Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER), vai trò và ứng dụng trong công tác điều hành kinh tế vĩ mô tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 174 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

TRẦN THỊ THU HÀ

TỶ GIÁ HỐI ĐỐI THỰC ĐA PHƯƠNG (REER),
VAI TRỊ VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÔNG TÁC
ĐIỀU HÀNH KINH TẾ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Hà Nội - Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

TRẦN THỊ THU HÀ

TỶ GIÁ HỐI ĐỐI THỰC ĐA PHƯƠNG (REER),
VAI TRỊ VÀ ỨNG DỤNG TRONG CÔNG TÁC
ĐIỀU HÀNH KINH TẾ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 9310105


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

1. TS. LƯƠNG VĂN KHÔI
2. PGS.TS NGUYỄN THỊ THUỲ VINH

Hà Nội - Năm 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận án “Tỷ giá hối đối thực đa phương (REER), vai
trị và ứng dụng trong công tác điều hành kinh tế vĩ mô tại Việt Nam" là cơng
trình nghiên cứu riêng, độc lập của tôi. Các số liệu được sử dụng trong Luận án
là trung thực, có xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021


ii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi trân trọng gửi lời cảm ơn tới Viện Chiến lược Phát triển đã
tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hồn thành Luận án. Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các
thầy, cô giáo - những người đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong
thời gian làm Nghiên cứu sinh tại Viện.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Lương Văn Khôi và PGS.TS
Nguyễn Thị Thùy Vinh, người hướng dẫn khoa học, đã chỉ bảo tận tình, hướng
dẫn trong q trình thực hiện nghiên cứu và hồn thành Luận án này.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - xã hội

Quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Lãnh đạo và các đồng nghiệp Ban Dự báo
Kinh tế Ngành và Doanh nghiệp cùng các đồng nghiệp,… đã quan tâm, hỗ trợ,
cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết, tạo điều kiện cho tơi nghiên cứu và hồn
thành Luận án.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè ln
hỗ trợ tơi trong q trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận án./.


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ...................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỶ GIÁ THỰC
ĐA PHƯƠNG VÀ CÁC ỨNG DỤNG ................................................................... 10

1.1. Tỷ giá hối đoái thực đa phương và phương pháp ước lượng............... 10
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước................................................ 10
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước ................................................ 13
1.2. Mối quan hệ của tỷ giá hối đoái đối với một số chỉ số kinh tế vĩ mô .. 14
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước................................................ 14
1.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước ................................................ 18
1.3. Tỷ giá cân bằng và các mơ hình ước lượng ......................................... 22
1.3.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước................................................ 22
1.3.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước ................................................ 25
1.4. Sai lệch tỷ giá và các tác động ............................................................. 26
1.4.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước................................................ 26

1.4.2. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước................................................ 29
1.5. Một số hạn chế của các cơng trình nghiên cứu và những vấn đề được
nghiên cứu sâu trong Luận án ..................................................................... 29
1.5.1. Một số hạn chế của các cơng trình nghiên cứu ............................. 29
1.5.2. Các vấn đề Luận án phát triển và đi sâu nghiên cứu .................... 31
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐỐI THỰC ĐA PHƯƠNG
VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ................................................................................... 33


iv
2.1. Tỷ giá hối đoái và tỷ giá hối đoái thực đa phương .............................. 33
2.1.1 Bản chất và phân loại tỷ giá hối đối ............................................. 33
2.1.2. Vai trị của tỷ giá hối đoái thực đa phương trong điều tiết nền kinh
tế vĩ mô .................................................................................................... 38
2.1.3. Các nhân tố tác động đến tỷ giá đa phương .................................. 42
2.2. Chính sách tỷ giá hối đoái .................................................................... 46
2.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 46
2.2.2. Nội dung cơ bản ............................................................................ 46
2.3. Tỷ giá cân bằng .................................................................................... 51
2.3.1. Khái niệm ...................................................................................... 51
2.3.2. Các phương pháp xác định tỷ giá cân bằng .................................. 53
2.3.3. Tỷ giá cân bằng hành vi (BEER) .................................................. 59
2.4. Sai lệch tỷ giá ....................................................................................... 69
2.4.1. Khái niệm ...................................................................................... 69
2.4.2. Tác động của sai lệch tỷ giá của nền kinh tế................................. 69
CHƯƠNG III:.......................................................................................................... 78
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ VÀ TỶ GIÁ
THỰC ĐA PHƯƠNG CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2020 ..................... 78

3.1. Chính sách và diễn biến tỷ giá giai đoạn 2000-2020 ........................... 78

3.1.1. Tổng quan tình hình kinh tế vĩ mơ giai đoạn 2000-2020 ............. 78
3.1.2. Chính sách và diễn biến tỷ giá giai đoạn 2000-2020 .................... 81
3.2. Tỷ giá thực đa phương của Việt Nam giai đoạn 2000-2020................ 99
CHƯƠNG IV: ỨNG DỤNG TỶ GIÁ THỰC ĐA PHƯƠNG TRONG ĐIỀU
HÀNH KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
................................................................................................................................. 107

4.1. Mơ hình ước lượng tỷ giá cân bằng cho Việt Nam............................ 107


v
4.2. Ước lượng tỷ giá thực cân bằng của Việt Nam và mức độ sai lệch tỷ
giá .............................................................................................................. 110
4.2.1. Tỷ giá cân bằng và độ sai lệch theo phương pháp lọc HodrickPrescott .................................................................................................. 110
4.2.2. Tỷ giá cân bằng và mức độ sai lệch theo mơ hình và kết quả thực
nghiệm cho Việt Nam theo cách tiếp cận BEER .................................. 112
4.3. Khả năng ứng dụng tỷ giá thực đa phương trong điều hành kinh tế vĩ
mô Việt Nam – Một số kiến nghị chính sách............................................ 121
4.3.1. Đánh giá sai lệch tỷ giá đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô ......... 121
4.3.2. Kiến nghị chính sách trong việc ứng dụng tỷ giá thực đa phương
trong điều hành kinh tế vĩ mô ............................................................... 126
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 134
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 136
PHỤ LỤC I: MƠ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG TỒN CẦU NIGEM ............... 148
PHỤ LỤC II: DANH SÁCH CÁC BIẾN TRONG MƠ HÌNH KINH TẾ
LƯỢNG TỒN CẦU NIGEM............................................................................. 157
PHỤ LỤC III: TỶ TRỌNG THƯƠNG MẠI NHÓM 32 NƯỚC ĐỐI TÁC QUA
CÁC NĂM (%) ...................................................................................................... 161



vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại cơ chế tỷ giá của các quốc gia ...................................... 47
Bảng 2.2: Các nghiên cứu thực nghiệm về tỷ giá cân bằng ở các nước Đông
Nam Á ........................................................................................... 66
Bảng 3.1: Tóm tắt các biện pháp điều hành tỷ giá giai đoạn 2008-2010 ...... 84
Bảng 3.2: Biên độ dao động tỷ giá được áp dụng từ giai đoạn 2000-2015... 91
Bảng 4.1: Kiểm định tính dừng ADF .......................................................... 113
Bảng 4.2: Kiểm định đồng tích hợp Johansen............................................. 114
Bảng 4.3: Vector đồng tích hợp .................................................................. 115

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Kinh tế vĩ mơ của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 ....................... 81
Hình 3.2: Diễn biến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam năm 2010-2011............... 87
Hình 3.3: Diễn biến tỷ giá hối đối của Việt Nam giai đoạn 2012-2014 ..... 89
Hình 3.4: Diễn biến tỷ giá hối đối của Việt Nam năm 2015 ...................... 92
Hình 3.5: Diễn biến tỷ giá hối đoái giai đoạn 2018-2020 ............................ 95
Hình 3.6: Tỷ giá của đồng VND với một số các đồng tiền chủ chốt trong rổ
tiền tệ tỷ giá trung tâm .................................................................. 97
Hình 3.7: Phản ứng của tỷ giá USD/VND đối với sự hội nhập quốc tế ....... 99
Hình 3.8: So sánh các ước lượng về REER (năm 2000 là năm gốc) .......... 100
Hình 3.9: Tỷ giá hối đoái thực đa phương giai đoạn 2000 – 2020 ............. 104
Hình 3.10: Tỷ giá thực đa phương với phạm vi các nước khác nhau ........... 105
Hình 4.1: Tỷ giá hối đoái đa phương dài hạn và mức độ sai lệch .............. 111
Hình 4.2: Tỷ giá BEER và REER ............................................................... 116


vii

Hình 4.3: Tỷ giá cân bằng (BEER) và tỷ giá thực đa phương trung bình .. 116
Hình 4.4: Chêch lệch tỷ giá cân bằng và tỷ giá thực .................................. 117
Hình 4.5: Tác động của sai lệch tỷ giá đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô giai
đoạn 2016-2020 .......................................................................... 123
Hình 4.6: Tác động của sai lệch tỷ giá 1% đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô ... 124
Hình 4.7: Tác động của sai lệch tỷ giá 1% đến lạm phát: % thay đổi so kịch
bản khơng có cú sốc .................................................................... 125
Hình 4.8: Tác động của sai lệch tỷ giá -1% đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mơ 125
Hình 4.9: Tác động của việc tăng 1% tỷ giá song phương VND/USD và tỷ
giá thực đa phương đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam .............. 128
Hình 4.10: Tác động của việc tăng 1% tỷ giá song phương VND/USD và tỷ
giá thực đa phương đến xuất khẩu Việt Nam ............................. 129
Hình 4.11: Tác động của việc Mỹ tăng lãi suất đến tỷ giá song phương
VND/USD và tỷ giá thực đa phương .......................................... 129


viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
Cụm từ

Từ gốc

viết tắt
CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

KNXK


Kim ngạch xuất khẩu

KNNK

Kim ngạch nhập khẩu

KNXNK

Kim ngạch xuất nhập khẩu

NHTW

Ngân hàng Trung ương

Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
Cụm từ
viết tắt

Từ gốc

Giải nghĩa

BEER

Behavioral Equilibrium
Exchange Rate

Tỷ giá hối đoái hành vi


CPI

Consumer Price Index

Chỉ số giá tiêu dùng

DC

Domestic Credit

Tín dụng nội địa

DEER

Desired Equilibrium Exchange Tỷ giá cân bằng mong muốn
Rate

FEER

Fundamental Equilibrium
Exchange Rate

Tỷ giá hối đoái cơ bản

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội


GNFL

Government net financial
liabilities

Tổng các khoản nợ tài chính
rịng của Chính phủ

GOVEX

Government Expenditure

Chi tiêu chính phủ

KA

Capital Accout

Cán cân vốn


ix

Cụm từ
viết tắt

Từ gốc

Giải nghĩa


NATREX Natural Real Exchange Rates

Tỷ giá hối đoái thực tự nhiên

NAIRU

Non-Accelerating Inflation
Rate of Unemployment

Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên

NFA

Net Foreign Assets

Tài sản nước ngồi rịng

NFAR

Net Foreign Assets Returns

Thu nhập từ tài sản ngoại tệ
ròng

NEER

Nominal Effective Exchange
Rate

Tỷ giá hối đoái đa phương

danh nghĩa

NTB

Net trade balance

Cân bằng thương mại ròng

PEER

Permanent Equilibrium
Exchange Rate

Tỷ giá cân bằng dài hạn

REER

Real Effective Exchange Rate

Tỷ giá hối đoái thực đa phương

TOT

Terms of Trade

Điều kiện thương mại

WPI

Wholesale price index


Chỉ số giá bán buôn


1
MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của Luận án
Chính sách tỷ giá hối đối đóng vai trị quan trọng trong điều hành kinh
tế vĩ mô của một quốc gia và tỷ giá hối đối là một trong những cơng cụ
quan trọng nhất của quá trình này. Về lý thuyết, tỷ giá hối đoái phản ánh
mức giá tương đối giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Trong nền kinh tế mở
khi một quốc gia tham gia vào hoạt động thương mại và thực hiện các giao
dịch với một số quốc gia khác thì việc cần có một chỉ số phản ánh giá trị
chung của đồng nội tệ của quốc gia đó so với một rổ tiền tệ của các nước đối
tác thương mại - tỷ giá hối đoái đa phương- trở nên rất cần thiết. Tỷ giá hối
đoái đa phương danh nghĩa (NEER) được tính dựa trên cơ sở này là tỷ giá
giữa đồng nội tệ với một rổ các đồng tiền của các nước khác lấy quyền số là
tỷ trọng thương mại hoặc thanh tốn quốc tế của nước đó với các nước đối
tác. Trên cơ sở đó, tỷ giá hối đối thực đa phương (REER) được tính dựa
trên NEER sau khi loại bỏ yếu tố lạm phát. Để trả lời câu hỏi một đồng tiền
có bị định giá quá cao hay quá thấp hay không - mức sai lệch của tỷ giá,
người ta phải xác định được mức cân bằng của tỷ giá, hay tỷ giá hối đoái cân
bằng của đồng tiền đó. So sánh REER với tỷ giá hối đoái cân bằng sẽ cho
thấy mức độ sai lệch tỷ giá – phản ánh đồng tiền đang xem xét được định giá
quá cao hay quá thấp làm cơ sở để điều chỉnh tỷ giá là phá giá hay nâng giá
đồng tiền.
Sai lệch tỷ giá là vấn đề được nhiều nghiên cứu đề cập đến trong những
năm gần đây, nhất là trong bối cảnh các quốc gia đang tìm hướng đi cho mình
để ổn định, phát triển kinh tế, góp phần ổn định nền kinh tế toàn cầu. Nhiều

nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng, sai lệch tỷ giá có thể gây ra những bất ổn


2
cho nền kinh tế: Thứ nhất, sai lệch tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp tới giá hàng hóa
có thể tham gia thương mại quốc tế và khu vực xuất nhập khẩu, tác động tới
khả năng cạnh tranh của khu vực này với phần còn lại của thế giới; Thứ hai, sai
lệch tỷ giá có thể ảnh hưởng tới đầu tư trong nước và nước ngồi, do đó ảnh
hưởng tới q trình tích lũy vốn; Thứ ba, mức sai lệch tỷ giá càng lớn thì càng
có ảnh hưởng khơng tốt tới tăng trưởng kinh tế như biến động về điều kiện
thương mại, tỷ giá danh nghĩa, mức cung ứng tiền, năng suất lao động… Do
đó, việc xác định và ứng dụng REER để xác định mức sai lệch tỷ giá có ý nghĩa
quan trọng trong điều hành tỷ giá và ổn định kinh tế vĩ mô.
Ở thời điểm nghiên cứu sinh đề xuất Luận án này và khi Luận án được
phê duyệt (năm 2015) thì ở Việt Nam chưa sử dụng NEER, REER và tỷ giá
hối đoái cân bằng phổ biến trong công tác điều hành tỷ giá mà phần lớn chỉ
dựa vào điều hành tỷ giá hối đoái song phương, chủ yếu là giữa tiền đồng và
đồng đô la Mỹ (USD) (điều này có thể dẫn đến việc điều chỉnh tỷ giá không
phù hợp với điều kiện vĩ mô cụ thể dẫn đến những sai lầm trong điều hành
trong điều hành kinh tế vĩ mô và gây ra những hệ lụy cho nền kinh tế). Từ
năm 2016 đến nay, NHNN đã áp dụng tỷ giá hối đoái trung tâm - neo VND
theo một rổ tiền tệ gồm 8 đồng tiền - đã giúp cho thị trường tiền tệ ít xáo
trộn hơn, diễn biến tỷ giá không biến động mạnh như trước, song nhiều quan
điểm cho thấy tỷ giá trung tâm vẫn còn cứng nhắc và trên thực tế vẫn neo
vào USD là chủ yếu1. Hơn thế nữa, cách tính tốn tỷ giá trung tâm và tỷ trọng
của từng đồng tiền trong rổ tiền tệ chưa được công bố khiến cho các cơ quan
có vai trị quan trọng trong điều phối kinh tế vĩ mơ khơng thể tham khảo để
có thể đánh giá mức độ tác động thực sự của những biến động của các đồng

Trích nguồn: Trần Thị Thanh Huyền (2018) "Chính sách tỷ giá hối đối trong bối cảnh Việt Nam hội nhập

kinh tế quốc tế".
1


3
tiền trên thế giới tới giá của tiền đồng (hay còn được gọi là VND) và tới nền
kinh tế Việt Nam, đồng thời doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc dự báo
tỷ giá để đưa ra kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, là nền kinh tế nhỏ và có độ
mở cao nên Việt nam chịu tác động ngày càng lớn từ những biến động của
kinh tế thế giới (đặc biệt là những biến động của chính sách tài chính tiền tệ
của các nước là đối tác kinh tế quan trọng của Việt Nam), chính sách tỷ giá
có thể trở nên thiếu phù hợp khi chính sách này chủ yếu nặng về quản lý tỷ
giá hối đoái song phương danh nghĩa, thiếu các phân tích và đánh giá thường
xuyên về REER và tỷ giá hối đoái cân bằng, mức độ sai lệch về tỷ giá và
đánh giá tác động của các sai lệch tỷ giá này đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
như tăng trưởng, lạm phát, xuất khẩu, nhập khẩu,... Trong khi đó, trong bối
cảnh việc hốn đổi tiền tệ giữa VND với đồng tiền của nhiều nước đã và
đang trở thành xu hướng nổi trội, việc áp dụng một rổ 8 đồng tiền có thể cần
được mở rộng hơn nữa để đảm bảo tính chính xác, khách quan phù hợp với
xu thế hội nhập quốc tế, hội nhập tài chính của Việt Nam đang ngày càng
sâu rộng và tỷ trọng thương mại của Việt Nam với các nước và vùng, lãnh
thổ đang có nhiều thay đổi.
Trong phát triển kinh tế thị trường, ổn định kinh tế vĩ mô có ý nghĩa, vai trị
quan trọng trên nhiều phương diện, đặc biệt là mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với
tăng trưởng kinh tế. Ổn định kinh tế vĩ mô, nhất là kiểm soát lạm phát, ổn định
giá trị đồng tiền sẽ tạo điều kiện thuận lợi để duy trì trật tự và thúc đẩy đầu tư,
sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngược lại,
tăng trưởng kinh tế tạo nền tảng cho ổn định vĩ mô thông qua bảo đảm các cân
đối lớn của nền kinh tế như cân đối hàng tiền, tiết kiệm đầu tư; thu chi ngân sách

nhà nước, xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán, việc làm, thu nhập và bảo đảm an


4
sinh xã hội. Có thể nhận thấy những biến động của tỷ giá hối đoái thường rất
được quan tâm, cả cho những tín hiệu mà chúng chứa đựng về triển vọng lạm
phát trong tương lai và cho cả ý nghĩa của chúng về mức độ cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, những biến động của tỷ giá hối đoái song phương, ví dụ VND
so với USD và EUR, khơng truyền tải đủ thơng tin cho các nhà hoạch định chính
sách hoặc cho các doanh nghiệp ngoại trừ các khoản giao dịch song phương cụ
thể. Trong khi đó, tỷ giá hối đoái đa phương đo lường giá VND so với một rổ
các đồng tiền của các đối tác thương mại của Việt Nam cung cấp thông tin đầy
đủ hơn cho các nhà hoạch định chính sách. Những biến động về tỷ giá hối đoái
tác động tới một số biến kinh tế vĩ mơ quan trọng, trong đó quan trọng nhất là
thương mại, lạm phát trong nước, tăng trưởng GDP,...
Do đó, việc nghiên cứu, ứng dụng REER nhằm xem xét mức độ sai lệch
về tỷ giá đối với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mơ có ý nghĩa và vai trị quan trọng trong
cơng tác hoạch định chính sách kinh tế vĩ mơ nói chung và chính sách tỷ giá của
Việt Nam nói riêng vì nó khơng chỉ giúp Chính phủ, hệ thống các Ngân hàng
Việt Nam có được những thơng tin quan trọng về hiện trạng cũng như tương lai
VND, từ đó có những chính sách điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế vĩ mô
cụ thể, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu
rộng.
Hiện có nhiều nghiên cứu về tỷ giá hối đoái đa phương và các ứng dụng
tỷ giá đa phương để xác định tỷ giá cân bằng và sai lệch tỷ giá ở Việt Nam,
song theo nhận thức của Nghiên cứu sinh, một số nghiên cứu hiện nay còn hạn
chế về số liệu và tần suất số liệu, lựa chọn mơ hình và biến số, do đó kết quả từ
một số nghiên cứu hiện còn chưa thực sự thuyết phục. Đặc biệt là, chưa có
nhiều nghiên cứu đề cập đến việc ứng dụng tỷ giá hối đoái thực đa phương đến
công tác điều hành kinh tế vĩ mô, bao gồm việc đánh giá các nhân tố quyết định

và mức độ sai lệch trong điều hành tỷ giá, tác động của sai lệch tỷ giá tới các


5
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô Việt Nam - đánh giá khả năng ứng dụng tỷ giá REER
trong công tác điều hành tỷ giá và kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Tất cả những
điều này có thể sẽ được xem xét và giải quyết trong Luận án này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Luận án nghiên cứu tỷ giá hối đối thực đa phương
(REER), vai trị và ứng dụng trong nền kinh tế vĩ mơ nói chung; đánh giá khả
năng ứng dụng trong nền kinh tế Việt Nam
Mục tiêu cụ thể:
- Tính tốn tỷ giá hối đối thực đa phương, ước lượng tỷ giá cân bằng
của Việt Nam giai đoạn 2000-2020 để xem xét hiệu quả và mức độ phù hợp
của các chính sách tỷ giá với điều kiện kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong
giai đoạn này.
- Tính tốn mức sai lệch tỷ giá và đánh giá tác động của sai lệch này đến
một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng, xuất nhập khẩu;
- Đánh giá khả năng ứng dụng của tỷ giá hối đoái thực đa phương trong
điều hành tỷ giá phục vụ công tác điều hành vĩ mô của Chính phủ.
Luận án hướng vào trả lời 5 câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Có những loại tỷ giá nào và loại tỷ giá hối đoái nào được áp dụng trong
điều hành chính sách tỷ giá và ổn định kinh tế vĩ mô theo thông lệ quốc tế?
(2) Việt Nam đã thực hiện chính sách tỷ giá hối đối kể từ năm 2000 2020 như thế nào?
(3) Tỷ giá hối đối đa phương của Việt Nam giai đoạn 2000-2020 có phản
ánh đúng giá của tiền đồng không?
(4) Việc thực thi chính sách tỷ giá hối đối đa phương tác động đến một số
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô Việt Nam có gì khác so với tỷ giá hối đối song phương?
(5) Những kiến nghị chính sách nào cần được đưa ra nhằm ứng dụng tỷ
giá đa phương trong công tác điều phối vĩ mô Việt Nam trong thời gian tới?



6
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là tỷ giá hối đoái thực đa phương; vai
trò và khả năng ứng dụng tỷ giá thực đa phương trong điều hành kinh tế vĩ mô
của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu, xem xét vai trò, xác định, đánh
giá tỷ giá hối đoái đa phương của Việt Nam; ước lượng tỷ giá cân bằng và ứng
dụng tỷ giá thực đa phương để xác định mức sai lệch tỷ giá đến kinh tế vĩ mô của
Việt Nam, giới hạn ở một số chỉ tiêu vĩ mô chủ yếu như tăng trưởng, lạm phát,
cán cân thương mại.
- Về thời gian: Luận án sử dụng số liệu theo quý bắt đầu từ quý I/2000 thời điểm Việt Nam bắt đầu ký Hiệp định Thương mại Việt Nam – Mỹ và cũng
là thời điểm khởi đầu giai đoạn nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng với
thế giới - được cập nhật cho đến quý IV/2020.
- Về không gian: Luận án nghiên cứu tỷ giá hối đoái thực đa phương, tỷ
giá cân bằng, sai lệch tỷ giá và đánh giá tác động đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ
mô của Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Cách tiếp cận nghiên cứu của Luận án
Chính sách tỷ giá hối đối có một vai trò quan trọng trong điều hành kinh
tế vĩ mô của một quốc gia. Biến động về tỷ giá hối đối có tác động tới một số
biến số kinh tế vĩ mơ quan trọng, trong đó quan trọng nhất là thương mại, lạm
phát trong nước, tăng trưởng GDP,... Luận án sử dụng cách tiếp cận đối tượng
nghiên cứu trên cơ sở tiếp cận của kinh tế phát triển nhằm ước lượng tỷ giá hối
đoái đa phương, tỷ giá cân bằng, ứng dụng xác định mức sai lệch tỷ giá, đánh
giá sai lệch tỷ giá đến kinh tế vĩ mô - hay nói cách khác là ứng dụng tỷ giá đa



7
phương trong điều hành tỷ giá và kinh tế vĩ mơ của Việt Nam. Các phân tích,
ước lượng, đánh giá được Luận án thực hiện một cách độc lập để ước lượng tỷ
giá REER, tỷ giá cân bằng, ứng dụng tỷ giá REER xác định sai lệch tỷ giá và
xem xét khả năng ứng dụng tỷ giá đa phương trong điều hành chính sách tỷ giá
và kinh tế vĩ mơ bằng phương pháp định lượng. Từ đó đưa ra một số đề xuất
kiến nghị chính sách.
- Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng.
Phương pháp định tính được sử dụng bao gồm phương pháp tổng hợp,
phân tích dữ liệu theo chuỗi thời gian theo quý hoặc năm; phương pháp thống
kê số liệu; phương pháp lịch sử và logic. Phương pháp định tính được sử dụng
chủ yếu trong phần phân tích đánh giá về chính sách tỷ giá trong giai đoạn
2000-2020.
Phương pháp định lượng bao gồm: (i) sử dụng mơ hình hiệu chỉnh sai số
(VECM) để ước lượng tỷ giá hối đoái cân bằng, mức độ sai lệch tỷ giá, (ii) sử
dụng mơ hình kinh tế lượng tồn cầu (NIGEM)) đánh giá tác động của sai lệch
tỷ giá tới một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô Việt Nam giai đoạn 2000-2020 và đánh
giá khả năng ứng dụng tỷ giá hối đoái thực đa phương trong điều hành vĩ mô,
dựa trên số liệu quý hoặc năm từ các nguồn như Tổng cục Thống kê (GSO),
IMF hoặc cơ sở dữ liệu mơ hình kinh tế lượng toàn cầu NiGEM.


8

- Khung phân tích của Luận án:
Nghiên cứu lý
thuyết

Câu hỏi

nghiên cứu

Các giả định

Nghiên cứu
thực tế (dữ
liệu, số liệu)

Thực trạng điều hành tỷ giá
hối đoái và tỷ giá đa phương
của Việt Nam

Tính tốn tỷ giá
REER, ước lượng
tỷ giá cân bằng và
sai lệch tỷ giá

Vận dụng mô phỏng
tác động đến các chỉ
tiêu kinh tế vĩ mô
Việt Nam

Xác định thông tin
cần bổ sung

Cơ sở lý luận và
thực tiễn về tỷ giá
hối
đoái
đa

phương, tỷ giá
cân bằng và sai
lệch tỷ giá
Xây dựng mơ hình kinh
tế lượng

Ứng dụng tỷ giá thực đa
phương trong điều hành
kinh tế vĩ mơ và một số
kiến nghị chính sách

5. Những đóng góp mới của Luận án
Để thực hiện các mục đích nghiên cứu, Luận án đã tính tốn tỷ giá REER
ở Việt Nam giai đoạn 2000-2020. Tuy nhiên, khác với một số nghiên cứu trong
nước hiện có, trong cơng thức tính REER, Luận án tính tỷ trọng thương mại
phân tách theo tỷ trọng theo KNXK, KNNK hàng hóa và dịch vụ thay vì theo
tổng KNXNK hàng hóa của Việt Nam với các nước đối tác như nghiên cứu của
UBKTQH và UNDP (2012). Việc thực hiện phân tách theo tỷ trọng hàng hóa
và dịch vụ sẽ phản ánh đầy đủ và chính xác hơn giá trị thương mại thực tế của
Việt Nam với các nước đối tác thương mại, đặc biệt trong bối cảnh giá trị
thương mại dịch vụ đang có vai trị ngày càng tăng trong tổng giá trị thương
mại của Việt Nam với thế giới. Trong đó, tỷ giá thực đa phương được tính theo


9
quý, từ quý I/2000 đến quý IV/2020, dựa trên rổ tiền tệ gồm 32 đồng tiền thuộc
50 đối tác thương mại chính của Việt Nam với tỷ trọng thương mại chiếm đến
98% giá trị thương mại của Việt Nam giai đoạn 2000-2020 (một số nghiên cứu
trước đây lựa chọn số lượng đồng tiền của các đối tác chiếm khoảng 70% giá
trị thương mại của Việt Nam).

Luận án thực hiện ước lượng tỷ giá cân bằng của Việt Nam trên cơ sở
khảo cứu các phương pháp tính tỷ giá cân bằng đang được áp dụng trên thế giới
hiện nay, phân tích các ưu, nhược điểm của từng phương pháp, từ đó lựa chọn
phương pháp, mơ hình và các biến phù hợp với Việt Nam để áp dụng ước lượng
tỷ giá cân bẳng, ứng dụng tỷ giá REER và tỷ giá cân bằng để ước lượng sai lệch
tỷ giá của Việt Nam.
Sau khi xác định được mức sai lệch tỷ giá, Luận án thực hiện đánh giá
định lượng tác động của sai lệch này đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như lạm
phát, tăng trưởng, xuất nhập khẩu thông qua mô phỏng các tác động này bằng
việc sử dụng mô hình kinh tế lượng (NIGEM) và đánh giá khả năng ứng dụng
của tỷ giá thực đa phương trong điều hành tỷ giá phục vụ công tác điều hành vĩ
mô của Chính phủ. Đây chính là điểm đóng góp mới quan trọng của Luận án
so với các cơng trình nghiên cứu hiện có.
Trên cơ sở các kết quả thu được, Luận án đã đề xuất áp dụng tỷ giá REER
trong công tác điều hành tỷ giá và kinh tế vĩ mô trong thời gian tới.
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, Luận án bao gồm 4 Chương sau:
Chương I: Tổng quan tình hình nghiên cứu về tỷ giá thực đa phương và
các ứng dụng;
Chương II: Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái thực đa phương và chính sách
tỷ giá;
Chương III: Thực trạng cơng tác điều hành chính sách tỷ giá và tỷ giá thực
đa phương của Việt Nam giai đoạn 2000-2020;
Chương IV: Ứng dụng tỷ giá thực đa phương trong điều hành kinh tế vĩ
mơ Việt Nam và một số kiến nghị chính sách.


10
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỶ GIÁ THỰC ĐA

PHƯƠNG VÀ CÁC ỨNG DỤNG
Phần tổng quan nghiên cứu của Luận án đi sâu khảo cứu các mảng vấn đề
chính liên quan đến các nội dung mà Luận án sẽ thực hiện: mối quan hệ tác
động của tỷ giá hối đối và các chỉ số kinh tế vĩ mơ (tăng trưởng GDP, lạm
phát, xuất nhập khẩu); tỷ giá hối đoái đa phương và các phương pháp ước
lượng; tỷ giá cân bằng và các mơ hình ước lượng tỷ giá cân bằng; sai lệch tỷ
giá và tác động của sai lệch tỷ giá đến kinh tế vĩ mô. Trên cơ sở tổng quan về
lý luận, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu trong
và ngoài nước liên quan đến các vấn đề kể trên, phần cuối Chương I rút ra các
hạn chế chủ yếu của các nghiên cứu, những điểm có thể kế thừa và những vấn
đề cần đi sâu nghiên cứu trong Luận án.
1.1. Tỷ giá hối đoái thực đa phương và phương pháp ước lượng
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước
Cơ sở lý thuyết và phương pháp tính tỷ giá đa phương được đưa ra bởi các
tổ chức tài chính quốc tế quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng
Thế giới (WB), Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), sau đó được
cơng nhận, thống nhất rộng rãi và mở rộng phát triển trong các nghiên cứu ứng
dụng thực nghiệm. Theo IMF, về lý thuyết, tỷ giá hối đoái phản ánh mức giá
tương đối giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Khi một quốc gia tham gia vào
hoạt động thương mại và thực hiện các giao dịch khác với một số quốc gia
khác, đặc biệt là nền kinh tế có độ mở cao thì cần xây dựng một chỉ số chung
phản ánh giá trị chung của đồng tiền được tính dựa trên các tỷ giá song phương
và mức độ thương mại giữa nước này so với một rổ tiền tệ của các nước đối tác
thương mại, đó là tỷ giá hối đối đa phương (hay cịn được gọi là tỷ giá hối


11
đoái hiệu quả hay hữu hiệu). OECD (2010) cho rằng tỷ giá hối đối đa phương
danh nghĩa (NEER) được tính dựa trên cơ sở này là tỷ giá giữa đồng nội tệ của
một nước với một rổ đồng tiền của các nước khác lấy quyền số là tỷ trọng

thương mại hoặc thanh toán quốc tế. Tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER)
được tính dựa trên NEER sau khi loại bỏ yếu tố lạm phát.
Dựa trên cơ sở lý thuyết này, các nghiên cứu đã tiếp tục phát triển và mở
rộng trong ứng dụng tính tốn REER.
Ray Barrell và cộng sự (2005) cho rằng trong bối cảnh các nền kinh tế mở
cửa, cạnh tranh và phải tính đến ảnh hưởng của thị trường thứ 3, việc tính REER
có thể trở nên khó khăn hơn khi thiếu dữ liệu để tính trọng số của mỗi quốc gia.
Trong một số nghiên cứu trước đây, khi số liệu về trọng số thương mại của
nước chủ nhà không được thống kê đầy đủ hoặc thiếu, các nghiên cứu thường
lấy tỷ trọng thương mại hiện hành thay thế. Tuy nhiên, Hinkle và cộng sự
(1999) cho rằng việc sử dụng trọng số thương mại hiện hành có thể làm giảm
vấn đề của việc thay đổi về cấu trúc thương mại nên được sử dụng cho nghiên
cứu chính sách.
Tổng quan nghiên cứu cho thấy có 2 phương pháp tính trung bình trọng
số, bao gồm phương pháp tính theo tổng và tích. Luci Ellis (2001) mơ tả 2
phương pháp tính trung bình trọng số trong ước lượng tỷ giá đa phương, theo
đó phương pháp tính trung bình tổng được mơ tả như sau:
𝑁

𝑒𝑡 = ∑ 𝑒𝑛 𝑤𝑛
𝑛=1

Trong đó:
𝑒𝑡 là tỷ giá hối đoái đa phương ở thời điểm t,
𝑤𝑛 là tỷ trọng thương mại của các đối tác thương mại,
𝑒𝑛 là tỷ giá hối đoái song phương giữa nước chủ nhà và các đối tác
thương mại,


12

N là số đối tác thương mại.
Trong phương pháp tính trung bình trọng số theo tích, tỷ giá hối đối đa
phương được tính như sau:
𝑁

𝑒𝑡 = ∏ 𝑒𝑛 𝑤𝑛
𝑛=1

Theo Luci Ellis (2001) và Ibrahim (2012) phương pháp tính bình qn
trọng số theo tổng mặc dù đã khá quen thuộc nhưng có một số lý do về thống
kê và lý thuyết cho thấy phương pháp tính theo tổng cịn một số bất cập và hạn
chế. Luci Ellis (2001) cho rằng tỷ lệ phần trăm thay đổi của các chỉ số khi tính
theo phương pháp trung bình tổng có thể sẽ chênh lệch về mức độ phụ thuộc
vào việc các tỷ giá hối đoái song phương được biểu thị theo đơn vị nội tệ trên
đơn vị ngoại tệ, hoặc ngược lại. Đồng thời, chỉ số tỷ giá hối đoái dựa vào
phương pháp tổng cũng có thể sẽ bị sai lệch lớn khi chu kỳ gốc bị thay đổi.
Trong khi đó, với phương pháp tính trung bình tích, tất cả những điều này sẽ
được giải quyết khi phương pháp này thực hiện tính phần trăm thay đổi của các
chỉ số một cách đối xứng (Rosensweig (1987). Ngồi ra, logarit của trung bình
tích chính là trung bình cộng của giá trị log các tỷ giá song phương. Tính năng
hữu ích này của phương pháp tích làm đơn giản hóa nhiều mơ hình kinh tế
lượng thơng qua việc biểu diễn tuyến tính trong logarit. Những ưu điểm của
phương pháp tính bình qn gia quyền trong ước lượng tỷ giá thực song phương
bằng phương pháp tích đã khiến phương pháp này được ưa chuộng sử dụng hơn
trong các nghiên cứu thực nghiệm và ở các NHTW trên thế giới. Phương pháp
này cũng được Luận án áp dụng trong phần tính tỷ giá thực đa phương ở
Chương III của Luận án nhờ các đặc điểm ưu việt ở trên.
Bên cạnh đó, ngồi yếu tố CPI, các nhà nghiên cứu còn sử dụng nhiều chỉ
số khác để đại diện cho mức giá cả ở một quốc gia bao gồm: (i) Chỉ số giá cả
của riêng hàng hóa thương mại; (ii) Tỷ lệ giữa chỉ số giá hàng hóa xuất khẩu



13
và chỉ số giá hàng hóa nhập khẩu (được biết với tên gọi là điều kiện thương mại
(Clark và MacDonald, 1998; Zhang, 2002; Jongwanich, 2009); (iii) Chỉ số giá
nhân công lao động; (iv) Tỷ lệ giữa chỉ số giá cả của hàng hóa thương mại và
hàng hóa khơng tham gia thương mại; (v) Chỉ số giảm phát GDP hay chỉ số giá
bán buôn (Lim, 2000).
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, một số nghiên cứu đã tính tốn REER theo công thức được
công bố từ các tổ chức quốc tế trên. Nguyễn Thị Thu Hằng (2011) đã tính toán
hai chỉ số NEER và REER theo năm cho giai đoạn 2000-2010 theo 10 đối tác
thương mại chính của Việt Nam; Nguyễn Trần Phúc và Nguyễn Đức Thọ
(2009) đã ước lượng 2 chỉ số này cả theo số liệu năm giai đoạn 1992-2007 và
số liệu tháng giai đoạn tháng 1/1995 đến tháng 12/2007 với rổ tiền tệ của 25
đối tác thương mại chính của Việt Nam với quyền số là tỷ trọng thương mại
theo năm cho cả hai chuỗi số liệu năm và tháng. Các nghiên cứu trong nước
cũng đã sử dụng tỷ trọng thương mại để tính trọng số đồng tiền, như nghiên
cứu của Vũ Quốc Huy và cộng sự (2012) trong khuôn khổ tài trợ của Uỷ ban
Kinh tế Quốc hội và Tổ chức UNDP (sau đây viết tắt là UBKTQH và UNDP
(2012)) đã sử dụng tổng KNXNK hàng hóa của Việt Nam với 20 nước đối tác
khác nhau. Nghiên cứu này đã lần đầu tiên tính tốn được tỷ giá thực đa phương
của Việt Nam, mức sai lệch tỷ giá và đánh giá tác động đến chỉ tiêu xuất khẩu
trên cơ sở sử dụng các số liệu khá cập nhật, chi tiết hơn cả về tần suất thời gian
và không gian so với các nghiên cứu trước đây, sử dụng mơ hình kinh tế lượng
để đánh giá ảnh hưởng của tỷ giá đối với các sản phẩm xuất khẩu theo danh
mục quốc tế (195 mặt hàng theo mã SITC 3 chữ số và trên 90 mặt hàng theo
mã HS 2 chữ số trên 4 thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Hoa Kỳ,
Khu vực Eurozone (gồm 15 nước), Nhật Bản và Hàn Quốc. Mặc dù có khác
nhau về tần suất và thời gian sử dụng, các chỉ số NEER và REER do các nghiên



14
cứu trong nước tính được phần nào đã cho thấy kết quả nhận định tương đối
thống nhất ở một số giai đoạn: chẳng hạn như sự mất giá thực tế trong giai đoạn
2000-2013; sự lên giá thực giai đoạn 2004-2007 (Nguyễn Thị Thu Hằng và
cộng sự (2010). Tuy nhiên, có thể do hạn chế về số liệu và tần suất số liệu trong
các nghiên cứu hiện có, sự lựa chọn mơ hình và biến số, kết quả từ một số
nghiên cứu có thể cho thấy những đánh giá thiếu tin cậy chẳng hạn kết quả từ
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hằng (2011) và UBKTQH và UNDP (2012)
đã kết luận đến cuối năm 2010 REER của Việt Nam vẫn cao hơn so với năm
2003 đến hơn 20%. Nghiên cứu của UBKTQH và UNDP (2012)) đã có những
khắc phục các hạn chế bằng cách tính lại các chỉ số với số liệu có tần suất cao
hơn và phạm vi rộng hơn (theo tháng), lần đầu tiên đưa mức sai lệch tỷ giá để
xem xét song nghiên cứu này lại chỉ xem xét đến việc đánh giá tác động của
REER tới nhân tố xuất khẩu thơng qua mơ hình VECM, mà chưa xem xét đến
các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác của nền kinh tế như tăng trưởng, nhập khẩu, lạm
phát,...và quan trọng hơn chưa thực hiện xem xét đánh giá các tác động của sai
lệch tỷ giá đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô. Kết quả của nghiên cứu đưa ra mức
sai lệch lên đến 20% trong giai đoạn cuối năm 2010 cũng đã được nghiên cứu
này cho rằng cần phải kiểm tra và xem xét, bao gồm cả các phân tích độ nhạy
cảm của việc lựa chọn mơ hình và các biến số.
1.2. Mối quan hệ của tỷ giá hối đoái đối với một số chỉ số kinh tế vĩ mơ
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu ngồi nước
Hầu hết các nghiên cứu ngoài nước khẳng định tỷ giá hối đối là cơng cụ
vĩ mơ quan trọng để ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo mức lạm phát thấp và hệ
thống tài chính ổn định, khuyến khích xuất khẩu, kiểm sốt nhập khẩu và duy
trì tăng trưởng kinh tế.
Theo nguyên lý lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm, tỷ giá thay đổi sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của một



×