TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: TRANH CHẤP VỀ BỘ CHỨNG TỪ TRONG PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN BẰNG THƯ TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM
Họ và tên : Đàm Thu Lan Hương
Lớp: CN16C
Khoá: 16
Giáo viên hướng dẫn: Ths Phan Thị Thu Hiền
Hà Nội, tháng 12 năm 2009
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 2 -
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………… 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU…………………………………………………… 5
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………6
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ VÀ CÁC TRANH CHẤP VỀ BỘ CHỨNG TỪ
TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN BẰNGL/C…………………… 7
1.1. PHƯƠNG THỨC TTQT BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ……………… 7
1.1.1. Khái niệm…………………………………………………………………8
1.1.2. Quy trình thanh toán bằng L/C……………………………………………9
1.1.3. Các loại L/C thương mại…………………………………………………11
1.1.4. Văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng L/C………… 14
1.2. BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C………………… 15
1.2.1. Đối với người xuất khẩu………………………………………………….16
1.2.2. Đối với người nhập khẩu……… ……………………………………… 22
1.2.3. Đối với ngân hàng…….……………………………………………… 23
1.3. TRANH CHẤP VỀ BỘ CHỨNG TỪ TRONG PTTT BẰNG L/C……… 25
1.3.1. Tranh chấp giữa NH thanh toán và người hưởng lợi…………………….26
1.3.2. Tranh chấp giữa NHPH và người yêu cầu mở L/C…………………… 28
1.3.3. Tranh chấp giữa người mua và người bán ………………………………29
1.3.4. Tranh chấp giữa các ngân hàng ………………………………………….31
1.3.5. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp trong thanh toán L/C……………… 32
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN TRANH CHẤP VỀ BỘ CHỨNG TỪ TRONG
PTTT BẰNG L/C TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM………………… 36
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG
L/C TẠI VIỆT NAM………………………………………………………… 36
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 3 -
2.2. THỰC TIỄN TRANH CHẤP VỀ BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH
TOÁN BẰNG L/C TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM…………………….40
2.2.1. Tranh chấp giữa NH thanh toán và người hưởng lợi…………………….40
2.2.2. Tranh chấp giữa NHPH và người yêu cầu mở L/C…………………… 46
2.2.3. Tranh chấp giữa người mua và người bán ………………………………50
2.2.4. Tranh chấp giữa các ngân hàng …………………………………………54
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LIÊN QUAN
ĐẾN BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI CÁC NGÂN
HÀNG VIỆT NAM…………… …………………………………………… 55
2.3.1. Phương thức giải quyết tranh chấp… ………………………………… 55
2.3.2. Kết quả giải quyết tranh chấp ………………………………………… 55
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA VÀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C TẠI CÁC NGÂN
HÀNG VIỆT NAM……………………………………………………………58
3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG THANH TOÁN QUỐC
TẾ BẰNG L/C TẠI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM……………………… 58
3.1.1. Thuận lợi……………………………………….……………………… 58
3.1.2. Khó khăn……… ……………………………………………………… 59
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C………………………………………….59
3.2.1. Giải pháp vĩ mô………………………………………………………… 59
3.2.2. Giải pháp vi mô………………………………………………………… 61
KẾT LUẬN…………………………………………………………………… 66
TÀI LIỆU THAM KHAM KHẢO…………………………………………… 68
PHỤ LỤC………………………………………………………………………69
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 4 -
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(1) B/L: Vận đơn đường biển
(2) NH: Ngân hàng
(3) NHTM: Ngân hàng thương mại
(4) NHPH: Ngân hàng phát hành
(5) NHTB: Ngân hàng thông báo
(6) NHXN: Ngân hàng xác nhận
(7) NHđCĐ: Ngân hàng được chỉ định
(8) NK: Nhập khẩu
(9) L/C: Thư tín dụng
(10) PTTT: Phương thức thanh toán
(11) TDCT: Tín dụng chứng từ
(12) TTQT: Thanh toán quốc tế
(13) XK: Xuất khẩu
(14) XNK: Xuất nhập khẩu
(15) UCP: Quy tắc thực hành và thống nhất tín dụng chứng từ
(16) ISBP: Tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra bộ chứng từ của ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 5 -
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Doanh số L/C xuất
Bảng 2.2: Doanh số L/C nhập
Bảng 2.3: Thu nhập từ hoạt động thanh toán L/C
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Doanh số L/C xuất
Biểu đồ 2.2: Doanh số L/C nhập
Biểu đồ 2.3: Thu nhập từ hoạt động thanh toán L/C
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 6 -
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong bối cảnh chung của thế giới thanh toán quốc tế là hoạt động
chủ yếu của một quốc gia trong sự phát triển của đất nước. Đây là khâu quan trọng
quyết định hiệu quả của quá trình trao đổi quốc tế, là mắt xích không thể thiếu được
trong cỗ máy thương mại quốc tế với nhiều hình thức thanh toán đa dạng phù hợp
với từng giai đoạn phát triển cụ thể. Trong TTQT, phương thức thanh toán được sử
dụng phổ biến nhất là phương thức TDCT (thanh toán bằng thư tín dụng - L/C).
L/C là một cam kết chắc chắn của NHPH về việc thanh toán khi chứng từ phù hợp
được xuất trình, do vậy, trong mua bán quốc tế, hầu hết các bên liên quan đều ưu
tiên chọn L/C làm phương thức thanh toán. Mặc dù vậy, phương thức thanh toán
bằng L/C vẫn thường xảy ra tranh chấp do kỹ thuật áp dụng tương đối phức tạp,
nguồn luật điều chỉnh đa dạng, các bên tham gia lại thiếu sự am hiểu rõ ràng các
thông lệ, tập quán, luật pháp quốc tế cũng như một số quy định trong L/C.
Đề tài “Tranh chấp về bộ chứng từ trong phương thức thanh toán bằng thư
tín dụng tại các ngân hàng Việt Nam” nhằm nghiên cứu, đánh giá những tranh
chấp mà các bên tham gia thường mắc phải, đồng thời đưa ra những giải pháp
nhằm ngăn ngừa, phòng tránh những lỗi về bộ chứng từ thanh toán trong L/C.
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận tốt
nghiệp gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những lý luận chung về phương thức tín dụng và các tranh chấp
về bộ chứng từ trong phương thức thanh toán bằng L/C
Chương 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp về bộ chứng từ trong phương
thức thanh toán bằng L/C tại các ngân hàng Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp ngăn ngừa và giải quyết các tranh chấp về bộ
chứng từ trong phương thức thanh toán bằng L/C tại các ngân hàng Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 7 -
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ CÁC TRANH CHẤP VỀ BỘ CHỨNG
TỪ TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN BẰNG L/C
1.1. PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, TTQT là khâu quan trọng của hoạt động
mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác
nhau. TTQT góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa - tiền tệ, tạo nên sự liên
tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm
vi quốc tế. Hoạt động TTQT không chỉ là một nghiệp vụ đơn thuần mà còn là
hoạt động nhằm hỗ trợ, bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của NH, góp
phần mở rộng hoạt động tín dụng XNK, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại
tệ, bảo lãnh, tài trợ thương mại và các nghiệp vụ NH quốc tế khác. Trong TTQT
việc các bên lựa chọn PTTT là một điều kiện hết sức quan trọng. Tùy theo điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể, các bên tham gia trong thương mại quốc tế sẽ thỏa
thuận và lựa chọn với nhau, cùng sử dụng một PTTT thích hợp trên nguyên tắc
các bên đều có lợi. Các PTTT dùng trong ngoại thương hiện nay gồm có: chuyển
tiền, nhờ thu, TDCT và ghi sổ.
Trong thực tế, khi các bên chưa có sự tín nhiệm nhau thì thanh toán TDCT
là phương thức phổ biến, được các bên tham gia trong hợp đồng ngoại thương ưa
chuộng vì phương thức này bảo vệ quyền lợi và bình đẳng cho tất cả các bên
tham gia.
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 8 -
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận bất kỳ, theo đó một ngân hàng
(ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở
thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng
lợi) hoặc phải chấp nhận hối phiếu do người hưởng lợi ký phát và trả tiền khi đáo
hạn với điều kiện là các chứng từ do người hưởng lợi lập và xuất trình phải phù
hợp với các quy định trong L/C (theo giáo trình “Cẩm nang thanh toán quốc tế
bằng L/C”).
Từ khái niệm trên cho thấy, phương thức TDCT có thể được áp dụng trong
cả nội thương và ngoại thương. Trong ngoại thương, theo yêu cầu của người NK,
NH phát hành một thư tín dụng cho người hưởng lợi hưởng. Nội dung chủ yếu
của L/C là sự cam kết của NHPH sẽ trả tiền cho người hưởng lợi khi họ tuân thủ
những điều quy định trong L/C và chuyển bộ chứng từ cho NH để thanh toán.
Thuật ngữ “tín dụng - credit” được dùng theo nghĩa rộng, nghĩa là “tín
nhiệm”, chứ không phải để chỉ một khoản cho vay theo nghĩa thông thường.
Điều này được thể hiện rõ trong trường hợp khi người NK ký quỹ 100% giá trị
để mở L/C, thì thực chất NHPH không cấp bất cứ một khoản tín dụng nào cho
người mở L/C, mà chỉ cho người NK “vay” sự tín nhiệm của mình. Ngay cả
trong trường hợp người NK không hề ký quỹ, thì một khoản tín dụng thực sự chỉ
xảy ra khi NHPH tiến hành trả tiền cho người XK và ghi nợ người NK. Như vậy
thuật ngữ “tín dụng” trong phương thức TDCT chỉ thể hiện khoản “tín dụng trừu
tượng” bằng lời hứa trả tiền của NH thay cho lời hứa trả tiền của người NK vì
NH có tín nhiệm cao hơn người NK. Trong phương thức TDCT, có 4 bên tham
gia chính:
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 9 -
Người yêu cầu mở L/C (applicant): là người yêu cầu NH phát hành L/C và
có trách nhiệm thanh toán theo một thỏa thuận hay cam kết cho người bán theo
L/C này. Người mở L/C có thể là người mua, người NK hàng hóa, người mở
L/C, người trả tiền.
Người hưởng lợi L/C (beneficiary): là người được hưởng tiền thanh toán
hay sở hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán. Người thụ hưởng có thể có những
tên gọi khác nhau như người bán, người XK, người ký phát hối phiếu.
NHPH hay NH mở L/C (issuing bank hay opening bank): là NHPH thư tín
dụng theo yêu cầu của người NK. Đây là NH đại diện cho người NK, chịu trách
nhiệm trả tiền cho người hưởng lợi.
NHTB (advising bank): là NH thông báo cho người XK về việc thư tín
dụng đã được mở. NH này có trách nhiệm thông báo và gửi bản gốc L/C cùng
các sửa đổi L/C tới người XK; đồng thời chuyển chứng từ thanh toán hoặc chiết
khấu. NHTB thường là NH đại lý hoặc là chi nhánh của NH mở L/C đặt tại nước
người XK.
1.1.2. Quy trình thanh toán bằng L/C
Quy trình thanh toán bằng L/C là một quy trình khá phức tạp, có sự tham
gia chủ yếu của 4 bên, gồm 8 bước cơ bản sau:
+ Bước 1: Sau khi ký hợp đồng ngoại thương, người NK viết đơn và gửi
các giấy tờ cần thiết liên quan xin mở L/C gửi NHPH L/C, yêu cầu NH mở một
L/C với một số tiền nhất định và theo đúng những điều kiện, nội dung nêu trong
đơn, để trả tiền cho người XK.
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 10 -
Hình 1.1: Quy trình thanh toán bằng L/C
+ Bước 2: Căn cứ vào đơn xin mở L/C của người NK, NHPH sau khi đã
đồng ý, và người NK đã thực hiện ký quỹ (quy định tài chính với NH), thì sẽ mở
một L/C rồi gửi bản chính (bản gốc) cho NHTB
+ Bước 3: Nhận được bản chính L/C từ NHPH, NHTB phải xác thực L/C
đã nhận được và gửi bản chính L/C cho người XK.
+ Bước 4 : Căn cứ vào các nội dung của L/C và những thỏa thuận đã ký
trong hợp đồng, sau khi đã kiểm tra kỹ, người XK sẽ tiến hành giao hàng cho
người NK.
+ Bước 5: Sau khi giao hàng, người XK phải hoàn chỉnh ngay bộ chứng từ
thanh toán theo đúng những yêu cầu trong L/C và phát hành hối phiếu rồi gửi
toàn bộ các chứng từ này cho NHTB.
+ Bước 6: NHTB xuất trình bộ chứng từ đòi tiền NHPH L/C
NH thông báo
L/C
NH phát hành
L/C
Người NK
Người
XK
Hợp đồng ngoại thương
4
7 5 3 1
8
2
6
7
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 11 -
+ Bước 7: NHPH tiến hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu bộ chứng từ phù hợp
thì chấp nhận thanh toán cho người hưởng lợi
+ Bước 8: NHPH thông báo việc trả tiền L/C cho người NK, đồng thời
NH chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá cho người NK để người NK dùng làm
căn cứ đi nhận hàng từ người vận chuyển.
1.1.3. Các loại L/C thương mại
1.1.3.1. Thư tín dụng không thể hủy ngang
Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở ra và thông báo cho người hưởng
lợi thì không được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó
nếu không có sự đồng ý của các bên liên quan.
1.1.3.2. Thư tín dụng có xác nhận
Là loại thư tín dụng không thể hủy ngang được một ngân hàng xác nhận
đảm bảo trả tiền cho người hưởng lợi. Loại thư tín dụng này được yêu cầu khi
người bán không tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng mở L/C nên
cần phải có một ngân hàng khác đứng ra đảm bảo, ngân hàng này gọi là ngân
hàng xác nhận.
1.1.3.3. Thư tín dụng miễn truy đòi
Là loại thư tín dụng mà sau khi người xuất khẩu đã được trả tiền, ngân hàng
mở thư tín dụng không có quyền đòi lại tiền người xuất khẩu trong bất kỳ
trường hợp nào.
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 12 -
1.1.3.4. Thư tín dụng chuyển nhượng
Là thư tín dụng không thể hủy ngang trong đó quy định quyền của người
hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu được quyền chuyển nhượng toàn bộ hay một
phần số tiền của thư tín dụng cho một hay nhiều người khác. Thư tín dụng
chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng
thường do người hưởng lợi đầu tiên chịu.
1.1.3.5. Thư tín dụng tuần hoàn
Là loại thư tín dụng không thể hủy ngang trong đó quy định sau khi sử dụng
xong giá trị hoặc hết thời hạn hiệu lực (của mỗi lần tuần hoàn) thì nó lại có giá
trị như cũ, và cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào hoàn tất tổng giá trị hợp
đồng. Thư tín dụng tuần hoàn được áp dụng khi các bên tin cậy lẫn nhau, mua
hàng thường xuyên, định kỳ, trị giá mỗi đợt thanh toán xấp xỉ nhau, khối lượng
lớn và trong thời hạn dài.
1.1.3.6. Thư tín dụng giáp lưng
Sau khi nhận được thư tín dụng do người nhập khẩu mở cho mình hưởng,
nhà xuất khẩu trên cơ sở đó mở tiếp một thư tín dụng cho người khác hưởng với
nội dung gần giống như tín dụng ban đầu. Thư tín dụng trước gọi là thư tín dụng
gốc, thư tín dụng sau gọi là thư tín dụng giáp lưng.
1.1.3.7. Thư tín dụng đối ứng
Là loại thư tín dụng chỉ có hiệu lực khi thư tín dụng đối ứng với nó đã được
mở. Trong thư tín dụng ban đầu thường phải ghi câu: “ Thư tín dụng này chỉ có
giá trị khi người hưởng lợi đã mở lại một thư tín dụng đối ứng với nó để cho
người mở thư tín dụng này hưởng” và trong thư tín dụng đối ứng phải ghi câu: “
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 13 -
Thư tín dụng này đối ứng với thư tín dụng số … mở ngày qua ngân hàng …”.
Thư tín dụng đối ứng thường được sử dụng trong phương thức mua bán hàng đổi
hàng, hoặc trong các hợp đồng gia công.
Hình 1.2: Trình tự thanh toán của thư tín dụng đối ứng
1.1.3.8. Thư tín dụng dự phòng
Là một tín dụng chứng từ thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng phát hành tới
người thụ hưởng trong việc:
Thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu mở L/C dự phòng đã vay
hoặc được ứng trước.
Thanh toán khoản nợ của người mở L/C dự phòng.
Bồi thường những thiệt hại do người mở L/C dự phòng không thực hiện
nghĩa vụ của mình.
Ngân hàng bên A
(3) mở L/C 1
(6) m
ở L/C 2
Ngân hàng bên B
Bên B
Nhà xuất/ Nhà nhập
Bên A
Nhà xuất/ Nhà nhập
(7)
thông báo
L/C 2
(2) Giấy
đề nghị
mở L/C 1
(1) h
ợp đồng XNK
(5) Giấy
đề nghị
mở L/C 2
(4)
thông báo
L/C 1
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 14 -
Trong L/C dự phòng, ngân hàng mở ghi rõ L/C này chỉ có giá trị thực hiện
khi có sự vi phạm nghĩa vụ của người xin mở L/C ngược lại nếu không có sự vi
phạm ấy, L/C dự phòng sẽ không được thực hiện.
1.1.3.9. Thư tín dụng thanh toán dần
Là loại thư tín dụng không thể hủy ngang, trong đó ngân hàng cam kết với
người hưởng lợi sẽ thanh toán dần toàn bộ số tiền của thư tín dụng trong những
thời hạn được quy định rõ trong L/C đó.
1.1.3.10. Thư tín dụng có điều khoản đỏ
Là loại thư tín dụng có các điều khoản đặc biệt. Thông thường điều khoản
đặc biệt này là cho phép người xuất khẩu được ứng trước một số tiên nhất định
trước khi giao hàng, số tiền đó sẽ được trừ vào số tiền thanh toán khi xuất trình
bộ chứng từ với ngân hàng.
1.1.4. Văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng L/C
Thanh toán XNK bằng L/C được các ngân hàng trên thế giới thực hiện trên
cơ sở UCP. Nhưng UCP lại chỉ là văn bản quy phạm pháp luật tùy ý lựa chọn áp
dụng, không bắt buộc (chỉ khi trong L/C có dẫn chiếu áp dụng UCP thì nó mới
có hiệu lực pháp lý bắt buộc điều chỉnh các bên tham gia), trong khi đó, giao
dịch L/C có thể còn chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống luật quốc gia. Nếu nội dung
của UCP có xung đột với luật quốc gia thì luật quốc gia được áp dụng trước về
mặt pháp lý; phán quyết của tòa án địa phương có thể phủ nhận nội dung giao
dịch bằng L/C.
Nguồn luật điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng L/C bao gồm:
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 15 -
UCP600, 2007 ICC- Các quy tắc thực hành thống nhất về TDCT (Uniform
Customs And Practice For Documentary Credit – viết tắt là UCP).
ISBP 681, 2007 ICC- Tập quán NH tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng
từ theo L/C, tuân thủ theo UCP600 2007 ICC (International Standard Banking
Practice Under Documentary Credit – viết tắt là ISBP).
eUCP 1.1- Bản phụ trương UCP600 về việc xuất trình điện tử
(Supplement To The Uniform Customs And Practice For Documentary Credit
For Electronic Presentation – viết tắt là eUCP).
URR 525 1995 ICC- Quy tắc thống nhất hoàn trả tiền theo L/C (Uniform
Rules For Bank- To- Bank Reimbursements Under Documentary Credit – viết
tắt là URR).
1.2. BỘ CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN BẰNG L/C
Các NH, chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định xem
trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không. Như
vậy, các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, là bằng chứng
về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa đã được giao,
do đó, chúng trở thành căn cứ để NH trả tiền, là căn cứ để người NK hoàn trả
tiền cho NHPH L/C, là chứng từ đi nhận hàng của người NK… Việc người XK
có thu được tiền hay không phụ thuộc chủ yếu vào chứng từ xuất trình có phù
hợp; đồng thời NH cũng chỉ trả tiền khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp, nghĩa là
NH không chịu trách nhiệm về sự thật của hàng hóa mà bất kỳ chứng từ nào đại
diện. Ngoài ra, bộ chứng từ xuất trình còn phải đáp ứng về thời gian và điểm
xuất trình.
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 16 -
Khi chứng từ xuất trình là phù hợp, NHPH phải thanh toán mặc dù trên thực
tế hàng hóa có thể không được giao hoặc được giao không đúng như quy định
trên chứng từ. Nếu hàng hóa không khớp với chứng từ thì hai bên mua bán trực
tiếp giải quyết với nhau trên cơ sở hợp đồng mua bán, không liên quan đến NH.
Chỉ trong trường hợp chứng từ không phù hợp, mà NHPH vẫn thanh toán, thì
NH phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, bởi vì người NK có quyền từ chối thanh
toán lại tiền cho NH.
1.2.1. Đối với người xuất khẩu
Bộ chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình là nội dung quan trọng của
L/C, vì bộ chứng từ quy định theo L/C là bằng chứng chứng minh người xuất
khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng đúng như L/C đã quy định. Bộ chứng từ
xuất trình phải đạt các yêu cầu:
Đầy đủ chứng từ về chủng loại và số lượng theo yêu cầu của L/C
Hoàn chỉnh về mặt hình thức bên ngoài
Nội dung các chứng từ phải tuân thủ theo đúng các quy định trong L/C
Nội dung các chứng từ không có sự mâu thuẫn với nhau
a/ Lập chứng từ
Do tính chất quan trọng của bộ chứng từ xuất trình nên người XK cần đặc
biệt lưu ý khi lập chứng từ. Các chứng từ cơ bản thường được yêu cầu trong L/C
bao gồm:
Chứng từ hàng hóa: Hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói hàng, chứng
nhận số lượng, chứng nhận xuất xứ.
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 17 -
Chứng từ vận tải: vận đơn đường biển, vận đơn hàng không, thông báo
hàng đến và chứng từ vận tải khác.
Chứng từ bảo hiểm: Bảo hiểm đơn, giấy chứng nhận bảo hiểm, hợp đồng
bảo hiểm bao, phiếu bảo hiểm.
Khi tiến hành lập bộ chứng từ thanh toán, người XK sẽ phải xuất trình rất
nhiều loại chứng từ theo yêu cầu của người NK, trong đó, một trong những
chứng từ chính là hóa đơn thương mại được xem là chứng từ trung tâm.
Hóa đơn thương mại thường được lập làm nhiều bản và được sử dụng
trong các việc khác nhau, chủ yếu là gửi cho người mua để thông báo kết quả
giao hàng, để người mua chuẩn bị nhận hàng và thanh toán; là chứng từ trong bộ
chứng từ gửi đến NH mở L/C để đòi tiền, gửi cho công ty bảo hiểm để tính phí
bảo hiểm hàng hóa, gửi cho cơ quan hải quan để tính thuế xuất nhập khẩu… Hóa
đơn thương mại gồm các nội dung chi tiết sau:
+ Trị giá hóa đơn: là nội dung quan trọng nhất. Một hóa đơn thương mại
phát hành không được có số tiền vượt quá số tiền được phép của tín dụng trừ khi
có sự chấp nhận của của NHPH hoặc NH xác nhận.
+ Các bên: tên và địa chỉ đầy đủ của người mua và người bán, số tham
chiếu, cơ sở tính thuế, nơi và ngày tháng phát hành.
+ Điều kiện cơ sở giao hàng và thanh toán
+ Ký mã hiệu hàng hóa: ký mã hiệu trên hóa đơn phai giống với ký mã hiệu
trên vận đơn vận tải.
+ Mô tả hàng hóa: phải phù hợp với mô tả trong L/C
+ Số lượng hàng hóa
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 18 -
+ Tổng số tiền nhà nhập khẩu phải trả, chi tiết về cước vận chuyển và phí
bảo hiểm.
Khi lập hóa đơn thương mại, người XK cần lưu ý kiểm tra các thông tin
trên hóa đơn xem có khớp đúng với quy định của L/C hay không. Cách thức
kiểm tra như sau:
+ Kiểm tra số bản được xuất trình có đúng quy định của L/C không?
+ Kiểm tra các dữ liệu về người bán, người mua (tên công ty, địa chỉ, số
điện thoại ) so với nội dung của L/C quy định có phù hợp không?
+ Nếu hoá đơn không phải do người thụ hưởng lập thì hoá đơn được coi là
hợp lệ khi L/C có quy định chấp nhận chứng từ do bên thứ ba lập: commercial
invoice issued by third party is acceptable hay third party acceptable
+ Mô tả trên hoá đơn có đúng quy định của L/C hay không?
+ Kiểm tra số lượng, trọng lượng, đơn giá, tổng trị giá, điều kiện cơ sở giao
hàng, điều kiện đóng gói và ký mã hiệu hàng hoá có mâu thuẫn với các chứng từ
khác như phiếu đóng gói, vận đơn đường biển hoặc vận đơn hàng không Kiểm
tra các thông tin khác ghi trên hoá đơn như tên phương tiện vận tải, cảng xếp,
cảng dỡ hàng, số và ngày lập hoá đơn có phù hợp với L/C và các chứng từ khác
hay không.
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) nhằm chứng minh nguồn gốc hàng hóa
theo yêu cầu của người NK và xác định mức thuế XNK hàng hóa giữa các quốc
gia có dành cho nhau những quy chế ưu đãi về thuong mại, thuế quan. Việc xác
định mức miễn giảm thuế XNK được thực hiện theo mẫu C/O. Những nội dung
chính của giấy chứng nhận xuất xứ bao gồm: tên và địa chỉ của người mua và
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 19 -
người bán, tên hàng, số lượng, ký mã hiệu, lời khai của chủ hàng về nơi sản xuất
hoặc khai thác hàng, xác nhận của cơ quan có thẩm quyền. Các nội dung khai
trên giấy chứng nhận xuất xứ phải đảm bảo khớp đúng với nội dung khai trên
hóa đơn thương mại. Giấy chứng nhận xuất xứ cũng phải được người XK kiểm
tra kỹ trước khi xuất trình:
+ Phải được ký, ghi ngày và có nội dung xác nhận xuất xứ hàng.
+ Phải thể hiện là liên quan đến hàng hóa ghi trong hóa đơn
+ Mục “người nhận hàng”: nếu chứng từ vận tải thuộc loại theo lệnh, theo
lệnh của người gửi hàng, theo lệnh của NHPH hay giao cho NHPH thì trên giấy
chứng nhận xuất xứ có thể ghi tên của người mở L/C hay tên của một bên khác
như L/C quy định. Nếu chứng từ vận tải là đích danh người nhận hàng, thì thông
tin về người nhận hàng trên giấy chứng nhận xuất xứ không được mâu thuẫn với
thông tin trên chứng từ vận tải.
Ngoài hóa đơn thương mại và giấy chứng nhận xuất xứ, vận đơn đường
biển cũng là một chứng từ quan trọng, bởi vì đây là chứng từ sở hữu hàng hóa,
được dùng để giao nhận hàng hóa và thanh toán. Nội dung của B/L bao gồm:
+ Tên của công ty vận tải biển
+ Người gửi hàng: thường là người XK
+ Người nhận hàng: Nếu là vận đơn đích danh hay theo lệnh thì ghi đầy đủ
tên và địa chỉ kinh doanh của người nhận hàng đích danh hoặc tên của người mà
hàng hóa được giao theo lệnh của người nay. Nếu là vô danh thì ghi “to the
bearer or to the holder”.
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 20 -
+ Bên được thông báo: ghi đầy đủ tên, địa chỉ của người được thuyền trưởng
hay người chuyên chở thông báo về chuyến tàu và ngày giờ tàu cập cảng đích.
+ Nơi nhận hàng để chở: ghi địa điểm hàng hóa được nhận để chở.
+ Tên cảng bốc hàng lên tàu
+ Tên cảng dỡ hàng
+ Nơi trả hàng cho người nhận: có thể ở ngay cảng đích hoặc nằm sâu trong
đất liền.
+ Tên con tàu chở hàng và số hiệu chuyến tàu
+ Ký mã hiệu, số hiệu, số lượng, trọng lượng, thể tích và mô tả hàng hóa
+ Cam kết của người chuyên chở về việc đã nhận hàng và trách nhiệm chở
hàng hóa đến nơi quy định.
+ Nơi và ngày thàng phát hành vận đơn
+ Người phát hành vận đơn ký tên
Khi lập B/L người XK cũng phải kiểm tra xem vận đơn đã được đúng theo
quy định hay chưa:
+ Kiểm tra số bản chính được xuất trình
+ Kiểm tra tính xác thực của vận đơn: phải kiểm tra vận đơn có chữ ký của
người chuyên chở ( hãng tàu) hoặc đại lý của người chuyên chở hoặc thuyền
trưởng của con tàu hoặc người giao nhận và tư cách pháp lý. Nếu chỉ có chữ ký
của người vận chuyển, không nêu tư cách pháp lý hoặc không nêu đầy đủ các chi
tiết liên quan đến tư cách pháp lý của người đó thì chứng từ sẽ bị coi là không
phù hợp và NH có quyền từ chối thanh toán.
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 21 -
+ Kiểm tra mục “thông báo”: ghi tên và địa chỉ đầy đủ của người làm đơn
xin mở L/C.
+ Kiểm tra tên cảng xếp hàng ( port of loading) và cảng dỡ hàng ( port of
discharge) có phù hợp với quy định của L/C hay không?
+ Kiểm tra điều kiện chuyển tải: Nếu L/C quy định không cho phép chuyển
tải ( transhipment prohibited), trên B/L không được thể hiện bất cứ bằng chứng
nào về sự chuyển tải. Nếu việc chuyển tải xảy ra, ngân hàng chỉ chấp nhận chứng
từ này khi tên cảng chuyển tải, tên tàu và tuyến đường phải được nêu trên cùng
một vận đơn.
+ Kiểm tra nội dung hàng hoá được nêu trên B/L có phù hợp với quy định
trong L/C và các chứng từ khác hay không? Nội dung này bao gồm: tên hàng
hoá, ký mã hiệu hàng hoá, số lượng, số kiện hàng hoá, tổng trọng lượng hàng
hoá. đặc biệt ngân hàng thường chú ý đến mục ký mã hiệu hàng hoá ghi trên
thùng hàng, số hiệu container hoặc số hiệu lô hàng được gửi trên tàu với nội
dung L/C và Packing List.
+ Kiểm tra đặc điểm của vận đơn: có thể là vận đơn đã xếp hàng (shipped on
board B/L) hoặc vận đơn nhận hàng để xếp (received for shipment B/L).
+ Kiểm tra mục cước phí: có phù hợp với quy định của L/C hay không?
b/ Xuất trình bộ chứng từ
Người hưởng lợi không những phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp mà còn
đúng hạn, tại nơi quy định và trong thời gian làm việc của các NH. Việc xuất
trình bộ chứng từ phải trong thời hạn hiệu lực của L/C. Ngoài ra, khi L/C yêu
cầu chứng từ vận tải, thì việc xuất trình chứng từ phải được thực hiện theo đúng
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 22 -
thời hạn hiệu lực quy định trong L/C kể từ sau ngày giao hàng. Nếu không có
quy định về thời hạn như vậy, NH sẽ không chấp nhận các chứng từ được xuất
trình quá 21 ngày dương lịch sau ngày giao hàng, nhưng trong bất kỳ trường hợp
nào cũng không được muộn hơn ngày hết hạn của L/C.
Theo điều 14j UCP600, khi các địa chỉ của người thụ hưởng và người NK
thể hiện trong bất cứ chứng từ nào thì các địa chỉ đó không nhất thiết phải giống
như các địa chỉ quy định trong L/C, nhưng các địa chỉ đó phải trong cùng một
quốc gia như các địa chỉ tương ứng trong L/C. Tuy nhiên, nếu địa chỉ và các chi
tiết giao dịch của người NK chính là địa chỉ của người nhận hàng hoặc của các
bên thông báo chi tiết trên chứng từ vận tải thì phải đúng như quy định trong
L/C.
Người xuất khẩu có nhận được tiền hay không, và nhanh hay chậm phụ
thuộc vào chứng từ. Vì vậy, yêu cầu lập chứng từ phải nghiêm ngặt, hoàn hảo,
phù hợp với những điều khoản và điều kiện của L/C.
1.2.2. Đối với người nhập khẩu
Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký kết để đưa ra những quy định về
bộ chứng từ yêu cầu xuất trình. Người XK có thể giao hàng không đúng quy
cách, giao hàng chậm, thiếu, kém chất lượng… so với quy định của hợp đồng.
Do vậy, để bảo vệ quyền lợi của mình, người NK phải đưa ra những quy định
chặt chẽ về bộ chứng từ xuất trình trong đơn xin mở L/C. Bộ chứng từ yêu cầu
người XK xuất trình phải được quy định rõ về loại chứng từ, số lượng bản gốc,
bản sao. Khi bộ chứng từ được NHPH thông báo là phù hợp, người NK có trách
nhiệm hoàn trả khoản tiền mà NHPH đã thanh toán cho người hưởng lợi.
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 23 -
Sau khi nhận được bộ chứng từ thanh toán từ NHPH, người NK sẽ kiểm tra
bộ chứng từ xem có đúng theo những yêu cầu của mình hay không và dùng bộ
chứng từ làm căn cứ đi nhận hàng từ người chuyên chở. Trong bộ chứng từ
thanh toán, chứng từ vận tải sẽ là chứng từ chứng minh sở hữu hàng hóa của
người mua còn các chứng từ khác sẽ là căn cứ để người mua kiểm tra việc thực
hiện nghĩa vụ của người bán.
1.2.3. Đối với ngân hàng
1.2.3.1. Ngân hàng thông báo
Thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở thư tín dụng ở nước người
xuất khẩu. Khi nhận được bộ chứng từ của người xuất khẩu chuyển đến (nếu
ngân hàng thông báo là ngân hàng tiếp nhận chứng từ), NHTB phải chuyển ngay
và nguyên vẹn bộ chứng từ đó đến ngân hàng mở thư tín dụng. Ngân hàng không
chịu trách nhiệm bởi những hậu quả phát sinh ra do sự chậm trễ hoặc mất mát
chứng từ trên đường đi đến ngân hàng mở thư tín dụng, miễn là chứng minh rằng
mình đã gửi nguyên vẹn và đúng hạn bộ chứng từ đó qua bưu điện. Ngân hàng
thông báo L/C không phải đưa ra cam kết về thanh toán hoặc chiết khấu bộ
chứng từ trừ khi ngân hàng thông báo đóng vai trò là ngân hàng xác nhận L/C.
1.2.3.2. Ngân hàng mở L/C
Khi tiếp nhận bộ chứng từ, việc kiểm tra sẽ được tiến hành nhằm đảm bảo
là các chứng từ được thể hiện trên bề mặt là phù hợp với các điều khoản và các
điều kiện của L/C. Theo điều 17 UCP600, ít nhất một bản gốc của mỗi chứng từ
trong thư tín dụng phải được xuất trình. NH sau đó sẽ tiến hành kiểm tra bộ
chứng từ để thanh toán. Nguyên tắc kiểm tra: Việc kiểm tra chứng từ phải thật
khẩn trương ngay sau khi nhận được đầy đủ chứng từ của người hưởng lợi và
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 24 -
phải đảm bảo đúng quy định của L/C, UCP600 và ISBP. NHPH sẽ tiến hành
kiểm tra sơ lược ban đầu:
- Trước hết NH kiểm tra xem ngày lập chứng từ có nằm trong thời hạn hiệu
lực của L/C hay không?
- Việc xuất trình chứng từ có đúng hạn hay không?
- Xem xét các khoản mục trên chứng từ có đúng và đầy đủ theo yêu cầu của
L/C hay không? Ngoài ra chứng từ còn được cấp bởi cơ quan nào?
Kiểm tra những yếu tố cơ bản của bộ chứng từ:
- Kiểm tra xem số tiền trị giá của bộ chứng từ có nằm trong phạm vi trị giá
của L/C hay không?
- Việc giao hàng từng phần có được phép hay không?
Sự sai biệt của bộ chứng từ về mặt nội dung cũng như cách thể hiện so với
quy định của L/C đều bị coi là bất hợp lệ và phải được sửa chữa (nếu bất hợp lệ
có thể sửa chữa được).
Theo điều 14 UCP600, NH sẽ có một khoảng thời gian là 5 ngày làm việc
tiếp theo ngày nhận chứng từ để kiểm tra chứng từ. Nếu xét thấy các chứng từ đó
phù hợp thì NH trả tiền cho người hưởng lợi và đòi lại tiền người NK, ngược lại
thì từ chối thanh toán. Khi kiểm tra chứng từ của người xuất khẩu gửi đến, ngân
hàng chỉ chịu trách nhiệm kiểm tra “ bề ngoài” của chứng từ xem có phù hợp hay
không, chứ không chịu trách nhiệm về việc kiểm tra tính chất pháp lý của chứng
từ, tính chất xác thực của chứng từ … Mọi sự tranh chấp về tính chất “ bên
trong” của chứng từ là do người nhập khẩu và người xuất khẩu tự giải quyết.
Ngân hàng được miễn trách trong trường hợp ngân hàng rơi vào đúng các bất
Khóa luận tốt nghiệp
Đàm Thu Lan Hương - CN16C
- 25 -
khả kháng như chiến tranh, đình công, nổi loạn, lụt lội, động đất, hỏa hoạn …
Nếu ngân hàng phải ngừng hoạt động vì những lý do nêu trên thì đều được miễn
trách nhiệm đối với bộ chứng từ của thư tín dụng mà ngày xuất trình hoặc ngày
hết hiệu lực rơi đúng vào ngày ngân hàng ngưng hoạt động, bất kể chứng từ đó
sau khi ngân hàng làm việc trở lại có được xuất trình hay không.
1.2.2.3. Ngân hàng xác nhận
Ngân hàng xác nhận thường là ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trường tài
chính quốc tế. Muốn được xác nhận, ngân hàng mở thư tín dụng phải trả một
khoản phí rất cao, ngoài ra còn có thể phải đặt cọc trước và mức đặt cọc này có
thể lên đến 100% trị giá của thư tín dụng.
Theo điều 8 UCP600 “NHXN buộc phải cam kết thanh toán hoặc chiết
khấu chứng từ vô điều kiện ngay từ thời điểm họ xác nhận thư tín dụng”. Khi
người thụ hưởng L/C xuất trình bộ chứng từ thanh toán hợp lệ thì NHXN phải
thanh toán hoặc chiết khấu chứng từ cho dù ngân hàng được chỉ định khác từ
chối thanh toán hoặc chiết khấu chứng từ hay NHPH L/C phá sản, mất khả năng
chi trả.
1.3. TRANH CHẤP VỀ BỘ CHỨNG TỪ TRONG PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN BẰNG L/C
Các tranh chấp xảy ra trong thanh toán TDCT phát sinh từ nhiều nguyên
nhân và rất đa dạng, trong đó phải kể đến 4 tranh chấp điển hình là tranh chấp
giữa NH thanh toán và người hưởng lợi, tranh chấp giữa NHPH và người yêu
cầu mở L/C, tranh chấp giữa người mua và người bán và tranh chấp giữa các NH
với nhau.