ban giám
hiệu, đội ngũ giáo viên các trường tiểu học ở Quỳnh Lưu, các bạn đồng nghiệp đã
giúp đỡ tơi hồn thành cơng trình nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q
thầy cơ, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !



Vinh, tháng 12 năm 2010
Tác giả


MỤC LỤC

Trang

Phụ bìa
Lời nói đầu
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt được dùng trong luận văn
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Nhóm phƣơng pháp
8. Đóng góp mới của đề tài
9.Cấu trúc luận văn

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về HĐGDNGLL
1.1.2. Nghiên cứu về vấn đề GDTC thông qua HĐGDNGLL
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo dục
1.2.2. Thể chất
1.2.3. GDTC

1
1
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
8
9
9

10
11


1.2.4. Phát triển thể chất
1.2.4.1. Khái niệm:
1.2.4.2. Mối quan hệ giữa GDTC và phát triển thể chất

1.3.1. Vai trò của HĐGDNGLL đối với việc GDTC cho HSTH

11
11
11
12
13
13
15
16
17
17

1.3.2. Mục đích GDTC cho học sinh HSTH thông qua HĐGDNGLL

18

1.3.3. Nội dung GDTC thông qua HĐGDNGLL

19

1.3.4. Phương tiện GDTC thông qua HĐGDNGLL


19

1.3.4.1. Bài tập thể chất
1.3.4.2. Các yếu tố tự nhiên và yếu tố vệ sinh

20
20
21

1.2.5. GDTC cho HSTH
1.2.6. HĐGDNGLL ở trường TH
1.2.6.1. Khái niệm HĐGDNGLL
1.2.6.2. Đặc điểm HĐGDNGLL
1.2.6.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của HĐGDNGLL
1.3. HĐGDNGLL với việc GDTC cho HSTH

1.3.5. Hình thức GDTC thơng qua của HĐGDNGLL
1.3.5.1. Thể dục sáng
1.3.5.2. Các trị chơi vận động
1.3.5.3. Thi đấu thể dục thể thao trong và ngoài trường học
1.3.5.4. Câu lạc bộ thể dục thể thao
1.3.6. Các phương pháp và biện pháp GDTC thông qua HĐGDNGLL
1.3.6.1 Các phương pháp dục thể chất thông qua HĐGDNGLL
1.3.6.2 Các biện pháp GDTC thông qua HĐGDNGLL

21
22
23
24

25
25
27

1.4. Những yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến chất lƣợng GDTC cho HSTH
thông qua HĐGDNGLL
1.4.1 Nhận thức của các đối tượng có liên quan:
1.4.2. Năng lực chuyên môn của đội ngũ GVCN, TPTĐ ở các trường TH
1.4.3. Về các điều kiện thực hiện GDTC thông qua HĐGDNGLL
1.4.4. Sự ủng hộ của HSTH, gia đình, xã hội

28
28
28
28
29


1.5. Đặc điểm tâm - sinh lý của HS cuối cấp TH
1.5.1. Đặc điểm sinh lý
1.5.2.Đặc điểm tâm lí
1.6. Kết luận chƣơng 1
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH
LỚP 5 THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGỒI GIỜ LÊN LỚP
2.1. Khái quát về quá trình tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.1.1. Đối tượng khảo sát
2.1.1.1. Đối tượng thứ nhất: GV, TPTĐ và CBQL trường TH
2.1.1.2. Đối tượng thứ hai: học sinh lớp 5

29

29
30
32
33
33
33
33
33
34
34

2.1.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng:
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu thực trạng
2.1.4. Tiểu chuẩn và thang đánh giá mức độ phát triển thể chất của học
35
sinh lớp 5
36
2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Thực trạng phát triển thể chất của học sinh lớp 5
2.2.2. Thực trạng GDTC cho học sinh lớp 5 thông qua HĐGDNGLL.
2.2.2.1. Nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lí về HĐGDNGLL đối với
việc GDTC cho học sinh lớp 5:
2.2.2.2.Thực trạng tổ chức hoạt động GDTC thơng qua HĐGDNGLL

36
37
27
42

2.3. Những thuận lợi và khó khăn khi tổ chức GDTC thơng qua

57
HĐGDNGLL
57
2.3.1.Thuận lợi
58
2.3.2. Khó khăn
2.4. Những ngun nhân làm hạn chế chất lƣợng GDTC thông qua
59
HĐGDNGLL.
60
2.5. Kết luận chƣơng 2

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO HỌC SINH
LỚP 5 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

61


3.1. Nguyên tắc đề xuất những biện pháp GDTC cho HS lớp 5 thông
qua HĐGDNGLL
3.2.Các biện pháp GDTC cho HS lớp 5 thông qua HĐGDNGLL
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về vấn đề
GDTC thông qua HĐGDNGLL
3.2.2. Biện pháp 2: Lồng ghép trò chơi vận động vào tổ chức
HĐGDNGLL để GDTC cho HS
3.2.3. Biện pháp 3: Thành lập câu lạc bộ thể thao cho HS lớp 5
3.2.4. Biện pháp 4: Kết hợp chặt chẽ giữa GDTC tại trường với các hoạt
động GDTC trong gia đình và cộng đồng
3.2.5:Biện pháp 5: Xây dựng quy trình tổ chức hội diễn thể dục thể
thao trong trường TH

3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất, tài chính cho
HĐGDNGLL.
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
GDTC thông qua HĐGDNGLL.
3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và tình khả thi của các biện pháp
3.4. Kết luận chƣơng 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ GD - ĐT
2.2. Đối với Sở GD – ĐT
2.3. Đối với phòng GD- ĐT
2.4. Đối với các trƣờng TH
PHỤ LỤC

61
65
65
66
71
76

79
81
83
84
90
91
91
92

92
93
93
93


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt

Chữ khơng viết tắt

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp

GDTC

Giáo dục thể chất

RLTT

rèn luyện thân thê

CBQL

cán bộ quản lý

GV

giáo viên


TPTĐ

tổng phụ trách Đội

HS

học sinh

TH

tiểu học

GD – ĐT

Giáo dục và đào tạo

NXB

nhà xuất bản

TB

trung bình

TT

thứ tự

GVTH


giáo viên tiểu học

HSTH

học sinh tiểu học

TDTT

Thể dục thể thao

CNH - HĐH

cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

BCHTW

Ban chấp hành trung ương

TNTP

thiếu niên tiền phong


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn rèn luyện thân thể áp dụng cho HS lớp 5: ………………... 35
Bảng 2.2: Thực trạng phát triển thể chất của HS lớp 5……..…………………......36
Bảng 2.3: Nhận thức về vai trò của HĐGDNGLL với việc GDTC cho HS ……… 37
Bảng 2.4. Nhận thức về tầm quan trọng của các hình thức GDTC ………………..38

Bảng 2.5. Nhận thức về GDTC thông qua HĐGDNGLL ………………………… ..39
Bảng 2.6: Những hình thức tổ chức GDTC thơng qua HĐGDNGLL đượcsử dụng ở
trường TH…………………………………………………………………………………..42
Bảng 2.7: Biện pháp lập kế hoạch HĐGDNGLL có lồng ghép nội dung GDTC
theo năm, tháng, tuần cụ thể…………………………………………………………… 46
Bảng 2.8: Thực trạng sử dụng biện pháp tìm hiểu HS……………………………….48
Bảng 2.9: Thực trạng sử dụng biện pháp tìm hiểu điều kiện tổ chức GDTC thông
qua HĐGDNGLL………………………………………………………………………….50
Bảng 2.10: Thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL có lồng ghép nội dung GDTC…….51
Bảng 2.11: Đánh giá kết quả, rút bài học kinh nghiệm để điểu chỉnh kế hoạch
HĐGDNGLL có lồng ghép nội dung GDTC ở chu kỳ sau………………………… 52
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp so sánh giữa các trường về các biện pháp được sử dụng
để GDTC cho HS lớp 5 thông qua HĐGDNGLL:…………………………………….55
Bảng 3.1: Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp GDTC cho HS lớp 5
thông qua HĐGDNGLL………………………………………………………………… 85
Bảng 3.2: Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp GDTC cho HS lớp 5
thông qua HĐGDNGLL………………………………………………………………….87
Bảng 3.3: Tổng hợp đánh giá về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
GDTC cho HS lớp 5 thông qua HĐGDNGLL………………………………………..89


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với chức năng “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài”, giáo
dục được nhìn nhận như là con đường quan trọng nhất để xây dựng và phát triển
đất nước. Nhận thức rõ vấn đề này Đảng, Nhà nước Việt Nam đã thực sự quan tâm
đến sự nghiệp GD - ĐT. Ngay từ những ngày đầu xây dựng nhà nước xã hội chủ
nghĩa, Đảng ta đã coi Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo
dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy cơng nghiệp hốhiện đại hố đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

Bậc TH có vị trí đặc biệt quan trọng, là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo
dục phổ thơng, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm
mỹ và thể chất cho trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn
diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. GDTC là một bộ phận hợp
thành quan trọng của nội dung giáo dục tồn diện, có nhiệm vụ bồi dưỡng và nâng cao
sức khỏe - thứ tài sản quý giá nhất của mỗi cá nhân và tồn xã hội. Với chức năng hình
thành, định hướng giá trị sức khoẻ cho HS, đặc biệt với HS TH, giáo dục thể chất sẽ
góp phần xây dựng những nền móng ban đầu vững chắc cho sức khoẻ và nhân cách
của các em, để các em tự tin bước tiếp trên đường đời sắp tới.
Trong nhà trường TH, tất cả các hoạt động giáo dục khơng ngồi mục đích
hướng dẫn HS tiếp thu hệ thống tri thức khoa học, GD cho các em về cách sống, giúp
các em hiểu và thực hiện đúng đắn các quy tắc ứng xử, các chuẩn mực đạo đức, hành
vi, cách bảo vệ và tăng cường sức khoẻ của bản thân. Đối với bậc TH, HĐGDNGLL
có vai trị quan trọng và có khả năng to lớn trong việc GDTC cho HS. Nó không
chỉ là hoạt động phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, với nhu cầu, nguyện
vọng của HS và yêu cầu của xã hội, mà còn là hoạt động rèn luyện phẩm chất, các


tố chất thể lực, các kỹ năng, kỹ xảo vận động, lao động của cá nhân cũng như phát
triển sức khoẻ cần thiết cho con người mới xã hội chủ nghĩa.
Thực tế công tác GDTC ở trường TH hiện nay chưa được quan tâm đúng
mức. Bên cạnh những cố gắng trong việc cải tiến nội dung, phương pháp tổ chức
hoạt động GDTC thì phần lớn mọi người cho rằng, GDTC chỉ là nhiệm vụ của
môn Thể dục- môn "phụ" trong nhà trường. Đặc biệt, rất ít trường TH tiến hành
GDTC thông qua HĐGDNGLL, mặc dù vẫn coi đây là "mảnh đất màu mỡ" nhằm
giáo dục toàn diện cho HSTH.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn giáo dục TH chúng tơi nhận thấy cần phải tìm
kiếm các biện pháp hiệu quả để GDTC cho HSTH thơng qua HĐGDNGLL, từ đó
góp phần phát triển tồn diện cho các em. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài nghiên
cứu cho luận văn của mình là: “Giáo dục thể chất cho học sinh lớp 5 thơng qua

hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định các biện pháp GDTC cho HS lớp 5 thông qua HĐGDNGLL nhằm
nâng cao chất lượng GDTC, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho
HSTH.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: GDTC cho HSTH thông qua HĐGDNGLL
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp GDTC cho HS lớp 5 thông qua
HĐGDNGLL.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đưa ra được những biện pháp phù hợp trên cơ sở nhận thức đúng đắn đặc
điểm tâm sinh lý HSTH và vai trò của HĐGDNGLL đối với GDTC, thì có thể nâng
cao chất lượng GDTC cho HS lớp 5.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu


- Nghiên cứu cơ sở lý luận về GDTC cho HSTH thông qua HĐGDNGLL
- Nghiên cứu thực trạng GDTC cho HS lớp 5 thông qua HĐGDNGLL
- Xây dựng và tổ chức thăm dị tính cần thiết và khả thi của những biện pháp
GDTC cho HS lớp 5 thông qua HĐGDNGLL
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Số lượng HS lớp 5: 150 HS
- Địa bàn nghiên cứu: Tại 3 trường TH Quỳnh Châu, Tân Thắng và Quỳnh
Thắng huyện Quỳnh Lưu.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết, gồm: Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết; phân loại - hệ thống hoá lý thuyết; phương pháp giả thuyết,
phương pháp chứng minh nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm: Phương pháp tổng kết
kinh nghiệm; lấy ý kiến chuyên gia; điều tra kết hợp với phỏng vấn, quan sát; nghiên
cứu sản phẩm hoạt động; thử nghiệm sư phạm.

7.3. Nhóm phƣơng pháp thống kê tốn học: dùng để xử lý số liệu thu
được.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về GDTC cho HSTH thông qua
HĐGDNGLL.
- Làm rõ thực trạng GDTC cho HSTH thông qua HĐGDNGLL
- Đề xuất được những biện pháp GDTC cho HSTH thông qua
HĐGDNGLL
9.Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo, luận văn gồm có 3 chương.


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chƣơng 2: Thực trạng GDTC cho HS lớp 5 thông qua HĐGDNGLL
Chƣơng 3: Biện pháp GDTC cho HS lớp 5 thông qua HĐGDNGLL
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp:
Tìm hiểu lịch sử khoa học giáo dục nhân loại cho thấy rằng, hoạt động dạy
học được nghiên cứu một cách có hệ thống từ rất sớm nhưng HĐGDNGLL dường
như chưa thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Có thể kể đến một số
nghiên cứu trong lĩnh vực này:
- Rabơle (1494- 1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa
nhân đạo Pháp và tư tưởng giáo dục thời kì Phục hưng. Ơng địi hỏi việc giáo dục
phải bao hàm các nội dung: “trí dục, đức dục, thể chất và thẩm mỹ”. Ơng đã có
sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như ngồi việc học ở lớp và ở nhà, cịn có
các buổi tham quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các
nghị sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và trị về sống ở nơng thôn một ngày.

- Trong cuốn sách “Tổ chức và lãnh đạo công tác giáo dục ở trường phổ
thông”, tác giả I.X.Marienco đã trình bày sự thống nhất của cơng tác giáo dục và
ngồi giờ học, nội dung và các hình thức tổ chức HĐGDNGLL, vị trí của người
hiệu trưởng trong việc lãnh đạo hoạt động giáo dục và các tổ chức Đoàn, Đội trong
nhà trường…
Ở Việt Nam, nghiên cứu về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng đã
được nhiều người quan tâm, tuy chưa thực sự đông đảo. Trong “Thư gửi cho HS”
nhân ngày khai trường tháng 9 năm 1945 của Hồ Chủ Tịch, có đoạn:”…Nhưng các
em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện


thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong
cuộc phòng thủ đất nước”. Trong “Thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi
đồng toàn quốc”, Người lại nhắc tới một khía cạnh khác của nội hàm khái
niệm:”Trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho
chúng học. Ở trong nhà, trong trường, trong xã hội chúng đều vui đều học” [22,
101]
Đề cập đến giải pháp cho giáo dục trong giai đoạn CNH-HĐH, Nghị quyết
hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khóa VIII ngày 24 tháng 12 năm 1998 nhấn
mạnh: “Tổ chức cho HS tham gia các hoạt động xã hội, văn hóa-thể thao phù hợp
với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục tồn diện”[8, 41]
Nhìn chung, để đáp ứng u cầu cải cách giáo dục của Đảng, đã có nhiều
nghiên cứu xoay quanh việc xác định khái niệm “Hoạt động hoạt động ngoài giờ
lến lớp” cũng như những nghiên cứu nhằm tổ chức có chất lượng hoạt động hoạt
động ngồi giờ lến lớp trong nhà trường. Có thể chia ra hai hướng chính sau:
a) Hướng thứ nhất: Các nghiên cứu cơ bản mang tính lý luận nhằm xác định
nội hàm của khái niệm “hoạt động hoạt động ngoài giờ lến lớp”, xác định mục tiêu,
vị trí, vai trị, nhiệm vụ, nội dung, hình thức của HĐGDNGLL. Có các cơng trình
nghiên cứu sau:
- Từ năm 1979, viện khoa học giáo dục thực hiện đề tài dài hạn nghiên cứu

giáo dục đạo đức chủ trì. Đề tài đã được thực nghiệm từ năm 1979-1980 tại một số
trường cấp 1, cấp 2, cấp 3 ở Hà Nội, sau đó kết quả thực nghiệm được thể hiện ở
loạt bài trên tạp chí Nghiên cứu giáo dục và tạp trí Thơng tin khoa học giáo dục
của một số nhà nghiên cứu như: Đặng Thuý Anh, Phạm Hoàng Gia, Lê Trung
Trấn, Phạm Lăng….
- Một số nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, phương pháp tổ chức
nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL do nhóm cán bộ nghiên cứu của Viện


khoa học giáo dục thực hiện như: Nguyễn Lê Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung
Trấn, Nguyễn Dục Quang, Hà Nhật Thăng…
- Một số cuốn sách viết về HĐGDNGLL trong thời gian đầu những năm 80
của một số tác giả như: Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn
Dục Quang, Nguyễn Đăng Thìn, Nguyễn Thị Kỷ…
b) Hướng thứ hai: Một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn của một số
trường TH tổ chức HĐGDNGLL mà tác giả là GV, CBQL nhà trường.
Ở nước ta, cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh
khác nhau của HĐGDNGLL như vai trị, hình thức tổ chức, biện pháp quản lý
trong nhà trường và ngoài nhà trường ở các bậc khác nhau như: Giáo dục mầm
non, giáo dục TH, giáo dục trung học cơ sở, giáo dục trung học phổ thông, giáo
dục đại học… Đặc biệt quan tâm đến đối tượng HSTH.
Đỗ Nguyên Hạnh, trong nghiên cứu đã xuất phát từ đặc điểm ham thích
HĐGDNGLL của HS để đề xuất các hình thức hoạt động phù hợp với sở thích
của các em. Đó là các hình thức hoạt động như: Bình thơ, bình tranh, tham
quan…
Hà Nhật Thăng, đã nghiên cứu về vị trí, vai trị của HĐGDNGLL và biên
soạn cuốn sách “Tổ chức HĐGDNGLL ở trường phổ thông”, và “sách GV
HĐGDNGLL từ lớp 6 đến lớp 9”, nhằm cung cấp những tư liệu tham khảo, giới
thiệu một số hình thức tổ chức HĐGDNGLL có hiệu quả với hi vọng giúp các thầy
cô giáo và HS trung học thực hiện tốt chương trình giáo dục chính thức của Bộ

giáo dục và Đào tạo. Cuốn sách đã đề cập đến một chương trình mới được thực
hiện một cách hệ thống theo một số chủ điểm nhằm giúp HS mở rộng sự hiểu biết,
hình thành tình cảm, niềm tin với những giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam
trong giai đoạn mới.


Theo GS. Đặng Vũ Hoạt: “Nhân cách HS được hình thành qua 2 con đường
cơ bản: con đường dạy học và con đường HĐGDNGLL” [7, 8].
Ơng nhận định, HĐGDNGLL có vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
hoạt động tự giáo dục, tự rèn luyện của HS, vì nó có nội dung phong phú hơn, các
hình thức giáo dục đa dạng hơn, hấp dẫn hơn, phạm vi tiến hành rộng rãi hơn, khả
năng liên kết các lực lượng giáo dục dồi dào hơn,… Từ đó, ơng đã biên soạn hàng
loạt cuốn sách viết về HĐGDNGLL, trong đó có cuốn “Hoạt động giáo dục ngồi
giờ lên lớp ở trường trung học cơ sở”. Cuốn sách này nhằm giới thiệu với bạn đọc
kinh nghiệm tổ chức những hình thức HĐGDNGLL ở trường trung học cơ sở.
Dựa trên cơ sở tìm hiểu về đặc điểm sinh lý của HSTH, một số tác giả đã
nghiên cứu tác dụng của HĐGDNGLL đối với HSTH.
Thạc sỹ Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn Dục Quang, đã nghiên cứu rất rõ về
HĐGDNGLL ở TH “Nhà trường TH muốn đạt được mục tiêu giáo dục TH là hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển nhân cách hài hồ và tồn diện thì
phải tổ chức đúng đắn tồn bộ cơng tác dạy học – giáo dục. Trong đó, có cơng tác
giáo dục ngồi giờ lên lớp” [8, 9].
Tác giả Chu Trọng Tuấn đã viết: “Công tác sư phạm của người GV trong
dạy học đòi hỏi họ phải thực hiện hai nhiệm vụ chính trị đó là dạy học và giáo dục
đạo đức cho HS. Hai nhiệm vụ đó có vai trị quan trọng như nhau, do đó khơng
xem nhẹ một nhiệm vụ nào. Trong đó, nếu như các hoạt động trong giờ lên lớp
nhằm vào mục đích chủ yếu là hình thành tri thức và phát triển trí tuệ ở HS, thì các
HĐGDNGLL lại hướng vào mục đích chủ yếu là là giáo dục phẩm chất và hành vi
đạo đức” [26, 13].
Hướng nghiên cứu của ông xoay quanh vị trí, vai trị và đặc điểm của các

HĐGDNGLL ở TH.Từ đó, nêu rõ mục đích, u cầu giáo dục của các
HĐGDNGLL ở TH.


Theo ông, tổ chức các HĐGDNGLL theo chủ điểm là một sáng kiến giúp
các em có điều kiện để rèn luyện tu dưỡng liên tục trong suốt cả năm học. Mỗi
chủ điểm tập trung giáo dục các em về một số nội dung nhất định. Các chủ điểm
được lựa chọn đầy dụng ý sư phạm đã đáp ứng được yêu cầu giáo dục “tạo ra
những cơ sở ban đầu của một nhân cách phát triển toàn diện” cho các em. Vì vậy,
trong cơng tác HĐGDNGLL, GV phải khai thác hết nội dung của các chủ điểm
để giáo dục HS một cách đầy đủ về cả nhận thức tình cảm và thái độ, hành vi và
thói quen để các em có sự phát triển bền vững về các phẩm chất nhân cách.
Như vậy, trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, HĐGDNGLL được chính thức
đưa vào chương trình giáo dục của nhà trường phổ thơng với u cầu bắt buộc
thống nhất tồn quốc, có sự chỉ đạo của Bộ GDĐT. Hầu hết các cơng trình nghiên
cứu đã đề cập đến vấn đề HĐGDNGLL ở trung học cũng như TH. Song, việc
nghiên cứu về HĐGDNGLL cho HSTH ở một địa bàn cụ thể chưa được quan tâm
một cách đầy đủ.
1.1.2. Nghiên cứu về vấn đề giáo dục thể chất thông qua hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp:
- Tháng 6 năm 1973, Lê Bửu, Lê Văn Lẫm, Bùi Thị Hiếu, Ban khoa học thể
dục thể thao, Viện Khoa học giáo dục đã điều tra thể lực ở hai huyện Ứng Hịa và
Ba Vì với số lượng 7135 HS từ 7- 17 tuổi.
- Năm 1980, Phan Hồng Minh, Viện Khoa học thể dục thể thao điều tra thể
chất tại các tỉnh Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hồng Liên Sơn, Thái Bình, Bình Trị Thiên,
thành phố Hồ Chí Minh, Hậu Giang với tổng số 6807 HS từ 7- 17 tuổi.
- Từ năm 1995- 1996, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban thể dục thể thao,
Viện Khoa học thể dục thể thao tiến hành cuộc điều tra thể chất cho HS từ lớp 1lớp 12 thuộc ba miền Bắc- Trung- Nam với tổng số 26349 HS từ 6- 18 tuổi.



- Năm 2001, Viện Khoa học thể dục thể thao phối hợp với trường Cao đẳng
Thể dục thể thao thực hiện cuộc “Điều tra đánh giá tình trạng thể chất và xây dựng
hệ thống tiêu chuẩn thể lực chung của người Việt Nam từ 6- 20 tuổi” với số mẫu
điều tra lớn nhất từ trước đến nay là 52289 HS các cấp học từ 6-22 tuổi của 22 tỉnh
thành trên cả nước.
Các cuộc điều tra trên đều nhằm thu thập các số liệu về sự phát triển thể chất
của HS nhiều vùng khác nhau tại một thời điểm nhất định, qua đó nhằm tìm kiếm
các giải pháp hiệu quả để GDTC cho trẻ em.
- Một số tài liệu hướng dẫn dành cho Tổng phụ trách Đội như: “Người phụ
trách thiếu nhi cần biết” do Hội đồng Đội TW biên soạn; “Phương pháp thiết kế
các mơ hình hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh” của Trần Quang Đức... khơng chỉ
giới thiệu và phân tích mục tiêu, nội dung, chương trình hoạt động của Đội TNTP
Hồ Chí Minh ở trường TH (một HĐGDNGLL) mà cịn có những hướng dẫn cụ thể
cho việc tổ chức các hoạt động Đội như: giáo dục truyền thống, chương trình rèn
luyện Đội viên, sinh hoạt Sao... nhằm phục vụ cơng tác giáo dục tồn diện nói
chung và GDTC nói riêng.
Qua tìm hiểu, chúng tơi thấy cịn thiếu vắng những cơng trình nghiên cứu
một cách đầy đủ về vấn đề GDTC cho HSTH thông qua HĐGDNGLL.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo dục
- Về bản chất, giáo dục là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch
sử, xã hội giữa các thế hệ.
- Về hoạt động, giáo dục là quá trình tác động của xã hội và của nhà giáo
dục đến các đối tượng giáo dục để hình thành cho những phẩm chất nhân cách.
- Về phạm vi, giáo dục được hiểu theo nhiều cấp độ khác nhau:


Cấp độ rộng nhất: Giáo dục là sự hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng của
tất cả các tác động (bao gồm các tác động tự giác, tích cực xen lẫn các tác động tự
phát, tiêu cực; các tác động khách quan lẫn tác động chủ quan). Đây chính là q

trình xã hội hố con người.
Cấp độ thứ 2: Giáo dục là hoạt động có mục đích của các lực lượng giáo dục
xã hội nhằm hình thành các phẩm chất nhân cách. Đây chính là quá trinh giáo dục
xã hội.
Cấp độ thứ 3: Giáo dục là một hoạt động có kế hoạch, có nội dung và bằng
phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo dục, trong nhà
trường đến HS nhằm giúp họ phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, thể chất… Đây
chính là quá trình sư phạm tổng thể.
Cấp độ thứ 4: Giáo dục là quá trình hình thành ở HS những phẩm chất đạo
đức, những thói quen hành vi. Đây chính là q trình giáo dục theo nghĩa hẹp.
Như vậy, có thể coi: Giáo dục là một quá trình hoạt động kết hợp giữa vai
trò chủ đạo của GV với sự tự giác, tích cực, độc lập sáng tạo, tự rèn luyện của HS,
nhằm hình thành ý thức, tình cảm và chủ yếu là hành vi, thói quen đạo đức phù
hợp với các chuẩn mực xã hội đã quy định.
Theo UNESCO, giáo dục phải hướng vào mục tiêu đào tạo ra những con
người có đủ tri thức, kỹ năng, năng lực và phẩm chất với tinh thần, trách nhiệm
đầy đủ của người công dân tham gia vào cuộc sống lao động.
1.2.2. Thể chất
-Theo từ điển Tiếng Việt, “thể chất là cơ thể con người về mặt sức khỏe”
[26, 900]. Khái niệm thể chất được ở đây được trình bày với những nét chung, khái
quát nhất, chưa đi sâu vào lĩnh vực chuyên mơn.
-Theo các tác giả Nguyễn Tốn, Phạm Danh Tốn, “thể chất là chất lượng cơ
thể con người. Đó là những đặc trưng về hình thái và chức năng của cơ thể được


thay đổi và phát triển theo từng giai đoạn và các thời kì kế tiếp nhau theo quy luật
sinh học. Thể chất được hình thành phát triển do bẩm sinh di truyền và những điều
kiện sống tác động” [22, 18]. Khái niệm thể chất ở đây đã được trình bày khá đầy
đủ, đặc biệt các tác giả đã quan tâm đến quá trình phát triển của thể chất trong mối
quan hệ biện chứng, nhiều chiều với các nhân tố tác động.

Trong đề tài này, chúng tôi dùng khái niệm thể chất với ý nghĩa là chất
lượng cơ thể bao gồm:
Thể hình (hình thái và cấu trúc của cơ thể), năng lực thể chất (các chức
năng các hệ thống cơ quan trong cơ thể, các tố chất vận động và khả năng vận
động), năng lực thích ứng (khả năng thích nghi với điều kiện sống)
1.2.3. Giáo dục thể chất
“GDTC là một quá trình giải quyết những nhiệm vụ giáo dục giáo dưỡng
nhất định mà đặc điểm của quá trình này là có tất cả các dấu hiệu chung của q
trình sư phạm”. [22, 8]
Đặc điểm nổi bật của GDTC là quá trình hình thành kĩ năng, kĩ xảo vận
động và phát triển các tố chất thể lực của con người như sức nhanh, sức mạnh, sức
bền, khéo léo, mềm dẻo. Như vậy, GDTC là một quá trình sư phạm được tổ chức
một cách khoa học, hệ thống, nhằm hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo vận động,
phát triển các tố chất thể lực ở người học.
Trên thực tế GDTC mang ý nghĩa thực tiễn rất lớn, nó chính là q trình
chuẩn bị sức khỏe và thể lực cũng như trang bị vốn kĩ năng kĩ xảo vận động cơ bản
cho con người để đáp ứng các yêu cầu của cuộc sống lao động và xã hội. GDTC
ln gắn bó chặt chẽ với đời sống con người, nó ra đời và phát triển cùng với xã
hội lồi người, nó ln phù hợp với thời điểm lịch sử của mỗi xã hội nhất định.
GDTC là một hiện tượng xã hội đa dạng.
1.2.4. Phát triển thể chất


1.2.4.1. Khái niệm:
“Phát triển thể chất của con người là q trình biến đổi các tính chất, hình
thái và chức năng tự nhiên của cơ thể con người trong suốt cả cuộc sống cá nhân
của nó”. [22, 14].
Sự phát triển về hình thái biểu hiện qua các chỉ số bên ngồi như chiều cao,
cân nặng cơ thể, cịn sự phát triển về chức năng thể hiện ở sự biến đổi các khả
năng, chức phận của cơ thể theo các thời kì phát triển thơng qua các tố chất thể lực

như sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo, mềm dẻo, khả năng phối hợp vận
động,... Sự biến đổi khả năng hoạt động của hệ hơ hấp, hệ tuần hồn, hệ bài tiết, hệ
thần kinh, tâm lí, ý chí,... Sự phát triển thể chất tuân theo quy luật tự nhiên, trong
đó có quy luật tác động lẫn nhau của xu hướng phát triển di truyền và các xu
hướng bị điều kiện sống tác động. Tuy nhiên, sự phát triển thể chất của con người
còn phụ thuộc vào các điều kiện sống của xã hội và hoạt động của con người. Vậy
“phát triển thể chất của con người là do xã hội tác động và tác động ở mức độ
quyết định” [22,16]
Sự phát triển thể chất của trẻ em còn được gọi là sự trưởng thành và phát
dục. Sự trưởng thành là sự gia tăng về số lượng các tế bào và tổ chức gian bào,
biểu hiện sự thay đổi về trọng lượng và kích cỡ của các tổ chức cơ quan trong cơ
thể, thuộc phạm trù về lượng. Phát dục là sự biến hóa và phát triển chức năng của
các tế bào, tổ chức và cơ quan, đó là q trình biến đổi về chất. Sinh trưởng và
phát dục đan xen giao hịa vào nhau, thơng qua một q trình phức tạp từ những
biến đổi nhỏ bé về lượng dẫn đến những biến đổi về chất. Quá trình này diễn ra
theo các giai đoạn nhanh chậm khác nhau, kế tiếp và thay thế lẫn nhau. Sự sinh
trưởng của các cơ quan, tổ chức trong cơ thể vừa tuân theo những quy luật chung,
lại có những quy luật riêng của từng loại.


Nhìn chung, để đánh giá về sự phát triển thể chất người ta thường dùng các
chỉ tiêu sau:
- Về sự phát triển hình thái cơ thể: chiều cao, cân nặng, số đo vòng đầu,
vòng ngực…
- Về sự phát triển chức năng của cơ thể thơng qua:
+ Sự hình thành và phát triển các kỹ năng, kỹ xảo vận động
+ Sự hình thành và phát triển các tố chất vận động
1.2.4.2. Mối quan hệ giữa giáo dục thể chất và phát triển thể chất
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất như: di truyền, môi
trường tự nhiên, quy luật sinh học, giáo dục… trong đó, GDTC là một trong những

yếu tố quyết định. Nếu sự GDTC đúng hướng, phù hợp với đối tượng thì nó sẽ góp
phần thúc đẩy quá trình phát triển thể chất. Ngược lại, nếu GDTC khơng phù hợp
thì nó sẽ kìm hãm q trình phát triển thể chất. Đồng thời, mục đích cuối cùng của
GDTC chính là phát triển thể chất. Như vậy hai q trình này có mối quan hệ chặt
chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó, GDTC là yếu tố đi trước, định hướng cho
sự phát triển thể chất, còn phát triển thể chất được coi là kết quả của quá trình
GDTC.
1.2.5. Giáo dục thể chất cho học sinh tiểu học
GDTC cho HSTH là một quá trình sư phạm nhằm thực hiện những nhiệm vụ
giáo dục giáo dưỡng nhất định ở cấp TH mà đặc điểm nổi bật là rèn luyện cho
HSTH có sức khỏe tốt để hồn thành nhiệm vụ học tập trong nhà trường cũng như
tham gia các hoạt động xã hội.
GDTC cho HSTH được thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau như tổ
chức dạy học bộ mơn thể dục, các hoạt động ngoại khóa, HS tự rèn luyện thể dục ở
nhà, các cuộc thi hội khỏe,... Có một suy nghĩ khá phổ biến ở các GV và CBQL


cho rằng việc GDTC cho HSTH là nhiệm vụ của riêng bộ mơn thể dục. Tuy nhiên,
xét một cách tồn diện, đây phải là nhiệm vụ của toàn bộ chương trình giáo dục
TH, trong đó các HĐGDNGLL có khả năng to lớn trong việc thực hiện các yêu
cầu phát triển thể chất cho HS.
Ở Việt Nam, để đo mức độ phát triển thể chất của HS TH- như là kết quả
của quá trình GDTC, người ta thường dùng chỉ số Rèn luyện thân thể (RLTT) mà
Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành, năm 1998.
1.2.6. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
1.2.6.1. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
- Nghị quyết 133 của Bộ Giáo dục và Đào tạo khẳng định: “trong nhà
trường TH có hai kế hoạch. Đó là kế hoạch dạy học và kế hoạch chỉ đạo hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp”.
- Điều 27, Điều lệ trường TH quy định như sau: “Hoạt động giáo dục ngoài

giờ lên lớp do nhà trường phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường
tổ chức, bao gồm hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao nhằm phát triển năng lực toàn diện của HS và bồi dưỡng HS có năng
khiếu, các hoạt động vui chơi, tham quan du lịch, giao lưu văn hố, các hoạt động
bảo vệ thiên nhiên, mơi trường, các hoạt động lao động cơng ích, các hoạt động xã
hội, các hoạt động từ thiện phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HSTH”.
-Theo T.A.Ilina: “Công tác giáo dục HS ngồi giờ học thường được coi là
cơng tác giáo dục ngoại khố. Cơng tác này bổ sung và làm giàu thêm cơng tác
giáo dục nội khố. Trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng
lực của trẻ em, làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của HS đối với một hoạt
động nào đó; đó là một hình thức tổ chức việc thực tập về hành vi đạo đức, để xây
dựng kinh nghiệm cuả hành vi này” [19, 61-62].


- Tác giả Đặng Vũ Hoạt quan niệm: “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của HS về khoa học – kỹ
thuật, lao động cơng ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hoá văn nghệ,
thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí… để giúp các em hình thành và phát
triển nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường…)” [7, 7].
Từ các định nghĩa trên, có thể thấy rằng: HĐGDNGLL - cịn được gọi là
hoạt động ngoại khóa- là hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài thời gian học tập
trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động giáo dục cơ bản, được thực hiện một cách
có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường, hoạt động tiếp nối và thống
nhất hữu cơ với các hoạt động học tập trên lớp, nhằm góp phần hình thành và phát
triển nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã
hội đối với thế hệ trẻ.
HĐGDNGLL do nhà trường tổ chức và quản lý với sự tham gia của các lực
lượng xã hội. Nó được tiến hành xen kẽ hoặc tiếp nối chương trình dạy học trong
phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội do nhà trường chỉ đạo, diễn ra
trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho
q trình đó có thể được thực hiện mọi nơi, mọi lúc.

HĐGDNGLL là một hoạt động quan trọng trong q trình giáo dục tồn
diện nhân cách HS, chính vì vậy nó được quy định bắt buộc trong các nhà trường,
đặc biệt là trường TH.
Vậy, HĐGDNGLL là một hoạt động cơ bản, được thực hiện một cách có
mục đích, có tổ chức, có kế hoạch ở bên ngồi giờ học các mơn học góp phần thực
hiện q trình hình thành nhân cách cho HS, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
1.2.6.2. Đặc điểm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp


Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hoạt động giáo dục trong nhà
trường, HĐGDNGLL có đặc điểm sau:
- Là hoạt động khép kín cả về thời gian và khơng gian: Về khơng gian, nó
có thể diễn ra trong nhà trường với hoạt động như: Vệ sinh hàng ngày, hàng
tuần nhà trường, lớp học, hoạt động Đội - Sao, hoạt động văn hóa - văn nghệ,
thể dục thể thao... Diễn ra ở ngoài nhà trường với các hoạt động như lao động
cơng ích, chính trị - XH ở địa phương... để mở rộng giao lưu giúp trẻ hòa nhập
cộng đồng. Về thời gian, HĐGDNGLL diễn ra trong suốt năm học và cả thời
gian nghỉ hè. Trong năm học nó thực hiện xen kẽ hoặc tiếp nối với
HĐGDNGLL
- Các loại hình HĐGDNGLL tương đối phong phú, đa dạng. Mỗi loại hình
hoạt động có một mục tiêu giáo dục nhất định và tổ hợp những loại hình đó góp
phần giáo dục HS cả về đạo đức - trí tuệ - thể chất và thẩm mĩ. Đặc điểm này thể
hiện tính đa mục tiêu của HĐGDNGLL.
- Lực lượng tham gia HĐGDNGLL bao gồm cả các lực lượng giáo dục
ngoài xã hội như: Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên... nhưng phải
đặt dưới sự chỉ đạo của nhà trường.
- HĐGDNGLL là cầu nối giữa nhà trường và xã hội. Thông qua hoạt động này
một mặt nhà trường phát huy tính tích cực, chủ động của mình trong việc định hướng,
phối hợp với các lực lượng giáo dục khác. Mặt khác, nó là điều kiện, là phương tiện
để huy động cộng đồng vào sự nghiệp giáo dục của nhà trường.

- HĐGDNGLL là hoạt động có tính tự nguyện, tự giác và tự quản cao do đó
GV cần quan tâm đến nguyện vọng, sở thích, hứng thú của HS để hướng các em
vào hoạt động giáo dục nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
1.2.6.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
a) Mục tiêu: HĐGDNGLL nhằm vào một số mục tiêu sau đây:


- Củng cố và mở rộng kiến thức cơ bản, phổ thông mà HS đã học trên lớp; đồng
thời mở rộng vốn sống, vốn hiểu biết thực tiễn xã hội của các em.
- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản của con người Việt Nam (phù hợp với lứa
tuổi và xu thế phát triển của thời đại) như: Kỹ năng tư duy, tự quản, tổ chức, giao
lưu, hoạt động xã hội, hoạt động tập thể, kiểm tra đánh giá, tự hồn thiện, kỹ năng
sử dụng ngơn ngữ,…
- Hình thành, củng cố hệ thống thái độ đúng đắn, phẩm chất đạo đức trong
sáng, có xúc cảm, tình cảm sâu sắc đối với con người, quê hương đất nước, đối với
nghĩa vụ công dân tương lai, với Đảng, với dân tộc.
b) Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Nhiệm vụ giáo dục nhận thức.
+ Giúp HS bổ sung, củng cố và hoàn thiện những tri thức đã được học trên
lớp, đồng thời giúp các em có những hiểu biết mới, mở rộng nhãn quan với thế
giới xung quanh, với cộng đồng xã hội, đặc biệt là những vấn đề có tính thời đại
như bảo vệ mơi trường, dân số, phịng chống ma t, hồ bình…
+ Giúp HS có điều kiện vận dụng tri thức đã học vào hoạt động hằng ngày,
biết tự điều chỉnh hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp. Qua đó từng bước làm
giàu thêm những kinh nghiệm thực tế xã hội cho các em.
+ Giúp HS định hướng chính trị – xã hội, có những hiểu biết nhất định về
truyền thống đấu tranh cách mạng, truyền thống xây dựng và bảo vệ tổ quốc,
truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, của đất nước… Qua đó, tăng thêm sự
hiểu biết của các em về Bác Hồ, về Đảng, về Đoàn.v.v…
- Nhiệm vụ giáo dục tình cảm, thái độ

+ HĐGDNGLL từng bước hình thành cho HS niềm tin vào chế độ xã hội,
vào tương lai của đất nước, từ đó các em có lòng tự hào dân tộc, mong muốn làm đẹp
truyền thống của lớp, của trường, của quê hương đất nước.


×