Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Ôn tập thành phần nhân văn của môi trường và môi trường đới nóng, hoạt động kinh tế của con người ở đới nóng địa lí lớp 7 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 12 trang )

tai lieu, document1 of 66.

1

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến ngành Giáo dục thị xã Bình Long.
Tơi ghi tên dưới đây:
Số Họ và tên
Ngày
TT
tháng
năm sinh

1

Nơi cơng
tác (hoặc
nơi thường
trú)

Chức
danh

HỒNG 02/09/1977 Trường tiểu
THỊ
học - trung
PHƯỢNG
học cơ sở
Thanh Phú,


thị xã Bình
Long, tỉnh
Bình Phước

Giáo
viên

Trình
Tỷ lệ (%)
độ
đóng góp
chun vào việc tạo
mơn
ra sáng
kiến
ĐHSP
100%

1. Là tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến: Ơn tập “Thành phần nhân
văn của mơi trường và mơi trường đới nóng, hoạt động kinh tế của con người ở
đới nóng ” địa lí lớp 7.
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra
sáng kiến.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (mơn địa lí ).
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:ngày 8 tháng 10 năm 2020.
5.Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1.Tính mới của sáng kiến:
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy mơn địa lí, tơi nhận thấy nội dung bài “ôn tập"
là một trong những bài tương đối khó vì nó địi hỏi sự hệ thống và khắc sâu kiến
thức cho học sinh. Một số bộ môn khác nội dung ôn tập được thể hiện qua việc

giải quyết các câu hỏi hay bài tập có sẵn trong bàiơn tập ở sách giáo khoa,
nhưng đối với mơn địa lí thì lại khơng được thuận lợi như vậy, giáo viên tự tìm
ra nội dung cần hệ thống khắc sâu chứ khơng có một tài liệu nào hướng dẫn cả.
Đây cũng là một thử thách lớn đối với giáo viên và học sinh khi bước vào tiết ôn
tập. Đặc biệt là địa lí lớp 7 vì nội dung thiên về thành phần nhân văn của mơi
trường, các mơi trường địa lí và các châu lục trên thế giới- đây là những kiến
thức rất trìu tượng đối với học sinh. Chính vì thế, tiết ơn tập lại càng khó khăn
hơn cho giáo viên, nhất là nội dung ôn tập chỉ giới hạn trong một tiết học.
Trong khi đó,chương trình địa lí THCS ở các khối lớp 6, 7, 8, 9 đều có bài
ơn tập trước khi kiểm tra giữa kì và kiểm tra cuối học kì.
luan van, khoa luan 1 of 66.


tai lieu, document2 of 66.

2

Làm sao để các em nắm vững kiến thức đã học một cách hệ thống, từ đó vận
dụng tốt và đạt kết quả cao trong bài kiểm tra giữa kì hay kiểm tra cuối học kì ?
Với trăn trở trên, năm học 2020 – 2021 tôi đã thực hiện giảng dạy bài Ôn tập
“ Thành phần nhân văn của mơi trường và mơi trường đới nóng, hoạt động
kinh tế của con người ở đới nóng ” địa lí lớp 7 rất thành cơng.
Để thực hiện đề tài này tôi đã dùng các phương pháp như tiến hành dạy thử
nghiệm ở trên lớp bằng cách sử dụng máy vi tính (laptop), ti vi, đánh giá học
sinh thơng qua kết quả làm bài kiểm tra giữa kì sau bài ơn tập.
5.2. Nội dung sáng kiến:
Trong q trình giảng dạy kết hợp với dự giờ đồng nghiệp, tôi nhận thấy đa số
các tiết ôn tập, giáo viên chủ yếu tập trung hệ thống lại kiến thức cơ bản bằng
kênh chữ là chính (giáo viên hỏi, học sinh tự nhớ lại nội dung đã học để trả lời),
chứ chưa chú trọng đến việc dùng tranh ảnh, lược đồ, biểu đồ... (kênh hình) và

bài tập để khắc sâu kiến thức.
Bên cạnh đó, thực tế ở trường TH - THCS Thanh Phú, nơi tơi đang trực tiếp
giảng dạy thì học sinh rất ít em tự giác học bài cũ, chứ chưa nói gì đến việc nắm
vững kiến thức một cách hệ thống, thậm chí nhiều em thường xun khơng
thuộc bài, nhất là ở tiết ôn tậpđa số là cô hỏi rồi cô lại là người trả lời, kết quả
đáng buồn là bài kiểm tra giữa kì sau đó, có khoảng gần 50% học sinh điểm
dưới trung bình.Qua nhiều năm giảng dạy thì đến nay,tơi đã khắc phục được tình
trạng trên, nhờ tổ chức thành công bài ôn tập.
Sau khi dạy xong phần thành phần nhân văn của môi trường và môi trường đới
nóng, hoạt động kinh tế của con người ở đới nóng - địa lí lớp 7, tơi tiến hành ơn
tậptheo hai bước.
Bước 1: Ơn tập nội dung đã học thơng qua hình ảnh, lược đồ, biểu đồ...(kênh
hình).
Giáo viên chuyển ý vào mục 1. Thành phần nhân văn của môi trường:
a. Dân số:
Tơi chiếu hình 1.1. Tháp tuổi nhưng che từ “ tháp tuổi ”.

Hình 1.1 – Tháp tuổi
Tơi u cầu học sinh:Quan sát hình 1.1 -> cho biết dân số được biểu thị như thế
nào ? Dựa vào hình 1.1, em biết được những gì về dân số ?
luan van, khoa luan 2 of 66.


tai lieu, document3 of 66.

3

Học sinh trả lời -> học sinh khác nhận xét bổ sung ->giáo viên kết hợp hiệu ứng,
mở ra từ “tháp tuổi” và chốt kiến thức: Dân sốđược biểu thị bằng tháp tuổi. Dựa
vào tháp tuổi biết được số dân, nhóm tuổi, độ tuổi, giới tính của dân số trong

một thời điểm nhất định ở một địa phương.
Giáo viên ghi điểm kiểm tra thường xuyên cho học sinh khi trả lời đúng.
Tơi chiếu hình 1.2. Biểu đồ dân số thế giới từ đầu công nguyên và dự báo đến
năm 2050 và yêu cầu học sinh: Nhận xét tình hình tăng dân số thế giới từ đầu
thế kỉ XIX đến cuối thế kỉ XX ?

Hình 1.2-Biểu đờ dân số thế giới từ đầu công nguyên và dự báo đến năm 2050

Học sinh trả lời ->học sinh khác nhận xét, bổ sung ->giáo viên chốt kiến thức:
Dân số thế giới tăng nhanh: thế kỉ XIX-> thế kỉ XX.
Bùng nổ dân số: những năm 50 của thế kỉ XX.
Tôi chuyển ý sang ->b. Sự phân bố dân cư. Các chủng tộc trên thế giới:
Giáo viên chiếu hình 2.1- Lược đồ phân bố dân cư trên thế giới và hỏi học sinh:
Em có nhận xét gì về sự phân bố dân cư trên thế giới ? Kể tên và xác định trên
lược đồ hai khu vực dân cư tập trung đơng nhất ?

Lược đồ phân bố dân cư thế giới.
Hình 2.1 – Lược đồ phân bố dân cư thế giới

luan van, khoa luan 3 of 66.


tai lieu, document4 of 66.

4

Học sinh trả lời -> giáo viên chốt kiến thức: Dân cư phân bố không đều, tập
trung đơng ở Nam Á, Đơng Á.
Sau đó, tơi chiếu hình 2.2 - Học sinh thuộc ba chủng tộc làm việc ở phịng
thí nghiệm.


Tơi hỏi các em: Trên thế giới có mấy chủng tộc, đó là những chủng tộc nào ?
Học sinh sẽ biết: Ba chủng tộc, kể tên được các chủng tộc trên thế giới.
Giáo viên chuyển ý sang -> c. Quần cư. Đơ thị hóa:
Tơi chiếu hình 3.1-Quang cảnh nơng thơn, hình 3.2 - Quang cảnh đơ thị, hoạt
động kinh tế ở nông thôn, hoạt động kinh tế ở đô thị.

Hoạt động kinh tế ở nông thôn

luan van, khoa luan 4 of 66.

Hoạt động kinh tế ở đô thị


tai lieu, document5 of 66.

5

Tơi hỏi các em: Có mấy loại quần cư ? Sự khác nhau giữa các loại quần cư
này là gì ?
Học sinh trả lời -> giáo viên chốt kiến thức: Có hai loại quần cư là quần cư
nông thôn và quần cư đô thị. Sự khác nhau giữa hai loại quần cư này.
Giáo viên ghi điểm kiểm tra thường xuyên cho học sinh trả lời đúng.
Sau đó, giáo viên chiếu hình 3.3 - Lược đồ các siêu đơ thị trên thế giới có từ
8 triệu dân trở lên ( năm 2000).

Hình 3.3- Lược đồ các siêu đơ thị trên thế giới có từ 8 triệu dân trở lên (2000)

Tơi hỏi các em: Tình hình đơ thị hóa trên thế giới diễn ra như thế nào ? Châu
lục nào có nhiều siêu đơ thị trên 8 triệu dân nhất ?

Học sinh trả lời -> học sinh nhận xét, bổ sung -> giáo viên chốt kiến thức kết
hợp hiệu ứng dùng các đường màu xanh khoanh phạm vi các siêu đô thị trên 8
triệu dân trở lên tương ứng từng châu lục để học sinh dễ so sánh được số siêu đô
thị ở từng châu lục và ghi điểm kiểm tra thường xuyên cho học sinh trả lời
đúng.
Giáo viên chuyển ý sang -> 2. Mơi trường đới nóng. Hoạt động kinh tế của
con người ở đới nóng:
a. Mơi trường đới nóng:
Giáo viên chiếu hình 5.1- Lược đồ các kiểu mơi trường trong đới nóng.

Tơi u cầu các em: Xác định vị trí của đới nóng ? Kể tên và xác định vị trí
của các kiểu mơi trường trong đới nóng ?
luan van, khoa luan 5 of 66.


tai lieu, document6 of 66.

6

Một em lên xác định được trên lược đồ vị trí của đới nóng (từ chí tuyến Bắc ->
chí tuyến Nam). Vị trí 4 kiểu mơi trường trong đới nóng (mơi trường xích đạo
ẩm, mơi trường nhiệt đới, mơi trường nhiệt đới gió mùa, mơi trường hoang
mạc)-> Học sinh khác nhận xét, bổ sung -> giáo viên chốt kiến thức và ghi điểm
kiểm tra thường xuyên cho học sinh trả lời đúng.
Sau đó, giáo viên chiếu ba biểu đồ khí hậu 1, 2, 3 nhưng che tên mơi trường.

1

MƠI TRƯỜNG XÍCH ĐẠO ẨM


0

2

C

MƠI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI

3 MƠI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI GIĨ MÙA

Học sinh quan sát biểu đồ, giáo viên lần lượt gọi 3 học sinh ( học sinh 1, 2, 3 trả
lời câu hỏi tương ứng biểu đồ 1, 2, 3):
luan van, khoa luan 6 of 66.


tai lieu, document7 of 66.

7

Dựa vào biểu đồ khí hậu 1, 2, 3 ->cho biết tên môi trường và đặc điểm khí hậu
của mơi trường đó ?
Học sinh trả lời -> học sinh khác nhận xét, bổ sung -> giáo viên chốt kiến thức
kết hợp hiệu ứng mở ra các từ “MƠI TRƯỜNG XÍCH ĐẠO”, “MƠI TRƯỜNG
NHIỆT ĐỚI”, “MƠI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI GIÓ MÙA”,ghi điểm kiểm tra
thường xuyên cho học sinh trả lời đúng.
Mơi trường xích đạo ẩm.
Khí hậu
Mơi trường nhiệt đới.
Mơi trường nhiệt đới gió mùa.
Giáo viên chiếu lần lượt hình ảnh thảm thực vật: 1.MƠI TRƯỜNG XÍCH ĐẠO,

2. MƠI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI, 3. MƠI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI GIĨ MÙA
nhưng che tên thảm thực vật.

1

MƠI TRƯỜNG XÍCH ĐẠO ẨM

2

3

MƠI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI

MƠI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI GIĨ MÙA

Học sinh quan sát hình 1, 2, 3 ->cho biết đặc điểm thảm thực vật tương ứng của
mơi trường xích đạo ẩm, mơi trường nhiệt đới, mơi trường nhiệt đới gió mùa ?
luan van, khoa luan 7 of 66.


tai lieu, document8 of 66.

8

Học sinh trả lời -> học sinh khác nhận xét, bổ sung -> giáo viên kết hợp
hiệu ứng, lần lượt mở ra các từ “Hình 5.3-Rừng rậm xanh quanh năm, Hình 5.4Lát cắt rừng rậm xanh quanh năm ”; “ Hình 6.3-Xa van ở Kê-ni-a vào mùa mưa,
Hình 6.4-Xa van ở Cộng hịa Trung Phi vào mùa mưa”, “ Hình 7.5-Rừng cao su
vào mùa mưa, Hình 7.6-Rừng cao su vào mùa khô ”, chốt kiến thức và ghi điểm
kiểm tra thường xuyên cho học sinh trả lời đúng.
Mơi trường xích đạo ẩm.

Thực vật
Mơi trường nhiệt đới.
Mơi trường nhiệt đới gió mùa.
Giáo viên chuyển ý sang -> b. Dân số:
Tơi chiếu hình 2.1 - Lược đồ phân bố dân cư thế giới và yêu cầu học sinh:nhận
xét về dân số ở đới nóng ?

Lược đồ phân bố dân cư thế giới.
Hình 2.1 – Lược đồ phân bố dân cư thế giới

Học sinh trả lời -> học sinh khác nhận xét, bổ sung -> giáo viên chốt kiến
thức: Dân số ở đới nóng đơng ( gần 50% dân số thế giới tập trung ở đới nóng),
những nơi tập trung đông là Nam Á, Đông Á, Đông Nam Á, Đơng Nam Bra-xin,
Tây Phi.
Sau đó tơi chiếu biểu đồ hình 10.1-Biểu đồ về mối quan hệ giữa dân số và lương
thực ở châu Phi từ năm 1975 đến năm 1990.
%
160
150
140
130

Gia tăng dân số tự nhiên

120

Sản lượng lương thực

110


Bình quân lương thực theo đầu
người

100
90
80
1975

1980

1985

1990

Năm

Năm 1975 = 100%

Hình 10.1-Biểu đồ về mối quan hệ giữa dân số và lương
thực châu Phi từ năm 1975 đến năm 1990

Tơi giải thích kí hiệu trên biểu đồ: Có ba đại lượng biểu thị ba màu khác nhau,
lấy mốc năm 1975 quy thành 100% ->vì ba đại lượng có giá trị khơng đồng
nhất.
luan van, khoa luan 8 of 66.


tai lieu, document9 of 66.

9


Học sinh trả lời các câu hỏi sau:
Đặc điểm củatỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên?
Sản lượng lương thực từ năm 1975 đến năm 1990 có gì thay đổi?
Bình qn lương thực đầu người như thế nào ?Nguyên nhân ?Biện pháp khắc
phục ?
Học sinh trả lời -> học sinh khác nhận xét, bổ sung -> giáo viên chốt lại kiến
thức và ghi điểm kiểm tra thường xuyên cho học sinh trả lời đúng.
Cả sản lượng lương thực và dân sốđều tăng nhưngsản lượng lương thực tăng
khơng kịp với đà tăng dân số. Bình qn lương thực đầu ngườigiảm từ 100%
xuống còn 80%, do dân số tăng nhanh hơn nhiều so với việc tăng sản lượng
lương thực. Để bình quân lương thực đầu người tăng lên, cần giảm tốc độ gia
tăng dân số tự nhiên, nâng mức tăng sản lượng lương thực lên.
Sau đó, tơi chiếu bảng số liệu sau:
Năm
Dân số ( triệu người )
Diện tích rừng ( triệu ha )
1980
360
240,2
1990
442
208,6
Học sinh đọc bảng số liệu -> nhận xét về tương quan giữa dân số và diện tích
rừng ở khu vực Đơng Nam Á ?
Từ bảng số liệu học sinh nhận xét được: Từ năm 1980 đến năm1990, dân số
tăng từ 360 triệu người lên 442 triệu người. Cịn diện tích rừng giảm từ 240,2
triệu ha xuống cịn 208,6 triệu ha.
Tơi hỏi các em: Vì sao diện tích rừng ngày càng giảm ?
Sau khi học sinh trả lời, tôi chốt lại kiến thức: Dân số càng tăng thì diện tích

rừng càng giảm, do con người đã sử dụng đất để xây dựng thêm đường giao
thông, canh tác. Dùng đất và gỗđể làm nhà, xây bệnh viện, trường học … chặt
cây rừng để làm củi, chất đốt cho sinh hoạt và sản xuất, tất cả là nhằm đáp ứng
nhu cầu của cuộc sống. Chính vì thế, sự gia tăng dân số nhanh đãđẩy mạnh tốc
độ khai thác tài nguyên thiên nhiên bừa bãi, diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp,
đất bạc màu, khoáng sản cạn kiệt, thiếu nước sạch … tác động xấu về nhiều mặt.
Nhất là ô nhiễm môi trường, tài nguyên bị suy giảm.
Từ phân tích trên học sinh nhận biết được: Dân số và sức ép dân số tới tài
nguyên, môi trường ở đới nóng. Cần giảm tỉ lệ gia tăng dân số, phát triển kinh tế
và nâng cao đời sống của người dân.
Bước 2: Tôi sẽ khắc sâu kiến thức thông qua việc làm các bài tập.
Học sinh cả lớp trả lời bằng hình thức giơ kết quả ghi ở bảng con -> giáo
viên quan sát chốt kiến thức và ghi điểm kiểm tra thường xuyên cho những em
trả lời đúng.
Câu 1. Tính mật độ dân số năm 2001 của các nước trong bảng dưới đây:
Tên nước
Diện tích ( km2)
Dân số ( triệu người)
Việt Nam
329314
78,7
Trung Quốc
9597000
1273,3
In-đô-nê-xi-a
1919000
206,1
Giáo viên hướng dẫn học sinh: Để tính mật độ dân số ( người/km2) trước hết các
luan van, khoa luan 9 of 66.



tai lieu, document10 of 66.

10

em phải đổi số liệu dân số của các nước từ đơn vị triệu người ra đơn vị là người,
sau đó lấy số liệu dân số vừa mới đổi chia cho diện tích.
Đáp án:
Mật độ dân số Việt Nam là
78 700 000 : 329314 (người/km2) = 239người/km2.
Mật độ dân số Trung Quốc là
1273 300 000: 9597000(người/km2) = 132,7người/km2.
Mật độ dân số In-đô-nê-xi-a là
206 100 000: 1919000(người/km2) = 107,4người/km2.
Câu 2.Chọn ý đúng các câu sau:
Câu 2.1. Bùng nổ dân số xảy ra khi tỉ lệ gia tăng bình quân hàng năm của dân số
thế giới đạt từ
a. 2,0%.
b. 2,1%.
c. 2,2%.
d. 2,3%.
Đáp án: b. 2,1%.
Câu 2.2.Chủng tộc Môn-gô-lô-it sinh sống chủ yếu ở châu
a. Á.
b. Âu.
c. Phi.
d. Mĩ.
Đáp án: a. Á.
Câu 2.3.Đặc điểm khí hậu của mơi trường xích đạo ẩm là
a. chênh lệch nhiệt độ năm lớn.

b. khí hậu nóng và ẩm quanh năm.
c. chênh lệch nhiệt độ ngày đêm nhỏ.
d. lượng mưa trung bình năm từ 1 000 mm đến 1 500 mm.
Đáp án: b. khí hậu nóng và ẩm quanh năm.
Câu 2.4. Mơi trường nhiệt đới nằm ở vị trí từ
a. chí tuyến về vịng cực ở hai bán cầu.
b. xích đạo đến chí tuyến ở hai bán cầu.
c. xích đạo về hai vịng cực ở hai bán cầu.
d. khoảng 50B và 5oN đến chí tuyến ở cả hai bán cầu.
Đáp án: d. khoảng 50B và 5oN đến chí tuyến ở cả hai bán cầu.
Câu 2.5. Việc phân chia dân cư trên thế giới thành ba chủng tộc khơng phải
dựa vào
a. tóc.
b. màu da.
c. tiếng nói.
d. mắt, mũi.
Đáp án: c. tiếng nói.
Câu 2.6. Điểm nào sau đây không đúng với quần cư đô thị ?
a. Mật độ dân số thường thấp.
luan van, khoa luan 10 of 66.


tai lieu, document11 of 66.

11

b. Số người hoạt động dịch vụ đơng.
c. Dân số có xu hướng ngày càng tăng.
d. Hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp.
Đáp án: a. Mật độ dân số thường thấp.

Câu 2.7. Kiểu môi trường nào sau đây khơng thuộc đới nóng ?
a. Ơn đới.
b. Nhiệt đới.
c. Hoang mạc.
d. Xích đạo ẩm.
Đáp án: a. Ôn đới.
Câu 2.8. Điểm nào sau đây không đúng với mơi trường xích đạo ẩm ?
a. Mưa quanh năm.
b. Mưa chủ yếu do tuyết tan.
c. Càng gần xích đạo mưa càng nhiều.
d. Lượng mưa từ 1500 mm đến 2500 mm.
Đáp án: b. Mưa chủ yếu do tuyết tan.
5.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến này áp dụng được nhiều khối lớp 6,7,8,9..., không chỉ áp dụng tại
trường TH - THCS Thanh Phú mà có thể áp dụng được ở trường: THCS An
Lộc, THCS An Lộc B, TH - THCS Thanh Lương, TH - THCS An Phú... và áp
dụng rộng rãi cho tất cả các trường THCS trong toàn tỉnh.
6. Những thơng tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng có.
7.Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Giáo viên sưu tầm các hình ảnh, lược đồ, biểu đồ...(kênh hình) phù hợp, liên
quan đến nội dung các bài đã học, để học sinh quan sát nhớ lại kiến thức qua
phần mềm trình chiếu powerpoint. Trong khi hướng dẫn học sinh hệ thống lại
kiến thức đã học qua kênh hình, giáo viên có thể thêm phần hiệu ứng để giúp
các em khắc sâu kiến thức hơn.Đồng thời, học sinh ôn tập thông qua việc làm
một số bài tập ở cuối tiết học. Trường phải được trang bị hệ thống máy chiếu
hoặc màn hình ti vi có kết nối máy tính (laptop), để phục vụ cho cơng tác giảng
dạy.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
Học xong bài ôn tập, tôi đã cho các em làm bài kiểm tra giữa kì vào tuần 10.

Kết quả của học sinh thu được rất khả quan như sau:
Tổng số
Yếu
Giỏi
Khá
Trung bình
Lớp học sinh
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
7A

41

18

43,9

17

41,5

6

14,6


7B

43

18

41,7

16

37,2

5

11,6

4

9,3

Khối 7

84

36

42,9

33


39,3

11

13,1

4

4,7

luan van, khoa luan 11 of 66.


tai lieu, document12 of 66.

12

Trong tiết ôn tập, tôi thấy: Học sinh rất hứng thú học tập, dễ nhớlại kiến thức
bài học qua hình ảnh, lược đồ, biểu đồ, ... (kênh hình). Ngồi ra, các em cịn
được vận dụng và khắc sâu kiến thức đã học trên cơ sở làm bài tập ở cuối tiết
học.
Qua sáng kiến này, tôi nhận thấy giáo viên khi dạy bộ mơn địa lí, cung cấp kiến
thức mới cho học sinh từ việc kết hợp giữa kênh chữ và khai thác kiến thức trên
lược đồ, biểu đồ, hình ảnh... (kênh hình) thì đến khi ơn tập chúng ta có thể sử
dụng một số kênh hình đó để giúp học sinh dễ nhớ lại nội dung đã học, vận dụng
làm bài tập một cách nhuần nhuyễn. Mặt khác, để khuyến khích học sinh hào
hứng học tập và tạo khơng khí lớp học sơi nổi, tơi kết hợp ghi điểm kiểm tra
thường xuyên cho những em có câu trả lời đúng.
9.Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng

kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần
đầu, kể cả áp dụng thử ( nếu có):

Tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Thanh Phú, ngày 17 tháng 01 năm 2021
Người nộp đơn

Hoàng Thị Phượng

luan van, khoa luan 12 of 66.



×