Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

De cuong thac sy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.18 KB, 38 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt 1. CNQSDĐ. Nội dung Chứng nhận quyền sử dụng đất. 2. ĐKĐĐ. Đăng ký đất đai. 3. DN. Doanh nghiệp. 4. HĐND. Hội đồng nhân dân. 5. UBND. Ủy ban nhân dân. 6. KT – XH. Kinh tế - xã hội. 7. QHSDĐ. Quy hoạch sử dụng đất. 8. QLNN. Quản lý nhà nước. 9. QSDĐ. Quyền sử dụng đất. 10. QLĐĐ. Quản lý đất đai. 11. SDĐ. Sử dụng đất. 12. GPMB. Giải phóng mặt bằng. 13. TN&MT. Tài nguyên và Môi trường. MỞ ĐẦU.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1. Tính cấp thiết của đề tài Huyện Krông Nô nằm phía Đông của tỉnh Đăk Nông, cách trung tâm tỉnh khoảng 110 km theo đường quốc lộ 14 và 90 km theo đường tỉnh lộ 4. Trong những năm qua cùng với xu thế phát triển chung của các địa phương trong tỉnh, huyện đã có những bước phát triển về nhiều mặt; song song với quá trình phát triển đó thì nhu cầu về sử dụng đất cũng ngày càng tăng cao. Đất đai là nguồn nội lực quan trọng góp phần trong việc phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng – an ninh. Do tình trạng dân di cư tự do từ nơi khác chuyển đến quá nhiều dẫn đến nhu cầu đất nông nghiệp phục vụ sản xuất ngày cang tăng nhanh, tình trạng phá rừng làm nương rẩy diễn ra ngày càng phức tạp hơn, diện tích rừng giảm mạnh, vấn đề khai thác nguồn lực đất đai chưa mang lại hiệu quả cao, vai trò của Nhà nước trong quản lý, sử dụng đất với chức năng là đại diện cho chủ sở hữu toàn dân về đất đai chưa thể hiện rõ, hiệu quả quản lý thấp, có nơi còn để xảy ra vi phạm đất đai. Để đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình phát triển kinh - xã hội của huyện Krông Nô giai đoạn từ 2011 đến năm 2015, cần nghiên cứu thực trạng của nó để thấy được những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện, từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục phù hợp nhằm khai thác sử dụng nguồn lực đất đai có hiệu quả hơn trong giai đoạn 2016-2020. Đó là những nội dung cần được nghiên cứu và đây cũng là những vấn đề mang tính cấp thiết hiện nay. Nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai ở một địa phương cấp huyện đang trong quá trình phát triển. - Nhận diện được các vấn đề tồn tại, hạn chế về quản lý nhà nước về đất đai cùng với các nguyên nhân của nó trên địa bàn huyện Krông Nô. - Trả lời được câu hỏi “phải làm thế nào để công tác quản lý nhà nước về đất đai tốt hơn góp phần sử dụng họp lý tài nguyên đất vào sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Krông Nô trong thời gian tới”. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Đối tượng nghiên cứu: Nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Krông Nô liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Trong phạm vi đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền huyện Krông Nô. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Krông Nô. + Chủ thể quản lý: Chính quyền huyện Krông Nô. + Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1.Các phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp như: Phân tích thống kê, chi tiết hóa, so sánh, đánh giá, tổng hợp, khái quát, theo nhiều cách riêng rẽ tới kết hợp với nhau. Chúng được sử dụng trong việc khảo cứu, phân tích, đánh giá các nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách đất đai. Trên cơ sở đó, cùng với tình hình thực tế và đặc điểm của huyện Krông Nô, tác giả lựa chọn các nội dung và chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai ở đây. Các phương pháp này còn được dùng trong đánh giá tình hình sử dụng đất đai và thực thi chính sách đất đai ở huyện Krông Nô và chỉ ra các vấn đề tồn tại cùng với các nguyên nhân, từ đó hình thành các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Krông Nô. Các phương pháp thu thập tài liệu, thông tin, được sử dụng trong nghiên cứu: - Tổng hợp các nguồn số liệu thông qua quy hoạch sử dụng đất của huyện, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, các báo cáo, tổng kết của các sở, ban, ngành trong tỉnh và của huyện Krông Nô. - Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó. - Tìm thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, internet. - Kết hợp các phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu để có dữ liệu nghiên cứu, phân tích đầy đủ. 4.2.Cách tiếp cận - Tiếp cận vĩ mô: phân tích chính sách đất đai của nhà nước..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Tiếp cận hệ thống: + Mối tương quan giữa kinh tế- xã hội- đất đai. + Chính sách về quy hoạch, sử dụng đất trong tổng thể chính sách kinh tế- xã hội của huyện Krông Nô. + Mối tương quan giữa chính sách quản lý đất đai giữa huyện và tỉnh. - Tiếp cận lịch sử: so sánh những giai đoạn khác nhau trong vận dụng chính sách. 4.3.Nguồn thông tin dữ liệu, công cụ phân tích chính - Chủ yếu sử dụng số liệu của Niêm giám thống kê của Tỉnh và huyện Krông Nô từ năm 2004 (khi thành lập tỉnh) cho đến nay, các báo cáo tổng kết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông và của UBND huyện Krông Nô. - Ý kiến của những người làm việc lâu năm có kinh nghiệm trong ngành quản lý đất đai của cấp tỉnh, cấp huyện. - Công cụ chính: sử dụng chương trình xử lý số liệu bằng excel. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Đối tượng nghiên cứu là địa phương mới với những đặc điểm nhất định. - Nghiên cứu đã vận dụng lý luận chính sách quản lý, sử dụng đất đai trong nền kinh tế quốc dân vào một địa phương cấp huyện ở khu vực miền Trung, Tây nguyên trong giai đoạn hiện nay. - Chủ đề này lần đầu tiên một nghiên cứu được tiến hành ở huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông. - Các giải pháp đề xuất phù hợp với tính đặc thù của huyện Krông Nô. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Qua tra cứu các nguồn thông tin, tính đến thời điểm nghiên cứu lĩnh vực QLNN về đất đai trên thế gới đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu có giá trị khoa học. Ngay từ thế kỷ 18 David Ricardo (1772-1823) đã khẳng định rằng đất đai trong sản xuất là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế [1]. Tuy nhiên, do giới hạn của đất đai mà Ricardo đã khẳng định phải quản lý nhà nước sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả đất đai. Năm 2009, Ngân hàng Thế giới (World Bank) [2] tại Việt Nam đã có hỗ trợ nghiên cứu về “Xã hội và các xung đột về đất đai”, nhằm giúp Chính phủ Việt Nam nghiên cứu đổi mới chính sách và biện pháp tổ chức thực hiện cơ chế chuyển dịch đất.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> đai bắt buộc trên cơ sở “Nhà nước quyết định thu hồi đất và Nhà nước thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi” cũng như nghiên cứu khuyến khích áp dụng các biện pháp thị trường trong phân phối, chuyển dịch đất đai ở Việt Nam. Đối với các công trình trong nước nghiên cứu đối với QLNN về đất đai ở Việt Nam, trước hết phải kể đến các công trình nghiên cứu Luận án Tiến sỹ của Trần Thế Ngọc năm 1997 [3] nghiên cứu về “Chiến lược QLĐĐ thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010”, nghiên cứu chủ yếu về lập và quản lý QHSDĐ của Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay và hướng quản lý SDĐ trong những năm tiếp theo. Thứ hai phải nói đến Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Quang Tuyến năm 2003 [4] nghiên cứu về “Địa vị pháp lý người SDĐ trong các giao dịch dân sự, thương mại về đất đai” nghiên cứu về các quy định của pháp luật, địa vị của người SDĐ, ảnh hưởng đến các giao dịch về đất đai cũng như địa vị pháp lý và thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản và hoàn thiện pháp lý về đất đai. Để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất đai trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bộ Biên tập Tạp chí Cộng sản, Ban Kinh tế Trung ương, Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp tổ chức, diễn ra sáng 01/8/2014 [5], tại Hà Nội. Hội thảo thu hút hơn 150 đại biểu từ các bộ, ban, ngành Trung ương, đại diện UBND các tỉnh, Sở TN&MT các tỉnh, các nhà hoạt động thực tiễn, nhà quản lý, nhà khoa học tham dự. Phát biểu khai mạc Hội thảo, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ TN&MT Nguyễn Minh Quang cho biết: Thông qua Hội thảo lần này, Ban tổ chức mong muốn những quan điểm, nội dung đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai được thông tin một cách đầy đủ, về những giải pháp để chính sách, pháp luật đất đai đi vào cuộc sống và những nội dung cần phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện nhằm “Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” như Hội thảo đề ra. Phát biểu đề dẫn, PGS.TS Vũ Văn Phúc, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản khẳng định: Hội thảo lần này có ý nghĩa quan trọng góp phần vào quá trình thể chế hóa, phát triển và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật của nhà nước ta về đất đai nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực đặc biệt quý giá này của quốc.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> gia vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước đồng thời góp phần thiết thực triển khai Hiến pháp và Luật Đất đai năm 2013. Tại Hội thảo, các đại biểu đã thảo luận sôi nổi, tập trung làm rõ nhiều nội dung quan trọng liên quan tới công tác quản lý và sử dụng đất đai, bao gồm: thống nhất về nhận thức, trong đó có nhận thức về quyền và trách nhiệm của Nhà nước trong việc khẳng định “đất đai là sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”; quyền và nghĩa vụ của các đối tượng sử dụng đất; các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai về thể chế, chính sách đất đai, sử dụng công cụ tài chính phát huy nguồn lực đất đai, bảo đảm khai thác, sử dụng hiệu quả một số quỹ đất, vùng đất có tiềm năng (quỹ đất do các tổ chức nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; quỹ đất lâm nghiệp của nhà nước); khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững đất đai tại các địa phương. Qua Hội thảo lần này, các đại biểu cũng kiến nghị, đề xuất một số giải pháp tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đất đai có hiệu quả trong thời gian tới gồm: Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực đất đai phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai phù hợp với bối cảnh kinh tế hiện nay; nâng cao trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội trong quản lý và sử dụng đất… Kết luận Hội thảo, TS Nguyễn Xuân Cường, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương khẳng định: trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, việc không ngừng hoàn thiện thể chế, pháp luật về đất đai là một đòi hỏi khách quan nhằm từng bước khai thác một cách tốt nhất nguồn tài nguyên quý giá, tạo ra những động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội cho từng giai đoạn phát triển. Hội thảo lần này có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Ngoài 45 tham luận, Hội thảo còn trực tiếp lắng nghe 13 ý kiến phát biểu trực tiếp. Đây là những ý kiến đóng góp trí tuệ, tâm huyết, trách nhiệm của các đại biểu đối với chủ đề của Hội thảo. Hiện nay, trong quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp hóa và đô thị hóa là tất yếu. Hai quá trình này gắn và đi liền với nhau làm nhu cầu sử dụng đất đai cũng như tăng giá trị sản phẩm trên đất cuối cùng tăng giá đất. Trong nền kinh tế thị trường, những diễn biến này cũng làm tăng thêm tầm quan trong của đất đai, nhất là đất ở các đô thị; đây là điều kiện vật chất cơ bản không thể thiếu được cho sự phát triển kinh tế xã hội..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Vì tất cả các hoạt động kinh tế đều được tiến hành trên phạm vi không gian nhất định trên đất không thể khác được, nghĩa là tách rời khỏi đất thì các yếu tố sản xuất khác sẽ không thể phát huy tác dụng cũng như kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm cho nền kinh tế. Do vậy, đất đai là yếu tố cấu thành quan trọng của nền kinh tế. Nói chung, cơ cấu các loại đất có thể sử dụng của các thành thị và cơ cấu các ngành kinh tế có quan hệ với nhau. Mà cơ cấu ngành kinh tế quyết định sự phát triển kinh tế. Sự phát triển của các ngành kinh tế góp phần nâng cao giá trị sản phẩm trên đất làm tăng giá trị của đất góp phần khai thác sử dụng đất hiệu quả hơn và thúc đẩy kinh tế phát triển. 7. Nội dung của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có ba chương: Chương 1. Quản lý nhà nước về đất đai trong nền kinh tế Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông. Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Krông Nô đến năm 2020.. Chương 1 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRONG NỀN KINH TẾ 1.1. VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẤT ĐAI 1.1.1. Vai trò của đất đai 1.1.2. Đặc điểm của đất đai 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước về đất đai. Đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước, trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai. Mục tiêu cao nhất của.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> quản lý nhà nước về đất đai là bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo sự quản lý thống nhất của Nhà nước, đảm bảo cho việc khai thác sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, bền vững và ngày càng có hiệu quả cao. 1.2.2. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội và có những đặc trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm: - Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai được sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông qua chiến lược sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước điều tiết để các chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra; - Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó, có những biện pháp thích hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất; - Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc bảo đảm lợi ích chính đáng của người sử dụng đất, đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của Nhà nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất; - Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm; - Việc quản lý nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính sách, quy định, thể chế; đồng thời, bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội dung còn thiếu, không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa pháp luật vào cuộc sống. 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai 1.2.3.1. Nguyên tắc thống nhất về quản lý nhà nước: 1.2.3.2. Nguyên tắc phân cấp gắn liền với các điều kiện bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ: 1.2.3.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 1.2.3.4. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với địa phương và vùng lãnh thổ: 1.2.3.5. Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử: 1.2.4. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai 1.2.4.1. Đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả 1.2.4.2. Đảm bảo tính công bằng trong quản lý và sử dụng đất 1.2.4.3. Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước 1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Quản lý nhà nước đối với đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước về đất đai. Đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước, trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai. Mục tiêu cao nhất của quản lý nhà nước về đất đai là bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo sự quản lý thống nhất của Nhà nước, đảm bảo cho việc khai thác sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, bền vững và ngày càng có hiệu quả cao. Muốn đạt được mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống cơ quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu quả trách nhiệm được Nhà nước phân công; đồng thời, ban hành các chính sách, chế độ, thể chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước đáp ứng được nội dung quản lý nhà nước về đất đai. 1.3.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai chính là thường xuyên tạo ra một hành lang pháp lý để cho các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và những người sử dụng đất thực hiện. Luật quy định những nguyên tắc lớn, những chính sách quan trọng và giao Chính phủ, Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tiếp những chính sách cụ thể phù hợp với từng vùng, từng địa phương. 1.3.2. Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính bao gồm: xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> bản đồ quy hoạch sử dụng đất; Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất là biện pháp đầu tiên trong quản lý nhằm nắm chắc số lượng và chất lượng đất đai. Thực hiện tốt nội dung này sẽ tạo cơ sở thực tiễn cho việc quản lý đất, phân bố đất vào nhu cầu sử dụng của xã hội và có căn cứ để theo dõi biến động đất đai, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai. - Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một biện pháp quan trọng để xác định quyền sử dụng đất, quản lý biến động đất đai.. 1.3.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ pháp lý - kỹ thuật quan trọng cho việc điều tiết các quan hệ đất đai (giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất). Luật xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc xây dựng, xét duyệt, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch này. 1.3.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất Giao đất, cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính, bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai. Chuyển mục đích sử dụng đất là việc Nhà nước cho phép tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng từ loại đất này sang mục đích sử dụng loại đất khác. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất là một khâu quan trọng trong nội dung quản lý nhà nước về đất đai, nó phản ánh cụ thể chính sách của Nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ đất đai trong từng thời kỳ. 1.3.5. Quản lý tài chính về đất đai Là chức năng rất quan trọng của Nhà nước vừa để thực hiện quyền lợi về mặt kinh tế của chủ sở hữu; đồng thời, thực hiện chức năng kinh tế của Nhà nước, nó bao gồm các nội dung quản lý giá đất, quy định mức thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất,.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> thuế đất các loại, quy định mức tiền bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, các khoản ngân sách đầu tư vào đất và quản lý ngân sách khi đấu giá quyền sử dụng đất. Quản lý tài chính về đất đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, đồng thời tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi để người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất, được bảo vệ quyền lợi khi Nhà nước thu hồi đất. 1.3.6. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và quản lý các hoạt động dịch vụ công vế đất đai. - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất: để đảm bảo người sử dụng đất phải thực hiện đúng các quyền, đồng thời phải tuân thủ đúng nghĩa vụ mà pháp luật cho phép, các cơ quan của bộ máy nhà nước phải có cơ chế giám sát, kiểm tra việc sử dụng đất. - Quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được tiến hành thông qua hệ thống tổ chức cơ quan hành chính các cấp và hệ thống tổ chức ngành địa chính các cấp. - Quản lý các hoạt động dịch vụ công vế đất đai: thị trường bất động sản muốn phát triển thì một trong những yêu cầu đó là đối tượng tham gia thị trường phải nhận thức được đầy đủ về các thông tin cần thiết của hàng hoá đất đai, cũng như khuôn khổ pháp lý điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. 1.3.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai: là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc các quy định của pháp luật có được thực hiện theo đúng trình tự, đúng nội dung, đúng thời điểm và các điều kiện cụ thể khác hay không. Qua thanh tra, kiểm tra phát hiện các sai phạm để ngăn chặn kịp thời tránh hậu quả xấu gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc cá nhân. Kịp thời xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo mọi đối tượng phải thực thi pháp luật nghiêm túc, đảm bảo sự bình đẳng giữa những đối tượng sử dụng đất và các cơ quan quản lý của Nhà nước. - Giải quyết các tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, sử dụng đất: + Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Khi có tranh chấp quyền sử dụng đất, các bên không thể cùng nhau tự giải quyết mà yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải giải quyết tranh chấp trên cơ sở các quy định của pháp luật. + Khiếu nại là việc người sử dụng đất đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu về quyền lợi đối với quyền sử dụng đất của tổ chức hoặc cá nhân có liên quan hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước giải quyết những vấn đề lợi ích của họ mà cơ quan nhà nước cấp dưới đã giải quyết nhưng người sử dụng đất chưa đồng tình. Tố cáo các vi phạm trong quản lý sử dụng đất là việc công dân, tổ chức tố cáo những hành vi sai phạm của người thực hiện pháp luật gây thiệt hại cho Nhà nước, xã hội. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai nhằm điều tiết mối quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện đúng Quy chế dân chủ, công khai và công bằng xã hội. 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG KHÁC 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk 1.4.3. Kinh nghiệm của Thành phố Đà nẵng 1.4.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước về đất đai.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN KRÔNG NÔ. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Huyện Krông Nô nằm phía Đông của tỉnh Đăk Nông, có tổng diện tích tự nhiên 81.374,2 ha, được chia thành 12 đơn vị hành chính gồm 11 xã và 01 thị trấn; có toạ độ địa lý từ 12o11’16” đến 12o33’12” độ vĩ Bắc và từ 107o41’52” đến 108o05’41” độ kinh Đông; 2.1.1.2. Địa hình, địa chất 2.1.1.3. Khí hậu Khí hậu huyện Krông Nô mang nét chung của khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa Cao nguyên. Thời tiết hàng năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10, chiếm trên 84% lượng mưa cả năm; mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến hết tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể, trong đó tháng 2 và tháng 3 hầu như không mưa. Đặc điểm cơ bản của khí hậu huyện Krông Nô được thể hiện qua các yếu tố sau: (Có bảng 2.1 kèm theo) 2.1.1.4. Chế độ thuỷ văn 2.1.1.5. Các nguồn tài nguyên - Tài nguyên đất: Theo kết quả kiểm kê năm đất đai năm 2010, tổng diện tích tự nhiên huyện là: 81.365,7ha Có bảng 2.2 kèm theo) Theo tài liệu điều tra đất của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp năm xây dựng 1978 và các tài liệu điều tra bổ sung năm 2005, trên địa bàn huyện có 8 nhóm đất chính với 14 loại đất như sau: (Có bảng 2.3 kèm theo) 2.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 2.1.2.1. Dân số và lao động. Huyện Krông Nô có 12 đơn vị hành chính, gồm 11 xã và 1 thị trấn. (Có bảng 2.4; 2.5 kèm theo) 2.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng * Hạ tầng kỹ thuật: * Hạ tầng xã hội: * Cảnh quan môi trường 2.1.2.3. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế * Tăng trưởng kinh tế: * Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: * Thực trạng phát triển các khu vực kinh tế: - Khu vực kinh tế nông nghiệp: - Khu vực kinh tế công nghiệp - xây dựng: - Khu vực kinh tế dịch vụ: 2.1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư 2.1.2.5. Đánh giá chung về thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố - Những lợi thế : - Những hạn chế và thách thức : 2.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI 2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất 2.2.1.1. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng 2.2.1.2. Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng 2.2.2. Biến động đất đa giai đoạn 2011 - 2015 2.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI 2.3.1. Triển khai thi hành Luật Đất đai Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014, thực hiện Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành của Trung ương và của tỉnh, UBND huyện Kông Nô đã cập nhật, chỉ đạo triển khai thực hiện trên địa bàn huyện. UBND huyện đã chỉ đạo các phòng chức năng như Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp, Phòng Tài nguyên - Môi trường đã tổ chức 04 hội nghị tập triển khai luật đất đai năm 2013 và các văn bản thi hành luật với khoảng 450 lượt người, đối tượng tham dự: Trưởng,.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> phó các phòng, ban chuyên môn, lãnh đạo các đoàn thể, lãnh đạo UBND, cán bộ tư pháp hộ tịch, cán bộ địa chính các xã, phường. Từ năm 2011 đến nay, lồng ghép với các văn bản pháp luật khác, UBND các xã, phường đã tuyên truyền được 96 hội nghị với trên 4.000 lượt người tham dự. Phối hợp với Trung tâm học tập cồng đồng cơ sở đã tuyên truyền được 112 buổi ở thôn, tiểu khu với khoảng 8.500 lượt người tham dự. 2.3.2. Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính Tính đến nay, trên địa bàn huyện đã có 12/12 xã, thị trấn đã được đo vẽ bản đồ địa chính theo các tỷ lệ 1/1000 và 1/2000 với tổng số thửa đo vẽ là 50.680 thửa. Tuy nhiên, vẫn còn một phần diện tích của một số xã, thị trấn chưa được đo vẽ bản đồ địa chính hoặc đo vẽ nhưng tỷ lệ chưa hợp lý, một số xã, thị trấn bản đồ địa chính đã được đo đạc thời gian quá lâu nên số liệu địa chính không còn chính xác. (Có bảng 2.6 kèm theo) Về bản đồ hiện trạng sử dụng đất, qua các kỳ kiểm kê đất đai (kiểm kê đất đai năm 2010, 2015) UBND đã chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, UBND các xã, thị trấn tổ chức khảo sát, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã và của huyện theo đúng quy định. - Về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: + Đối với các tổ chức: thẩm quyền cấp giấy chứng nhận là Ủy ban nhân tỉnh Đăk Nông, trên cơ sở đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường và có sự phố hợp của chính quyền huyện Krông Nô. Thực hiện chỉ thị 31/CT-TTg, ngày 14 tháng 12 năm 2007 đến nay trên địa bàn toàn huyện đã rà soát và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên 90% cho các tổ chức, đơn vị sự nghiệp. + Đối với hộ gia đình, cá nhân: Đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân huyện cấp giấy. Diện tích cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lũy kế đến hết tháng 6/2015 là: 22.105,36 ha/25.641,82ha đạt 86,21% diện tích cần cấp giấy với số hộ được cấp giấy là 24.591 hộ. 2.3.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô thị * Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Thực hiện Luật Đất Đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên - Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; theo sự hướng dẫn, chỉ đạo của UBND.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> tỉnh và Sở Tài nguyên - Môi trường, Trước khi luật đất đai 2013 có hiệu lực UBND huyện đã lập xong quy hoạch sử dụng đất của thành phố đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015 trình UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 938/QĐ-UBND ngày 30/6/2015. Theo luật đất đai năm 2013 những quy hoạch được lập theo các quy định của luât đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp với luật đất đai năm 2013. Hiện tại huyện Krông Nô đang triển khai điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 lập kế hoạch sử dụng đất năm năm kỳ cuối 2016-2020 hoàn thành trong quý IV/2015. * Quản lý quy hoạch đô thị: Ngoài quy hoạch sử dụng đất huyện Krông Nô còn quy hoạch chung thị trấn Đăk Mâm đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 đã trình UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 131/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 01 năm 2013. 2.3.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất - Giao đất: Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 thì thẩm quyền giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thuộc thẩm quyền của UBND huyện. Trên địa bàn huyện việc giao đất chủ yếu tập trung tại các khu tái định cư, giao đất ở cho các hộ trúng đất giá quyền sử dụng đất từ năm 2011 đến tháng 6/2015 Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã tham mưu UBND huyện giao 7,88ha đất đất ở. (Có bảng tổng hợp 2.7 kẻm theo) - Cho thuê đất: Đối với những doanh nghiệp, tổ chức thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh; đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện Krông Nô. Từ nằm 2011 đến hết tháng 6/2015 trên địa bàn huyện Krông giao đất, cho thuê đất cụ thể: (có bảng tổng hợp 2.8 kèm theo). - Chuyển mục đích sử dụng đất: Tốc độ đô thị hóa nhanh cũng như việc tăng dân số cơ học đã làm cho nhu cầu xin chuyển mục đích sử dụng đất của người dân tăng lên đáng kể, nhất là việc chuyển mục đích đất nông nghiệp sang làm đất ở. Trên cơ sở quy hoạch chung đô thị được duyệt và công bố, các khu dân cư được quy hoạch chi tiết xây dựng tập trung ở các xã, người dân xin chuyển mục đích sử dụng tăng mạnh cư thể từ.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> năm 2011 đến năm 2015 tổng số diện tích chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở là 24,43 ha. 2.3.5. Quản lý tài chính về đất đai Nguồn thu từ đất như: tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập cá nhân các khoản phí, lệ phí đất do cơ quan thuế thu nộp vào ngân sách huyện và được chính quyền huyện cân đối nguồn thu - chi theo quy định của Luật Ngân sách. Thông qua bảng giá đất được UBND tỉnh Đăk Nông quy định làm cơ sở cho chính quyền thành phố xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các khoản thuế phí theo quy định,… Ngoài ra, làm cơ sở cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. (Có bảng tổng hợp 2.9 kèm theo) 2.3.6. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và Quản lý các hoạt động dịch vụ công vế đất đai * Thực hiện các quyền của người sử dụng đất: - Giải quyết thủ tục hành chính trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: cho thuê, cho thuê lại, đăng ký thế chấp, chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất,…do cơ quan Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện. Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đô thị hóa, nhu cầu thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn huyện cũng gia tăng rất nhanh. (Có bảng tổng hợp 2.10 kèm theo) - Bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng: Căn cứ Luật Đất đai, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Thông tư 14/2009/TT-BTNMT, ngày 01/10/2009. UBND tỉnh Đăk Nông đã cụ thể hoá một số điều để bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh (Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 23/2/2010) và sau khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu luật Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Thông tư 37/2014/TT-BTNMT, ngày 30/6/2014. UBND tỉnh Đăk Nông đã cụ thể hoá một số điều để bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh (Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 21/01/2015). Trong đó, tập trung vào một số nội dung nhằm quy định sao cho bảo đảm quyền của người sử.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> dụng đất khi bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho phù hợp với điều kiện địa phương, trong giai đoạn 2011-2015 đã thu hồi 1.207,64 ha để xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ quốc phòng – an ninh và an sinh xã hội. (Có bảng tổng hợp 2.11 kèm theo) Nhìn chung việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đều đảm bảo đảm đúng các quy định của pháp luật, đa số các dự án thu hồi đất được nhân dân đồng tình ủng hộ * Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai: Các cơ quan hoạt động dịch vụ công về đất đai như: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ đất, có chức năng hỗ trợ cung cấp thông tin về đất đai cho các tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản và người dân. Thị trường bất động sản nói chung và thị trường quyền sử dụng đất nói riêng ở huyện Krông Nô còn mang tính tự phát, chưa được định hình rõ nét; Nhà nước chưa thật sự kiểm soát và quản lý tốt sự phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản. Các cơ quan chức năng chưa phát huy tốt vai trò tham mưu cho chính quyền thành phố trong việc quản lý nhà nước về phát triển thị trường bất động sản. Các điều kiện để thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản còn thiếu và yếu. Đối với quyền sử dụng đất ở, nhà ở: việc mua bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở chủ yếu diễn ra giữa người dân với nhau; chưa có các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bất động sản mở sàn giao dịch. Nhìn chung, các dịch vụ hỗ trợ giao dịch bất động sản ở huyện Krông Nô chưa phát triển. Chưa có các Trung tâm giao dịch bất động sản, Việc giao dịch phần lớn diễn ra giữa cá nhân với nhau hoặc thông qua một số người làm đầu mối dịch vụ. Các đơn vị dịch vụ hành chính công như: Trung tâm phát triển quỹ đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập đi vào hoạt động hơn 5 năm, nhưng chưa hỗ trợ nhiều cho thị trường. Hồ sơ địa chính chưa đầy đủ và còn thiếu chính xác, nên chưa tổ chức đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ giao dịch bất động sản qua mạng thông tin điện tử. 2.3.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai: Thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật đất đai được chính quyền thành phố quan tâm, nhưng.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> thực tế kết quả mang lại còn nhiều vấn đề cần phải xem xét. Tăng trưởng kinh tế, tình trạng dân di cư tự do từ các địa phương khác đến phá rừng làm nương rẩy, lấn chiếm đất rừng... trong khi đó sự quản lý của chính quyền còn lỏng lẻo, chưa nghiêm khắc dẫn đến vi phạm đất đai ngày càng nhiều. Riêng việc lấn, chiếm đất rừng làm nương rẩy, mua bán sang nhượng trái phép từ năm 2011 đến hết tháng 6/2015 là khoảng 9.000ha, các đối tượng chủ yếu là dân di cư tự do, dân tộc thiểu số tại chổ...Bên cạnh đó còn có trường hợp lấn chiếm đất công xây dựng trái phép trên địa bàn huyện diễn ra hết sức phức tạp. - Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai: Trong những năm qua, chính quyền huyện đã tổ chức nhiều hội nghị, cuộc họp đến từng địa bàn cơ sở, chỉ đạo triển khai tuyên tuyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai thông qua nhiều hình thức, nhằm trang bị cho người dân có ý thức về pháp luật, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, hạn chế thấp nhất xảy ra tranh chấp, khiếu nại về đất đai. Theo quy chế tiếp công dân của huyện, hàng ngày có cán bộ tiếp công dân theo, mỗi tháng một lần Chủ tịch UBND huyện tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của huyện, qua những lần tiếp công dân của Chủ tịch UBND huyện cũng đã giải quyết được những vấn đề khó khăn, vướng mắt dẫn đến khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai. Từ năm 2011 đến tháng 6 năm 2015 số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai như sau: (Có bảng tổng hợp 2.12 kèm theo) Tìm hiểu nội dung liên quan làm phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai chủ yếu như sau: - Tranh chấp đất đai chủ yếu diễn ra trong các tộc họ, gia đình, bà con hàng xóm có nhà đất liền kề nhau (trang chấp lối đi, bờ rào hoặc chủ quyền sử dụng), giữa hộ gia đình với các Công ty lâm nghiệp được nhà nước giao đất, giao rừng. Vấn đề khiếu nại, tố cáo chủ yếu là do việc lấn, chiếm đất công cộng, xây dựng nhà ở trái phép, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất và khiếu nại các chính sách đền bù giải toả và tái định cư không thoả đáng. - Chính quyền cơ sở buông lỏng quản lý, để xảy ra chuyển mục đích tùy tiện, xây dựng nhà ở và các công trình trên đất trái phép, mua bán, chuyển nhượng bất hợp pháp nhưng phát hiện, ngăn chặn, xử lý không kịp thời. Khi chính quyền thực hiện giải.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> tỏa hoặc không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì xảy ra khiếu kiện giữa chủ cũ và chủ mới. Từ kết quả cho thấy, nếu chính quyền huyện thực hiện tốt pháp luật về đất đai, tuyên tuyền phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai cần sâu - rộng hơn, xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở và tăng cường giám sát của các cơ quan đoàn thể và nhân dân thì kết quả sẽ tốt hơn, đặc biệt là huyện không có thanh tra chuyên ngành về đất đai, nên vấn đề chỉ đạo thực hiện như thế nào để mang lại kết quả cao nhất, hạn chế thấp nhất các vụ khiếu nại tố cáo trong đất đai là cần phải được nghiên cứu. 2.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN KRÔNG NÔ 2.4.1. Kết quả đạt được 2.4.2. Hạn chế yếu kém 2.4.3. Nguyên nhân tồn tại quản lý nhà nước về đất đai. Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN KRÔNG NÔ ĐẾN NĂM 2020 3.1. DỰ BÁO XU HƯỚNG VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN KRÔNG NÔ ĐẾN NĂM 2020 3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Krông Nô đến năm 2020 3.1.1.1. Định hướng phát triển 3.1.1.2. Mục tiêu tổng quát 3.1.1.3.. Mục tiêu cụ thể 3.1.1.4. Các nhiệm vụ chủ yếu 3.1.2. Tiềm năng đất đai 3.1.2.1. Tiềm năng đất đai để phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp 3.1.2.2. Tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển công nghiệp, đô thị, xây dựng khu dân cư nông thôn.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 3.1.2.3. Tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc phát triển dịch vụ - du lịch 3.1.2.4. Tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và phát triển cơ sở hạ tầng 3.1.3. Dự báo nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 3.1.3.1. Quan điểm sử dụng đất 3.1.3.2. Nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 3.1.4. Thách thức và cơ hội trong quản lý nhà nước về đất đai của huyện Krông Nô 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN KRÔNG NÔ Qua phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai của huyện Krông Nô rút ra bài học kinh nghiệm. Những mặt đạt được cần được khuyến khích duy trì và phát huy. Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại cần có biện pháp khắc phục. Những điểm còn thiếu và yếu trong quản lý cần có giải pháp bổ sung, điều chỉnh. Trên cơ sở các đánh giá về kết quả quản lý nhà nước về đất đai của huyện Krông Nô, các mục tiêu đến năm 2020 đã đề xuất. Đề tài nghiên cứu chỉ tập trung đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền thành huyện Krông Nô theo hai nhóm giải pháp chính, đó là: 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền huyện Krông Nô 3.2.1.1. Tăng cường tuyên truyền giáo dục pháp luật và thông tin đất đai: Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai thông qua nhiều hình thức. Các cơ quan thông tin, báo chí: Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh truyền hình Đắk Nông, Đài Truyền thanh huyện, xã, thị trấn. Tuyên truyền thông qua việc phối hợp với các đoàn thể, quần chứng nhân dân...Tăng số lượng bài viết, tăng thời gian tuyên truyền, phổ biến Luật Đất đai, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành của các Bộ, ngành Trung ương và các văn bản pháp quy do UBND tỉnh ban hành 3.2.1.2. Tăng cường quản lý cán bộ và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về đất đai: Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của huyện hiện được xem là thiếu về số lượng, thiếu tinh thần trách nhiệm và yếu về chuyên môn nghiệp vụ. Chính quyền.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> huyện Krông Nô cần có những biện pháp làm thay đổi nhận thức của công chức thực hiện quản lý nhà nước về đất đai. Xây dựng các tiêu chuẩn của cán bộ, công chức, viên chức công tác trong ngành tài nguyên môi trường từ cấp huyện xuống cấp xã. Kiên quyết đưa ra khỏi hệ thống quản lý những cán bộ không đủ tư cách phẩm chất đạo đức, thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý, bị kỷ luật do cố ý làm sai, không nắm bắt được công việc, không nguyên cứu, chủ quan, có biểu hiện tham ô, tham nhũng. Tuy nhiên, cũng cần quan tâm đào tạo hoặc đào tạo lại cán bộ có tư cách tốt, trung thực, có kinh nghiệm trong chuyên môn, nhạy bén, có trách nhiệm với công việc và có truyển vọng phát triển. 3.2.1.3. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính về đất đai: Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính bằng việc công khai các bộ thủ tục và các biểu, mẫu trong giao nhận, trả kết qủa cho người sử dụng đất khi thực hiện các thủ tục về lĩnh vực đất đai. Trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết tuân thủ theo bộ thủ tục đã được UBND tỉnh ban hành, không đặt thêm thủ tục hoặc gây phiền hà cho nhân dân và các tổ chức khi liên hệ công việc; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện theo cơ chế “một cửa” đảm bảo về trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ; các thủ tục và các khoản lệ phí phải nộp được niêm yết công khai; đã tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy để giải quyết các hồ sơ về đất đai. Trong giao nhận và thực hiện hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phân định rõ trách nhiệm và thời gian thực hiện công việc của Phòng tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, UBND xã, thị trấn. 3.2.1.4. Tăng cường quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai của các cấp Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý thống nhất của các ngành, các cấp chính quyền, nhất là chính quyền cấp cơ sở. Nâng cao tinh thần, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức làm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai. Xây dựng mô hình giao nhiệm vụ cho cơ quan chuyên môn và cấp xã rõ ràng và chi tiết để thực hiện. Đồng thời, tăng trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu và có chế tài xử lý nghiêm nếu vi phạm. Đối vời chính quyền cấp huyện cần tổ chức triển khai các quy định của Nhà nước cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Tập trung vào việc nghiên cứu hoạch định việc tổ chức thực hiện và kiểm tra thực thi chính sách tại xã, thị trấn..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Cần xây dựng chế độ thông tin báo cáo trong hệ thống một cách hợp lý, nhằm đảm bảo có thể nắm bắt kịp thời các diễn biến phức tạp trong quản lý nhà nước về đất đai, biến động phức tạp của thị trường bất động sản và có những biện pháp điều chỉnh thích hợp. 3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai của huyện Krông Nô 3.2.2.1. Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị: Thực hiện tốt công tác lập, quản lý Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và các quy định hướng dẫn thi hành luật, kế hoạch sử dụng đất phải thực hiện được việc kết nối vùng, kết nối ngành theo định hướng phát triển lâu dài và phù hợp với thực tiễn của địa phương, làm tiền đề, cơ sở cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo Quốc phòng – An ninh giai đoạn tiếp theo. 3.2.2.2. Giao đất, cho thuê và thu hồi đất: Việc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất thực hiện pphair đảm bảo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt. Thực hiện tốt công tác giải tỏa bồi thường, tạo quỹ đất sạch ưu tiên bố trí cho các dự án đặc biệt là các dự án trồng rừng…phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội để kêu gọi các nhà đầu tư vào địa bàn, việc thu hồi đất ohair đảm bảo đúng các quy định của pháp luật. 3.2.2.3. Công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đẩy mạnh đo đạc, đăng ký kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với số diện tích đã thù hồi bàn giao về cho địa phương quản lý có đủ điều kiện cấp giấy và phù họp với quy hoạch kế hoạch sử dụng đất được duyệt. 3.2.2.4. Công tác tài chính về đất đai: Để tăng nguồn thu từ nguồn tài nguyên đất, chính quyền huyện giao trách nhiệm cho Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung thị trấn Đăk Mâm tiến hành đầu tư phát triển quỹ đất theo kế hoạch và có lộ trình để hàng năm đưa vào thị trường quỹ đất ở để đáp ứng nhu cầu ở của nhân dân và nhu cầu đất phục vụ hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ. Trên cơ sở nguồn thu từ đất hàng năm, chính quyền thành phố nên trích một phần sử dụng tạo quỹ tái đầu tư về đất để có kinh phí tiếp tục đầu tư phát triển quỹ đất mới, di trì nguồn cung về đất ổn định..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 3.2.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật pháp và giải quyết khiếu nại tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai: Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật là nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan quản lý chuyên ngành và các cấp chính quyền địa phương, nâng cao cường độ thanh tra, kiểm tra. Phân định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp, nhất là các đơn vị quản lý Nhà nước trong việc kiểm tra, phối hợp kiểm tra và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực đất đai tại địa phương. Đảm bảo đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp, tuân thủ đúng pháp luật, chấm dứt tình trạng mua bán, sang nhượng đất đai trái phép, lấn chiếm, vi phạm quy hoạch. Trước mắt tập trung xử lý nghiêm diện tích đất của các doanh nghiệp, các tổ chức bị lấn chiếm trái phép đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâu dài 3.2.2.6. Xây dựng chương trình kế hoạch, mục tiêu quản lý nhà nước về đất đai: Công tác quản lý nói chung cũng như quản lý nhà nước về đất nói riêng là một hoạt động quản lý mang tính liên tục, thường xuyên. Do đó, muốn thực hiện tốt quản lý nhà nước về đất đai, ngoài những giải pháp nêu trên, chính quyền huyện cần xây dựng chương trình kế hoạch về quản lý nhà nước về đất đai (5 năm và hàng năm), nhằm sử dụng hợp lý các công cụ quản lý, thống nhất phối hợp các biện pháp quản lý. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 1. KẾT LUẬN 2. KIẾN NGHỊ.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. David Ricardo, On the Principles of Political Economy and Taxation, London, John Murray, 1921 (first published in 1817); [1] 2. The World Bank, Social Development Department, 2009, Feedback Matters - Designing Effective Grievance Redress Mechanisms; [2] 3. TS, Trần Thế Ngọc (2007) Chiến lược QLĐĐ thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010; [3] 4. TS, Nguyễn Quang Tuyến (2003) Địa vị pháp lý người SDĐ trong các giao dịch dân sự, thương mại về đất đai; [4] 5. Báo điện tử Đảng Cộng sản Hội thảo (01/8/2014) Bộ Biên tập Tạp chí Cộng sản, Ban Kinh tế Trung ương, Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp tổ chức, Để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất đai trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; [5] 6. TS.Đinh Văn Hải và TS.Vũ Sỹ Cường - Giáo trình quy hoạch và quản lý đất đai – Nhà xuất bản Tài chính năm 2004; 7. TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn - Giáo trình “Quản lý Nhà nước về đất đai” Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội năm 2007 8. PGS,TS. Lê Quang Trí (2005) Giáo trình “Quy hoạch sử dụng đất đai tài liệu lấy từ ; 9. Nhà xuất bản Hồng Đức (năm 2014) Hướng dẫn thi hành luật đất đai; 10. UBND huyện Krông Nô - Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất năm năm kỳ đầy 2011-2015 huyện Krông Nô đã được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 938/QĐ-UBND, ngày 30/6/2014; 11. UBND huyện Krông Nô - Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Krông Nô giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến 2020. 12. Phòng Thống kê huyện Krông Nô (2011, 2014), Niên giám thống kê. huyện Krông Nô, Đăk Nông. 13. 14. UBND tỉnh Đăk Nông - Kết quả kiểm kê rừng được UBND tỉnh công bố tại quyết định số 67/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2015 15. UBND huyện Krông Nô - Kết quả kiểm kê đất đai lập bản đồ hiện trạng năm.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 2014 của huyện Krông Nô. 16. UBND huyện Krông Nô - Báo cáo tổng kết ngành Tài nguyên và Môi trường của huyện Krông Nô năm 2014. HỌC VIÊN. Đắk Lắk, ngày tháng năm 2015 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN. Huỳnh Long Quốc. PGS,TS.Bùi Quang Bình. Bảng 2.1. Một số đặc trưng khí hậu huyện Krông Nô.. STT Chỉ tiêu 1 Nhiệt độ trung bình năm 2 Nhiệt độ thấp nhất trung bình. Số liệu 22,40 C 20,5 0 C.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 3 4 5 6. 28,90 C 2.317 giờ/năm 80 % 1.800mm đến 1.900 mm. Nhiệt độ cao nhất trung bình năm Tổng số giờ nắng cả năm Độ ẩm tương đối trung bình Lượng mưa trung bình năm. Nguồn: Trích từ thiết minh quy hoạch sử dụng đất huyện Krông Nô đến năm 2020 được UBND tỉnh Đăk Nông phê duyệt tại quyết định 938/QĐ-UBND, ngày 30/6/2014.. Bảng 2.2. Biến động đất nông nghiệp từ năm 2011 - 2015. Stt (1) 1 1.1. 1.2. Chỉ tiêu. Tăng (+),giảm (-) (5) (6)=(5)-(4) 81.365,70 74.765,35 1.600,97 2.413,88 -1.567,74. Mã. Năm 2011 Năm 2015. (3). (2) TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN Đất nông nghiệp Trong đó: Đất trồng lúa. NNP. (4) 81.365,70 73.164,38. LUA. 3.981,62. Trong đó: Đất lúa nước (gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất lúa nước còn lại). LUC. 3.258,68. 1.972,64. -1.286,04. Đất trồng cây lâu năm. CLN. 9.056,41. 24.898,79. 15.842,38.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 1.3 1.4 1.5 1.6 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 2.9 2.10 2.11 2.12 2.13 2.14 3 4 4.1 4.2 4.3 4.4. Đất rừng phòng hộ RPH 3.119,42 0 Đất rừng đặc dụng RDD 10.224,03 10.218,98 Đất rừng sản xuất RSX 32.939,65 21.318,72 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 82,28 143,17 Đất phi nông nghiệp PNN 4.334,67 5.328,44 Trong đó: Đất xây dựng trụ sở CQ, công trình sự nghiệp CTS 17,17 20,51 Đất quốc phòng CQP 525,36 429,97 Đất an ninh CAN 0,45 1,13 Đất khu công nghiệp SKK Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 18,6 31,61 Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ SKX 6,61 23,61 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 0 Đất di tích danh thắng DDT 0,83 Đất xử lý, chôn lấp chất thải DRA 20 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0,38 0,38 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 70,48 51,09 Đất có mặt nước chuyên dùng SMN 427,74 134,93 Đất phát triển hạ tầng DHT 1.046,85 2.816,30 Đất ở tại đô thị ODT 43 44,25 Đất chưa sử dụng DCS 3.866,65 1.267,91 CHỈ TIÊU KHÔNG TỔNG HỢP VÀO TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN Đất đô thị DTD 2.767,26 2.767,26 Đất khu bảo tồn thiên nhiên DBT 10.224,03 10.218,98 Đất khu du lịch DDL Đất khu dân cư nông thôn DNT 2.412,35 2.542,56 Đất ở tại nông thôn ONT 483,13 573,62. -3.119,42 -5,05 -11.620,93 60,89 993,77 3,34 -95,39 0,68 13,01 17,00 0,83 20,00 -19,39 -292,81 1.769,45 1,25 -2.598,74 -5,05 130,21 90,49. Nguồn: Tổng hợp từ kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 và năm 2015. Bảng 2.3: Thống kê diện tích, nhóm đất huyện Krông Nô Stt I 1 II 2 3 III 4 5 6. Loại đất TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN TOÀN HUYỆN NHÓM BÃI CÁT, CỒN CÁT Bãi cát bằng ven sông NHÓM ĐẤT PHÙ SA Đất phù sa không được bồi, chua Đất phù sa glây NHÓM ĐẤT XÁM Đất xám trên phù sa cổ Đất xám trên macma acid Đất xám trên đá cát. Ký hiệu C Cb P P Pg X X Xa Xq. Diện tích (ha) 81.365,7 220,0 220,0 6.077,0 3.135,0 2.942,0 3.272,0 1.985,0 279,0 1.008,0. Tỷ lệ (%) 100 0,3 0,3 7,5 3,9 3,6 4,0 2,4 0,3 1,2.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> IV 7 8 V 9 10 11 VI 12 VII 13 VIII 14. NHÓM ĐẤT ĐEN R 1.811,0 Đất đen trên sản phẩm bồi tụ của bazan Rk 1.314,0 Đất nâu thẫm trên sản phẩm đá bọt, ba zan Ru 497,0 NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG F 61.280,0 Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính Fk 3.421,0 Đất nâu vàng trên đá macma bazơ và trung tính Fu 8.448,0 Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất Fs 49.411,0 NHÓM ĐẤT MÙN VÀNG ĐỎ TRÊN NÚI H 2.100,0 Đất mùn đỏ vàng trên đá phiến sét Hs 2.100,0 NHÓM ĐẤT THUNG LŨNG D 652,0 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ D 652,0 ĐẤT XÓI MÒN TRƠ SỎI ĐÁ E 5.954,0 Đất xói mòn trơ sỏi đá E 5.954,0 Nguồn: Tổng hợp từ Bản đồ đất Đăk Nông - Viện QHTKNN (2005). Bảng 2.4 Tình hình diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Krông Nô. Stt. Chỉ tiêu. Tổng số Thị trấn 1 Đắk Mâm xã Buôn 2 Choáh. Diện tích (km2). 813.657. Dân số trung bình(ngư ời). Mật độ dân số (người/km 70,607.00 2)86.78. 27.673. 6,514. 235.40. 53.063. 4,806. 90.57. 2,2 1,6 0,6 75,3 4,2 10,4 60,7 2,6 2,6 0,8 0,8 7,3 7,3.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12. xã Đắk Drô xã Đắk Nang xã Đắk Sôr xã Đức Xuyên xã Nam Đà xã Nâm N'Đir xã Nâm Nung xã Nam Xuân xã Quảng Phú xã Tân Thành. 51.627. 7,078. 137.10. 41.459. 11,714. 282.55. 28.603. 2,370. 82.86. 101.149. 7,943. 78.53. 53.046. 3,296. 62.14. 115.784. 7,831. 67.63. 104.921. 5,868. 55.93. 29.920. 3,579. 119.62. 120.698. 3,432. 28.43. 85.718. 6,176. 72.05. Bảng 2.5. Cân đối lao động huyện Krông Nô đến tháng năm 2014.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> STT. 1. 2. 2. Chỉ tiêu. Số người trong độ tuổi lao động LĐ đang làm việc trong các ngành kinh tế +Nông lâm nghiệp +Dịch vụ +Công nghiệp -xây dựng Phân phối lao động +Đang đi học phổ thông +Số người trong độ tuổi có khả năng LĐ làm nội trợ +Số người trong độ tuổi có khả năng LĐ không làm việc +Số người trong độ tuổi có khả năng LĐ không có việc làm +Mất khả năng lao động *Lao động thuộc lĩnh vực dịch vụ có cả giáo dục và. Năm 2011. Năm 2014. Lao động (người). Cơ cấu (%). 35,502. 29,214 23,717 4,445 1,052 6,288. Lao động (người). Cơ cấu (%). 39,700. 82.3%. 33,036. 83.2%. 3,822. 81.2% 15.2%. 27,128 4,790. 82.1% 14.5%. 3,411 345. 3.6%. 1,upload.12 3doc.net. 3.4%. 66. 17.7%. 6,664. 16.8%. 376. 4,463. 71.0%. 4,830. 72.5%. 367. 890. 14.2%. 850. 12.8%. -40. 188. 3.0%. 170. 2.6%. -18. 340. 5.4%. 375. 5.6%. 35. 407 1,490. 6.5%. 439 1,658. 6.6%. 32 168.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Y tế +Lao động trong giáo dục và Đào tạo +Lao động trong Y Tế. 1,307. 87.7%. 1,414. 85.3%. 107. 183. 12.3%. 244. 14.7%. 61. Nguồn số liệu: Niên giám thống kê thuyện Krông Nô năm 2014. Bảng 2.6. Diện tích đã đo đạc lập bản đồ địa chính theo các tỷ lệ. Mục đích sử dụng đất. Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng Tổng cộng. Diện tích đã đo đạc lập bản đồ địa chính (ha). 1/1.000. 1/2.000. 23.589,94 1.997,06. 996,54 65,23. 22.593,40 1.931,83. 54,42. 12,13. 42,29. 25.641,42. 1.073,9. 24.567,52. Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Krông Nô.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Bảng 2.7. Kết quả giao đất làm nhà ở từ năm 2011 - 2015 Năm thực hiện 2011 2012 2013 2014 2015. Lô đất giao 47 50 26 28 15. Diện tích (ha) 1,2 1,3 0,63 0,53 0,28. Tổng cộng. 166. 3,94. Nguồn: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Krông Nô. Bảng 2.8. Kết quả giao đất, cho thuê đất từ năm 2011-2015.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Cộng. Giao đất Dự án Diện tích (ha) 1 3,73 4 3,18 3 2,98 3 0,94 3 5,38 14 16,21. Thuê đất Dự án Diện tích (ha) 1 3,76 0 0 0 0 5 11,52 2 16,37 8 31,65. Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đăk Nông. Bảng 2.9. Nguồn thu từ đất từ năm 2011-2015. (Đơn vị tính:triệu đồng) Năm. 2011. 2012. 2013. 2014. 2015.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Tổng cộng:. 4.076,72. 6.175,09. 9.678,14. 11.021,48. 13,665,3. 1.Tiền sử dụng đất. 3.865,59. 5.963,95. 9.083,54. 10.588,47. 13.037,02. 2.Thuế nhà đất. 42,46. 33,28. 15,14. 0. 0. 3.Tiền thuê đất. 168,31. 177,86. 579,46. 432,94. 628,28. Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Nô. Bảng 2.10. Hồ sơ đăng ký thực hiện các quyền của người sử dụng đất. ĐVT: Trường hợp.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng cộng. Hồ sơ đăng ký biến động đất đai 1.115 900 720 1.383 3.443 7.561. Hồ sơ thế chấp, xóa thế chấp 658 3.872 3.553 4.690 2.636 15.409. Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Krông Nô. Bảng 2.11. Số hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất từ 2011 - 2015. Năm. Hộ gia đình, cá nhân. Diện tích (ha).

<span class='text_page_counter'>(37)</span> 2011. 202. 38,32. 2012. 311. 60,05. 2013. 107. 20,75. 2014. 1.454. 2015. 352. Tổng cộng. 2.426. 1.070,24 18,28 1.207,64. Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Krông Nô. Bảng 2.10. Số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo từ 2011-2015. Năm. Tổng số. Không thuộc thẩm quyền. Thuộc thẩm quyền. Đã giải quyết. 2011. 12. 3. 9. 9. 2012. 18. 5. 13. 13.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> 2013. 19. 8. 11. 11. 2014. 17. 4. 13. 13. 2015. 9. 3. 6. 6. Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Krông Nô.

<span class='text_page_counter'>(39)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×