Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm ngữ văn THPT, đề tài sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.26 KB, 37 trang )

BÁO CÁO MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Sử dụng bảng biểu, sơ đồ tư duy góp phần nâng cao hiệu quả giờ học
môn Ngữ văn ở trung học phổ thơng
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Gìơ giảng dạy môn Ngữ văn
3. Mô tả bản chất của sáng kiến
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết :
Trước đây đã từng xuất hiện một số sáng kiến tìm hiểu về việc áp dụng sơ đồ, bảng
biểu vào việc giảng dạy mơn Ngữ văn nhưng các sáng kiến đó mới chỉ chú ý đến việc áp
dụng sơ đồ bảng biểu ở phạm vi hep ( phần văn bản văn học ; hoặc trong một tác phẩm )
mà chưa chú ý áp dụng cho phần tiếng Việt đặc biệt đối với bài khái quát và tổng kết và
bài giảng về tác giả. Chưa sáng kiến nào hướng dẫn học sinh cách tạo lập sơ đồ tư duy;
bảng biểu về một vấn đề trong văn bản hoặc cả một văn bản trong môn Ngữ văn.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
a . Tóm tắt nội dung sáng kiến:
A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài:
1.. Cơ sở lí luận:
2. Cơ sở thực tế:
II. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài:
1. Đối tượng: Thực tế sử dụng phương pháp Sơ đồ, bảng biểu
2. Phạm vi: Một số dạng bài trong dạy học Ngữ văn ở THPT
III. Mục đích của đề tài:
B: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. Phương pháp sơ đồ, bảng biểu là gì?
1


II. Những trường hợp vận dụng phương pháp sơ đồ, bảng biểu:
1. Đối với những bài khái quát văn học ( Văn học sử):
1.1. Bài “Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XІX”:


Giai
đoạn

Hoàn cảnh lịch Tình hình, nội
Nghệ thuật
sử
dung VH

Sự kiện VH, tác
giả, tác phẩm

Thế kỷ
X đến
hết thế
kỷ
XIX

Dân tộc giành độc
lập, chủ quyền;
xây dựng nhà
nước phong kiến

- VH viết ra đời. - VH chữ Hán. - Chiếu rời đô

…..

………………..

……………..


- Yêu nước với - VH chữ Nôm - Hịch tướng sĩ
âm hưởng hào
hùng
……………… ……………….
.

1.2. Bài “Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng
Tám năm 1945”:
Tơi chia nhóm sau đó vận dụng phương pháp bảng biểu ở mục I.1 u cầu mỗi nhóm
hồn thành một giai đoạn với mẫu bản
Giai đoạn

Đặc điểm

Thành tựu

Từ đầu thế kỷ XX đến - Chuẩn bị các điều kiện - Thơ văn của các chí sĩ cách
1920
cần thiết cho hiện đại hóa mạng
…………………..

………………………..

………………………

1.3. Bài “Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế
kỉ XX”:

Giai
đoạ Hoàn

n cảnh
lịch sử

Thể loại
Chủ đề

Văn xi

Thơ ca

Kịch, lý luận, phê
bình, nghiên cứu
2


1945

1954

Tập trung phản - Truyện và - Đạt được - Chưa phát triển
ánh cuộc kháng Ký là những nhiều thành nhưng đã có một
chiến chống Pháp thể loại mở tựu
số tác phẩm và sự
đầu
kiện quan trọng
…………………. …………….. ……………. ……………
.
.

2. Đối với những bài học có sự đối sánh, liên tưởng:

2.1. Chương trình lớp 10:
*Bài “Tổng quan văn học Việt Nam”, tôi sử dụng 2 mẫu bảng so sánh:
Mẫu I: So sánh văn học dân gian và văn học viết:

Các
phương
diện

Văn học dân gian

Văn học viết

Tác giả

…………………………

…………………………

Thể loại

…………………………

…………………………

Đặc trưng

…………………………

…………………………


Mẫu II: So sánh văn học trung đại và văn học hiện đại:
Các phương diện

Văn học Trung đại

Văn học hiện đại
3


Thời gian

X – Hết thế kỷ XIX

XX – nay

Hoàn cảnh XH, văn - XH Phong kiến, văn - XH thực dân nửa phong kiến, đất
hóa
hóa phương đơng
nước có chiến tranh…, văn hóa phương
Tây
Chữ viết

……………………

…………………………

Thể loại

……………………


…………………………

Thi pháp

……………………

…………………………

Thành tựu tiêu biểu

……………………

…………………………

*Ở tiết học “Tấm Cám” : để làm rõ hai chặng đường đời của Tấm cũng là cuộc đấu tranh
giữa cái “thiện” và cái “ác”, tôi đã vận dụng phương pháp, bảng biểu với mẫu bảng:
Chặng I: Tấm ở nhà, đi dự hội và trở thành hoàng hậu:

Sự việc

Tấm

Mẹ con Cám

Xuất thân

- Mồ côi cả cha lẫn mẹ, bị - Em cùng cha khác mẹ với
hắt hủi, làm việc vất vả.
Tấm, được nuông chiều


Cái yếm đỏ

- Chăm chỉ, bắt đầy giỏ tôm - Lừa Tấm, trút hết giỏ tôm
tép.
tép

………………

…………………………….. ……………………………

Chặng II: Tấm vào cung và hóa thân
Tấm

Âm mưu của mẹ con Cám

- Từ cung vua, làm giỗ cha, - Chặt cau -> Tấm ngã xuống ao chết. Cho
trèo cau cúng Bố
Cám mặc quần áo của Tấm đưa vào cung

4


- Hóa thành chim vàng anh, - Bắt chim ăn thịt
về cảnh cáo Cám
……………………………
….

……………………………………….

*Tiết học “Đặc điểm ngơn ngữ nói và viết”: Tôi đã sử dụng mẫu bảng sau để học sinh so

sánh:
Các phương
diện

Đặc điểm ngơn ngữ nói

Đặc điểm ngơn ngữ viết

Hồn cảnh sử - Ngơn ngữ âm thanh, lời - Ngơn ngữ thể hiện bằng
dụng giao tiếp nói.
chữ viết trong văn bản.
- Giao tiếp hàng ngày
Yếu tố hỗ trợ
Từ ngữ,
văn

- Ngữ điều, cử chỉ, ánh mắt

câu ……………………………

- Hệ thống dấu câu, ký hiệu,
hình ảnh.
…………………………….

* Trong tiết học về Tác giả Nguyễn Du tôi sử dụng giáo án điện tử, trên cơ sở giáo
viên đưa ra câu hỏi phát vấn rồi chia nhóm cho học sinh thảo luận về từng yếu tố liên quan
đến cuộc đời, con người Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều. Sau câu trả lời của học sinh
tơi lại trình chiếu trình từng bước hồn thành sơ đồ tư duy như sau:

5



2.2. Chương trình lớp 11:
*Tiết học “Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng 8
năm 1945” : Mẫu bảng so sánh văn học lãng mạn và văn học hiện thực:
Các phương diện

Văn học lãng mạn

Văn học hiện thực

Đặc trưng

-Tiếng nói cá nhân, tràn -Phơi bày thực trạng bất công,
đầy cảm xúc…
của xã hội đương thời….

Tác giả, tác phẩm tiêu biểu

……………………

…………………………….

Đóng góp

……………………

…………………………….

Hạn chế


……………………

…………………………….

* Tiết học “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam): Tôi dùng mẫu bảng so sánh cho học sinh thảo luận
tìm hiểu những chi tiết về ánh sáng và bóng tối trong tác phẩm.
Các phương diện

Bóng tối

Ánh sáng

Các hình ảnh, chi - Bóng tối lan tràn, đường phố, -Bầu trời ngàn sao, đom đóm,
6


tiết

các ngõ đầy bóng tối…

các loại đèn, khe ánh sáng,
hột…
- Ngọn đèn của chị Tí…

Khái qt

……………………………...

……………………………


2.3. Chương trình lớp 12:
*Với bài thơ “Sóng” (Xuân Quỳnh) :
Phần

Sóng

Em

I

- Con sóng với những trạng - Người con gái khi yêu cũng như sóng: có lúc
thái đối lập: dữ dội - dịu êm giận dữ, hờn ghen, có khi lại dịu dàng sâu
lắng…

II

……………………………

III

……………………………. ………………………………….

IV

……………………………

………………………………..

…………………………………


*Bài “Người lái đị sơng Đà” (Nguyễn Tn)
Tác phẩm này Nguyễn Tuân đã đi tìm kiếm chất vàng của thiên nhiên Tây Bắc, đặc biệt
là “thứ vàng đã qua thử lửa” trong tâm hồn con người Tây Bắc. Vì vậy, bên cạnh hình tượng
con sơng Đà hung bạo - trữ tình, Nguyễn Tn cịn làm nổi bật hình tượng ơng lái đị qua cuộc
chiến trên thác nước sơng Đà. Tơi đã u cầu học sinh làm việc nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu
một trùng vi thạch trận để làm nổi bật hình tượng ơng lái đị theo bảng mẫu:

Trùng vi thạch trận

Sơng Đà

Ơng lái

Vịng I

- Mở ra 5 cửa trận, 4 cửa tử, - Giữ mái chèo cho khỏi bị
một cửa sinh nằm ở phía tả hất…
ngạn..

Vịng II

……………………………….

……………………

Vịng III
3. Đối với những phần tổng kết bài học, bài ôn tập:
3.1. Trường hợp tổng kết nội dung một bài học: có thể sử dụng phương pháp sơ đồ,
bảng biểu cho nhiều bài. Ở đây tơi xin đưa ra một vài ví dụ

7


*Bài “Tổng quan văn học Việt Nam”(Ngữ văn 10-Tập I): Tơi có thể tổng kết
cho học sinh bằng cách u cầu các em vẽ sơ đồ cấu trúc nội dung bài học:
TỔNG QUAN VHVN

VVVVVVVVVV
VVVHVN
Các bộ phận hợp thành
của VHVN

Văn
học
dân
gian

Văn
học
viết

Quá trình phát triển của
VHVN

Văn
học
Trung
Đại

Con người Việt Nam

qua Văn học

Văn
học
Hiện
đại

Trong
Trong
quan
quan
hệ với
hệ với
tự
quốc
nhiên
gia,
Sông Hương – Bản trường ca của rừng
dângià

Trong
quan
hệ xã
hội

Ý
thức
về bản
thân


tộc
Sông Hương ở thượng
nguồn

*Bài Tấm Cám:
“Chặng
Thân phận, địa vị
đường
Sông Hương ở Đồng bằng
của Tấm
và đời
ngoại vi thành phố Huế

Sông Hương – Cô gái Di – gan phóng khống
và man dại
Sơng Hương – Người mẹ phù sa của vùng văn
hóa xứ sở

DãHương
tâm –của
mẹ
Mức
độ
Sơng
người
gái đẹp ngủ
mơ màng
giữa cánh
Châu Hóa được
ngườiđột

tình đánh
conđồng
Cám
xung
thức

Phạm vi xung
đột

Sơng Hương – mang vẻ đẹp như triết lý, như cổ
thi
đi quaTấm
những hết
lăng tẩm…
- khi
Lừa
- Tranh giành -

Chặng
thứ nhất

Cô gái mồ côi, sống
Trong gia đình
với dì ghẻ, bị áp bức lần này đến lần quyền lợi vật (Dì ghẻ - con
-> chỉ biết khóc, chờ khác (yếm đỏ, cá chất
chồng)
Sơng Hương – là điệu Slow tình cảm dành
Bụt hiện lên giúp đỡ riêng
bống…)
cho Huế


Chặng

Vào cung, trở thành - Giết hại Tấm - Tranh giành - Xã hội (ThiệnSông Hương – tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya
-> hóa thân hết lần này đến quyền lợi địa ác)
4 lần
lần khác
vị

Sông Hương khi chảy vào
thứ hai
hồng
thành phố
Huế hậu

Sơng Hương – Người tình dịu dàng, chung thủy

*Bài “Ai đã đặt tên cho dịng sơng”(Hồng Phủ Ngọc Tường)- Ngữ văn 12-Tập I
Ở phần tổng kết tôi yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ tóm lược vẻ đẹp độc đáo, đa dạng của
Hương
– là một
hùng
ghi dấucủa tác giả. Sau đó tơi
sơng Hương, từ đó rút ra nhận xét Sơng
về tình
cảm,
tháibảnđộ,
tàicanăng
những chiến cơng oanh liệt của dân tộc
hướng dẫn học sinh hồn thiện sơ đồ:

Sơng Hương với lịch sử, thi
ca và cuộc đời

Sơng Hương – dịng sơng thi ca, là nguồn cảm
hứng bất tận cho người nghệ sỹ
Sông Hương – làm người con gái dịu dàng của
Đất nước

8


3.2. Đối với bài ôn tập:
*Loại thứ 1: Hệ thống tất cả những vấn đề, kiến thức đã học (thường là Ôn tập phần
văn học).
STT

Tác phẩm

Tác giả

Thể loại

Nội dung và nghệ thuật

9


…...

…………

…..

……….

……….

……………………..

*Loại thứ 2: Vừa tổng kết vừa so sánh.
Ví dụ 1: Tổng kết phần Tiếng Việt về các phong cách ngôn ngữ. Tôi cung cấp cho
học sinh bảng mẫu sau:

PCN
Phong cách
N

PCN
N

Sinh
hoạt

Nghệ
thuật

Các phương diện

PCN
N
Chín

h
luận

PCN
N

PCN
N

Báo
chí

Khoa
học

PCNN
Hành
chính

Thể loại văn bản tiêu
biểu
Đặc trưng
Các phương tiện diễn đạt

Ví dụ 2: Tổng kết văn học nước ngồi ở lớp 12, tôi cung cấp bảng mẫu:

Các phương diện

Lỗ Tấn


Sơ- Lơ -Khốp

Hê-minh-

Tên tuổi, q qn ………………….
xuất thân

……………


…………………


Những nét chính ………………….
trong cuộc đời sự
nghiệp

……………

………………….

Tác phẩm
biểu

tiêu ………………….

……………

………………….


………………….

……………

………………….

Vị trí

10


III. Hướng dẫn học sinh cách tạo lập bảng biểu , sơ đồ tư duy
1. Xác định nội dung, đối tượng .
2. Phương pháp lựa chọn sơ đồ hay bảng biểu cho từng đối tượng.
a. Bàn đến 1 đối tượng.
b. Bàn đễn 2 đối tượng trở lên.
IV. Kết quả đạt được:
C. KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của đề tài:
2. Bài học kinh nghiệm và kiến nghị:

b. Giải pháp: Khắc phục hạn chế đó, trong sáng kiến này tơi chú trọng nhiều hơn
đến việc áp dụng sáng kiến cả văn học; tiếng Việt đặc biệt là những bài tổng kết, khái
quát với hi vọng đem đến cho học sinh cách tự chiếm lĩnh và tiếp nhận kiến thức một
cách nhẹ nhàng hơn, dễ hiểu hơn.
3.3 Khả năng áp dụng của giải pháp:
Giải pháp có thể áp dụng cho học sinh cấp THPT
3.4. Hiệu quả thu được từ sáng kiến
Áp dụng sáng kiến vào giảng dạy tôi nhận thấy:
+ Học sinh phát huy được tinh thần tự học, tinh thần làm việc nhóm.

+ Học sinh cảm thụ tác phẩm văn chương một cách hào hứng, hiếu sâu hơn
về giá trị nội dung cũng như sáng tạo nghệ thuật.
+ Kĩ năng làm văn nghị luận về văn học tốt hơn.
+ Giáo viên đỡ vất vả hơn trong việc truyền đạt kiến thức.
3.5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
+ Giấy vẽ
+ Máy chiếu
+ Bảng giảng dạy
3.6. Tôi xin cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền, nếu sai tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
11


12


PHẦN II : NỘI DUNG SÁNG KIẾN
A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài:
1.. Cơ sở lí luận:
Ngữ văn là một mơn khoa học xã hội có những đặc thù riêng so với mơn học khác:
vừa mang tính nghệ thuật vừa mang tính nhân văn rất cao. “Văn học là nhân học”– dạy
văn là dạy người. Văn học không chỉ giúp học sinh có được những tri thức nhiều mặt về
đời sống mà cịn bồi đắp tư tưởng, tình cảm , đạo lí tốt đẹp, giáo dục đạo đức cho học
sinh, hướng các em tới Chân - Thiện - Mĩ; góp phần quan trọng trong việc hình thành,
phát triển và hồn thiện nhân cách con người.
Chính vì vậy, dạy học Ngữ văn luôn là vấn đề được Đảng, Nhà nước, ngành Giáo
dục quan tâm. Ngữ văn lâu nay luôn được xác định là môn học quan trọng, môn thi bắt
buộc trong các cấp học phổ thông. Từ nhiều năm nay, vấn đề đổi mới dạy học Ngữ văn
được các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu. Nhiều phương pháp, biện pháp mới liên

tục được đưa ra, dù khác nhau nhưng đều thống nhất khẳng định vai trò của người học lấy học sinh làm trung tâm. Điều này cũng được chỉ thị 40-CT/TW 15-6-2004 của Ban Bí
thư TW Đảng nêu rõ: “ Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước địi hỏi phải
đẩy mạnh việc đổi mới nội dung chương trình, phương pháp GD theo hướng hiện đại và
phù hợp với thực tiễn Việt Nam, tiếp tục điều chỉnh và giản hợp nội dung, phù hợp với
tâm lí HS, đặc biệt đổi mới mạnh mẽ và cơ bản phương pháp GD nhằm khắc phục kiểu
truyền thụ một chiều, nặng lí thuyết, ít nghiên cứu, tự giác giải quyết vấn đề, phát triển
năng lực thực hành, thói quen tự học tự sáng tạo cho HS …”
Từ đó đến nay Bộ GD-ĐT luôn định hướng: đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, lấy học sinh làm trung
tâm.
Gần đây nhất Bộ GD&ĐT cũng đã trình Ban Bí thư TW chiến lược phát triển của
ngành GD (từ 2013 - 2020) đó là: “Đổi mới căn bản, tồn diện GD và ĐT, nâng cao chất
nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.”
Đó là những cơ sở để những giáo viên như tôi hiểu được: đối với mỗi môn học bên
cạnh nội dung kiến thức, thì phương pháp dạy học, cách thức tổ chức giờ dạy là yếu tố
quan trọng quyết định lớn tới sự thành công của giờ học.
2. Cơ sở thực tế:
13


Những năm gần đây trong cấp THPT học sinh chạy đua đi học các môn thời
thượng và dần quay lưng lại với các môn khoa học xã hội và nhân văn nói chung, mơn
Ngữ văn nói riêng. Phần lớn học sinh có tâm lí ngại học mơn Ngữ văn, học một cách
chống đối, bắt buộc nên hiệu quả không cao. Số lượng học sinh ở các trường trung học
phổ thông chọn lớp ban xã hội ít hơn nhiều so với ban tự nhiên. Theo thống kê kết quả thi
đại học, cao đẳng của môn Ngữ văn những năm gần đây thì số lượng bài điểm giỏi ngày
càng giảm , chủ yếu điểm dưới trung bình, thậm chí có cả bài điểm 0 . Có những lỗi sai
trong bài văn trở thành những câu chuyện “cười ra nước mắt”.
Tại sao lại có thực tế đó? Vì các em cho rằng đây là mơn học ít thực tế, khơng có

nhiều cơ hội trong lựa chọn ngành nghề. Và không thể phủ nhận một nguyên nhân nữa là
các thiết bị trực quan phục vụ cho giảng dạy môn học quá nghèo nàn nên hạn chế khả
năng cuốn hút học sinh. Hơn nữa giáo viên chúng ta phải chịu quá nhiều áp lực của cơng
việc giảng dạy, của thi cử, các cơng tác đồn thể khác nên khơng có thời gian để đầu tư
chỉn chu cho tất cả các tiết dạy, vẫn giảng dạy theo phương pháp cũ, còn nặng về truyền
đạt kiến thức một chiều, chưa đặt vai trị trung tâm về phía người học bởi vậy không khơi
dậy được sự hứng thú, đam mê ở học sinh. Mặt khác, văn học là nghệ thuật, khơng phải
ai cũng có năng khiếu, tâm hồn văn chương để dễ dàng cảm thụ được cái hay, cái đẹp
trong những tác phẩm văn học. Có thể hiểu được nội dung nhưng thật khó có thể viết
được bài văn gợi hình, biểu cảm một cách thuyết phục, càng khó có thể áp dụng kiến thức
vào việc giải quyết các tình huống trong cuộc sống.
Tơi cũng như biết bao thầy cơ từng trăn trở về việc tìm phương pháp dạy văn như
thế nào để hấp dẫn học sinh, để học sinh yêu văn hơn và sống người hơn. Ngày nay khi
mà công nghệ thông tin phát triển, một trong những cách thức để lôi cuốn học sinh học
văn học là sử dụng phương tiện trực quan, hiện đại trong dạy học. Các bài giảng điện tử
đã góp phần lớn trong việc tạo hứng thú cho học sinh. Tuy nhiên giảng dạy theo bất cứ
phương pháp nào cũng phải dựa trên quan điểm lấy người học làm trung tâm mới khơi
dậy được sự hứng thú ở học sinh. Từ thế kỉ XVI Akơmenski đã nói: “Giáo dục có mục
đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán, phát triển nhân cách ….hãy tìm ra
phương pháp cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn”. Quan điểm của
Akômenski rất gần với quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm của chúng ta
ngày nay. Theo quan điểm này người học được tự lực tìm tịi, nghiên cứu, sáng tạo; qúa
trình học phải hướng vào nhu cầu, khả năng, lợi ích của học sinh, phát triển khả năng và
năng lực độc lập học tập, giải quyết các vấn đề. Vai trị của giáo viên khơng phải chỉ đơn
thần là truyền đạt tri thức mà chủ yếu là cố vấn, hướng dẫn, tạo ra tình huống để phát
triển vấn đề, giúp học sinh nhận biết vấn đề, lập giả thiết, làm sáng tỏ và thử nghiệm các
giả thiết, rút ra kết luận.
14



Dựa trên quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, trong q trình dạy học,
tơi cố gắng áp dụng linh hoạt nhiều phương pháp. Bên cạnh sự phân tích, lí giải, cắt
nghĩa, cảm nhận, so sánh … tơi rất chú trọng sử dụng phương pháp sơ đồ, bảng biểu khi
dạy văn - một phương pháp tưởng như không thiết thực lắm đối với môn Ngữ văn.. Sử
dụng sơ đồ, bảng biểu khơng chỉ hệ thống hóa được kiến thức nhiều chiều một cách ngắn
gọn giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu mà còn phát triển năng lực tư duy – đặc biệt là khả
năng khái quát, so sánh đồng thời huy động năng lực làm việc nhóm giúp học sinh tiến bộ
nhanh chóng trên con đường tự học. Hơn nữa phương pháp này còn rút ngắn được thời
gian học của học sinh. Vì vậy tơi muốn được chia sẻ phương pháp này với các thầy cô
giáo và các em học sinh cùng tham khảo, đóng góp ý kiến .
II. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài:
1. Đối tượng: Thực tế sử dụng phương pháp Sơ đồ, bảng biểu
2. Phạm vi: Một số dạng bài trong dạy học Ngữ văn ở THPT
III. Mục đích của đề tài:
Đề tài làm rõ hiệu quả của việc vận dụng phương pháp Sơ đồ, bảng biểu trong
giảng dạy ngữ văn ở THPT: giúp học sinh hứng thú với việc học Ngữ văn từ đó tiếp thu
bài hiệu quả hơn, góp phần đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn phù hợp với quan
điểm dạy học lấy người học làm trung tâm.

15


B: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. Phương pháp sơ đồ, bảng biểu là gì?
Sơ đồ cũng như bảng biểu là hình vẽ quy ước, sơ lược, nhằm mô tả một đặc trưng
nào đó của một sự vật hay một q trình nào đó .
Như vậy phương pháp sơ đồ, bảng biểu là sử dụng hình vẽ, quy ước, thiết kế mẫu
bảng để mơ hình hóa, hệ thống hóa kiến thức một cách ngắn gọn, khoa học giúp học sinh
nhanh chóng nắm được những kiến thức cơ bản về bài học đồng thời hình thành tư duy so
sánh, khái qt vấn đề.

Có thể sử dụng sơ đồ, bảng biểu: trên bảng viết, trên giấy vẽ, trên máy chiếu.
II. Những trường hợp vận dụng phương pháp sơ đồ, bảng biểu:
1. Đối với những bài khái quát văn học ( Văn học sử):
Những bài học này cung cấp kiến thức ở độ mức độ khái quát cao: về chặng đường
phát triển, đặc điểm, thành tựu của một thời kì, giai đoạn văn học; vì vậy học sinh sẽ cảm
thấy khơ khan, khó, dài. Cho nên vận dụng phương pháp sơ đồ, bảng biểu ở những bài
học này, học sinh sẽ dễ dàng nắm bắt được những nét khái quát, có sự so sánh đối chiếu
giữa các giai đoạn, thời kì văn học với nhau.
Trong chương trình phổ thơng có ba bài khái qt tương ứng với ba thời kì văn học
trong tiến trình phát triển của văn học Việt Nam: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X
đến hết thế kỉ XІX (lớp 10); Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng
tháng Tám năm 1945 (Lớp 11); Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám
năm 1945 đến hết thế kỉ XX (lớp 12). Ở cả 3 bài khái quát, tôi đều sử dụng phương pháp
này.
1.1. Bài “Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XІX”:
Tôi cho học sinh thảo luận, phân cơng mỗi nhóm tìm hiểu một giai đoạn sau đó
vận dụng phương pháp Sơ đồ, bảng biểu ở mục II để hoàn thành các giai đoạn phát triển
với bảng mẫu:
Giai

Hồn cảnh lịch sử

Tình

hình,

nội Nghệ thuật

Sự


kiện VH,
16


đoạn

tác giả,
phẩm

dung VH

tác

Thế kỷ Dân tộc giành độc lập, - VH viết ra đời.
VH chữ Hán. - Chiếu rời đô
X đến chủ quyền; xây dựng - Yêu nước với âm VH chữ Nôm - Hịch tướng sĩ
hết thế nhà nước phong kiến
hưởng hào hùng
kỷ
XIX
…..

………………..

……………..

……………
….

……………….


Sau khi dựa vào SGK, điền thông tin vào bảng mẫu trên, học sẽ nắm được: văn học
Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XІX gồm 4 giai đoạn (từ thế kỉ X - hết thế kỉ XІV; từ
thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII; từ thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XІX; nửa cuối thế kỉ
XІX); phát triển ở những hoàn cảnh lịch sử khác nhau, với các tác giả, tác phẩm tương
ứng. Đặc biệt về nội dung: giai đoạn đầu – yêu nước mang âm hưởng hào hùng, hào khí
Đơng A; giai đoạn 2 - phản ánh, phê phán hiện thực xã hội phong kiến; giai đoạn 3 - văn
học xuất hiện trào lưu chủ nghĩa nhân đạo; giai đoạn 4 - yêu nước mang âm hưởng bi
tráng. Như vậy, hoàn cảnh lịch sử xã hội tác động đến văn học - “xã hội nào văn học ấy”.
Đồng thời học sinh cũng ghi nhớ luôn tác giả, tác phẩm thuộc giai đoạn nào: Giai đoạn
đầu – Chiếu rời đô (Lí Cơng Uẩn); Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn); Phú sông Bạch Đằng
(Trương Hán Siêu)…; Giai đoạn 2 - Nguyễn Trãi; Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Dữ; Giai
đoạn 3-Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du; Giai đoạn cuối- Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn
Khuyến… thuận tiện cho việc học tác phẩm sau đó.
1.2. Bài “Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng
Tám năm 1945”:
Tơi chia nhóm sau đó vận dụng phương pháp bảng biểu ở mục I.1 yêu cầu mỗi nhóm
hồn thành một giai đoạn với mẫu bảng:

Giai đoạn

Đặc điểm

Thành tựu

Từ đầu thế kỷ XX - Chuẩn bị các điều kiện cần - Thơ văn của các chí sĩ cách
đến 1920
thiết cho hiện đại hóa
mạng
…………………..


………………………..

………………………
17


Theo bảng mẫu học sinh sẽ nắm được quá trình hiện đại hóa của văn học gồm ba
giai đoạn: Giai đoạn đầu (Đầu thế kỉ XX - 1920) - chuẩn bị cho q trình hiện đại hóa;
giai đoạn 2 (1920 - 1930) – là giai đoạn giao thời (giữa cũ và mới: nội dung đã hiện đại
hóa nhưng hình thức nghệ thuật vẫn nghiêng về phạm trù văn học trung đại; Giai đoạn 3
(1930 - 1945) hồn tất q trình hiện đại hóa (cả nội dung và nghệ thuật).
1.3. Bài “Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến
hết thế kỉ XX”:
Tôi vận dụng phương pháp sơ đồ ở mục I.2 - quá trình phát triển và những thành tựu
chủ yếu của VHVN từ cách tháng Tám năm 1945 đến 1975, với mẫu bảng:

Giai Hoàn
đoạ cảnh
n lịch
sử
1945

1954

Thể loại
Chủ đề

Văn xi


Thơ ca

Kịch, lý luận, phê
bình, nghiên cứu

Tập trung phản - Truyện và Ký - Đạt được -Chưa phát triểnánh cuộc kháng là những thể nhiều thành có một số tác phẩm
chiến chống Pháp loại mở đầu
tựu
và sự kiện quan
trọng
…………………. ……………...
.

……………. ……………

Với mẫu bảng trên học sinh sẽ nắm được: Văn học Việt Nam thời kì này theo sát
từng chặng đường lịch sử, từng nhiệm vụ chính trị của đất nước (1945-1954: cuộc kháng
chiến chống Pháp; 1955 -1964 - những đổi thay của đất nước trong xây dựng XHCN,
miền Nam với nỗi đau chia cắt; 1965-1975 – tập trung vào cuộc kháng chiến chống Mĩ).
Như vậy văn học đã thực hiện xuất sắc nhiệm vụ chính trị của đất nước – phục vụ kháng
chiến, cổ vũ chiến đấu. Đồng thời cũng thấy được thành tựu về mặt nghệ thuật – đó là sự
phát triển phong phú, đa dạng các thể loại văn học, nhất là văn xuôi và thơ ca.
2. Đối với những bài học có sự đối sánh, liên tưởng:
Đối sánh, liên tưởng thường là so sánh, đối chiếu để giúp học sinh khắc sâu đặc
điểm của đối tượng này (đặt trong mối liên quan với đối tượng khác) làm nổi bật sự giống
nhau, khác nhau hoặc mối quan hệ.
Dạng bài học này khá nhiều ở cả đọc văn, làm văn và tiếng Việt.

18



2.1. Chương trình lớp 10:
*Bài “Tổng quan văn học Việt Nam”, tôi sử dụng 2 mẫu bảng so sánh:
Mẫu I: So sánh văn học dân gian và văn học viết:
Các
phương
diện

Văn học dân gian

Văn học viết

Tác giả

…………………………

…………………………

Thể loại

…………………………

…………………………

Đặc trưng

…………………………

…………………………


Mẫu II: So sánh văn học trung đại và văn học hiện đại:
Các phương diện
Thời gian

Văn học Trung đại
X – Hết thế kỷ XIX

Văn học hiện đại
XX – nay

Hồn cảnh XH, văn hóa - XH Phong kiến, văn - XH thực dân nửa phong kiến, đất
hóa phương đơng
nước chiến tranh văn hóa phương
Tây
Chữ viết

………………………… …………………………

Thể loại

………………………… …………………………

Thi pháp

………………………… …………………………

Thành tựu tiêu biểu

………………………… …………………………


Như vậy với 2 mẫu bảng trên học sinh sẽ phân biệt được sự khác nhau của văn học
dân gian và văn học viết, sự tác động qua lại giữa 2 bộ phận văn học này trong văn học
Việt Nam; sự khác nhau giữa văn học trung đại và văn học hiện đại về hồn cảnh lịch sử,
xã hội, văn hóa, chữ viết, tác giả, thi pháp, thể loại…
*Ở tiết học “Tấm Cám” : để làm rõ hai chặng đường đời của Tấm cũng là cuộc
đấu tranh giữa cái “thiện” và cái “ác”, tôi đã vận dụng phương pháp bảng biểu với mẫu
bảng:
Chặng I: Tấm ở nhà, đi dự hội và trở thành hoàng hậu:
19


Sự việc

Tấm

Mẹ con Cám

Xuất thân

- Mồ côi cả cha lẫn mẹ, bị hắt - Em cùng cha khác mẹ với
hủi, làm việc vất vả.
Tấm, được nuông chiều

Cái yếm đỏ

- Chăm chỉ, bắt đầy giỏ tôm - Lừa Tấm, trút hết giỏ tơm
tép.
tép

………………


……………………………..

……………………………

Chặng II: Tấm vào cung và hóa thân
Tấm

Âm mưu của mẹ con Cám

- Từ cung vua, làm giỗ cha, trèo cau - Chặt cau -> Tấm ngã xuống ao chết. Cho
cúng Bố
Cám mặc quần áo của Tấm đưa vào cung
- Hóa thành chim vàng anh, về cảnh - Bắt chim ăn thịt
cáo Cám
……………………………….

……………………………………….

Qua 2 mẫu bảng trên học sinh có thể so sánh, đối chiêu, khắc sâu những điều mà
tác giả dân gian gửi gắm:
- Tấm là một cô gái hiền lành, chăm chỉ, thật thà, hiếu thảo. Mẹ con Cám là những
kẻ lười nhác, xấu xa, độc ác.
- Ở chặng đầu, gặp khó khăn Tấm thụ động, phản ứng yếu ớt (chỉ biết khóc, chờ
Bụt hiện lên giúp đỡ). Chặng sau, Tấm chủ động đấu tranh quyết liệt để giành lại hạnh
phúc.
- Mẹ con Cám càng ngày càng tham lam độc ác, quyết tiêu diệt Tấm đến cùng (giết
hại Tấm hết lần này đến lần khác).
- Mẫu thuẫn càng ngày càng quyết liệt: từ mâu thuẫn gia đình về quyền lợi vật chất
đến mâu thuẫn xã hội (quyền lợi, địa vị, sự sống, hạnh phúc). Đó là mẫu thuẫn giữa cái

“thiện” và “ác”. Tất cả khẳng định sự chiến thắng của cái “thiện”, triết lí “ở hiền gặp
lành”, ước mơ công bằng của dân gian, những bài học về đấu tranh có được hạnh phúc, ý
chí nghị lực của con người.

20


*Tiết học “Đặc điểm ngơn ngữ nói và viết”: Tơi đã sử dụng mẫu bảng sau để học
sinh so sánh:
Các phương
diện

Đặc điểm ngơn ngữ nói

Đặc điểm ngơn ngữ viết

Hồn cảnh sử - Ngôn ngữ âm thanh, lời - Ngôn ngữ thể hiện bằng
dụng giao tiếp nói.
chữ viết trong văn bản.
- Giao tiếp hàng ngày
Yếu tố hỗ trợ
Từ ngữ,
văn

- Ngữ điều, cử chỉ, ánh mắt

câu ……………………………

- Hệ thống dấu câu, ký hiệu,
hình ảnh.

…………………………….

Rõ ràng với bảng mẫu này học sinh sẽ phân biệt được đặc điểm ngơn ngữ nói và
ngơn ngữ viết; tránh dùng những yếu tố ngơn ngữ nói trong ngôn ngữ viết và ngược lại.
* Trong tiết học về Tác giả Nguyễn Du tôi sử dụng giáo án điện tử, trên cơ sở
giáo viên đưa ra câu hỏi phát vấn rồi chia nhóm cho học sinh thảo luận về từng yếu tố
liên quan đến cuộc đời, con người Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều. Sau câu trả lời
của học sinh tơi lại trình chiếu trình từng bước hồn thành sơ đồ tư duy như sau:

21


Sơ đồ tư duy này không chỉ giúp học sinh hệ thống được những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến cuộc đời, con người, sáng tác làm nên thiên tài Nguyễn Du mà cịn giúp học
sinh tìm hiểu khái qt về Truyện Kiều qua nguồn gốc, bố cục, giá trị nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm. Nhìn vào sơ đồ này học sinh sẽ rút ra được các ý quan trọng khi tìm
hiểu về tác gỉa văn học.

2.2. Chương trình lớp 11:
*Tiết học “Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng 8
năm 1945” : Mẫu bảng so sánh văn học lãng mạn và văn học hiện thực:

Các phương diện

Văn học lãng
mạn

Văn học hiện thực

22



Đặc trưng

-Tiếng nói cá -Phơi bày thực trạng bất cơng,
nhân, tràn đầy cảm thối nát của xã hội đương
xúc…
thời….

Tác giả, tác phẩm tiêu …………………
biểu


…………………………….

Đóng góp

…………………


…………………………….

Hạn chế

…………………


…………………………….

Với mẫu bảng này tơi giúp học sinh phân biệt được hai xu hướng văn học lãng mạn

và hiện thực, nắm được đặc trưng của từng xu hướng. Đồng thời cũng thấy được hai xu
hướng văn học này cùng tồn tại song song vừa ảnh hưởng, tác động qua lại chuyển hóa
lẫn nhau trong văn học. Điều đó được minh chứng ở các tác phẩm văn học mà các em
học sau đó.
* Tiết học “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam): Tôi dùng mẫu bảng so sánh cho học sinh
thảo luận tìm hiểu những chi tiết về ánh sáng và bóng tối trong tác phẩm.

Các phương
diện

Bóng tối

Ánh sáng

Các hình ảnh, chi - Bóng tối lan tràn, đường - Bầu trời ngàn sao, đom
tiết
phố, các ngõ đầy bóng tối… đóm, các loại đèn, khe ánh
sáng, hột…
- Ngọn đèn của chị Tí…
Khái quát

……………………………... ……………………………

Qua mẫu bảng sẽ dễ dàng nhận thấy bóng tối lan tràn, ngự trị, bao trùm làm chủ cả
thiên truyện, còn ánh sáng nhỏ bé, yếu ớt (như ngọn đèn của chị Tí). Có những ánh sáng
đẹp đẽ, rực rỡ nhưng lại xa xôi, chỉ vụt qua trong khoảnh khắc, nằm ngoài tầm tay nhân
vật. Thạch Lam nói nhiều đến ánh sáng nhưng lại để nhân vật của mình ngậm ngùi vì
thiếu ánh sáng. Và hai yếu tố này góp phần làm nổi bật cuộc sống nghèo nàn, quẩn
quanh, bế tắc, ngập chìm trong bóng tối của phố huyện. Qua bút pháp đối lập tôi muốn
23



khơi dậy ở học sinh niềm cảm thông với cuộc sống của những con người nghèo khổ và
thấu hiểu tấm lịng nhân đạo của tác giả.
2.3. Chương trình lớp 12:
*Với bài thơ “Sóng” (Xuân Quỳnh) :
“Sóng” là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Trong bài thơ tác giả
đã sử dụng hình ảnh ẩn dụ “sóng” để diễn tả tâm hồn, tính cách, tâm trạng, những trạng
thái tình cảm của người con gái trong tình yêu. Vì vậy hình tượng “sóng” và “em” ln
song hành cùng nhau “sóng” là “em” mà “em” cũng là “sóng”. Qua mỗi khổ thơ “sóng”
lại được khám phá, phát hiện để diễn tả những tình cảm, trạng thái tâm hồn của người
con gái khi u. Xuất phát từ điều đó, tơi u cầu học sinh chia bố cục hợp lí sau đó dạy
theo từng phần. Cuối tiết học và khi tổng kết bài tôi sử dụng phương pháp Sơ đồ, bảng
biểu trên cơ sở cho học sinh làm bài ra phiếu học tập, sau đó gọi học sinh điền vào bảng
biểu trên bảng theo mẫu sau:

Phần

Sóng

Em

I

- Con sóng với những - Người con gái khi yêu cũng như sóng: có lúc
trạng thái đối lập: dữ dội - giận dữ, hờn ghen, có khi lại dịu dàng sâu
dịu êm
lắng…

II


…………………………


………………………………..

III

…………………………
….

………………………………….

IV

…………………………


…………………………………

Và với mẫu bảng trên tôi đã giúp học sinh cảm nhận bài thơ qua hình tượng “sóng”
trong mối liên tưởng với “em”. Từ đó thấy được bài thơ là những cung bậc tình cảm
trong tình yêu; vẻ đẹp tâm hồn người phụ nũ khi yêu: chân thành, nồng nàn, tha thiết,
mãnh liệt, sống hết mình trong tình yêu.
24


*Bài “Người lái đị sơng Đà” (Nguyễn Tn)
Tác phẩm này cùng với tập tùy bút “Sông Đà” (1960), Nguyễn Tuân đã đi tìm kiếm
chất vàng của thiên nhiên Tây Bắc, đặc biệt là “thứ vàng đã qua thử lửa” trong tâm hồn con

người Tây Bắc. Vì vậy, trong tác phẩm bên cạnh hình tượng con sơng Đà hung bạo - trữ tình,
Nguyễn Tn cịn làm nổi bật hình tượng ơng lái đị qua cuộc chiến trên thác nước sơng Đà.
Tơi đã yêu cầu học sinh làm việc nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu một trùng vi thạch trận để làm
nổi bật hình tượng ơng lái đị theo bảng mẫu:

Trùng vi thạch trận

Sơng Đà

Ơng lái

Vịng I

- Mở ra 5 cửa trận, 4 cửa tử, - Giữ mái chèo cho khỏi bị hất…
một cửa sinh nằm ở phía tả
ngạn..

Vịng II

……………………………….

……………………

Vịng III
Sau khi tìm hiểu ba vòng trùng vi thạch trận học sinh sẽ thấy được đặc tính của
sơng Đà ở thượng nguồn và vẻ đẹp của ông lái:
Đây là cuộc chiến quyết liệt, không cân sức (Sông Đà hung bạo, nham hiểm, xảo
quyệt; ơng lái chỉ có vũ khí là chiếc bơi chèo); nhưng cuối cùng ơng lái đã chiến thắng .
Đó là chiến thắng của sự ngoan cường, lòng dũng cảm, ý chí, nghị lực; sự tài chí,
kinh nghiệm lão luyện của ông lái.

Cuộc chiến đấu cho thấy những phẩm chất của người lái đị - giản dị, thầm lặng, tài
hoa, trí dũng; thể hiện niềm tin tưởng, ngợi ca con người Tây Bắc, con người Việt Nam
trong xây dựng cuộc sống mới.
Những bài học về ý chí, nghị lực của con người để vượt qua mọi thử thách trong
cuộc sống.
3. Đối với những phần tổng kết bài học, bài ôn tập:
Những bài này thường khái quát nội dung của cả bài hoặc hệ thống tri thức đã học
trong cả một kì học, một năm học nên lượng kiến thức nhiều, tính khái quát cao. Vận
dụng phương pháp này học sinh sẽ hình dung được nội dung bài học, lượng kiến thức cơ
bản nhất đã học.
3.1. Trường hợp tổng kết nội dung một bài học: có thể sử dụng phương pháp sơ
đồ, bảng biểu cho nhiều bài. Ở đây tôi xin đưa ra một vài ví dụ:
25


×