Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo và đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường trung cấp thương mại trung ương v

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 90 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGU

N TH NH MINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHO HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.ĐINH XUÂN KHOA

Vinh, 2010


2

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ hai (khóa VIII)
về định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới đã yêu
cầu ngành giáo dục phải “đổi mới mạnh mẽ PP giáo dục đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp
dụng các PP tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy-học, đảm bảo điều
kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Công nghệ thông tin chính là


cơng cụ trợ giúp đắc lực hỗ trợ đổi mới nội dung, PP giảng dạy, hỗ trợ quản lý giáo
dục nhằm nâng cao chất lƣợng phát triển giáo dục. Nhận thực rõ vai trò, tầm quan
trọng của việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học, Bộ GD&ĐT đã quyết định
chọn năm học 2008-2009 làm năm học ứng dụng CNTT nhằm thực hiện mục tiêu
nâng cao chất lƣợng giáo dục theo hƣớng “chuẩn hóa, hiện đại hóa”.
Đại hội Đảng lần thứ IX nêu rõ: "Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, đổi mới nội dung, PP dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý
giáo dục; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá". Nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả giáo dục. Hội nghị Trung ƣơng 6, khóa IX đã đề ra 3 nhiệm vụ để tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 2, khóa VIII, trong đó có nhiệm vụ về giáo dục
đào tạo là: nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục và đào tạo nhân tài. Trong nhiệm
vụ này, trọng tâm là đổi mới nội dung, chƣơng trình, PP giáo dục theo hƣớng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin vào các cấp học, bậc học.
Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nƣớc nhất là chỉ thị 58CT/TW của Bộ Chính Trị ngày 17 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy mạnh ứng dụng
CNTT phục vụ sự nghiệp Cơng nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ rõ trọng tâm của
ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT


3
trong công tác giáo dục và đào tạo, đây là nhiệm vụ mà Thủ tƣớng Chính phủ đã
giao cho ngành giáo dục giai đoạn 2001 – 2005 thông qua quyết định số
81/2001/QĐ-TTg
Trong nhiều năm qua, vấn đề đổi mới PP giảng dạy đã đƣợc chúng ta quan tâm,
các phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ dạy học nhƣ máy vi tính, máy chiếu, băng, đĩa…
đƣợc các nhà trƣờng quan tâm trang bị, nhiều giáo viên đã đầu tƣ cho bài giảng của
mình để nâng cao chất lƣợng giảng dạy. Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT vẫn chƣa
đƣợc thƣờng xuyên và rộng khắp.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động giảng dạy đƣợc coi là
một trong những giải pháp nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo. Chỉ khi nào
mỗi cán bộ, giáo viên coi việc ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo và đổi mới

phƣơng pháp giảng dạy nhƣ là một nhu cầu tự thân, không mang tính áp buộc từ
bên trên, tự họ tìm tịi, khơng ngừng đổi mới và hồn thiện tri thức, kỹ năng áp dụng
và sáng tạo các phƣơng pháp dạy học tích cực thì việc quản lý hoạt động giảng dạy
mới thực sự sâu rộng, có hiệu quả và bền vững.
Cùng với các cơ sở giáo dục, đào tạo trên cả nƣớc, nhiều năm qua Trƣờng Trung
cấp Thƣơng mại Trung ƣơng V đã có nhiều nỗ lực trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý đào tạo và cải tiến phƣơng pháp, hình thức dạy học, phù hợp
cho riêng mình. Những cố gắng ấy đã tạo ra những chuyển biến đáng kể trong
phong trào thi đua dạy tốt - học tốt của toàn trƣờng.
Tuy nhiên, phong trào ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo và
đổi mới PP giảng dạy ở trƣờng vẫn chƣa đều khắp ở các đơn vị và ở cán bộ giáo
viên. Nó mới chỉ dừng lại ở bề nổi của hình thức mà chƣa đi vào chiều sâu của chất
lƣợng và chƣa đƣợc thƣờng xuyên, liên tục. Nó chƣa trở thành nhu cầu tự thân của
mỗi cán bộ, giáo viên.
Trong những năm gần đây, đã có những cơng trình khoa học đề cập đến vấn đề
ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo và đổi mới PP giảng dạy. Ở Trƣờng Trung
cấp Thƣơng mại Trung ƣơng V hiện nay chƣa có một cơng trình nghiên cứu khoa
học nào bàn về vấn đề này. Với những lý do ở trên tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “


4
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo và đổi mới phương pháp
giảng dạy ở Trường Trung cấp Thương mại Trung ương V”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở của việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VÀ
ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP THƢƠNG
MẠI TRUNG ƢƠNG V ” nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng và phù hợp với tình
hình phát triển giáo dục của nhà trƣờng.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Công tác QL đào tạo, đổi mới PP giảng dạy qua việc ứng dụng CNTT ở Trƣờng
Trung cấp Thƣơng mại Trung ƣơng V.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp QL đào tạo, đổi mới PP giảng dạy qua việc ứng dụng CNTT ở
Trƣờng Trung cấp Thƣơng mại Trung ƣơng V.
4. Giả thuyết khoa học
- Chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng sẽ đƣợc nâng lên đáp ứng yêu cầu nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã
hội nếu hệ thống này đƣợc quản lý bằng một quy hoạch tổng thể mang tính khoa
học và khả thi.

5. Nhi m vụ và ph m vi nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề ứng dụng CNTT trong QL đào tạo
và đổi mới PP giảng dạy;
- Đánh giá phân tích việc ứng dụng CNTT trong QL đào tạo và đổi mới phƣơng
pháp giảng dạy ở Trƣờng Trung cấp Thƣơng mại Trung ƣơng V;
- Đề ra những giải pháp cơ bản để quản lý đào tạo và đổi mới PP giảng dạy qua
việc ứng dụng CNTT tại Trƣờng Trung cấp Thƣơng mại Trung ƣơng V.


5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc, Bộ Giáo dục & đào
tạo, Bộ Công thƣơng và các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát;

- Phƣơng pháp điều tra;
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm;
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia;
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
6.3.Nhóm các phương pháp thống kê Toán học
7. Đ ng g p của luận văn
- Luận văn làm rõ đặc trƣng về mặt lý luận ứng dụng CNTT trong QL đào tạo
và đổi mới PP giảng dạy ở Trƣờng Trung cấp Thƣơng mại Trung ƣơng V, đồng thời
luận văn cũng chỉ ra những bất cập, khó khăn trong việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động đào tạo của nhà trƣờng.
- Đề xuất các giải pháp tăng cƣờng ứng dụng CNTT trong QL đào tạo và đổi
mới PP giảng dạy ở Trƣờng Trung cấp Thƣơng mại Trung ƣơng V.
8. Cấu trúc của luận văn
- Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài;
Chƣơng 2: Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo và đổi mới phƣơng
pháp giảng dạy ở Trƣờng Trung cấp Thƣơng mại Trung ƣơng V;
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo và đổi mới phƣơng
pháp giảng dạy qua việc ứng dụng công nghệ thông tin ở Trƣờng Trung cấp Thƣơng
mại Trung ƣơng V.


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦ ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Một số nước trên thế giới
Ở một số nƣớc phát triển trên thế giới đã sớm chú trọng tới việc ứng dụng
CNTT. Những nƣớc này có nhiều chƣơng trình quốc gia về CNTT, nhằm ứng dụng
nó vào mọi mặt của đời sống xã hội trong đó có GD&ĐT. Những thành tựu phát

triển kinh tế đạt đƣợc hiện nay có phần đóng góp hết sức to lớn của chƣơng trình
quốc gia này. Có thể thấy ở một số quốc gia điển hình nhƣ:
- Nhật Bản: “Kế hoạch về một xã hội thông tin, mục tiêu quốc gia tới năm 2000
đã đƣợc công bố từ năm 1972”.
- Hàn Quốc: Xác định mục tiêu chiến lƣợc của chính sách đẩy mạnh tin học hóa
là xây dựng một xã hội thông tin phát triển vào năm 2000.
- Singapo: Năm 1981, nƣớc này đã thông qua một đạo luật về tin học quốc gia,
quy định ba nhiệm vụ; một là, thực hiện việc tin học hóa mọi cơng việc hành chính
và hoạt động của chính phủ; hai là, phối hợp giáo dục và đào tạo tin học; ba là, phát
triển và thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở Singapo. Một ủy ban máy tính quốc
gia đƣợc thành lập để quản lý cơng tác đó.
- Tại Mỹ và các nƣớc Châu âu, những nghiên cứu về quản lý ứng dụng CNTT
trong giáo dục khơng cịn là vấn đề mới mẻ, chính vì thế ứng dụng CNTT trong
quản lý GD đã đƣợc sự ủng hộ từ các chính sách trợ giúp của chính phủ ngay từ
cuối những thập niên 90.
- Ứng dụng CNTT trong giáo dục tại Anh quốc:
+ Cấp Trung học trung bình đƣợc đầu tƣ 198 máy tính PC và 53 máy tính xách
tay/trƣờng;
+ Tỉ lệ nối mạng ở tiểu học là 96%, trung học là 99,8%;


7
+ CNTT đƣợc ứng dụng trong tất cả các môn học chứ không phải là một môn
riêng biệt; không dạy học sinh phổ thơng lập trình phần mềm, đây là công việc của
các chuyên gia hoặc các trƣờng trung học chun nghiệp;
+ Máy chiếu có ở mọi phịng học;
+ Các trƣờng phổ thơng kể cả tiểu học đều có phịng đa phƣơng tiện
(Multimedia) [23].
Khi nghiên cứu vấn đề thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT trong GD&ĐT giáo
sƣ David Mousund, bộ phận quản lý và chính sách trƣờng đại học Oregon Autralia

đã đƣa ra các luận điểm:
- Lĩnh vực ICT (Information Communication Technology) đang thay đổi nhanh
chóng đến mức nó vƣợt khả năng cập nhật của đa số các nhà lãnh đạo khiến họ
ngần ngại;
- Những tƣ tƣởng chủ đạo cơ bản về việc sử dụng ICT trong giáo dục tuy đã thay
đổi nhƣng thay đổi rất chậm.
Trong luận điểm của mình giáo sƣ David Mousund, bộ phận quản lý và chính
sách trƣờng Đại học Oregon Autralia đã chỉ ra vấn đề là cần phải thay đổi tƣ tƣởng
của nhà quản lý. Ông đã chỉ ra mâu thuẫn giữa ICT và tƣ tƣởng của nhà quản lý.
Khi đến với hội thảo tại ĐH Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh với chủ đề “Các
giải pháp công nghệ và quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục” (Hãng Microsoft
tài trợ) các tác giả:
- Giáo sƣ Vƣơng Thanh Sơn, UBC (Viện đại học British Columbia, Canada) Tác
động của CNTT trong GD&ĐT;
- Tiến sỹ Patrick Tantribeau, Futuru Com International Holdings, Ltd, Van
couver, Canada “Những thay đổi quản lý trong thời đại thông tin”.
Những nhà khoa học này đã mang đến hội thảo các đề tài với cùng quan niệm
chung là thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục. Các tác giả đã đề cập một cách
sâu rộng tác động của CNTT, tầm quan trọng của CNTT, cách sử dụng website
trong GD&ĐT, đặc biệt là đòi hỏi phải thay đổi quản lý trong thời đại thông tin.
1.1.2 Ở Việt Nam


8
Do ý nghĩa, tầm quan trọng của CNTT đối với phát triển kinh tế-xã hội
đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới, thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
nên Đảng và Nhà nƣớc đã có những chủ trƣơng chính sách hết sức quan trọng để
đẩy mạnh việc ứng dụng, phát triển CNTT.
- Chỉ thị số 58/CT-TW của Bộ Chính trị ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh và ứng
dụng CNTT phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nêu rõ: “Đẩy mạnh

ứng dụng CNTT trong cơng tác GD&ĐT ở các cấp học, bậc học, ngành học; phát
triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc
biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối
Internet tới tất cả các cơ sở GD&ĐT” [6].
- Luật CNTT đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006.
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nƣớc.
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 về tăng cƣờng giảng
dạy đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-2005.
- Công văn 9584/BGD&ĐT-CNTT, ngày 07 tháng 9 năm 2007 hƣớng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học 2007-2008 về ứng dụng CNTT.
- Chủ đề của năm học 2008-2009 mà Bộ GD&ĐT chọn và công bố ngày 31
tháng 7 năm 2008 tại Hải Phòng nhân dịp Bộ GD&ĐT tổ chức hội nghị tổng kết
năm học 2007-2008, triển khai phƣơng hƣớng, nhiệm vụ năm học 2008-2009 là
“Năm học ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới cơ chế
quản lý tài chính trong ngành”.
- Cơng văn số 273/CNTT, ngày 12/8/2008, của Cục CNTT (Bộ GD&ĐT) về
việc kết nối cáp quang Internet đến các trƣờng trong cả nƣớc [12].
Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT vào quản lý GD đặc biệt là trong quản lý nhà
trƣờng đã đƣợc một số luận văn thạc sỹ, cơng trình khoa học nghiên cứu đề cập đến
chẳng hạn nhƣ:


9
“Một số biện pháp chỉ đạo việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác
quản lý dạy học tại các trƣờng THPT” của tác giả Nguyễn Văn Tuấn (Đại học Sƣ
phạm Hà Nội, 2006); “Một số biện pháp nhằm phát triển ứng dụng CNTT trong
quản lý GD ở huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng” của tác giả Nguyễn Văn Khiêm (Đại
học Sƣ phạm Hà Nội, 2006); Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “Nghiên cứu tổ chức và

quản lý việc ứng dụng CNTT&TT trong quản lý trƣờng THCS” do TS. Trƣơng
Đình Mậu làm chủ nhiệm; Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “Một số giải pháp ứng dụng
CNTT trong quản lý đào tạo ở trƣờng Đại học Vinh” do PGS.TS Nguyễn Đình
Huân làm chủ nhiệm,...
Những cơng trình nghiên cứu và luận văn thạc sỹ trên đã đề cập đến việc ứng
dụng CNTT vào trong QL ở nhà trƣờng, khẳng định ý nghĩa tầm quan trọng của
ứng dụng CNTT trong QL và các tác giả cũng đề xuất đƣợc một số giải pháp cần
thiết, khả thi nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong QL. Tuy nhiên, mới chỉ
dừng ở một phạm vi, một trƣờng, một số khía cạnh nào đó. Chƣa có cơng trình
nghiên cứu khoa học nào đề cập đến việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong QL đào
tạo và đổi mới PP giảng dạy ở Trƣờng Trung cấp Thƣơng mại Trung ƣơng V. Vì
thế tác giả đi sâu nghiên cứu đề tài này mong muốn đề xuất đƣợc những giải pháp
tăng cƣờng ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo và đổi mới PP giảng dạy ở
Trƣờng Trung cấp Thƣơng mại Trung ƣơng V , góp phần nâng cao chất lƣợng QL
và đào tạo của nhà trƣờng.
1.2 Một số khái ni m cơ bản của đề tài
1.2.1 Giáo viên
Trong xã hội ngày nay, ngƣời thầy đƣợc xã hội tôn vinh và đƣợc coi là “kỹ sƣ
tâm hồn” giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ. Trong từ điển tiếng Việt: “Giáo viên là
ngƣời dạy bậc phổ thông hoặc tƣơng đƣơng”.
Luật Giáo dục của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều 61 nêu: Nhà
giáo là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng hoặc các cơ sở
giáo dục khác [32]. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau:
- Có phẩm chất đạo đức tốt;
- Đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ;


- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề

10

nghiệp;

- Lý lịch bản thân rõ ràng.
Tùy cách đề cập, định nghĩa về giáo viên nêu trên theo nghĩa rộng, hẹp khác
nhau nhƣng đều thống nhất ở bản chất của ngƣời giáo viên. Đó là ngƣời làm nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng hoặc các cơ sở đào tạo khác nhằm thực
hiện mục tiêu của giáo dục là xây dựng và hình thành kỹ năng, nhân cách cho ngƣời
học đáp ứng yêu cầu của sự phát triển xã hội.
1.2.2

ội ng gi o viên

Khi nói đến đội ngũ, các nhà Khoa học đều cho rằng “Đội ngũ là số đông ngƣời
cùng chức năng, nghề nghiệp đƣợc tập hợp và tổ chức thành một lực lƣợng”.
Trong các tổ chức xã hội đội ngũ đƣợc dùng nhƣ: “Đội ngũ tri thức, đội ngũ
công nhân viên chức, đội ngũ giảng dạy,..” đều có gốc xuất phát từ đội ngũ theo
thuật ngữ dùng trong quân đội. Đó là một khối đơng ngƣời đƣợc tổ chức thành một
lực lƣợng chiến đấu hoặc bảo vệ.
Từ đó chúng ta có thể hiểu: “Đội ngũ giáo viên là một tập thể ngƣời có cùng
chức năng, nghề nghiệp (nghề dạy học) cấu thành một tổ chức và là nguồn nhân lực
của tổ chức đó; cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện một mục tiêu giáo dục-đào
tạo đã đề ra cho tập thể đó; họ làm việc theo kế hoạch đồng thời chịu sự ràng buộc
của những quy tắc hành chính của ngành và theo quy định của pháp luật.
1.2.3 Ứng dụng cơng nghệ thơng tin
1.2.3.1 Khái niệm thơng tin (Information)
Có nhiều định nghĩa khác nhau về thông tin, nhƣng phần lớn đều hiểu thơng tin
là tất cả những gì có thể cung cấp cho con ngƣời những hiểu biết về đối tƣợng đƣợc
quan tâm trong tự nhiên và xã hội, về những sự kiện diễn ra trong không gian và
thời gian, về những vấn đề chủ quan và khách quan…nhằm giúp con ngƣời trên cơ
sở đó có thể đƣa ra đƣợc những quyết định đúng đắn, kịp thời, có hiệu quả và có ý

nghĩa. Thơng tin bao hàm tất cả những thu thập có tính ghi chép, thống kê, tổng kết,
những nhận định, dự báo, những dự kiến, kế hoạch, chƣơng trình,…Thơng tin là


thuộc tính của sự vật, đặc trƣng cho độ

11
bất định của sự vật đó. Thơng tin là

những gì có thể giúp cho con ngƣời hiểu đúng về đối tƣợng mà họ quan tâm.
Với quan điểm tiếp cận hệ thống và điều khiển học, thơng tin có thể hiểu là
những nội dung trao đổi giữa hệ thống và môi trƣờng đƣợc sử dụng nhằm mục đích
điều khiển hoạt động của hệ thống đó [19, Tr.31].
Dữ liệu (Data) có thể hiểu vật liệu thô mang thông tin. Dữ liệu sau khi đƣợc tập
hợp lại và xử lý cho ta thơng tin. Nói cách khác, dữ liệu là nguồn gốc, là vật mang
thông tin, là vật liệu sản xuất ra tin [19, Tr.36].
Hệ thống thông tin (Information System) là một hệ thống tiếp cận các nguồn dữ
liệu nhƣ các phần tử và chúng đƣợc xử lý thành các sản phẩm thông tin là các phần
tử ra [19,Tr.41].
Sơ đồ 1.1: Hệ thống thông tin
Xử lý
(Processing)

Dữ liệu
(Data)
Nhập
(Input)

Thơng tin
(Information)

Xuất
(Output)

1.2.3.2 Cơng nghệ thơng tin
Theo bách khoa tồn thƣ mở Wikipedia: Công nghệ thông tin viết tắt IT
(Information Technology) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thơng tin,
là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lƣu trữ, bảo vệ,
xử lý, truyền và thu thập thông tin [59].
Tại Việt Nam, khái niệm CNTT trong nghị quyết số 49/NQ-CP, nghị quyết về
phát triển CNTT ở nƣớc ta trong những năm 90, chính phủ ký ngày 04 tháng 8 năm
1993 đã định nghĩa nhƣ sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các PP khoa học, các
phƣơng tiện và công cụ hiện đại-chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thơng-nhằm
tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong
phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời và xã hội”.
Theo điều 4, Luật CNTT số 67/2006/QH11, ngày 29/6/2006 thì; “Cơng nghệ
thơng tin là tập hợp các PP khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản
xuất, truyền đƣa, thu thập, xử lý, lƣu trữ và trao đổi thông tin số”.


12
Công nghệ thông tin, thuật ngữ chỉ chung cho tập hợp các ngành khoa học
và công nghệ liên quan đến khái niệm thơng tin và các q trình xử lý thơng tin.
Theo nghĩa đó CNTT cung cấp cho chúng ta các quan điểm, PP khoa học, các
phƣơng tiện, công cụ và giải pháp kỹ thuật hiện đại chủ yếu là các máy tính và
phƣơng tiện truyền thơng nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài nguyên thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa của con
ngƣời [31].
Theo nghĩa hẹp thì CNTT bao gồm các thiết bị phần cứng dùng để kết nối các
máy tính, các thiết bị điện tử nhờ có mơi trƣờng truyền thơng (đƣờng dây điện
thoại, đƣờng truyền cáp, ăng ten, trạm vệ tinh, bộ định hƣớng, bộ chuyển tiếp và các

thiết bị khác dùng để kiểm soát đƣờng truyền dữ liệu), các phần mềm đƣợc dùng để
gửi, nhận và quản lý các tín hiệu đƣợc truyền dẫn, các phƣơng tiện kết nối phần
cứng với phần mềm.
Dù hiểu về CNTT ở góc độ nào thì những cơng nghệ, phƣơng tiện kỹ thuật nói trên
đều hỗ trợ cho việc thu nhận, lƣu trữ, xử lý và trao đổi thông tin.
1.2.3.3 Ứng dụng CNTT trong quản lý
Công nghệ thông tin có thể đƣợc ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trong quản lý nhà trƣờng chúng ta có thể chia những khả năng ứng dụng của CNTT
làm hai phạm trù:
- Công nghệ thông tin là một hệ thống trợ giúp. Trong cơng tác hành chính
CNTT sẽ đơn giản hóa những nhiệm vụ nhƣ: Lập kế hoạch, làm báo cáo và quản lý
hành chính nhà trƣờng;
Với cơng tác hành chính thì CNTT thƣờng xuyên đem đến những sự trợ giúp to
lớn. Những cơng việc hành chính phức tạp và tốn nhiều thời gian có thể đƣợc đơn
giản hóa và vi tính hóa. Ví dụ nhƣ lập kế hoạch, quản lý hệ thống, làm báo cáo, kế
tốn, hành chính;
- Lồng ghép sử dụng CNTT
Khi nhà quản lý thực sự sử dụng CNTT trong các hoạt động quản lý, khi đó gọi
là sử dụng lồng ghép. Vấn đề sử dụng CNTT trong quản lý nhƣ thế nào có thể đƣợc
phân ra làm nhiều cách. Ở đây, chúng ta chỉ phân loại giữa việc ứng dụng CNTT


nhƣ là một đối tƣợng học tập, một công

13
cụ quản lý, là một ngƣời hƣớng dẫn, một

phƣơng tiện mở với việc sử dụng CNTT nhƣ là một phƣơng tiện truyền thông.
1.2.4 Quản lý, quản lý gi o dục và quản lý nhà trường
1.2.4.1 Quản lý

“Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt
động của con ngƣời” [22,Tr.11].
* Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn:
Quản lý là quá trình tác động của chủ thể QL đến khách thể quản lý thông qua
các công cụ, phƣơng tiện để đạt đƣợc mục tiêu QL.
Giáo dục và QLGD là sự tồn tại song hành, Nếu nói GD là hiện tƣợng xã hội tồn
tại lâu dài cùng với xã hội lồi ngƣời thì cũng có thể nói nhƣ thế về QLGD
[48,Tr.11].
* Tác giả Trần Quốc Thành có trình bày về quản lý:
- Quản lý là quá trình tác động có ý thức vào một bộ máy bằng cách vạch ra mục
tiêu cho bộ máy, tìm kiếm các biện pháp tác động vào bộ máy để đạt đƣợc mục
đích.
- Quản lý có 3 thành phần:
+ Chủ thể quản lý;
+ Đối tượng quản lý;
+ Mục đích quản lý.
- Theo góc độc chính trị - xã hội; quản lý là q trình kết hợp giữa tri thức và lao
động. Sự phát triển là tổng hợp tri thức - sức lao động - quản lý, cần có cơ chế quản
lý phù hợp.
- Theo góc độ hành động; quản lý là q trình điều khiển. Chủ thể điều khiển
ngƣời dƣới quyền và các đối tƣợng khác để đạt đƣợc mục đích.
- Quan điểm hiện nay; quản lý được hiểu là những hoạt động có phối hợp nhằm
định hướng và kiểm sốt q trình tiến tới mục tiêu.
- QL là hoạt động phối hợp nhiều ngƣời, nhiều yếu tố;
- Định hƣớng các hoạt động đó theo một mục tiêu nhất định;
- Kiểm soát đƣợc tiến trình đạt tới mục tiêu [28].


14
Với cách hiểu quản lý là quản lý tổ chức của con ngƣời, hoạt động của con

ngƣời, có thể định nghĩa khái niệm quản lý nhƣ sau: “Quản lý là quá trình tiến hành
những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác
động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách
quan để gây ảnh hƣởng đến đối tƣợng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra
hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại (duy trì), ổn định và phát triển của tổ chức trong một
môi trƣờng luôn biến động” [25,Tr.8].
1.2.4.2 Quản lý giáo dục
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: QLGD là tổ chức các hoạt động dạy học, thực
hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng phổ thơng Việt Nam xã hội chủ nghĩa, quản
lý đƣợc GD, tức là cụ thể hóa GD của Đảng và biến đƣờng lối đó thành hiện thực,
đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nƣớc [16,Tr.17].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng “QLGD nói chung là thực hiện đƣờng lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành
tiến tới mục tiêu đào tạo theo nguyên lý giáo dục” [1,Tr.94].
Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm “Quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ, ít nhất
có hai cấp độ chủ yếu; cấp vĩ mô và cấp vi mô.
- Đối với cấp vĩ mô
QLGD đƣợc hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở GD là nhà trƣờng) nhằm thực hiện có chất
lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho
ngành GD;
QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể QL lên hệ
thống GD nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử dụng một cách tối ƣu các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đƣa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất
trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với môi trƣờng bên ngồi ln biến động;
Cũng có thể định nghĩa QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể QL nhằm huy
động, tổ chức, điều phối, điều chình, giám sát một cách có hiệu quả các nguồn lực



15
GD (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển GD đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế-xã hội.
- Đối với cấp vi mô
QLGD đƣợc hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập thể GV, công nhân
viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng
nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng [24,
Tr.37].
* Tóm lại: Theo các tác giả thì QLGD đều chứa đựng các nhân tố đặc trƣng bản
chất nhƣ phải có chủ thể QLGD, ở tầm vĩ mô là QL của nhà nƣớc mà cơ quan QL
trực tiếp là Bộ, Sở, Phòng GD, còn ở tầm vi mơ là QL của hiệu trƣởng nhà trƣờng.
Phải có hệ thống tác động QL theo nội dung, chƣơng trình, kế hoạch thống nhất từ
trung ƣơng tới địa phƣơng nhằm thực hiện mục đích GD trong mỗi giai đoạn cụ thể
của xã hội. Phải có một lực lƣợng đơng đảo của XH những ngƣời làm công tác GD
cùng với hệ thống CSVC kỹ thuật tƣơng ứng.
QLGD có tính xã hội cao do đó cần tập trung giải quyết các vấn đề về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng phục vụ cho cơng tác GD. Nhà
trƣờng là đối tƣợng cuối cùng và cơ bản nhất của QLGD, trong đó GV và HS là hai
đối tƣợng đặc biệt quan trọng.
Nhƣ vậy, quản lý giáo dục về thực chất là quản lý nhà trƣờng và quản lý các hoạt
động diễn ra trong nhà trƣờng và các cơ sở giáo dục khác.
1.2.4.3 Quản lý nhà trường
Quản lý GD là quản lý một hoạt động còn quản lý nhà trƣờng là quản lý một
thiết chế của hệ thống GD.
Quản lý nhà trƣờng có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự
giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức-sƣ phạm của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên và học sinh, đến những lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng
nhằm huy động họ cùng công tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà
trƣờng nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ƣu để đạt đƣợc những mục tiêu dự

kiến [39,Tr.7].


Trong phạm vi nhà trƣờng, hoạt động

16
quản lý bao gồm nhiều loại nhƣ: Quản

lý hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp); hoạt động xã hội; hoạt
động văn thể; hoạt động lao động, hoạt động ngoại khóa; hoạt động giáo dục hƣớng
nghiệp, vv.. Quản lý các đối tƣợng khác nhau: Quản lý giáo viên; học sinh; tài
chính; quản lý cơ sở vật chất vv…
Trên cơ sở đó, chúng ta hiểu quản lý nhà trƣờng là hệ thống những tác động có
hƣớng đích của Hiệu trƣởng đến con ngƣời (giáo viên, cán bộ nhân viên, học sinh),
đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thơng tin…) hợp quy luật nhằm đạt
mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trƣờng là hệ thống xã hội sƣ phạm chuyên biệt, hệ thống này địi hỏi
những tác động có ý thức, có kế hoạch, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên tất cả
các mặt của đời sống nhà trƣờng để đảm bảo vận hành tối ƣu xã hội - kinh tế và tổ
chức sƣ phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ. Quản lý nhà trƣờng cũng
tập trung nhiều sức lực vào quản lý hoạt động dạy học bởi “Hoạt động (quá trình)
dạy học là q trình mà trong đó dƣới sự tổ chức, điều khiển, lãnh đạo của ngƣời
giáo viên làm cho ngƣời học tự giác, tích cực, chủ động tổ chức tự điều khiển hoạt
động nhận thức-học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học” [39,
Tr.7].
Mặt khác, quản lý nhà trƣờng về bản chất là quản lý con ngƣời, quản lý quá trình
GD theo nghĩa rộng (quá trình sƣ phạm tổng thể - quá trình dạy học và quá trình
giáo dục theo nghĩa hẹp) [40, Tr.29]. Điều đó tạo cho các chủ thể (ngƣời dạy và
ngƣời học) trong nhà trƣờng một sự liên kết chặt chẽ. Trong nhà trƣờng GV và HS
vừa là đối tƣợng, vừa là chủ thể quản lý. Cho nên, quản lý nhà trƣờng không chỉ là

trách nhiệm của ngƣời hiệu trƣởng, mà là trách nhiệm chung của tất cả các thành
viên trong nhà trƣờng.
Nói cách khác, quản lý con ngƣời trong nhà trƣờng là tổ chức một cách hợp lý
lao động của giáo viên và học sinh, là tác động đến họ sao cho hành vi, hoạt động
của họ đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo con ngƣời.
“Nhà trƣờng là một thiết chế xã hội, là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống giáo dục
quốc dân”.


Quản lý nhà trƣờng là sự cụ thể hóa

17
cơng tác QLGD. Nhà trƣờng là tế bào

chủ chốt của của bất cứ hệ thống GD nào từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
1.2.5 Phương ph p dạy học
1.2.5.1 Phương pháp
Phƣơng pháp là “ý thức” về hình thức của sự tự vận động bên trong của nội
dung [40, Tr.28].
1.2.5.2 Phương pháp dạy học
Phƣơng pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của thầy và trị trong
q trình dạy học, dƣới sự chỉ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học
[40, Tr.29].
PPDH là hệ thống các hoạt động của ngƣời dạy và ngƣời học có mục đích, có bài
bản, đƣợc thiết kế theo kiểu "thầy tổ chức - trò hành động" hoặc theo Hêghen “ PP
dạy học là sự vận động của nội dung dạy học”.
1.2.6

ổi mới phương ph p


Từ nhu cầu đổi mới PPDH, các nhà khoa học nhƣ: Thái Duy Tuyên [47]; Trần
Kiều [26]; Nguyễn Hữu Châu [8],...đã khẳng định định hƣớng đổi mới PPDH trong
giai đoạn hiện nay là: “ PP dạy học cần hƣớng vào việc tổ chức cho học sinh học
tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo, đƣợc thực hiện
độc lập hoặc trong hoạt động”.
1.3 Vai trị của tin học, ứng dụng cơng ngh thơng tin và truyền thơng trong sự
nghi p cơng nghi p hố, hi n đ i hoá đất nƣớc
Chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc có tác động rất mạnh
đến việc ứng dụng CNTT trong QL. Các chính sách trong từng lĩnh vực có tác động
mạnh hay yếu khác nhau. Những năm vừa qua, Đảng và Chính phủ đã có sự chỉ đạo
sát sao nhằm phát triển ứng dụng CNTT trong nhiều lĩnh vực đời sống xã hội.
- Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc đã chỉ rõ: “… Đặc biệt tập
trung phát triển mạng máy tính phục vụ giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất
cả các cơ sở giáo dục và đào tạo…” [6];


- Luật CNTT đã đƣợc Quốc hội nƣớc

18
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam

khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nƣớc;
Hiện nay, giáo dục đang đứng trƣớc thách thức đó là sự đổi mới, đặc biệt là sự
gia tăng về số lƣợng, quy mô và mạng lƣới trƣờng lớp học. Để đáp ứng nhu cầu
ngƣời học, đáp ứng đòi hỏi của xã hội về nâng cao chất lƣợng dạy học thì việc ứng
dụng CNTT trong quản lý ở các nhà trƣờng đƣợc xác định là một trong những việc
làm hiệu quả.

Những biện pháp thích hợp tăng cƣờng ứng dụng CNTT vào quản lý ở các nhà
trƣờng đƣợc áp dụng tốt, chúng ta sẽ tạo đƣợc chuyển biến mới tích cực trong cơng
tác quản lý giáo dục, góp phần hết sức quan trọng để đào tạo nguồn nhân lực có
chất lƣợng cao phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội
nhập quốc tế.
Nhiệm vụ trọng tâm của ngành GD là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD&ĐT. Đây cũng là nhiệm vụ mà Thủ
tƣớng Chính phủ đã giao cho ngành GD giai đoạn 2001-2005 qua Quyết định số
81/2001/QĐ-TTg.
Cụ thể hơn quan điểm chỉ đạo của Đảng, Chính phủ cịn có một số văn bản khác
nhƣ:
- Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc phê duyệt đề án Tin học hóa quản lý hành chính nhà nƣớc giai đoạn 20012005;
- Ngày 06/4/2004 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 331/QĐTTg, phê duyệt chƣơng trình phát triển nguồn nhân lực CNTT ở Việt Nam giai
đoạn 2001-2010;
- Quyết định 146/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lƣợc phát triển CNTT và
truyền thông Việt Nam đến năm 2010;
- Năm 2007 Chính phủ ban hành Nghị định số 64/NĐ-CP về việc ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc.


19
Một số chủ trƣơng, nghị định, quyết định nói trên cũng đã chứng tỏ rằng
Đảng, Nhà nƣớc rất quan tâm đến việc ứng dụng CNTT trong quản lý.
1.4 Vai trò của tin học, ứng dụng công ngh thông tin và truyền thông trong sự
nghi p đổi mới giáo dục và quản lý đào t o
Sự phát triển nhanh chóng của CNTT có tác động lớn đến hệ thống GD&ĐT của
mỗi quốc gia. CNTT đang làm nên một cuộc đổi mới mạnh mẽ trong GD&ĐT. Nó
làm thay đổi nội dung, PP dạy và học cũng nhƣ cách thức điều hành và quản lý giáo
dục.

Các nhà quản lý cho rằng, CNTT tác động đến GD&ĐT theo các lĩnh vực: mục
tiêu ứng dụng; PP dạy và học; môi trƣờng đào tạo và công tác quản lý giáo dục.
Trong đó, PP dạy và học chịu tác động nhiều nhất, máy tính, mạng máy tính sẽ góp
phần tạo ra mơi trƣờng lý tƣởng cho hoạt động của ngƣời dạy và ngƣời học trong
việc mô phỏng các quá trình hay kiểm tra năng lực của ngƣời học.
Đối với GD&ĐT, Tin học đƣợc sử dụng nhƣ “ngƣời phụ giảng” tham gia trong
các quá trình đào tạo và giáo dục. Tin học đang phát huy vai trò quan trọng của
mình trong sự nghiệp đào tạo con ngƣời thơng qua những sản phẩm thông minh về
lao động tƣ duy. Tin học đang trở thành ngƣời bạn đồng hành hữu ích và không thể
thiếu đƣợc đối với cuộc sống con ngƣời.
Có thể thấy rằng, sự phát triển của CNTT đang là một thách thức đối với
GD&ĐT, nhất là đào tạo ở các trƣờng ĐH, CĐ, TCCN phải đƣa quá trình giảng dạy
trở thành việc khám phá hƣớng tới nghiên cứu cho HSSV. Các siêu xa lộ thông tin
cùng với CNTT sẽ có tác động tới sự phát triển nguồn nhân lực nói chung và sự
nghiệp GD&ĐT nói riêng. Một mặt, GD&ĐT sẽ có mơi trƣờng và các phƣơng tiện
thích hợp, hiệu quả hơn. Mặc khác, nhờ CNTT mà GD&ĐT tạo ra đƣợc những “sản
phẩm” con ngƣời có chất lƣợng hơn nhiều.
Chúng ta cần thấy rõ vai trò quan trọng của CNTT trong GD&ĐT để tạo ra bƣớc
chuyển biến cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, chƣơng trình, PP giảng dạy,
học tập bộ môn, tạo ra sự đổi mới trong quá trình quản lý giáo dục ở nhà trƣờng.
Các trƣờng CĐ, ĐH muốn phát huy và ứng dụng hết những tài nguyên do Tin học


và CNTT mang lại cần phải có những

20
giải pháp đột phá về quản lý, đặc biệt là

quản lý việc ứng dụng CNTT trong nhà trƣờng một cách cụ thể và thiết thực hơn.
Bộ GD&ĐT đã ban hành Chỉ thị số 29/2001/BGD&ĐT về tăng cƣờng giảng dạy,

đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giai đoạn 2001-2005. Chỉ thị có ghi: “Đến
năm 2005, 100% các Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng đƣợc mạng nội bộ, từng
bƣớc kết nối các trƣờng phổ thông và khai thác Internet, 70% trƣờng trung học phổ
thơng đƣợc nối mạng Internet. Hình thành mạng giáo dục (EduNet) phục vụ cho các
hoạt động học tập, giảng dạy, quản lý của cơ sở và của chung toàn ngành. Tăng
cƣờng các thông tin về giáo dục và đào tạo trên mạng thông qua các trang thông tin
(Website) của Bộ và của các Sở. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào quản
lý giáo dục và đào tạo. Mỗi cơ sở giáo dục và đào tạo phải có trang thông tin
(Website) phản ánh các hoạt động của đơn vị mình và kết nối chung vào mạng giáo
dục” [5].
Gần đây, Bộ GD&ĐT có cơng văn 9584/BGD&ĐT-CNTT, ngày 07 tháng 9 năm
2007 về hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2007-2008 về ứng dụng CNTT và
lấy năm học 2008-2009 là năm học ứng dụng CNTT.
Để cụ thể hóa chủ trƣơng, chính sách và thực hiện sự chỉ đạo của Đảng, Chính
phủ, của Bộ GD&ĐT nhiều đề án, dự án đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý
và dạy học ở các nhà trƣờng đƣợc thực hiện. Chẳng hạn nhƣ: Dự án Srem, Partners
in learning; Tập đồn Intel có chƣơng trình “Dạy học của Intel” trƣớc đây gọi là
“Intel teach to the Future - Dạy học cho tƣơng lai”.
Tại Thanh Hóa, nơi Trƣờng Trung cấp Thƣơng mại Trung ƣơng V đóng đang
triển khai thực hiện chƣơng trình dự án quản lý hệ thống thơng tin nhà trƣờng
VNPT school. Chƣơng trình dự án này do Sở GD&ĐT phối hợp với Viễn thông
tỉnh tổ chức.
Với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, đặc biệt là sự gia tăng về số lƣợng, quy
mô và nhu cầu đƣợc giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lƣợng. Việc ứng dụng
CNTT trong quản lý ở các nhà trƣờng đƣợc xác định là một trong những biện pháp
hiệu quả để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế.


21

1.5 Vai trò, mục tiêu của tin học trong trƣờng Trung cấp Chuyên nghi p n i
chung và Trƣờng Trung cấp Thƣơng m i Trung ƣơng V nói riêng
Thế kỉ XXI, thế kỉ của khoa học - công nghệ và nền kinh tế tri thức, tri thức đã
thật sự trở thành một yếu tố có sức sống quan trọng nhất trong các yếu tố sản xuất,
là hạt nhân kết nối và thúc đẩy các yếu tố sản xuất khác phát triển.
Giáo dục đi vào thế kỉ XXI đã chỉ rõ “Các nước muốn thốt khỏi nghèo nàn, lạc
hậu thì phải tiếp nhận công nghệ mới, trước nhất là CNTT và phải đưa cơng nghệ
đó vào lĩnh vực của sản xuất và đời sống” [17].
Muốn làm đƣợc điều đó thì vai trị của GD&ĐT có ý nghĩa quan trọng, trong đó
có vai trị của các trƣờng ĐH,CĐ,TCCN. Vì thế, một trong những nhiệm vụ quan
trọng cơ bản của trƣờng TCCN mà Chƣơng trình khung đào tạo trƣờng TCCN đã
qui định là “Mục tiêu giáo dục trung cấp chuyên nghiệp là đào tạo người lao động
có kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp ở trình độ trung cấp, có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khoẻ nhằm
tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. ” [33].
Muốn có nguồn nhân lực với đầy đủ các yếu tố trên thì trƣờng TCCN cần phải
thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Quá trình dạy học ở trƣờng TCCN cần trang bị cho HSSV hệ thống những kiến
thức cơ bản của chuyên ngành. Các trƣờng TCCN cần rèn luyện cho HSSV hệ
thống những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, đáp ứng yêu cầu đào tạo đội ngũ lao động có
tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, năng động và sáng tạo;
- Trong quá trình dạy học ở trƣờng TCCN, dƣới vai trị tổ chức, điều khiển của
giáo viên, HSSV phát huy cao độ tính tích cực nhận thức, tự rèn luyện thao tác trí
tuệ, dần dần hình thành và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ;
- Q trình dạy học ở trƣờng TCCN phải nhằm hình thành thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan, kỹ năng thực hành và những phẩm chất tốt đẹp của ngƣời cán
bộ Trung cấp.



22
Trong bối cảnh đó, nhiều ngƣời khi nói tới hiện đại hoá giáo dục thƣờng chỉ
nghĩ đến việc vận dụng các phƣơng tiện kĩ thuật, công nghệ hiện đại, đặc biệt là
CNTT trong quản lý, giảng dạy và học tập. Điều này đƣơng nhiên quan trọng, song
cái chính chƣa phải ở đó. Cái chính là nhà trƣờng phải làm sao đƣa ra đƣợc các giải
pháp quản lý hoạt động GD một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn. Muốn vậy
trƣớc hết nhà trƣờng cần thay đổi tư duy giáo dục, xác định lại mục tiêu, yêu cầu
đào tạo của nhà trường, từ đó thay đổi cách dạy, cách học, thay đổi phưong pháp,
nội dung, tổ chức và đặc biệt là phải thay đổi cách quản íý giáo dục, nhằm xây
dựng một nền giáo dục phù hợp hơn với yêu cầu của xã hội và cuộc sống trong kỷ
nguyên nền kinh tế tri thức. Do đó, việc giáo dục trong nhà trƣờng TCCN cần lƣu ý
đến giai đoạn “học”, giai đoạn này là hết sức quan trọng để trang bị cho ngƣời học
một vốn kiến thức cơ bản và cần thiết trong suốt quá trình học tập và làm việc sau
này. Song song với nó là q trình quản lý hoạt động GD của ngƣời thầy ở các
trƣờng TCCN để tạo ra những “sản phẩm” con ngƣời phát triển toàn diện phục vụ
công cuộc đổi mới đất nƣớc.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, các trƣờng TCCN phải tăng cƣờng công tác
quản lý, phải cải tiến công tác quản lý, đặc biệt phải đề ra các giải pháp quản lý hoạt
động GD một cách hiệu quả và tích cực hơn.
Về lĩnh vực Tin học, Chỉ thị Số: 55/2008/CT- BGDĐT ngày 30 tháng 9 năm
2008: “Về tăng cƣờng giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong
ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012” đã chỉ rõ : Nâng cao nhận thức về vai trị, vị
trí của CNTT và triển khai có kết quả cao yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
năm học 2008-2009 là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý tài
chính và xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực; Đẩy mạnh một cách
hợp lý việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới PP dạy và học ở
từng cấp học; Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục”.
Đối với HSSV, việc học tập và sử dụng Tin học đƣợc xem là một nhu cầu quan
trọng và rất cần thiết cho họ ở tất cả các khoa, ngành. Với sự trợ giúp của Tin học,
trình độ chun mơn, khả năng tƣ duy sáng tạo và khả năng tự học của HSSV sẽ



không ngừng đƣợc nâng cao, phát triển.

23
Do vậy ứng dụng CNTT trong nhà

trƣờng cần phải đƣợc quản lý bởi các giải pháp tích cực hơn, hiệu quả hơn.
Đối với cán bộ, GV nhà trƣờng tổ chức bồi dƣỡng, giảng dạy Tin học cho GV, từ
đó đa số cán bộ, GV của trƣờng biết sử dụng CNTT vào trong công việc và giảng
dạy.
Trƣờng Trung cấp Thƣơng mại Trung ƣơng V đã thể hiện vai trị của mình trong
việc thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc về đổi mới GD&ĐT. Nhà
trƣờng đã từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đào tạo, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
sử dụng Tin học trong quản lý, giảng dạy, khai thác tối ƣu các hệ thống thiết bị máy
tính, các phƣơng tiện thơng tin hiện đại, luôn lấy nhiệm vụ đào tạo nhân lực chuyên
môn làm trọng tâm, phát huy đầy đủ tài năng và trí tuệ của GV và HSSV.
Để nâng cao hiệu quả của Tin học trong nhà trƣờng, sử dụng tốt đội ngũ cán bộ
Tin học hiện có, khai thác hết cơng suất, tính năng, tác dụng của hệ thống thiết bị
máy tính trong nhà trƣờng vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học, nhà trƣờng cần
cải tiến phƣơng thức đào tạo, đề ra các giải pháp quản lý trong việc tổ chức ứng
dụng CNTT một cách cụ thể, đáp ứng đƣợc yêu cầu của Chiến lƣợc phát triển giáo
dục trong thời gian tới đó là: “Phổ cập kiến thức Tin học cơ sở trong nhà trường,
đặc biệt chú trọng khả năng truy cập và xử lí thơng tin trên mạng”, từ đó “Đảm
bảo cho HSSV sau khi tốt nghiệp sử dụng tốt máy tính để thu thập và xử lí thơng tin,
nâng cao năng lực hội nhập quốc tế”.

Kết luận chƣơng 1
Phần trên đã làm sáng tỏ những khái niệm, những vấn đề lý luận liên quan tới
QL đào tạo, đổi mới PP giảng dạy và ứng dụng CNTT trong QL nói chung, ứng

dụng CNTT trong QL nhà trƣờng nói riêng. Nó là căn cứ quan trọng để xem xét,
phân tích và đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong nhà trƣờng, đề xuất giải
phát tăng cƣờng ứng dụng CNTT. Mục đích chính là nâng cao chất lƣợng đào tạo
trong nhà trƣờng.
Để việc ứng dụng CNTT vào quản lý nhà trƣờng đƣợc tốt cần quan tâm chú ý tới
các hoạt động; lựa chọn, khai thác sử dụng phần mềm quản lý; xây dựng mạng cục


bộ, kết nối Internet; xây dựng các cơ sở

24
dữ liệu; xây dựng hệ thống thông tin

quản lý với cơ chế vận hành phù hợp.
Việc ứng dụng CNTT trong QL nhà trƣờng thành cơng cịn có các yếu tố đảm
bảo nhƣ cơ sở vật chất kỹ thuật tin học; nguồn nhân lực; nhận thức vấn đề nội dung
QL có ứng dụng CNTT; sự vận động sáng tạo của nhà QL.
Ứng dụng CNTT phải phù hợp với điều kiện hiện tại, đầu tƣ có chọn lọc hợp với
quy trình QL trƣờng TCCN đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc và quy trình
ứng dụng CNTT. Với những giải pháp tăng cƣờng ứng dụng CNTT thích hợp nhà
QL sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng, hiệu quả QL.


25
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VI C ỨNG DỤNG C NG NGH TH NG TIN TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO VÀ ĐỔI MỚI PP GIẢNG DẠ Ở
TRƢỜNG TRUNG CẤP THƢƠNG MẠI TRUNG ƢƠNG V
2.1 Khái quát về tình hình giáo dục chuyên nghi p khu vực Trƣờng đ ng
Trƣờng Trung cấp Thƣơng mại Trung ƣơng V - trực thuộc Bộ Công Thƣơng,

hiện đóng trên địa bàn phƣờng Đơng Vệ, Thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá,
đƣợc thành lập từ năm 1962 . Hiện nay lƣu lƣợng học sinh đào tạo tại cơ sở chính
của trƣờng là gần 3000 học sinh/năm và dự kiến đến năm 2015 là 4000 học
sinh/năm. Với bề dày 48 năm kinh nghiệm, nhà trƣờng đã đƣợc nhân dân trong khu
vực đánh giá cao sự đóng góp của Trƣờng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho
ngành và xã hội.
Thanh Hóa là một trong những tỉnh lớn của cả nƣớc với diện tích tự nhiên:
11.106km2 và dân số gần 3,8tr ngƣời. Tồn tỉnh có 1 Thành phố, 2 Thị xã và 24
huyện.
Về giáo dục chuyên nghiệp: trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện có:
- 2 Trƣờng Đại học: Đại học Hồng Đức và Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí
Minh (Cơ sở tại Thanh Hóa);
- 4 Trƣờng Cao đẳng: Cao đẳng Y tế; Cao đẳng Thể dục thể thao; Cao đẳng
Văn hóa nghệ thuật; Cao đẳng Tài nguyên và môi trƣờng miền Trung;
- 10 Trƣờng TC chuyên nghiệp: Trung cấp Thƣơng mại Trung ƣơng V; Trung
cấp Thủy sản; Trung cấp Nơng lâm; Trƣờng Chính trị tỉnh Thanh Hóa; Trung cấp
Văn hiến; Trung cấp Xây dựng; Trung cấp Bách Nghệ; Trung cấp Đức Thiện;
Trung cấp Vitsco; Trung cấp Y dƣợc Hợp Lực; Trung cấp tƣ thục Lam Sơn.

2.2 Thực tr ng của Trƣờng Trung cấp Thƣơng m i Trung ƣơng V
2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của trường hiện nay
Căn cứ Quyết định số: 97 NT/QĐ1 của Bộ Nội thƣơng, ngày 29 tháng 08 năm
1978 và Quyết định số: 1101 TN/QĐ1 ngày 24 tháng 11 năm 1990 của Bộ Thƣơng


×