Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.39 KB, 37 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .... TRƯỜNG THPT ............. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Nga Sơn, ngày 20 tháng 05 năm 2016. KẾ HOẠCH CÁ NHÂN BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2015 - 2016 Họ và tên giáo viên: Trình độ chuyên môn: Chức vụ, tổ chuyên môn: Công việc chuyên môn và kiêm nhiệm được giao: - Giảng dạy môn .... - Kiêm nhiệm được giao: I. Mục tiêu của việc BDTX: 1. Nắm vững đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương của Ngành; nâng cao nhận thức, tư tưởng chính trị, ý thức trách nhiệm của nhà giáo. 2. Tăng cường phát triển năng lực thực hành, các kỹ năng nền tảng và chuyên biệt trong công tác giáo dục và dạy học từ đó thực hiện tốt vai trò người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh; tạo dựng môi trường thuận lợi cho học sinh hoàn thành các nhiệm vụ học tập của bản thân . Tăng cường kiến thức, kỹ năng, phương pháp sư phạm, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, ứng dụng vào thực tiễn, chuẩn bị điều kiện để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2015 - 2016. Cụ thể: - Nắm vững yêu cầu, nội dung về đổi mới quản lý giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học bộ môn, kiểm tra đánh giá kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, vận dụng được phương pháp dạy học tích cực vào thực tế giảng dạy, phù hợp với đối tượng, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, dạy và học trong nhà trường; - Nắm vững, áp dụng được chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Hóa bậc THPT; AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(2)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ - Nắm vững các yêu cầu về công tác tự đánh giá theo chuẩn chất lượng bậc THPT. - Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng trang thiết bị kỹ thuật và các phần mềm kỹ thuật... vào các hoạt động dạy học; - Qua đó được giao lưu trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm trong công tác quản lý, công tác dạy học theo yêu cầu đổi mới. II. Nội dung BDTX: 1. Nội dung bồi dưỡng 1 (khối kiến thức bắt buộc, thời lượng: 30 tiết): - Các văn bản hướng dẫn của Bộ giáo dục và Đào tạo : 1.1. Chỉ thị ..... /CT-BGDĐT ngày ....../...../20... của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2015 - 2016; 1.2. Công văn số ........./BGDĐT- GDTrH ngày ...../..../20.... của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Trung học năm học 2015 2016; 1.3. Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ban hành quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT; 1.4. Thông tư số 02/2013/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về viê cê Ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông; 1.5. Thông tư 13//2012/TT-BGDĐT ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học 1.6. Các hướng dẫn của Bộ GDĐT về việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. 1.7. Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, giáo viên THPT; - Các văn bản hướng dẫn của Sở giáo dục và Đào tạo : 1.1. Công văn ........ /SGDĐT-GDTrH ngày ...../..../20.... về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2015 - 2016; 1.2. Công văn ....../SGD ĐT-VP ngày ...../..../20.... về việc ban hành kế hoạch công tác năm học 2015 - 2016 của ngành giáo dục và đào tạo Thanh Hoá; 2. Nội dung bồi dưỡng 2 (khối kiến thức bắt buộc, thời lượng: 30 tiết): AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(3)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ Chủ đề tự bồi dưỡng: Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất vô cơ và hữu cơ môn Hoá học ở trường THPT. 2.1. Tìm hiểu về cấu tạo và cách sắp xếp của các sơ đồ chuyển hoá. 2.2. Tìm hiểu về cách đánh số trong các sơ đồ. 2.3. Hướng dẫn học sinh cách tìm số thứ tự của các phản ứng trong sơ đồ. 2.4. Hướng dẫn học sinh nghiên cứu về màu sắc của các hợp chất trong sơ đồ. 2.5. Nghiên cứu về tác dụng của các sơ đồ chuyển hoá trong việc dạy và học môn hoá trong trường phổ thông. 2.6. Nghiên cứu để sử dụng một cách hợp lý các sơ đồ chuyển hoá vào việc dạy và học môn Hoá học. 2.7. Tìm hiểu thêm để hoàn thiện các sơ đồ này. 3. Nội dung bồi dưỡng 3 (khối kiến thức tự chọn, thời lượng: 60 tiết): 3.1. THPT 2: Hoạt động học tập của học sinh THPT 1. Hoạt động học tập 2. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh 3.2 THPT 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp 1. Yêu cầu của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp 2. Mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng tích hợp 3.3 THPT 18: Phương pháp dạy học tích cực 1. Dạy học tích cực 2. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực 3. Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực 3.4 THPT 24: Kĩ thuật kiểm tra, đánh giá trong học tập 1. Kĩ thuật biên soạn đề kiểm tra: Xác định mục tiêu kiểm tra, hình thức kiểm tra; xây dựng ma trận đề kiểm tra, viết đề kiểm tra, xây dựng hướng dẫn chấm 2. Kĩ thuật phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học III. Hình thức BDTX: TT 1 2 3. Nội dung bồi dưỡng Ghi Hình thức bồi dưỡng (Môđun) chú Nội dung bồi dưỡng 1 Thu thập tài liệu, tự nghiên cứu Thu thập tài liệu, tự nghiên cứu, triển Nội dung bồi dưỡng 2 khai học sinh Nội dung bồi dưỡng 3 AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(4)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ Tự nghiên cứu kết hợp với sinh hoạt chuyên đề tổ bộ môn Tự nghiên cứu kết hợp với sinh hoạt 5 Môđun THPT 14 chuyên đề tổ bộ môn Tự nghiên cứu kết hợp với sinh hoạt 6 Môđun THPT 18 chuyên đề tổ bộ môn 7 Môđun THPT 24 Thu thập tài liệu, tự nghiên cứu IV. Đề nghị tổ chức bồi dưỡng tập trung các nội dung bồi dưỡng sau: Không 4. Môđun THPT 2. IV. Kế hoạch BDTX cụ thể hàng tháng: Thời gian (1). Tháng 7/ 2015. Tháng 8/2015. Nội dung BDTX. Số tiết. Hình thức BDTX (4) - Tự học - Học qua mạng Internet - Kết hợp với sinh hoạt tổ chuyên môn. (2) (3) - Nhiệm vụ năm học 2015 - 2016; Thời sự trong và ngoài nước; học tập một số Nghị quyết mới. - Nâng cao năng lực lập kế hoạch dạy học - Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp 12 - Yêu cầu của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp - Mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng tích hợp - Tìm hiểu pháp luật để giáo dục cho học sinh thông qua bài giảng trên lớp - Tăng cường năng lực dạy học - Xây dựng đề cương lồng ghép giáo 12 - Tự học dục pháp luật vào nội dung một số bài cụ - Học qua mạng thể ở khối lớp 10,11, 12. Internet - Nâng cao năng lực hiểu biết về đối - Kết hợp với sinh tượng giáo dục hoạt tổ chuyên môn AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(5)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ Tháng 9/2015. Tháng 10/ 2015. Tháng 11/ 2015. Tháng 12/ 2015. - Hoạt động học tập - Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh - Tăng cường năng lực dạy học 12 - Tìm hiểu chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. - Tìm hiểu một số điều luật bổ sung - Tăng cường năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 1. Kĩ thuật biên soạn đề kiểm tra: Xác định mục tiêu kiểm tra, hình thức kiểm tra; xây dựng ma trận đề kiểm tra, viết đề kiểm tra, xây dựng hướng dẫn chấm 12 2. Kĩ thuật phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học ) - Tìm hiểu chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước - Nâng cao năng lực lập kế hoạch dạy học - Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp - Yêu cầu của kế hoạch dạy học theo 12 hướng tích hợp - Mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng tích hợp - Tăng cường năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh - Nhiệm vụ năm học (học kì II). 12 - Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế- xã hội - Tìm một số tình huống cụ thể về tuân. - Tự học - Học qua mạng Internet - Kết hợp với sinh hoạt tổ chuyên môn - Tự học - Học qua mạng Internet - Kết hợp với sinh hoạt tổ chuyên môn. - Tự học - Học qua mạng Internet - Kết hợp với sinh hoạt tổ chuyên môn. - Tự học - Học qua mạng Internet - Kết hợp với sinh. AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(6)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ Tháng 01/ 2016. Tháng 02/ 2016. Tháng 03/ 2016. Tháng 04/. thủ pháp luật và vi phạm pháp luật trong đời sống để lồng ghép vào bài giảng - Tăng cường năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh - Kĩ thuật phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học - Tăng cường năng lực dạy học - Sử dụng các phương pháp dạy học - Nâng cao năng lực lập kế hoạch dạy học - Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp 1.Yêu cầu của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp 2. Mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng tích hợp - Tăng cường năng lực dạy học 1. Dạy học tích cực. 2. Các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực - Tìm hiểu, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước - Nâng cao năng lực hiểu biết về đối tượng giáo dục - Tìm hiểu tình hình kinh tế- xã hội của địa phương và đất nước - Tăng cường năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh - Nâng cao năng lực lập kế hoạch dạy học (Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp 1.Yêu cầu của kế hoạch dạy học theo. hoạt tổ chuyên môn. 12. - Tự học - Học qua mạng Internet - Kết hợp với sinh hoạt tổ chuyên môn. - Tự học - Học qua mạng Internet - Kết hợp với sinh hoạt tổ chuyên môn 12. 12. 12. - Tự học - Học qua mạng Internet - Kết hợp với sinh hoạt tổ chuyên môn. - Tự học - Học qua mạng Internet - Kết hợp với sinh. AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(7)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ 2016. hướng tích hợp 2. Mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng tích hợp) - Soạn một số bài giảng cụ thể lồng ghép giáo dục pháp luật vào bài dạy ở khối. Tổng. hoạt tổ chuyên môn. 120. BAN GIÁM HIỆU. TỔ CHUYÊN MÔN. GIÁO VIÊN. PHẦN II: TIẾN TRÌNH VÀ KẾT QUẢ BDTX NĂM HỌC 2015 – 2016 I. Thời gian: Tháng 7 năm 2015 1. Nội dung bồi dưỡng: Nội dung bồi dưỡng 1 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 3/7/2015 đến ngày 30/7/2015 3. Hình thức bồi dưỡng: Tự học, tự nghiên cứu kết hợp với sinh hoạt tổ chuyên môn, học qua mạng Internet, … 4. Kết quả đạt được: Bản thân đã nắm được các nội dung sau: - Chỉ thị số 03- CT/TW của Bộ Chính Trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Cụ thể: Nắm được mục đích, yêu cầu, các nội dung chủ yếu về đẩy mạnh việc việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và cách thức tổ chức thực hiện. AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(8)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ - Hướng dẫn thực hiện chỉ thị số 03- CT/TW của Bộ Chính Trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Cụ thể: + Tiếp tục tổ chức học tập tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. + Tiếp tục xây dựng và thực hiện những chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị trong giai đoạn hiện nay. + Xác định rõ trách nhiệm gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị. + Đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thành một nội dung sinh hoạt thường xuyên của tổ chức đảng, gắn với thực hiện tốt chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, giải quyết những vấn đề tư tưởng, đạo đức gây bức xúc trong ngành, địa phương, đơn vị. + Tiếp tục xây dựng và thực hiện chương trình giảng dạy và học tập tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh cho học sinh, sinh viên, cán bộ, đảng viên. + Giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. + Công tác kiểm tra định kỳ, sơ kết 6 tháng, tổng kết năm việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. + Đẩy mạnh tuyên truyền về việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với kỷ niệm các ngày lễ lớn…. - Chỉ thị số 3004/XT – BGDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dụ chuyên nghiệp năm học 2015 – 2016. 5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại đơn vị: - Bản thân sẽ tiếp tục học tập tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thành một nội dung sinh hoạt thường xuyên của tổ chức Đảng, gắn với thực hiện tốt chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, giải quyết những vấn đề tư tưởng, đạo đức gây bức xúc trong ngành, địa phương, đơn vị.. AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(9)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ Cách thức vận dụng: Bản thân sẽ không ngừng học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác. - Tiếp tục xây dựng và thực hiện chương trình giảng dạy và học tập tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh cho học sinh. Cách thức vận dụng: Tổ chức cho các ĐVTN học tập tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thông qua các buổi sinh hoạt lớp, hoặc hoạt động ngoại khóa. - Giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Cách thức vận dụng: Lồng ghép vào các bài giảng trên lớp về đạo đức, lối sống cho học sinh các lớp trực tiếp giảng dạy theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. - Đẩy mạnh tuyên truyền về việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với kỷ niệm các ngày lễ lớn Cách thức vận dụng: Thông qua các ngày lễ lớn tổ chức cho HS sinh hoạt ngoại khóa để tuyên truyền về việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh chú trọng đến việc làm theo. 6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm giải quyết những nội dung khó này Không 7. Tự đánh giá Sau khi được bồi dưỡng bản thân đã tiếp thu và vận dụng vào thực tiễn đạt 60% II. Thời gian: Tháng 8 năm 2015 1. Nội dung bồi dưỡng: Nội dung bồi dưỡng 2 Chủ đề tự bồi dưỡng: Sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất vô cơ và hữu cơ môn Hoá học ở trường THPT. 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 3/8/2015 đến ngày 30/8/2015 3. Hình thức bồi dưỡng: Tự nghiên cứu, trao đổi trong tổ chuyên môn, … 4. Kết quả đạt được: 4.1. Giới thiệu tài liệu sơ đồ chuyển hoá các chất vô cơ và sơ đồ chuyển hoá các chất vô cơ và hữu cơ. AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(10)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ - Tác giả: Lê Ngọc Tú – GV môn Hóa trường THPT Hàm Rồng. - Đây là đề tài đã được nhận Bằng lao động sáng tạo và đang được triển khai toàn tỉnh Thanh Hoá theo công văn số 136 ngày 23/2/2013 của Sở Giáo dục - Đào tạo Thanh Hoá. - Đối tượng dùng: Học sinh từ lớp 8 đến lớp 12, học sinh ôn thi ĐH-CĐ…, giáo viên và có thể dành cho phụ huynh học sinh nếu có hiểu biết về hoá học. a. Tác dụng: Đây là một tài liệu hỗ trợ dạy – học môn hoá mới, khác hẳn với tất cả các tài liêu đã hiện có. Tuy các chất đều quen thuộc, không lạ và vài sơ đồ chuyển hoá nhỏ lẻ cũng có trong một số sách khác…Nhưng sự sáng tạo của bộ tài liệu này là cách sắp xếp các chất thuộc chương trình hóa học trung học, trong một chỉnh thể thống nhất, đẹp về hình thức và hơn thế, nó tích hợp các tiện ích tra tên, màu thức tế thường gặp, trạng thái các chất trong phản ứng hóa học cụ thể. Mỗi một chuyển hoá đều có một phương trình hóa học minh hoạ đã cân bằng. Tài liệu chứa đựng một thông tin lớn, tiện ích, nhỏ gọn trong một tờ giấy A3( với cá nhân), A0 (dùng cho tập thể chủ yếu). Nếu chưa dùng bao giờ hay chỉ nhìn một góc của sơ đồ thì khó cảm nhận được sự công phu, sáng tạo, tính cách tân, tính tiện ích của tài liệu. Đây làm một giải pháp sáng tạo, có hiệu quả về lợi ích xã hội, kinh tế, có tiềm năng ứng dụng xa hơn. Có ba ứng dụng lớn (cả loại khổ A3 và A0): + Dùng làm bảng tra cứu: Màu chất, tên chất, trạng thái chất trong phương trình cụ thể, chuyển hoá giữa các chất theo vùng, theo bài học, phần học (có phương trình hoá học phía sau minh hoạ theo chuyển hoá). + Sử dụng như một cuốn sách về sơ đồ chuyển hoá đầy đủ theo chương trình học. Người học có thể viết theo rồi kiểm tra kết quả phía sau. Tự tạo ra bài tập sơ đồ chuyển hoá theo nhiều cấp độ tuỳ người sử dụng. + Giúp học sinh nhớ lý thuyết hoá học không ép buộc, chỉ cần viết, tra cứu theo các chuyển hoá nhiều lần thì sẽ nhớ lý thuyết bài học một cách tự nhiên, không ép buộc. Đánh giá chung: - Tài liệu thể hiện tính lôgic nhỏ, gọn nhưng chứa đựng lượng kiến thức rất lớn. Sự sáng tạo của tài liệu là sự sắp xếp các chất, cách hiển thị thông tin theo một thể thông nhất mà chưa có tài liệu nào hiện nay làm tương tự. AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(11)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ - Toàn bộ chương trình hóa học được gói gọn trong 02 trang A3, bao gồm các phương trình ở phần lý thuyết và cả phần bài tập. - Như một bảng kiểm tra kiến thức cơ bản của học sinh về bài học có chất liên quan. Từ chất A có thể chuyển hóa thành những chất gì. Phương trình hóa học viết ra sao? (dựa vào gợi ý của từng chuyển hóa trong sơ đồ). - Như một bảng tra cứu kiến thức cần cho việc làm học tập về chất liên quan. Khi làm các bài tập dạng sơ đồ chuyển hóa có thể dựa vào sơ đồ này để tìm sự gợi ý về chất, phương trình hóa học . - Như một bài tập đa chiều xuất phát từ một chất: “Hoàn thành sơ đồ phản ứng hoá học bằng các phương trình hoá học ” về chất liên quan: Đa chiều, vì từ chất A có thể xây dựng sơ đồ chuyển hóa thành nhiều chất khác theo nhiều hướng khác nhau. Vì vậy việc đánh số thứ tự phương trình trong 02 sơ đồ chỉ có ý nghĩa kiểm soát số lượng phương trình hóa học . - Như một bài tập lớn tổng hợp các kiến thức hoá học đa chiều trong các bài học, của một chương, một phần, nhiều chương, nhiều phần, của khoá học. Tạo ra cái nhìn toàn diện hơn về các kiến thức đã học. - Có tác dụng kích thích phát triển kiến thức người học thông qua tái tạo kiến thức, tìm tòi kiến thức phù hợp với sơ đồ chuyển hoá cụ thể: Với một sơ đồ chuyển hóa cụ thể, người học, người dạy đều có thể tạo thêm chuyển hóa vào sơ đồ, phát triển sơ đồ đầy đủ hơn, rộng hơn. - Có khả năng định hướng, tập trung sự lĩnh hội kiến thức của người học qua các bài học có liên quan đến một sơ đồ chuyển hoá hoá học. Quan sát sơ đồ học sinh có thể hình dung kiến thức cần phải học cho suốt quá trình học hóa học để thi đại học, cao đẳng...và nghiên cứu khoa học. - Là tài liệu phù hợp trong tiết luyện tập, ôn tập chương, phần, cuối học kỳ...., gọn nhẹ nhưng chứa đựng kiến thức lớn. Tuy vậy, Tài liệu vẫn làm cho người tìm hiểu về nó phải suy nghĩ, tìm tòi, kiểm định. Tính tò mò được kích thích một cách tự nhiên và kiến thức của người học theo đó, khá lên rất tự nhiên. - Sơ đồ là một gợi ý, nêu vấn đề cho người sử dụng có thể phát triển và tái tạo kiến thức. Căn cứ vào sơ đồ, có thể tự xây dụng bài tập cho bài học, chương học, phần học. Đối với người đang học là phát triển và tái tạo. Với người học xong, chủ yếu là tái tạo kiến thức... AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(12)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ - Giáo viên và học sinh đều có thể sử dụng cho mình làm “cẩm nang”. Dự vào sơ đồ có thể tạo ra các bài tập phong phú theo nhiều mức độ khó, dễ khác nhau... - Học sinh sử dụng sơ đồ kiến thức lý thuyết hóa học tự nhiên tăng lên chẳng khác một người bị lôi cuối vào câu chuyện lúc nào không biết mà ban đầu người đó không có ý định nghe. b. Cách dùng: - Khổ A0 chủ yếu dành cho các nhà trường. - Khổ A3 chủ yếu dành cho cá nhân. Nếu là giáo viên: - Dùng là tài liệu minh hoạ nếu không có điều kiện làm thí nghiệm. - Dùng trong giảng dạy lý thuyết, chuẩn bị kiến thức cho tiết thực hành. - Dùng để tra cứu. - Dựa vào đó, để tạo nhanh bài tập sơ đồ chuyển hoá, hoặc hướng dẫn học sinh tự xây dựng bài tập theo nhiều cấp độ. - Giáo viên nên xác định đối tượng trò thuộc khối, lớp nào, học sinh đang học hay ôn thi… Xác định được kiến thức trọng tâm, ý đồ giảng dạy, từ đó lấy ra sơ đồ chuyển hoá các chất hoá học phù hợp với chương, bài, phần cần vận dụng. - Dùng hỗ trợ trong các tiết luyện tập, ôn tập, ôn thi. - Dùng là tài liêu tự học cho học sinh. Nếu là học sinh: - Dùng tra cứu thông tin: Màu, tên gọi, trạng thái trong phương trình hóa học, tra cứu chuyển hoá. Xác định phần kiến thức cần kiểm tra hay tra cứu: Chất nào, phần nào… - Dùng như một cuốn sách bài tập về sơ đồ chuyển hoá các chất có đáp án. Học sinh có thể tự tạo bài tập cho mình. Xây dựng thêm bài tập mới. Tài liệu có tính mở không giới hạn. - Sử dụng làm công cụ ôn-luyện kiến thức, kiểm tra kiến thức hiệu quả, không có sự ép buộc. 4.2. Vận dụng sơ đồ chuyển hoá các các chất vô cơ và hữu cơ trong dạy học. - Trong chương trình hoá học THPT những phần có thể sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất vô cơ và hữu cơ. + Lớp 10: Dùng được từ chương 5 đến chương 6. AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(13)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ + Lớp 11: Dùng được trong chương 2, 3, 5, 6, 7, 8. + Lớp 12: Dùng được trong chương 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8. - Vận dụng sơ đồ chuyển hoá các các chất vô cơ và hữu cơ như thế nào? Theo xu hướng hiện nay có 2 loại bài tập lớn có thể vận dụng kiểu bài tập sơ đồ chuyển hoá các chất. Tuỳ vào mức độ đánh giá mà có bài tập về sơ đồ chuyển hoá khó, dễ khác nhau. + Vận dụng trong bài tập trắc nghiệm. + Vận dụng trong bài tập từ luận. Hướng vận dụng sơ đồ chuyển hoá các các chất vô cơ và hữu cơ chung là: - Sử dụng cho cả loại bài định tính và định lượng. - Kiểm tra kiến thức cơ bản của học sinh cho bài mới học, chương, phần học. - Sử dụng trong tiết luyện tập, ôn tập chương, phần, hết học kỳ... - Dùng bài tập viết phương trình theo sơ đồ chuyển hoá giúp học sinh tự luyện để nhớ lý thuyết tốt hơn. - Dùng bài tập sơ đồ chuyển hoá các chất giúp học sinh phát triển tư duy, sáng tạo, tăng khả năng liên hệ , tư duy lôgic… Với bài tập hoàn thành sơ đồ chuyển hoá: + Học sinh cần nắm vững tính chất hóa học và phương pháp điều chế của các chất đã học. Nhớ mỗi mũi tên chỉ viết 1 phản ứng. Trong mỗi sơ đồ chuyển hoá cho ở dạng chữ thường có “chìa khóa” để tìm ra các chất : đó là một công thức cấu tạo, hoặc từ một điều kiện (t0; p; xúc tác..) của phản ứng hoặc một tác nhân (chất tham gia) của phản ứng, chính vì vậy không nhất thiết phải đi từ đầu sơ đồ, “chìa khóa” đó có thể ở đầu, giữa hay cuối sơ đồ. + Để học sinh nhớ được tính chất, phương pháp điều chế, phát triển năng lực tư duy, năng lực nhận thức và tạo niềm ham mê trong học tập, giáo viên cần biết hệ thống các bài tập về sơ đồ chuyển hoá, bài tập về điều chế theo một mức độ từ dễ đến khó, phải có sự lập đi lập lại nhiều lần về kiến thức. - Các hình thức sử dụng sơ đồ chuyển hoá các chất vô cơ và hữu cơ trong dạy-học môn hóa học ở trường THPT. Bài tập về sơ đồ chuyển hoá các chất có nhiều hình thức vận dụng khác nhau nhưng tổng hợp theo hướng vô cơ và hữu cơ có 3 loại: + Trong chuyển hoá chỉ có chất vô cơ. AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(14)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ + Trong chuyển hoá chỉ có các chất hữu cơ. + Trong chuyển hoá có cả chất vô cơ, hữu cơ.. 5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại đơn vị: Bản thân sẽ đưa các nội dung sau lồng ghép vào quá trình soạn giảng, đánh giá học sinh Dạng 1: Hoàn thành sơ đồ chuyển hoá giữa các chất cụ thể, có gợi ý chất phản ứng. - Dạng này chỉ cần hình dung phương trình hóa học giữa 2 chất A ↔ B trong sơ đồ. Nếu chuyển hoá có gợi ý thì càng có ít lựa chọn, đáp số càng duy nhất. - Yêu cầu nhớ được các tính chất hóa học, điều chế và viết được phương trình hóa học minh hoa. - Nếu là phản ứng hữu cơ thì nhớ phải viết sản phẩm chính. Ví dụ 1: Cho các chất sau: O2, Mg, P, Al, Fe. Hãy chọn một chất thích hợp và hệ số thích hợp điền vào chỗ trống trong các sơ đồ sau: a. 4Na + ... → 2Na2O b. .... + O2 → 2MgO c. .... + 5O2 → 2P2O5 d. .... + 3O2 → 2Al2O3 e. ... + ... → Fe3O4 Ví dụ 2: Viết các phương trình hóa học theo sơ đồ chuyển hoá sau: C → CO2 → CaCO3 → CO2 Dạng 2: Hoàn thành sơ đồ chuyển hoá giữa các chất cụ thể, không có gợi ý chất phản ứng - Về cơ bản như dạng 1 nhưng một chuyển hoá sẽ có nhiều phương trình phù hợp. Khó hơn dạng 1 một bậc: Ví dụ 1: Viết phương trình hóa học theo chuyển hoá và tạo thành tinh bột sau: CO2 → (C6H10O5)n → C12H22O11 → C6H12O6 → C2H5OH Ví dụ 2: Viết phương trình hóa học theo chuyển hoá sau: FeS2 → Fe2O3 → FeCl3 → Fe(OH)3 → Fe2O3 → Fe → FeSO4 (Chú ý: có thể có các phương trình hoá học khác thoả mãn). AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(15)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ Dạng 3: Hoàn thành sơ đồ chuyển hoá giữa các chất trong đó có thể ẩn đi một số chất. Cách làm dựa vào điều kiện đặc biệt của một phản ứng nào đó trong sơ đồ sau đó suy luận dần chất và phản ứng tiếp theo, thường gặp 3 kiểu: - Một số sơ đồ bắt đầu từ phản ứng đầu tiên nếu cho rõ công thức cấu tạo. - Một số sơ đồ đi từ phản ứng có điều kiện đặc biệt để tìm ra chất. - Một số sơ đồ đi từ chất cuối cùng của sơ đồ.. Dạng 4: Hoàn thành phản ứng theo các sơ đồ riêng lẽ dưới dạng phản ứng hóa học. Dạng này thường gặp các sơ đồ là phương trình riêng lẻ trong đó các chất các chất được để dạng ký hiệu hoặc chưa viết. Các phương trình có thể cùng một số chất của các phương trình trước đó. Yêu cầu người học phải có sự nhìn nhận tổng quát về các phương trình trong toàn bài và phải bám các dấu hiệu đặc trưng, các gợi ý chất tham gia… Ví dụ 1: Cho phương trình hoá học sau: FexOy + yH2 → A + B. Xác định A, B. Ví dụ 2: Cho các phương trình của phản ứng sau: KClO3 → A + B ; A + H2O → D + E + F ;D + E → KCl + KClO + H2O Xác định các chất A, B, C, D, E Dạng 5: Sử dụng sơ đồ chuyển hoá trong bài giảng để chuyển tải kiến thức. Thực tế trong các sách giáo khoa hiện hành, có rất nhiều sơ đồ chuyển hoá các chất được sử dụng, hay gặp nhất là phần tính chất hóa học, điều chế. Trong các bài luyện tập, ôn tập chương cũng hay sử dụng loại câu hỏi này. Ví dụ 1: Sử dụng sơ đồ chuyển hoá dạy bài 3 sách giáo khoa lớp 10 trang 102. Ví dụ 2: Sử dụng sơ đồ chuyển hoá dạy bài 10 sách giáo khoa lớp 11 trang 35. Dạng 6: Sử dụng sơ đồ chuyển hoá để trình bày cách giải toán. Sơ đồ chuyển hoá các chất hóa học là phương tiện thể hiện cách giải một bài toán nhận biết, tách riêng, tinh chế hay trình bày cách giải theo phương pháp bảo toàn nguyên tố… Ví dụ 1: Có hỗn hợp chứa Al, Fe, Mg. Hãy trình bày phương pháp hóa học tách riêng từng kim loại ra khỏi hỗn hợp theo kiểu sơ đồ chuyển hoá. AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(16)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ Ví dụ 2: Hoà tan hỗn hợp X gồm 0,2 mol Fe và 0,1 mol Fe2O3 vào dung dịch HCl dư được dung dịch D. Cho dung dịch D tác dụng với NaOH dư thu được kết tủa. Lọc kết tủa , rữa sạch đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn Y. Tính giá trị của m. Ví dụ 3: Chỉ dùng nước, khí cacbonic hãy nêu phương pháp phân biệt (kiểu sơ đồ) 5 lọ bột trắng mất nhãn là: NaCl, Na2SO4, CaCO3, Na2CO3, BaSO4. Dạng 7: Sử dụng sơ đồ chuyển hoá để làm bài tập điều chế các chất. Bài tập điều chế là một dạng tổng quát của sơ đồ chuyển hoá các chất hóa học, đề bài chỉ cho biết nguyên liệu ban đầu và yêu cầu điều chế một chất nào đó. Để làm được dạng bài này học sinh cần phải nhớ và viết các phản ứng trung gian có ghi kèm theo đầy đủ điều kiện phản ứng (nghĩa là tự xây dựng sơ đồ chuyển hoá các chất). Như vậy đối với loại bài tập này, học sinh thành thạo loại sơ đồ chuyển hoá các chất hóa học thì chuyển sang làm bài điều chế không gặp khó khăn. Đối với loại bài tập này phải hình dung đầy đủ các chất trong phương trình hóa học của một chuyển hoá (dù không viết phương trình hóa học), vận dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố để tìm mối liên hệ của chất đầu và cuối sơ đồ. Ví dụ: Tính khối lượng ancol etylic thu được từ một tấn ngô chứa 65% tinh bột, hiệu suất cả quá trình đạt 80%. (Trích bài tập 5a sách giáo khoa nâng cao môn hóa học lớp 12- trang 53) 6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm giải quyết những nội dung khó này Không 7. Tự đánh giá Bản thân đã tiếp thu và vận dụng vào thực tiễn đạt 80 % III. Thời gian: Tháng 9 năm 2015 1. Nội dung bồi dường: Học tập một số Nghị quyết mới , nâng cao năng lực lập kế hoạch dạy học 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 5/9/2015 đến ngày 30/9/2015 3. Hình thức bồi dưỡng: Tự học, kết hợp với sinh hoạt tổ chuyên môn, học qua mạng Internet AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(17)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ 4. Kết quả đạt được: (ghi rõ đã tiếp thu, nắm bắt được những kiến thức nào) Bản thân đã nắm được các nội dung sau: - Chỉ thị số 03- CT/TW của Bộ Chính Trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Cụ thể: Nắm được mục đích, yêu cầu, các nội dung chủ yếu về đẩy mạnh việc việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và cách thức tổ chức thực hiện. - Hướng dẫn thực hiện chỉ thị số 03- CT/TW của Bộ Chính Trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Cụ thể: + Tiếp tục tổ chức học tập tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh + Tiếp tục xây dựng và thực hiện những chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị trong giai đoạn hiện nay + Xác định rõ trách nhiệm gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị + Đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thành một nội dung sinh hoạt thường xuyên của tổ chức đảng, gắn với thực hiện tốt chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, giải quyết những vấn đề tư tưởng, đạo đức gây bức xúc trong ngành, địa phương, đơn vị + Tiếp tục xây dựng và thực hiện chương trình giảng dạy và học tập tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh cho học sinh, sinh viên, cán bộ, đảng viên + Giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh + Công tác kiểm tra định kỳ, sơ kết 6 tháng, tổng kết năm việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh + Đẩy mạnh tuyên truyền về việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với kỷ niệm các ngày lễ lớn…. - Chỉ thị số 3004/XT – BGDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2015 – 2016 - Nắm vững và xây dựng được một bản kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp phù hợp với bộ môn GDCD ở trường THPT 5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại đơn vị: (nêu rõ các nội dung vận dung vào thực tế và cách thức vận dụng) AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(18)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ - Bản thân sẽ tiếp tục học tập tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thành một nội dung sinh hoạt thường xuyên của tổ chức đảng, gắn với thực hiện tốt chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, giải quyết những vấn đề tư tưởng, đạo đức gây bức xúc trong ngành, địa phương, đơn vị. Cách thức vận dụng: Bản thân sẽ không ngừng học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác. - Tiếp tục xây dựng và thực hiện chương trình giảng dạy và học tập tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh cho học sinh, sinh viên, cán bộ, đảng viên. *Cách thức vận dụng: Tổ chức cho HS lớp mình giảng dạy học tập tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thông qua các buổi nói chuyện hoặc hoạt động ngoại khóa. - Giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. *Cách thức vận dụng: Lồng ghép vào các bài giảng trên lớp về đạo đức, lối sống cho học sinh các lớp trực tiếp giảng dạy theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. - Đẩy mạnh tuyên truyền về việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với kỷ niệm các ngày lễ lớn *Cách thức vận dụng: Thông qua các ngày lễ lớn tổ chức cho HS sinh hoạt ngoại khóa để tuyên truyền về việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh chú trọng đến việc làm theo. - Bản kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp phù hợp với bộ môn GDCD ở trường THPT: tích hợp vấn đề môi trường, phòng chống HIV- AIDS , giao thông, phòng chống tham nhũng….. 6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm giải quyết những nội dung khó này (ghi rõ từng nội dung, đơn vị kiến thức khó, ý kiến đề xuất cho những nội dung khó nêu trên): - Đề xuất: Tổ chức cho học sinh kể chuyện về Bác Hồ, vấn đề môi trường, phòng chống HIV- AIDS , giao thông, phòng chống tham nhũng vào sáng thứ 2 hàng tuần 7. Tự đánh giá Sau khi được bồi dưỡng bản thân đã tiếp thu và vận dụng vào thực tiễn đạt 80 % AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(19)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ Thời gian: Tháng 10 năm 2015 1. Nội dung bồi dường: - Tìm hiểu pháp luật để giáo dục cho học sinh thông qua bài giảng trên lớp - Tăng cường năng lực dạy học tích cực 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 05/10/2015 đến ngày 30/10/2015 3. Hình thức bồi dưỡng: Tự học, kết hợp với sinh hoạt tổ chuyên môn, học qua mạng Internet 4. Kết quả đạt được: a. Nắm vững và xây dựng được một bản kế hoạch giáo dục nội dung pháp luật cho HS THPT - Sưu tầm các tình huống pháp luật và cách xử lý hợp pháp - Lồng ghép vào làm rõ nội dung bài học - Hs hình thành kỹ năng ứng phó trước tình huống có vấn đề b. Sử dụng thành thạo, linh hoạt các PPDH v à KTDH tích cực Nội dung * Quán triệt tinh thần đổi mới chương trình giáo dục phổ thông - Các văn bản pháp quy đề cập đến đổi mới giáo dục phổ thông. - Mục tiêu của việcđổi mới chương trình và SGK phổ thông - Nội dung đổi mới giáo dục phổ thông - Đổi mới phương pháp dạy học Đổi mới PPDH bao gồm đổi mới PPDH đối với giáo viên và đổi mới PPDH đối với HS. * Đổi mới PPDH đối với giáo viên bao gồm: - Đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy; - Đổi mới PPDH trên lớp học; - Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quảhọc tập. * Đổi mới PPDH đối với học sinh là đổi mới PP học tậpcủa học sinh. Đổi mới việc lập kế hoạch, thiết kế và chuẩn bị bài dạy học Đổi mới PPDH cần bắt đầu từ việc đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài dạy học.Trong việc thiết kế bài dạy(soạn giáo án), cần xác định các mục tiêu dạy học về kiến thức, kỹ năng một cách rõ ràng, có thể đạt được và có thể kiểm tra, đánh giá được. AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(20)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ Trong việc xác định nội dung dạy học, không chỉ chú ý đến các kiến thức kỹ năng chuyên môn mà cần chú ý những nội dung có thể phát triển các năng lực chung khác như năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể… Trong việc thiết kế bài dạycần bắt đầu từ bình diện vĩ mô: xác định các quan điểm, hình thức tổ chức dạy học phù hợp. Từ đó xác định các PPDH cụ thể và thiết kế hoạt động của GV và HS theo trình tự các tình huống dạy học nhỏ ở bình diện vi mô. Sử dụng công nghệ thông tin, chẳng hạn, sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint là một phương hướng cải tiến việc thiết kế bài dạy học cũng như hoạt động dạy học. Tuy nhiên ‘giáo án điện tử’ không phải là tất cả của việc đổi mới PPDH. - Đổi mới PPDH trên lớp - Sử dụng các PPDH trên lớp - Cải tiến các PPDH truyền thống - Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học -Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin trong dạy học - Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo - Tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn - Một số yêu cầu khi tổ chức đổi mới PPDH trên lớp -Xác lập vị trí chủ thể của người học -Tri thức được cài đặt trong những tình huống có dụng ý sư phạm -Tri thức là đối tượng của học tập -Thầy không thể trao ngay điều mình muốn dạy; cách làm tốt nhất là cài đặt tri thức đó và thiết lập những tình huống thích hợp để HS chiếm lĩnh thông qua hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo của bản thân. -Dạy việc học, dạy tự học thông qua toàn bộ quá trình dạy học -Tự tạo và khai thác phương tiện dạy học -Tạo niềm tin lạc quan học tập dựa trên lao động và thành quả của bản thân người học -Xác định vai trò mới của người thầy -Chú trọng đổi mới phương pháp học tập cho HS - Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh - Một số vấn đề đặt ra đối với GV trong quá trình đổi mới PPDH -Một số hạn chế trong quá trình đổi mới PPDH AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(21)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ - Định hướng đổi mới PPDH nhằm phát huy tính tích cực của HS - So sánh phương pháp dạy học tích cực và phương pháp dạy học truyền thống 5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại đơn vị: - Bản thân sẽ đưa các nội dung sau lồng ghép vào quá trình soạn giảng, đánh giá học sinh . + Đổi mới việc lập kế hoạch, thiết kế và chuẩn bị bài dạy học + Đổi mới PPDH trên lớp + Chú trọng đổi mới phương pháp học tập cho HS + Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh + Lồng ghép nội dung pháp luật vào bài học 6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm giải quyết những nội dung khó này: Không 7. Tự đánh giá Bản thân đã tiếp thu và vận dụng vào thực tiễn đạt 85 %. Thời gian: Tháng 11 năm2015 1. Nội dung bồi dường: - Xây dựng đề cương lồng ghép giáo dục pháp luật vào nội dung một số bài cụ thể ở khối. - Nâng cao năng lực hiểu biết về đối tượng giáo dục 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 5/11/2015 đến ngày 30/11/2015 3. Hình thức bồi dưỡng: Tự học kết hợp với sinh hoạt tổ chuyên môn, học qua mạng Internet 4. Kết quả đạt được: - 60 Câu hỏi đáp, tình huống pháp luật (dành cho học sinh THPT) Chủ đề 1. Bản chất, vai trò của pháp luật (12 câu). AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(22)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ Chủ đề tập trung vào các nội dung chính sau: Pháp luật và đời sống; Thực hiện pháp luật; Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý. Chủ đề 2. Pháp luật với sự phát triển của công dân (6 câu) Các nội dung chính của chủ đề: quyền học tập, sáng tạo của công dân; trách nhiệm của nhà nước và công dân trong việc bảo đảm và thực hiện quyền học tập, sáng tạo và phát triển của công dân... Chủ đề 3. Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước (15 câu) Các nội dung chính của chủ đề: Pháp luật về phát triển kinh tế, văn hóa, bảo vệ môi trường; pháp luật về quốc phòng, an ninh; các quy định của pháp luật về giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, kiềm chế sự gia tăng dân số, phòng chống tệ nạn xã hội... Chủ đề 4. Quyền bình đẳng của công dân (15 câu) Các nội dung chính của chủ đề: Quyền bình đẳng trước pháp luật của công dân; bình đẳng giới; Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo; Quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình … Chủ đề 5. Công dân với các quyền dân chủ (15 câu) Các nội dung chính của chủ đề: Quyền bầu cử, quyền ứng cử váo các cơ quan đại biểu của nhân dân; quyền tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội; quyền khiếu nại, quyền tố cáo của công dân. - Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông. Nghề giáo là một nghề đặc biệt. Hàng ngày, chúng ta thường xuyên tiếp xúc với các em học sinh – những người không cùng lứa tuổi, thế hệ…với chúng ta. Những quan sát hàng ngày cho thấy các em - ở lứa tuổi học sinh THPT thông mà chúng ta đang trực tiếp giảng dạy có những rung cảm và những suy nghĩ không giống người lớn. Vì vậy, một vấn đề đặt ra là chúng ta phải hiểu được các em hiện có những gì, có thể làm được gì, các em sẽ thay đổi như thế nào và sẽ có được gì trong quá trình sống và hoạt động theo lứa tuổi. Có hiểu được những điều đó ta mới hiểu được nguyên nhân của những phẩm chất tâm lý đặc trưng cho nhân cách. Mặt khác, ở mỗi lứa tuổi có những thuận lợi và khó khăn riêng, đòi hỏi ta phải có phương pháp giáo dục thích hợp với từng lứa tuổi và từng cá nhân. Trong quá trình dạy học và giáo dục nếu ta không chú ý tới điều đó thì dù người giáo viên có am hiểu khoa học đến đâu cũng khó có thể đạt được kết quả tốt trong công tác sư phạm của mình. AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(23)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ + Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với học sinh THPT nhưng yêu cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các em. Muốn lĩnh hội được sâu sắc các môn học, các em phải có một trình độ tư duy khái niệm, tư duy khái quát phát triển đủ cao. Những khó khăn trở ngại mà các em gặp thường gắn với sự thiếu kĩ năng học tập trong những điều kiện mới chứ không phải với sự không muốn học như nhiều người nghĩ. Hứng thú học tập của các em ở lứa tuổi này gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp nên hứng thú mang tính đa dạng, sâu sắc và bền vững hơn. + Thái độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ rệt. Học sinh đã lớn, kinh nghiệm của các em đã được khái quát, các em ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời tự lập. Thái độ có ý thức đối với việc học tập của các em được tăng lên mạnh mẽ. Học tập mang ý nghĩa sống còn trực tiếp vì các em đã ý thức rõ ràng được rằng: cái vốn những tri thức, kĩ năng và kĩ xảo hiện có, kĩ năng độc lập tiếp thu tri thức được hình thành trong nhà trường phổ thông là điều kiện cần thiết để tham gia có hiệu quả vào cuộc sống lao động của xã hội. Điều này đã làm cho học sinh THPT bắt đầu đánh giá hoạt động chủ yếu theo quan điểm tương lai của mình. Các em bắt đầu có thái độ lựa chọn đối với từng môn học. Rất hiếm xảy ra trường hợp có thái độ như nhau với các môn học. Do vậy, giáo viên phải làm cho các em học sinh hiểu ý nghĩa và chức năng giáo dục phổ thông đối với giáo dục nghề nghiệp và đối với sự phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Mặt khác,ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của các em đã trở nên xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu có hứng thú ổn định đặc trưng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một hoạt động nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri thúc trong các lĩnh vực tương ứng. Đó là những khả năng rất thuận lợi cho sự phát triển năng lực của các em. Nhà trường cần có những hình thức tổ chức đặc biệt đối với hoạt động của học sinh THPT nhất là học sinh cuối cấp để tạo ra sự thay đổi căn bản về hoạt động tư duy, về tính chất lao động trí óc của các em. 5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại đơn vị: Bản thân tôi đã cố gắng lồng ghép các vấn đề trên vào bài dạy và xử lý tình huống sư phạm. AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(24)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ 6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm giải quyết những nội dung khó này (ghi rõ từng nội dung, đơn vị kiến thức khó, ý kiến đề xuất cho những nội dung khó nêu trên): 7. Tự đánh giá: Sau khi được bồi dưỡng bản thân đã tiếp thu và vận dụng vào thực tiễn đạt 75 % Thời gian: Tháng 12 năm 2015 1. Nội dung bồi dưỡng: - Tăng cường năng lực dạy học tích cực - Tìm hiểu chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. - Tìm hiểu một số điều luật bổ sung 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 5/12/2015 đến ngày 30/12/2015 3. Hình thức bồi dưỡng: Tự học kết hợp với sinh hoạt tổ chuyên môn, học qua mạng Internet và học tập trung 4. Kết quả đạt được: Bản thân đã nắm được : - Luật giáo dục, Điều 24.2, đã ghi: “ PP GDPT phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” - Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực là: + Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS + Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. + Tăng cường học tập các thể phối hợp với học tập hợp tác. + Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. - Các phương pháp dạy học tích cực: + Phương pháp gợi mở- vấn đáp + Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề + Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ + Phương pháp dạy học trực quan + Phương pháp dạy luyện tập và thực hành AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(25)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ + Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy + Phương pháp dạy học trò chơi Trong các phương pháp ấy cần nắm được bản chất và những ưu điểm, nhược điểm của từng phương pháp và nắm được một số lưu ý khi sử dụng các phương pháp trên. - Biết được chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước - Một số điều luật bổ sung: + Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú số 81/2006/QH11. Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú: 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 và bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 8 như sau: “8. Thuê, cho thuê, làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác có liên quan đến cư trú; sử dụng giấy tờ giả về cư trú; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú; giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú.” “10. Giải quyết cho đăng ký cư trú khi biết rõ người được cấp đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó. 11. Đồng ý cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó.” 2. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương: 1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên; 2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(26)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột; e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột; 3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp; 4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình; 5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố; b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân; c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản; 6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.” 3. Khoản 1 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.” 4. Khoản 4 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:. AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(27)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ “4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an. Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn. Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.” 5. Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau: “2. Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn; trường hợp người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng Internet, mạng máy tính. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng Internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết.” + Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế: 1. Bổ sung các khoản 4, 5 và 6 vào Điều 4 như sau: “4. Áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế: a) Việc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm: thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng các bộ tiêu chí quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; đề xuất, áp dụng các biện pháp quản lý thuế;. AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(28)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ b) Cơ quan quản lý thuế quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để đánh giá rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, lựa chọn đối tượng kiểm tra, thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế. +“Điều 47. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa +“Điều 50. Thẩm quyền gia hạn nộp thuế +‘Điều 58. Hồ sơ hoàn thuế……. 5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại đơn vị: - Bản thân đã áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy bộ môn GDCD Cụ thể: + Phương pháp gợi mở- vấn đáp: Áp dụng ở hầu hết các tiêt dạy trên lớp. + Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề : Áp dụng ở hầu hết các tiêt dạy trên lớp. + Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ : Áp dụng ở hầu hết các tiêt dạy trên lớp. + Phương pháp dạy học trực quan : Áp dụng ở hầu hết các tiết học. + Phương pháp dạy luyện tập và thực hành : Áp dụng ở các tiết luyện tập, hoặc tiết ôn tập. + Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy: Áp dụng ở một số tiết dạy lý thuyết và các tiết ôn tập + Phương pháp dạy học trò chơi: Áp dụng vào các tiết ôn tập. - Bản thân đã áp dụng, lồng ghép những điều tìm hiểu được về pháp luật vào các bài học 6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm giải quyết những nội dung khó này: - Nội dung khó thực hiện : Một số phương pháp dạy học khó thực hiện do không đủ đồ dùng. - Đề xuất : Nên có đợt bổ sung đồ dùng học tập cho môn GDCD 7. Tự đánh giá Bản thân đã tiếp thu và vận dụng được vào thực tiễn giảng dạy đạt 85 % Thời gian: Tháng 01 năm 2016 1. Nội dung bồi dưỡng: - Tăng cường năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(29)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ - Tìm hiểu chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 5/01/2016 đến ngày 30/01/2016 3. Hình thức bồi dưỡng: Tự học kết hợp với sinh hoạt tổ chuyên môn, học qua mạng Internet 4. Kết quả đạt được: Bản thân đã nắm được : * Những vấn đề cơ bản về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh - Xác định được mục đích, chức năng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh - Các bước cơ bản trong kiểm ta, đánh giá kết quả học tập của học sinh: + Xác định mục đích đánh giá + Trình bày các tiêu chuẩn đánh giá + Thu thập các thông tin đánh giá + Đối chiếu các tiêu chuẩn với các thông tin đã thu thập + Kết luận và đưa ra những quyết định - Xác định yêu cầu đối với kiểm tra đánh giá kết quả học tập và tìm hiểu xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập hiện nay * Các hình thức kiểm tra - Kiểm tra thường xuyên - Kiểm tra định kỳ * Các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh - Phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận - Phương pháp trắc nghiệm khách quan - Phương pháp kiểm tra vấn đáp - Phương pháp quan sát * Xác định ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp * Xác định các yêu cầu khi sử dụng các PP kiểm tra đánh giá phù hợp với mục tiêu học tập * Thực hành lựa chọn và sử dụng các PP kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở môn học cụ thể - Biết được thêm các chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước: AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(30)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ Sáu Luật bắt đầu có hiệu lực 01.04.2004 gồm: Luật sửa đổi, bổ sung bổ sung một số điều Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Khoa học và Công nghệ; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú; Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh; Luật Hòa giải ở cơ sở. 5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại đơn vị: - Mỗi tiết học đều kiểm tra đánh giá HS, đặc biệt sau các bài kiểm tra định kì có đánh giá, rút kinh nghiệm. - Dựa trên những thông tin thu thập được, bản thân tôi lồng ghép giảng dạy những bài học có liên quan 6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm giải quyết những nội dung khó này Ở trường các tài liệu liên quan đến các chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước còn hạn chế - Đề xuất: Cần bổ sung các tài liệu liên quan 7. Tự đánh giá Sau khi được bồi dưỡng bản thân đã tiếp thu và vận dụng vào thực tiễn đạt 80 % Thời gian: Tháng 02 năm 2016 1. Nội dung bồi dưỡng: - Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội - Tìm một số tình huống cụ thể về tuân thủ pháp luật và vi phạm pháp luật trong đời sống để lồng ghép vào bài giảng 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 5/02/2016 đến ngày 30/02/2016 3. Hình thức bồi dưỡng: Tự học kết hợp với sinh hoạt tổ chuyên môn, học qua mạng Internet 4. Kết quả đạt được: - Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế- xã hội: Bước sang năm 2016, kinh tế thế giới phát triển theo hướng đẩy nhanh tăng trưởng toàn cầu tại các nền kinh tế lớn với hàng loạt các biện pháp mạnh được thực thi. AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(31)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ Trong khi đó, nhiều nền kinh tế mới nổi thực hiện chính sách thắt chặt thông qua việc tăng lãi suất nhằm giảm áp lực tiền tệ, vì vậy tăng trưởng kinh tế tại khu vực này đang gặp trở ngại. Kinh tế - xã hội nước ta trước bối cảnh thế giới vừa có những thuận lợi, nhưng cũng không ít rủi ro, thách thức, còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp và diễn biến khó lường. Khó khăn trong sản xuất kinh doanh chưa được giải quyết triệt để, những yếu kém nội tại của nền kinh tế chậm được khắc phục. Trước tình hình đó, Chính phủ xác định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 là: “Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; tăng trưởng hợp lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng, lãnh phí; cải thiện môi trường kinh doanh. Bảo đảm quốc phòng và an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế”.t ổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2014 ước tính tăng 4,96% so với cùng kỳ năm 2013, cao hơn mức tăng cùng kỳ của 3 năm trở lại đây [1]. Trong toàn nền kinh tế, cả ba khu vực đều đạt mức tăng cao hơn mức tăng cùng kỳ năm trước: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,37% (quý I/2013 tăng 2,24%), đóng góp 0,32 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,69% (quý I/2013 tăng 4,61%), đóng góp 1,88 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5,95% (quý I/2013 tăng 5,65%), đóng góp 2,76 điểm phần trăm. Số liệu trên cho thấy khu vực dịch vụ tiếp tục đóng góp nhiều nhất vào mức tăng trưởng chung. Một số ngành chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực dịch vụ có mức tăng khá so với cùng kỳ năm 2013 là: Bán buôn và bán lẻ tăng 5,61%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 7,58%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 5,91%. Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, tuy mức tăng của cả khu vực không cao, ở mức 4,69% so với cùng kỳ năm 2013 nhưng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt mức tăng khá với 7,3%, cao hơn nhiều mức tăng cùng kỳ một số năm trước [2], góp phần tác động lớn đến mức tăng trưởng chung. Ngành xây dựng tăng 3,4%, thấp hơn mức tăng 4,79% của quý I/2013. Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành nông nghiệp tuy tăng thấp nhất ở mức 1,91% nhưng đóng góp 1,41 điểm phần trăm trong mức tăng 2,37% của toàn khu AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(32)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ vực do quy mô nông nghiệp hiện vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất với khoảng 73% trong khu vực; thủy sản tăng 3,58%, đóng góp 0,67 điểm phần trăm; lâm nghiệp tăng 4,64%, đóng góp 0,23 điểm phần trăm. Về cơ cấu nền kinh tế quý I năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 12,88%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 40,32%; khu vực dịch vụ chiếm 46,8% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2013 là: 13,27%; 40,17%; 46,56%). - Tìm một số tình huống cụ thể về tuân thủ pháp luật và vi phạm pháp luật trong đời sống để lồng ghép vào bài giảng: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp tổ chức biên soạn 10 câu chuyện pháp luật cho học sinh trung học, tạo nguồn tư liệu nhằm phục vụ, hỗ trợ việc dạy và học pháp luật môn Giáo dục công dân cho học sinh trung học. Chủ đề các câu chuyện bao gồm: 1. Trách nhiệm của gia đình về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. 2. Hành vi đánh đập, hành hạ, ngược đãi trẻ em hoặc lợi dụng trẻ em vì mục đích trục lợi. 3. Những quy định pháp luật đối với người lao động chưa thành niên. 4. Hành vi lạm dụng sức lao động trẻ em, sử dụng trẻ em làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại, làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật. 5. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự và nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội. 6. Nghĩa vụ và quyền của người con trong gia đình. 7. Hành vi vi phạm các quy định pháp luật về bảo vệ di sản văn hóa. 8. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm. 9. Quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác. 10. Hành vi vi phạm trật tự công cộng. 5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại đơn vị: Dựa trên những thông tin thu thập được, bản thân tôi lồng ghép giảng dạy những bài học có liên quan, đặc biệt phần xác định trách nhiệm của bản thân HS, HS liên hệ thực tiễn cuộc sống AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(33)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ 6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm giải quyết những nội dung khó này 7. Tự đánh giá Sau khi được bồi dưỡng bản thân đã tiếp thu và vận dụng vào thực tiễn đạt 85% Thời gian: Tháng 03 năm 2016 1. Nội dung bồi dưỡng: - Tăng cường năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS - Tăng cường năng lực dạy học tích cực 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 5/03/2016 đến ngày 30/03/2016 3. Hình thức bồi dưỡng: Tự học kết hợp với sinh hoạt tổ chuyên môn, học qua mạng Internet 4. Kết quả đạt được: Bản thân đã nắm được : * Những vấn đề cơ bản về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh - Xác định được mục đích, chức năng của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh - Các bước cơ bản trong kiểm ta, đánh giá kết quả học tập của học sinh: + Xác định mục đích đánh giá + Trình bày các tiêu chuẩn đánh giá + Thu thập các thông tin đánh giá + Đối chiếu các tiêu chuẩn với các thông tin đã thu thập + Kết luận và đưa ra những quyết định - Xác định yêu cầu đối với kiểm tra đánh giá kết quả học tập và tìm hiểu xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập hiện nay * Các hình thức kiểm tra - Kiểm tra thường xuyên - Kiểm tra định kỳ * Các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh - Phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận - Phương pháp trắc nghiệm khách quan AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(34)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ - Phương pháp kiểm tra vấn đáp - Phương pháp quan sát * Xác định ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp * Xác định các yêu cầu khi sử dụng các PP kiểm tra đánh giá phù hợp với mục tiêu học tập * Thực hành lựa chọn và sử dụng các PP kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở môn học cụ thể - Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực là: + Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS + Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. + Tăng cường học tập các thể phối hợp với học tập hợp tác. + Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. - Các phương pháp dạy học tích cực: + Phương pháp gợi mở- vấn đáp + Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề + Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ + Phương pháp dạy học trực quan + Phương pháp dạy luyện tập và thực hành + Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy + Phương pháp dạy học trò chơi Trong các phương pháp ấy cần nắm được bản chất và những ưu điểm, nhược điểm của từng phương pháp và nắm được một số lưu ý khi sử dụng các phương pháp trên. 5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại đơn vị: - Mỗi tiết học đều kiểm tra đánh giá HS, đặc biệt sau các bài kiểm tra định kì có đánh giá, rút kinh nghiệm - Bản thân đã áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy bộ môn GDCD Cụ thể: + Phương pháp gợi mở- vấn đáp: Áp dụng ở hầu hết các tiêt dạy trên lớp. + Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề : Áp dụng ở hầu hết các tiêt dạy trên lớp. + Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ : Áp dụng ở hầu hết các tiêt dạy trên lớp. AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(35)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ + Phương pháp dạy học trực quan : Áp dụng ở hầu hết các tiết học. + Phương pháp dạy luyện tập và thực hành : Áp dụng ở các tiết luyện tập, hoặc tiết ôn tập. + Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy: Áp dụng ở một số tiết dạy lý thuyết và các tiết ôn tập + Phương pháp dạy học trò chơi: Áp dụng vào các tiết ôn tập. 6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm giải quyết những nội dung khó này 7. Tự đánh giá Sau khi được bồi dưỡng bản thân đã tiếp thu và vận dụng vào thực tiễn đạt 80%. Thời gian: Tháng 04 năm 2016 1. Nội dung bồi dưỡng: - Nâng cao năng lực lập kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp - Tăng cường năng lực dạy học tích cực 2. Thời gian bồi dưỡng: Từ ngày 5/04/2016 đến ngày 30/04/2016 3. Hình thức bồi dưỡng: Tự học kết hợp với sinh hoạt tổ chuyên môn, học qua mạng Internet 4. Kết quả đạt được: - Dạy học tích hợp nội dung để nhằm hướng đến mục đích sau: Gắn kết đào tạo với lao động.Học đi đôi với hành, chú trong năng lực hoạt động. Dạy học hướng đến hình thành các năng lực nghề nghiệp, đặc biệt năng lực hoạt động nghề. Khuyến kích người học học một cách toàn diện hơn (Không chỉ là kiến thức chuyên môn mà còn học năng lực từ ứng dụng các kiến thức đó). Nội dung dạy học có tính động hơn là dự trữ. Người học tích cực, chủ động, độc lập hơn... * Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học."Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(36)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động". 5. Những nội dung bản thân sẽ vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và giáo dục tại đơn vị: - Bản thân đã áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, lồng ghép, tích hợp các vấn đề cấp thiết vào giảng dạy bộ môn GDCD Cụ thể: + Vấn đề môi trường hiện nay + Vấn đề tai nạn giao thông + Vấn đề HIV- AIDS + Các luật, tình huống pháp luật …. 6. Những nội dung khó và những đề xuất về cách thức tổ chức bồi dưỡng nhằm giải quyết những nội dung khó này 7. Tự đánh giá Sau khi được bồi dưỡng bản thân đã tiếp thu và vận dụng vào thực tiễn đạt 80%. Kết quả đánh giá, xếp loại BDTX của giáo viên theo học kỳ, năm học. AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(37)</span> AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ Học kỳ I KQ đánh giá. ĐTB. XL. Học kỳ II ĐT XL B. Cả năm ĐT XL B. Kết quả tự đánh giá của cá nhân Kết quả đánh giá của Tổ chuyên môn Kết quả xếp loại của nhà trường. AI CẦN BẢN WORD CÓ THỂ ĐẶT MUA THEO ĐỊA CHỈ
<span class='text_page_counter'>(38)</span>