Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xoá mù chữ, sau xoá mù và bổ túc văn hoá tại trung tâm học tập cộng đồng qua khảo sát tại một số trung tâm học tập cộng đồng phường, quận 1, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.07 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGÔ VĂN TUẤN
Đề tài :

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
XÓA MÙ CHỮ,SAU XÓA MÙ VÀ BỔ TÚC VĂN HÓA
TẠI TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
(Qua khảo sát tại một số Trung tâm học tập cộng đồng các
phường, Quận 10 ,Thành phố Hồ Chí Minh)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sĩ BÙI VĂN DŨNG

Đồng Tháp – 2010


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo Khoa Lý luận và
Phương pháp Dạy học bộ mơn Chính trị, Khoa Sau Đại học - Trường Đại học
Vinh và các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy tơi trong khố học, đã
dành nhiều tâm huyết truyền đạt những tri thức quý báu, giúp tơi hồn thành
khố học và luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Văn Dũng- Người
Thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp những ý kiến q báu để tơi
hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ủy ban nhân dân Quận 10, Trung tâm
giáo dục thường xuyên Quận 10, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 10, thành
phố Hồ Chí Minh, Trung tâm học tập cộng đồng các phường, đồng nghiệp,


gia đình và bạn bè đã động viên, tạo mọi điều kiện cho tơi trong q trình học
tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đồng Tháp, tháng 12 năm 2010
Tác giả
NGÔ VĂN TUẤN


MỤC LỤC
Trang
A.PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
B.PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CƠNG TÁC XĨA
MÙ CHỮ, SAU XÓA MÙ VÀ BỔ TÚC VĂN HÓA TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY TẠI CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
PHƢỜNG ..................................................................................................... 10

1.1 Xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa trong giai đoạn hiện
nay tại các Trung tâm học tập cộng đồng phường là một yêu cầu
khách quan ......................................................................................... 10
1.2.

Họat động xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa trong giai
đọan hiện nay tại các TTHTCĐ phường, Quận 10, thành phố
HCM ................................................................................................... 31

Chƣơng 2: MộT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
XÓA MÙ CHỮ, SAU XÓA MÙ VÀ BỔ TÚC VĂN HÓA TẠI CÁC
TTHTCĐ PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10,THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ............................................................................................................ 61


2.1.

Những nguyên tắc trong việc đề xuất các giải pháp ........................... 62

2.2.

Một số giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả họat động của
Trung tâm học tập cộng đồng và nâng cao hiệu quả của cơng tác
xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa ....................................... 69

2.3.

Những giải pháp đặc thù nhằm nâng cao hiệu quả xóa mù chữ,
sau xóa mù và bổ túc văn hóa tại các Trung tâm học cộng đồng
phường, Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh ........................................ 75

C. KẾT LUẬN ............................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 98
PHỤ LỤC


-1-

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ trương xây dựng một nền giáo dục cho mọi người của Đảng Cộng
sản Việt Nam và của chủ tịch Hồ Chí Minh đã có từ lâu, trong tác phẩm Nhật
ký trong tù, Người viết : “ Hiền dữ phải đâu tính sẵn, phần nhiều do giáo dục
mà nên ”. Chính vì vậy, ngay những ngày đầu Cách mạng tháng Tám với
những khẩu hiệu: “Ai cũng được học hành”; “Một dân tộc dốt là một dân tộc

yếu” [15;98]. Nghị quyết Trung ương 4 (khoá VII) khẳng định: “Lập nhiều
loại trường lớp, thực hiện nhiều cách học, tạo nhiều cơ hội học tập cho mọi
người...”. Trong Nghị quyết Trung ương khóa VIII (12/1996) về giáo dục và
đào tạo đã nêu như sau :
- Giữ vững mục tiêu XHCN trong nội dung, phương pháp GDĐT...
- Thực sự coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu ...
- Gíáo dục đào tạo là sự nghiệp của tòan Đảng, của Nhà nước và của
tòan dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời . Mọi người đều
phải chăm lo cho giáo dục .Các cấp ủy và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền,
các đòan thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và các cá nhân
đều có trách nhiệm góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đóng
góp trí tuệ, nhân lực, vật lực. tài lực cho giáo dục và đào tạo . Kết hợp giáo
dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên môi trường giáo
dục lành mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng đồng , từng tập thể .
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ TPHCM lần VIII đã chỉ đạo đẩy mạnh xã
hội hoá sự nghiệp giáo dục đào tạo. Mở rộng và đa dạng hoá các hình thức
đào tạo. Phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng ở tất cả các xã, phường,
thị trấn để đẩy mạnh việc nâng cao dân trí, học tập văn hóa xóa mù chữ, sau
xóa mù và bổ túc văn hóa, tun truyền chủ trương, đường lối, chính sách của


-2-

Đảng, giáo dục pháp luật, giáo dục trách nhiệm, nghĩa vụ cơng dân, dạy nghề,
tư vấn pháp lý gia đình ,học tập ngọai ngữ, tin học... tạo diều kiện thuận lợi để
mọi người có cơ hội học tập, hình thành xã hội học tập.
Quyết định của Bộ Gíáo dục và Đào tạo số 09-QĐ-BGDĐT (ngày
24/03/2008) “Quy chế tổ chức và họat động của Trung tâm học tập cộng đồng
xã, phường, thị trấn”. Dưới sự chỉ đạo của Thành ủy, UBND thành phố HCM,
hiện nay có 261/322 Trung tâm học tập công đồng phường đã được thành lập

trên địa bàn thành phố HCM (tỷ lệ 81% ) . Quận ủy, UBND quận 10 và các
Đảng ủy, UBND phường hiện nay đã chỉ đạo thành lập được 12/15 Trung tâm
học tập cộng đồng phường trên địa bàn quận 10, thành phố Hồ Chí Minh ( tỉ lệ
80%) . Trung tâm học tập cộng đồng các phường với chức năng thực hiện các
chương trình giáo dục như: xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa ; giáo
dục chính trị và pháp luật ; chuyển giao khoa học kỹ thuật ; chăm sóc sức khỏe
cộng đồng, dạy ngọai ngữ, tin học... Trong đó về văn hóa giáo dục xóa mù chữ,
sau xóa mù và bổ túc văn hóa thường xuyên cho mọi người dân ở quận 10,
thành phố Hồ Chí Minh có tầm quan trọng đặc biệt và quyết định cho việc xây
dựng mơt xã hội học tập, góp phần đẩy mạnh công cuộc CNH, HĐH đất nước .
C.Mác đã cho rằng: "Tư tưởng bản thân nó chẳng làm được gì hết,
muốn thực hiện được tư tưởng phải có một lực lượng thực tiễn”. Nhưng “khi
tư tưởng lí luận xâm nhập vào quần chúng sẽ biến thành sức mạnh vật chất”
[3;181]. Nghĩa là khi đã có đường lối cách mạng đúng thì vấn đề then chốt là
tổ chức cho nhân dân học tập và thực hiện, muốn như thế thì đầu tiên là
trình độ dân trí phải được nâng cao, cơng tác văn hóa xóa mù chữ, sau xóa mù
và bổ túc văn hóa phải thực hiện có hiệu quả. Một địa phương, một quốc gia
muốn ổn định chính trị và phát triển kinh tế bền vững phụ thuộc rất lớn vào
việc nhân dân có trình độ hiểu biết từ đó dân mới hiểu rõ, tin tưởng và ủng hộ
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; dân biết, dân


-3-

bàn, dân thực hiện thì cơng cuộc đổi mới CNH-HĐH trên quy mô của địa
phương, của cả nước mới thành cơng .
Xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa thơng qua các TTHTCĐ là
một trong những hình thức thiết thực để nâng cao trình độ dân trí, quần
chúng nhân dân có hiểu biết thì chủ trương của Đảng chính sách, pháp luật
của Nhà nước đi vào đời sống của nhân dân, sự nghiệp cách mạng là do

chính tư tưởng và hành động của quần chúng nhân dân. Việc thành lập và
hoạt động của TTHTCĐ tại các phường trên địa bàn quân 10, thành phố Hồ
Chí Minh các năm qua đã tạo điều kiện cho nhân dân được học tập, tiếp cận,
lĩnh hội và cập nhật những kiến thức mới. Tại quận 10 công tác xóa mù
chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa cũng đã đạt được kết quả đáng kể cụ thể
là hòan thành xóa mù chữ trong độ tuôåi đạt 100% giữ vững nhiều năm liền
, hòan thành phổ cập tiểu học từ năm 1990 đến nay, hòan thành phổ cập
THCS từ năm 1996 đến nay, hòan thành phổ cập PTTH từ năm 2003 đến
nay là quận luôn đi đầu của thành phố Hồ Chí Minh .Những kết quả này đều
do Trung tâm GDTX quận, sự chỉ đạo của quận ủy, UBND quận, phường và
tổ chuyên trách phổ cập của Phòng giáo dục và đào tạo quận 10 là lực lượng
nòng cốt thực hiện. Do các TTHTCĐ phường mới được thành lập từ quyù
IV/2008 và mới đi vào hoạt động gaàn 2 năm nên TTHTCĐ các phường trên
địa bàn quận 10, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua thực tế hoạt
động chưa hiệu quả, chưa thực hiện đúng vị trí, chức năng, nhiệm vụ của
mình, các hoạt động chưa thực sự đi vào chiều sâu, cịn mang tính hình thức.
Do đó, việc xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa tạị các TTHTCĐ
chưa làm được gì mà chủ yếu dựa vào TTGDTX, chuyên viên phổ cập của
Phòng giáo dục và đào tạo quận 10 và các trường phổ thông thuộc địa bàn
phường phối hợp với ban ngành , TTHTCĐ chưa thu hút được động đảo


-4-

nhân dân trong cộng đồng tham gia học tập. Phương pháp dạy học và tổ
chức lớp chưa được đổi mới và đa dạng hoá, cho nên việc nâng cao chất
lượng của các Trung tâm học tập cộng đồng phường trên địa bàn quận 10,
thành phố Hồ Chí Minh nói chung là chưa đáp ứng được yêu cầu cấp thiết
trong giai đọan phát triển hội nhập và đổi mới của quân 10, thành phố Hồ
Chí Minh .

Dựa vào hoạt động thực tiễn tại các TTHTCĐ hiện nay. Với những
hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân, tôi chọn đề tài : “Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả việc xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa
tại Trung tâm học tập cộng đồng các phường trên địa bàn quận 10, thành
phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu. Với mong muốn đề xuất những
giải pháp thiết thực, phù hợp, nhằm giúp công tác xóa mù chữ, sau xóa mù
và bổ túc văn hóa tại các TTHTCĐ ngày càng đi vào chiều sâu, có ý nghĩa
thiết thực hơn nữa, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, thực hiện mục tiêu
chính trị, văn hố - xã hội của quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. Góp phần
thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố của Đảng và Nhà
nước ta.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài được nghiên cứu trong giai đoạn các cấp, các ngành đang thực
hiện chủ trương của Đảng về đa dạng hố các loại hình đào tạo, với mục đích:
“Chuyển dần mơ hình giáo dục hiện nay sang mơ hình giáo dục mở, mơ hình
xã hội học tập với hệ thống giáo dục khơng chính quy học tập suốt đời, đào
tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ
thống học tập cho mọi người và những hình thức học tập, thực hành linh hoạt,
đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau
cho người học, đảm bảo sự công bằng xã hội trong giáo dục” và thực hiện


-5-

hiệu quả Quyết định số 112 ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt đề án “Xây dựng xã hội học tập năm 2005 - 2010”.
Liên quan đến nội dung của đề tài có một số văn bản của Đảng và Nhà
nước, cùng một số bài viết của các tác giả về việc xây dựng và phát triển các
TTHTCĐ nhằm xây dựng cả nước thành một xã hội học tập.
Bài viết của GS. TS Trịnh Minh Tứ - Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường

xuyên đăng trên Tạp chí Cộng sản số 16 (tháng 7/2002. Tr 33): “Giáo dục
thường xun với sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước” và
bài viết trên Tạp chí Cộng sản số 13 (tháng 7/2006. Tr 33): “Phát triển
giáo dục từ xa góp phần đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố”. Bài
viết nêu lên tầm quan trọng của giáo dục thường xun, đa dạng hố các
loại hình đào tạo khơng chính quy phù hợp với điều kiện của người học, để
xây dựng xã hội học tập, mọi người học tập suốt đời, góp phần thúc đẩy sự
nghiệp CNH,HĐH của đất nước.
“Sổ tay thành lập và quản lý các Trung tâm học tập cộng đồng” (2003).
Vụ giáo dục thường xuyên - Bộ Giáo dục & Đào tạo - Hiệp hội quốc gia các
tổ chức UNESCO Nhật Bản, đã nêu lên vai trò, chức năng, nhiệm vụ và cách
quản lí các TTHTCĐ. Mục đích tạo điều kiện cho mọi người dân có cơ hội
học tập, cập nhật các kiến thức bổ ích, thiết thực trong cuộc sống .
Bộ Giáo dục - Đào tạo, Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày
24/03/2008, “Quy chế tổ chức và họat động của Trung tâm học tập cộng đồng
tại xã , phường ,thị trấn .”
Chỉ thị số 47/2008/CT-BGD&ĐT ngày 13/08/2008 của Bộ Gíáo dục &
Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của GDMN,PT,GDTX,GDCN năm học20082009
Quyết định số 1621/QĐ-UBND ngày 17/04/2009 của UBND thành phố
Hồ Chí Minh về phụ cấp đối với cán bộ ... Trung tâm HTCĐ .


-6-

Kế họach số 7259/KH-UBND ngày 15/10/2008 của UBND.Q10,
TP.HCM “Xây dựng và phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng góp
phần phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và hướng tới xã hội học tập
ở quân 10, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008- 2010 ”. Kế họach đã nêu
lên mục đích, chức năng và nội dung hoạt động của các TTHTCĐ, quy định
về cơ chế quản lí, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất tại các TTHTCĐ trên địa bàn

quận 10, thành phố Hồ Chí Minh, hàng năm có sự hỗ trợ về tài chính cho mỗi
TTHTCĐ .
Quyết định số 09/QĐ-BGD-ĐT ngày 24/03/2008 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về ban hành “Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm học tập
cộng đồng tại xã, phường, thị trấn”. Đã quy định cụ thể về vị trí, vai trị, chức
năng, nhiệm vụ của TTHTCĐ, quy định về cách tổ chức, quản lí, các hoạt
động giáo dục, cơ sở vật chất thiết bị và tài chính của TTHTCĐ... tại các xã,
phường, thị trấn trong toàn quốc.
Bài viết của tác giả Đỗ Đức Hinh đăng trên Tạp chí Cộng sản số 18
(tháng 9/2006. tr. 16): “Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng
một nền giáo dục Việt Nam hiện đại”, nói lên quan điểm của chủ tịch Hồ Chí
Minh về giáo dục. Theo Người, phải luôn quan tâm đầu tư mọi mặt cho giáo
dục vì giáo dục có ý nghĩa quyết định đến vận mệnh của mỗi dân tộc và “Học
phải đi đôi với hành”, mỗi công dân Việt Nam phải lấy học tập là mục đích, là
cơng việc suốt đời để góp phần vào việc xây dựng một xã hội học tập.
Bài viết của TS. Nguyễn Lương Bằng “Công bằng xã hội về giáo dục ở
Việt Nam trong lịch sử và hiện nay” đăng trong tập sách “Công bằng xã hội
trách nhiệm xã hội và đoàn kết xã hội”. Đã nghiên cứu sự công bằng về giáo
dục trong lịch sử của nước ta, những ưu điểm, hạn chế của xã hội cũ và sự
tiến bộ, bình đẳng trong giáo dục của nước ta hiện nay, giáo dục cho mọi
người, nền giáo dục “của dân, do dân và vì dân” .


-7-

Hàng năm UBND quân 10, thành phố HCM có báo cáo tổng hợp hoạt
động của các TTHTCĐ, trong đó có việc xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc
văn hóa ở các TTHTCĐ. Tuy nhiên, việc tổng hợp số liệu chỉ dựa trên báo
cáo của các phường. Chưa có một chuyên khảo nào đi sâu nghiên cứu một
cách hệ thống và đánh giá đầy đủ, khách quan về thực chất các hoạt động tại

TTHTCĐ , cũng như việc xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa tại quận
10, thành phố Hồ Chí Minh.
Vì vậy, tơi chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lí luận
và phương pháp dạy học bộ mơn Chính trị. Đi sâu tìm hiểu và đánh giá một
cách khách quan về thực trạng hoạt động về việc xóa mù chữ, sau xóa mù và
bổ túc văn hóa tại Trung tâm học tập cộng đồng các phường trên địa bàn quận
10, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua và đề ra các giải pháp cho thời
gian tới. Với mong muốn góp phần thúc đẩy hoạt động của các TTHTCĐ
phường và nâng cao hiệu quả việc xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa
đi vào chiều sâu, đạt kết quả cao hơn, có ý nghĩa thiết thực góp phần vào mục
tiêu chính trị, kinh tế, văn hố - xã hội của quận 10, thành phố HCM trong
thời kỳ đổi mới và xây dựng thành công xã hội học tập
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
3.1 Mục tiêu:
Làm rõ cơ sở lí luận của cơng tác giáo dục cộng đồng, xây dựng xã hội
học tập. Khảo sát, nghiên cứu thực tế và đề xuất các giải pháp về nâng cao
hiệu quả cơng tác xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa tại các Trung
tâm học tập cộng đồng phường trên địa bàn quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
Nhằm phát huy hiệu quả trong việc xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn
hóa tại các TTHTCĐ.
3.2 Nhiệm vụ:


-8-

- Nghiên cứu việc triển khai của các phường về thực hiện việc xóa mù
chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa, văn bản các cấp về việc phát triển Trung
tâm học tập cộng đồng.
- Khảo sát thực trạng việc xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa
tại Trung tâm học tập cộng đồng các phường làm cơ sở cho việc nghiên cứu.

- Đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc
văn hóa tại Trung tâm học tập cộng đồng các phường trên địa bàn quận 10,
thành phố Hồ Chí Minh .
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Thực trạng việc xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa tại Trung
tâm học tập cộng đồng các phường trên địa bàn quận 10. thành phố HCM .
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng HCM. Quan
điểm của Đảng về việc học tập xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa .
Sử dụng phương pháp điều tra, tổng hợp, phân tích, lôgic, phỏng vấn,
so sánh... để nghiên cứu thực trạng làm cơ sở cho việc đặt ra các giải pháp
cho thời gian tới.
6. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Góp phần xây dựng lý luận về việc nâng cao hiệu quả
cơng tác xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa tại các Trung tâm học tập
cộng đồng phường trên địa bàn quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thực tiễn: Nhằm nâng cao việc xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc
văn hóa tại các Trung tâm học tập cộng đồng phường trên địa bàn quận 10,
thành phố Hồ Chí Minh .
7. Kết cấu của luận văn


-9-

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 2 chương 5 tiết :
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CƠNG TÁC XĨA
MÙ CHỮ, SAU XĨA MÙ VÀ BỔ TÚC VĂN HÓA TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY TẠI CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
PHƢỜNG .

Chƣơng 2: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÓA
MÙ CHỮ, SAU XÓA MÙ VÀ BỔ TÚC VĂN HÓA TẠI CÁC TTHTCĐ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .


- 10 -

B. PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CƠNG TÁC XĨA MÙ CHỮ,
SAU XĨA MÙ VÀ BỔ TÚC VĂN HÓA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY TẠI CÁCTRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG PHƢỜNG .
1.1. Xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa trong giai đoạn hiện
nay tại các Trung tâm học tập cộng đồng phƣờng là một yêu cầu khách
quan
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong đề tài
Khái niệm xóa mù chữ:
Xóa mù chữ gồm tất cả những việc làm để tổ chức cho mọi người
trong cộng đồng, trong cả nước chưa biết chữ tham gia học tập dưới nhiều
hình thức rất đa dạng, sao cho mọi người trong cộng đồng trong cả nước biết
đọc và biết viết chữ Quốc ngữ .
Khái niệm sau xóa mù:
Sau xóa mù có nghĩa là những người vừa được xóa mù chữ xong phải
tiếp tục theo học các lớp học khơng chính quy được tổ chức học tập cũng đa
dạng và rộng khắp cho mọi người thường gọi là phổ cập tiểu học đến hết lớp
3 phổ cập, học xong chương trình này thì khơng tái mù chữ nữa .
Khái niệm bổ túc văn hóa:
Bổ túc văn hóa tức là các lớp học khơng chính quy dành cho những
người dân học xong chương trình sau xóa mù gồm : lớp 1,2,3 phổ cập , tiếp
tục tham gia học tập chương trình bổ túc văn hóa lớp 4, 5 được xét tốt nghiệp

phổ cập tiểu học thường hoạt động này diễn ra tại các Trung tâm giáo dục
thường xuyên và ngoài giờ tại các trường phổ thơng, cịn bổ túc văn hóa bậc
cao hơn thường gọi là phổ cập trung học cơ sở, phổ cập trung học phổ thơng .
Khái niệm giáo dục chính quy:


- 11 -

“Giáo dục chính quy chỉ những chương trình được cung cấp bởi những
thể chế giáo dục đã thiết lập như trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT,
cao đẳng, đại học...” [33;153].
Khái niệm giáo dục khơng chính quy :
“Giáo dục khơng chính quy bao gồm các hoạt động có tổ chức dành
cho những người không theo học trong hệ thống giáo dục chính quy. Ở Việt
Nam, giáo dục khơng chính quy bao gồm giáo dục bổ túc, giáo dục phổ cập
văn hóa, giáo dục thường xun các loại hình giáo dục này có hoặc khơng có
cấp giấy chứng nhận. Ngịai ra giáo dục khơng chính quy cịn gồm các hoạt
động phát triển kỹ năng sống nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng khác
nhau của các nhóm thanh thiếu niên và người lớn; học để nâng trình độ hiểu
biết, học để biết ứng xử trong cuộc sống, các loại hình giáo dục này khơng
cần cấp giấy chứng nhận, học chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu hiểu biết, nhằm
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp ...Giáo dục khơng chính quy không nhất thiết
phải theo cơ chế của hệ thống giáo dục chính quy. Nó có thề khác về thời
gian, có hoặc khơng có cấp chứng nhận về kết quả học tập đạt được.”
[33;153]
Khái niệm Giáo dục thương xuyên:
Giáo dục thường xuyên là hệ thống giáo dục linh hoạt, mềm dẻo với
nội dung thiết thực linh hoạt, hình thức đa dạng, thủ tục đơn giản được quản
lý theo nguyên tắc phân cấp hợp lí cho cơ sở, giúp mọi người lao động hễ có
nhu cầu, có điều kiện và khả năng đều có thể tự chọn cho mình một nội dung

học tập với hình thức phù hợp. Hơn 60 năm phát triển GDTX đã góp phần
quan trọng trong sự nghiệp diệt “giặc dốt”, chuyển 95% dân số không biết
chữ sang 94% dân số biết chữ ; đã bồi dưỡng nghiệp vụ cho hàng vạn anh
hùng, chiến sĩ thi đua, thanh niên ưu tú thành cán bộ chủ chốt từ trung ương
đến địa phương.


- 12 -

“GDTX cung ứng những cơ hội giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu học
tập nhiều mặt và thường xuyên của nhân dân. Trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, chức năng của giáo dục thường xuyên sẽ ngày càng tăng thêm,
phạm vi hoạt động của giáo dục thường xuyên cũng được mở rộng. Khi trình
độ sản xuất cao hơn, chất lượng cuộc sống được nâng lên thì nhu cầu hoạt
động của con người, từ sinh hoạt vật chất đến sinh hoạt tinh thần cũng được
nâng lên tương xứng, đòi hỏi vốn tri thức nhất định và như vậy học tập suốt
đời sẽ trở thành nhu cầu ngày càng cấp thiết của đông đảo người lao động,
GDTX có chức năng đáp ứng một phần nhu cầu đó.” [25;180])
Khái niệm Giáo dục cho mọi người:
Là tạo điều kiện cho tất cả mọi người đều có cơ hội học tập. Chủ
trương xây dựng một nền giáo dục cho mọi người của Đảng cộng sản Việt
Nam, của Nhà nươc đã có ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành cơng.
Ngày nay, trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương về
phát triển giáo dục thường xuyên thể hiện qua các Nghị quyết của Đảng, luật
giáo dục, qua các Nghị định, Nghị quyết, Chỉ thị của Nhà nước: “Giáo dục và
Đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân, mọi
người đi học, học thường xuyên, học suốt đời”; “Thanh toán nạn mù chữ ở
các độ tuổi khác nhau”; “Mở rộng các hình thức học thường xuyên, đặc biệt là
hình thức học từ xa”; “Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân..., thực
hiện “Giáo dục cho mọi người” và “ cả nước trở thành một xã hội học tập”;

“Phải nuôi dưỡng ý chí tạo điều kiện cho mọi người ở mọi lứa tuổi đều được
học tập thường xuyên bằng nhiều hình thức, học từ xa, tự học liên tục và suốt
đời... Một xã hội học tập cần phải sớm trở thành một thực tế sinh động ở nước
ta”. [10;202]
Khái niệm xã hội học tập


- 13 -

Xã hội học tập là một xã hội Nhà nước và toàn dân làm giáo dục, tạo cơ
hội và điều kiện cho mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ đều được học
hành bằng hình thức giáo dục chính quy, khơng chính quy và tự học ở mọi
nơi, mọi lúc, ở trong nhà trường và ngoài nhà trường, học thường xun, học
suốt đời; học văn hóa, chính trị thời sự, kỹ thuật, nghề nghiệp, lối sống, để
làm việc, để chung sống và ứng xử đúng, để phát triển cá nhân và cộng đồng
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, làm cho dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, mỗi người đều có trách nhiệm và
nghĩa vụ góp phần xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
“Xã hội học tập là mơ hình hiện đại của nền giáo dục trong đó đảm bảo
sự gắn kết hồn tồn giữa giáo dục và xã hội, thực hiện chế độ giáo dục cho
mọi người và học suốt đời là chìa khóa mở cửa vào thế kỷ XXI. Nó bao gồm
sự học tập liên tục và sự phân biệt chỉ có tính tương đối cho hai loại đối
tượng, là thế hệ đang lớn lên (Giáo dục thế hệ trẻ) thực hiện “đào tạo ban
đầu” theo hình thức học “chính quy” trong nhà trường truyền thống và của
người lớn thực hiện “học thường xuyên” hay “giáo dục người lớn” theo hình
thức “khơng chính quy” tiến hành ngoài nhà trường truyền thống. Theo
phương châm giáo dục thế kỷ XXI: “Học để biết, học để làm, học để cùng
chung sống, học để khẳng định mỉnh”, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của cá
nhân và xã hội, để mọi người tự khẳng định tham gia thị trường lao động và

có cơ hội làm việc với thu nhập xứng đáng, đóng góp tích cực vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, hội nhập quốc tế. Nhờ vậy, nó là nhân tố
và động lực phát triển kinh tế - xã hội nhằm mục tiêu “dân giàu , nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Về phương diện quản lý thì mơ hình
xã hội học tập phải theo nguyên tắc Nhà nước có vai trị chủ đạo gắn với tính


- 14 -

dân chủ và tính xã hội cao; bởi vậy được vận hành theo cơ chế Nhà nước - xã
hội cùng vận hành”. [33;153]
Có thể hiểu xã hội học tập bao gồm hai khía cạnh có quan hệ mật thiết
với nhau:
Thứ nhất, là mọi tổ chức, mọi tập thể, mọi cá nhân theo khả năng của
mình đều có thể cung ứng cơ hội học tập cho cộng đồng. Chẳng hạn trong
phạm vi một phường, trạm y tế cung cấp kiến thức phòng bệnh cho nhân dân.
Hợp tác xã tổ chức tập huấn sản xuất cho công nhân, Hội cựu chiến binh giáo
dục truyền thống đấu tranh giữ nước cho học sinh, Hội khuyến học, dịng họ,
gia đình giáo dục truyền thống hiếu học cho con cháu, nghệ nhân hoặc phụ
lão truyền nghề cho thanh thiếu niên...
Thứ hai, là mọi người dân trong cộng đồng đều có thể vận dụng cơ hội
để học tập và tham gia phát triển giáo dục cộng đồng tùy theo nhu cầu, khả
năng và điều kiện nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân. Ai cũng
được học tập, nội dung học tập do nhu cầu và tùy theo sự quan tâm của người
học. Phương pháp học rất đa dạng, tùy theo điều kiện cụ thể của người học có
thể học theo những cách ở trường lớp, theo những phương thức đa dạng trong
cuộc sống như lao động, trong giao tiếp, trong giải trí.. và bằng mọi phương
tiện thông tin, nối mạng trong và ngoài nước.
Xã hội học tập chứa đựng ý tưởng về giáo dục suốt đời, học tập suốt
đời, mà cốt lõi của học tập suốt đời là cách học trong đó tự học là chính .

Khái niệm về cộng đồng:
Trong đời sống hằng ngày, chúng ta thường nghe nói đến “cộng đồng
dân cư”, “cộng đồng sở hữu”, “cộng đồng trách nhiệm”... Vậy “cộng đồng” là
gì?
Lịch sử phát triển của lồi người chỉ ra rằng, khơng có một ai có thể
sống riêng rẽ được mà phải sinh hoạt và nương tựa nhau trong tập thể lớn hay


- 15 -

nhỏ, nói chung là: nương tựa vào cộng đồng. Ý nghĩa thuật ngữ “cộng đồng”
đã tồn tại từ thời tiền sử, và tiếp tục phát triển. Sau thế chiến lần thứ II, thuật
ngữ “cộng đồng” càng được phổ biến và đi vào cuộc sống các quốc gia phát
triển và lan dần đến các nước đang phát triển với cụm từ “cộng đồng sắc tộc”,
“cộng đồng tôn giáo”, “cộng đồng chính trị”, “cộng đồng kinh tế”, “cộng
đồng văn hóa”, “cộng đồng xã hội”... Dưới góc độ ngơn ngữ học, trong tiếng
Pháp các từ như commun, communauté, trong tiếng Anh, có từ common,
commune, community, tương đương trong tiếng Việt là “cộng đồng” và người
Việt Nam thường hiểu “cộng đồng là cùng chung với nhau”.
Khái niệm về Giáo dục cộng đồng:
Có thể hiểu: giáo dục cộng đồng là một loại hình giáo dục thuộc hệ
thống Giáo dục quốc dân do các cộng đồng dân cư (địa phương) thành lập
nhằm phục vụ trực tiếp cho nhu cầu phát triển và nâng cao trình độ học vấn,
khoa học kỹ thuật cho các thành viên của cộng đồng và cho toàn cộng đồng,
cho nhu cầu phát triển về nguồn nhân lực, về kinh tế - xã hội của cộng đồng.
Tính cộng đồng của loại hình giáo dục này được thể hiện chủ yếu qua
các mặt giáo dục sau đây:
+ Cộng đồng về mục đích: Khác với các loại hình trường giáo
dục- đào tạo khác, loại hình trường cộng đồng phục vụ trực tiếp cho sự phát
triển về văn hóa, giáo dục, đời sống vật chất và tinh thần của mỗi người dân

trong cộng đồng và của tồn cộng đồng, từ đó góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của cộng đồng.
+ Cộng đồng về trách nhiệm: Để đạt được mục đích chung là
vì sự phát triển của cộng đồng, giáo dục cộng đồng phải do cộng đồng xây
dựng, duy trì và phát triển. Nghĩa là, cộng đồng cùng chung trách nhiệm xây
dựng và phát triển để phục vụ cho chính cộng đồng.


- 16 -

+ Cộng đồng về nội dung, chương trình, đào tạo: Mọi nội dung,
chương trình đào tạo của loại hình giáo dục này đều xuất phát từ nhu cầu thực
tế, về kinh tế - xã hội của cộng đồng, của địa phương. Những vấn đề kinh tế xã hội nẩy sinh từ trong đời sống xã hội của cộng đồng, của địa phương địi
hỏi loại hình giáo dục cộng đồng giải quyết.
Tóm lại, Giáo dục cộng đồng là loại hình Giáo dục do cộng đồng, của
cộng đồng và vì cộng đồng
Các hình thức giáo dục cộng đồng:
Giáo dục cộng động có thể tiến hành ở các cấp, các bậc đào tạo và với
nhiều loại hình khác nhau. Có thể có hai loại hình thức chủ yếu:
+ Các Trung tâm giáo dục và học tập tại cộng đồng phường , viết
gọn là Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) phường .
+ Các trường cao đẳng và đại học cộng đồng.
Khái niệm xây dựng xã hội học tập:
Xây dựng xã hội học tập nhằm hình thành một xã hội thực hiện tốt sự
gắn kết chặt chẽ giữa học tập ban đầu trong các nhà trường với học tập suốt
đời bên ngoài nhà trường, giữa giáo dục với phát triển kinh tế - xã hội, mọi
người có nhu cầu đều được học tập thường xuyên, suốt đời, học gắn với hành.
Xây dựng xã hội học tập ở nước ta đã trở thành một nhiệm vụ chiến
lược nhằm thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài, đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH của đất nước.

1.1.2. Cơ sở lý luận của việc phát triển các hình thức giáo dục cộng
đồng và việc xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa cho cộng đồng
1.1.2.1. Quan điểm của các nhà kinh điển Mácxít về giáo dục cộng đồng
và việc xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa cho cộng đồng
Mặc dầu Mác - Ăngghen không dùng thuật ngữ giáo dục cộng đồng,
nhưng tư tưởng của các ông về giáo dục và giáo dục cho cộng đồng được thể


- 17 -

hiện trong các tác phẩm kinh điển. Mác cho rằng giáo dục cho cộng đồng có
vai trị rất quan trọng, từ giáo dục sẽ giúp cho mọi người nắm vững được cả lí
thuyết và thực hành, vận dụng vào thực tiễn một cách thuần thục trong quá
trình sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội: “Công tác giáo dục sẽ làm cho
những người trẻ tuổi có khả năng nắm vững nhanh chóng tồn bộ hệ thống
sản xuất trong thực tiễn” [28;24].
Mác rất coi trọng công tác giáo dục cả về lí luận và thực tiễn. Vì vậy,
trong quan điểm của Người, lí luận phải gắn liền với thực tiễn. Phải đưa cái
chữ sau đó mới đưa đường lối, chủ trương đến với quần chúng nhân dân.
Theo C.Mác: "Tư tưởng bản thân nó chẳng làm được gì hết, muốn thực
hiện được tư tưởng phải có một lực lượng thực tiễn”. Nhưng “khi tư tưởng lí
luận xâm nhập vào quần chúng sẽ biến thành sức mạnh vật chất” [3;181].
Thực tế đã chứng minh, tất cả các hoạt động thực tiễn cách mạng, kể cả cách
mạng dân tộc, dân chủ nhân dân cũng như cách mạng xã hội chủ nghĩa chỉ có
thể thắng lợi hồn tồn khi dân biết chữ, có trình độ hiểu biết mới nắm chắc
các chủ trương, đường lối cách mạng một cách đúng đắn. Từ chủ trương
đường lối cách mạng đó phải phổ biến, tuyên truyền đến cho toàn thể các tầng
lớp nhân dân, vận động quần chúng nhân dân, làm cho dân hiểu, dân tin, dân
làm theo và họ sẽ trở thành lực lượng cách mạng hùng hậu để làm nên thành
công trong các cuộc cách mạng giải phóng dân tộc cũng như trong sự nghiệp

xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Lênin phản đối sự tách rời giữa lí luận và thực tiễn. Người nói: “Một
trong những tệ hại lớn nhất, một trong những nạn xấu xa nhất mà xã hội tư
bản cũ để lại cho ta là sự gián đoạn triệt để giữa quyển sách và đời sống thực
tiễn”. Quá trình nhận thức chân lí là một q trình từ trực quan sinh động đến
tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Đó là q trình biện
chứng của nhận thức. Người cũng đã khẳng định “Khơng có lí luận cách


- 18 -

mạng thì cũng khơng thể có phong trào cách mạng” [21;30]. Người cho rằng:
Khi đã có đường lối đúng đắn, vấn đề then chốt là tổ chức thực hiện...Muốn
thực hiện thì nhân dân phải có trình độ hiểu biết để làm đúng và hiệu quả nếu
khơng thì mọi chỉ thị, nghị quyết chỉ là mớ giấy lộn.
Các nhà kinh điển Mácxít đề cao cơng tác giáo dục cho cộng đồng,
trước tiên phải giáo dục cho nhân dân biết chữ, giúp dân có trình độ dân trí
có trình độ hiểu biết phổ thơng thì khi Đảng và Nhà nước đưa các chủ trương,
đường lối cách mạng đúng đắn đến với cộng đồng, với quần chúng nhân dân,
vận động quần chúng nhân dân thực hiện một cách có hiệu quả, nhằm tạo nên
sức mạnh thực hiện thành công sự nghiệp cách mạng và xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Trong giai đoạn hiện nay những quan điểm của Mác - Lênin vẫn cịn
ngun giá trị. Kế thừa những quan điểm đó Đảng và Nhà nước ta chỉ đạo
phát triển các hình thức giáo dục cộng đồng để góp phần xây dựng cả nước
thành xã hội học tập là phù hợp với quy luật khách quan .
1.1.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển các hình thức
giáo dục cộng đồng và việc xóa mù chữ, sau xóa mù vá bổ túc văn hóa cho
cộng đồng
Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng việc phát triển các hình thức giáo
dục cộng đồng. Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương Lần thứ 4 khoá VII đã

khẳng định: “Cần phải thực hiện một nền giáo dục thường xuyên cho mọi
người, xác định học tập suốt đời là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công
dân. Đổi mới giáo dục bổ túc và đào tạo tại chức, khuyến khích phát triển các
loại hình giáo dục- đào tạo khơng chính quy, khuyến khích tự học” [33;35].
Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX đã chủ trương:
“Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục
chính quy và khơng chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người cả nước trở
thành một xã hội học tập” [10;109]. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 06/2003/QĐ-TTg về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện


- 19 -

kết luận Hội nghị BCH Trung ương Đảng khoá IX xây dựng đề án “Mở rộng
các trung tâm học tập cộng đồng”. Trung tâm học tập cộng đồng là công cụ
thiết yếu để xây dựng xã hội học tập từ cơ sở, việc xây dựng xã hội học tập
ngay từ cơ sở nhằm đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH, của nền kinh tế tri thức
trong thời đại mới.
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án “Xây dựng xã hội học tập giai
đoạn 2005 - 2010” (8/5/2005) xác định mục tiêu: Xây dựng cả nước trở thành
một xã hội học tập với tiêu chí cơ bản là tạo cơ hội và tạo điều kiện thuận lợi
để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học
liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ; huy động sức
mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục; mọi
người, mọi tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong học tập và tham gia
tích cực xây dựng xã hội học tập.
Quyết định số 13/2007QĐ-BGDĐT ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ
Gíáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình xóa mù chữ và sau xóa
mù . Sở Gíáo dục và Đào tạo TPHCM có văn bản số 2426/GDĐT-GDTX
ngày 03 tháng 11 năm 2008 Hướng dẫn kiểm tra xóa mù chữ, sau xóa mù

năm 2008-2010 nhằm kiện tịan bộ máy Ban chỉ đạo xóa mù chữ, sau xóa mù
và Trung tâm HTCĐ .
Quan điểm của Đảng ta về việc tạo điều kiện cho người dân học tập
thường xuyên, suốt đời, được cập nhật thông tin trên tất cả các lĩnh vực của
cuộc sống. Trong đó Đảng rất chú trọng việc diệt giặc dốt nghĩa là tăng
cường cơng tác xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa vì dân trí có cao
thì mới trun truyền, thuyết phục được quần chúng nhân dân thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hiệu quả.
Đảng đã chỉ đạo: các cấp ủy Đảng, các cơ quan Nhà nước, các đồn thể phải
thường xun coi trọng cơng tác xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa


- 20 -

Khi nhân dân có trình độ hiểu biết thì việc phổ biến giải thích pháp luật trong
các tầng lớp nhân dân sẽ hiệu quả, các Trung tâm HTCĐ xây dựng ý thức cho
người dân đủ trình độ để sống có tri thức, hiểu pháp luật và tơn trọng pháp
luật. Các cơ quan Nhà nước phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, ban ngành
cùng các trường học tham gia cơng tác xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn
hóa ở địa phương để người dân đủ hiểu biết, có trình độ văn hóa mới thực
hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng, kế hoạch và pháp luật Nhá nước,
hiểu biết về nghề nghiệp cao hơn...Các đoàn thể có nhiệm vụ giáo dục đồn
viên, hội viên của mình về chủ nghĩa xã hội, về pháp chế xã hội chủ nghĩa...
Với mục đích đẩy mạnh hơn nữa yêu cầu xây dựng thành công XHCN
của nước ta trong giai đoạn hiện nay là phát triển cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân muốn thực hiện được những điều này phải thực hiện
trước tiên là cơng tác xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa phải được
tăng cường thường xuyên, liên tục và ở tầm cao . Muốn có XHCN thì phải có
con người XHCN điều này càng chứng tỏ việc xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ

túc văn hóa cho nhân dân để nâng cao dân trí càng thật cần thiết và cấp bách .
Chính phủ cũng đã chỉ đạo: “Vận dụng linh hoạt các hình thức xóa mù chữ,
sau xóa mù và bổ túc văn hóa để nâng trình độ dân trí, có như thế mới thực
hiện đúng với sự chỉ đạo của Đảng là sự nghiệp cách mạng tất cả đều do dân
dân hiểu, dân bàn, dân thực hiện. Thực hiện sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
tại quận 10, thành phố Hồ Chí Minh đã chú trọng phát triển các hình thức
giáo dục cộng đồng và xây dựng xã hội học tập dưới hình thức TTHTCĐ
phường. Trong Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ VIII
nhấn mạnh: “Phát huy truyền thống hiếu học của con người , củng cố và mở
rộng các hội khuyến học từ thành phố , quận huyện đến phường, xã. Trên cơ
sở đó phát động phong trào tự học nâng cao kiến thức và hình thành xã hội


- 21 -

học tập, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố thích
ứng với sự nhảy vọt của khoa học công nghệ” [12; 22] .Văn kiện Đại hội đại
biểu Đảng bộ thành phố lần thứ VIII khẳng định: “Phát triển các Trung tâm
học tập cộng đồng ở tất cả các xã, phường, thị trấn để đẩy mạnh việc giáo dục
văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo dục trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, dạy
nghề, tư vấn pháp lí gia đình... tạo cơ hội để mọi người có điều kiện học tập,
hình thành xã hội học tập đáp ứng yêu cầu tiếp tục phát triển kinh tế tri thức
và từng bước thích ứng với phát triển của nền kinh tế sáng tạo” [12;55].
Ban Thường vụ Thành ủy ban hành Chỉ thị về việc tăng cường lãnh đạo
xây dựng và phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn
đã khẳng định thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội đặt ra sự cần thiết phải xây
dựng và phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn
hướng tới một xã hội học tập.
UBND thành phố Hồ Chí Minh đã phê duyệt “Kế hoạch xây dựng xã
hội học tập” ở thành phố giai đoạn 2008 – 2010 .” Quyết định số 1190/QĐUBND đã khẳng định: củng cố, nâng cấp các Trung tâm giáo dục thường

xuyên thành phố và quận huyện. Phấn đấu đến năm 2015 có 100% số xã,
phường, thị trấn xây dựng được Trung tâm học tập cộng đồng. Các Trung tâm
học tập cộng đồng đi vào hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu học tập của
nhân dân. Nhân dân được xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa có trình
độ dân trí cao mới hiểu rõ chủ trương, chính sách, pháp luật , từ đó sẽ thi
hành một cách có hiệu quả.
Quan điểm của Đảng ta về việc tạo điều kiện cho nhân dân được học
tập thường xuyên, học tập suốt đời, được học văn hóa xóa mù chữ, sau xóa
mù và bổ túc văn hóa để có đủ trinh độ nắm bắt kịp thời về chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước . Quán triệt tinh thần đó, thành phố
Hồ Chi Minh đã chỉ đạo kịp thời nhằm xây dựng, phát triển các TTHTCĐ .


- 22 -

Với mục đích để người dân thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình đối
với gia đình, cộng đồng và xã hội. Đồng thời góp phần quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế, văn hoá
- xã hội, ổn định về chính trị của mỗi địa phương và cả nước.
1.1.2.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển các hình thức giáo dục
cộng đồng và cơng tác xóa mù chữ, sau xóa mù và bổ túc văn hóa cho nhân
dân
Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ thiên tài - Người thầy vĩ đại của cách mạng
Việt Nam. Người là linh hồn, là ngọn cờ chói lọi lãnh đạo và dẫn dắt toàn
Đảng, toàn dân ta đấu tranh dành thắng lợi vẻ vang. Người đã cống hiến cả
cuộc đời, sự nghiệp cho Tổ quốc, cho dân tộc và bạn bè quốc tế. Những tư
tưởng của Người là di sản tinh thần vô giá với những giá trị nhân văn cao cả.
Đặc biệt là tư tưởng về giáo dục.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dành nhiều cơng sức cho sự nghiệp xây dựng
nền giáo dục nhân dân, phục vụ nhân dân. Một trong những quan điểm cơ bản

của Người về giáo dục đó là: xây dựng một xã hội học tập và học tập suốt đời.
Ngay từ khi mới thành lập Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm đến vấn đề “giáo dục cho mọi người” và “mọi
người cho giáo dục”. Trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ vào ngày
03/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Một dân tộc dốt là một dân
tộc yếu. Vì vậy tơi đề nghị mở một chiến dịch chống nạn mù chữ” [15;98].
Người đặt ra 3 nhiệm vụ cách mạng trước mắt cho Chính phủ là: chống nạn
đói, nạn thất học, nạn ngoại xâm và coi chống giặc dốt cũng quan trọng như
chống giặc đói và giặc ngoại xâm.
Đến tháng 10/1945, trong “Lời kêu gọi tồn dân chống nạn thất học”,
Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Muốn giữ vững nền độc lập, muốn làm cho dân
mạnh, nước giàu, mọi người Việt Nam cần phải hiểu biết quyền lợi của mình,


×