Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Dự trữ ngoại hối Việt Nam trước và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 148 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----------------

CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2010”


TÊN CÔNG TRÌNH:
D
D




T
T
R
R




N
N
G
G
O
O




I
I


H
H


I
I


V
V
I
I


T
T


N
N
A
A
M
M



T
T
R
R
Ư
Ư


C
C


V
V
À
À


S
S
A
A
U
U


K
K

H
H


N
N
G
G


H
H
O
O


N
N
G
G


T
T
À
À
I
I



C
C
H
H
Í
Í
N
N
H
H


T
T
O
O
À
À
N
N


C
C


U
U



T
T
H
H


C
C


T
T
R
R


N
N
G
G


V
V
À
À


G
G

I
I


I
I


P
P
H
H
Á
Á
P
P






THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ









THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, ngày 19 tháng 06 năm 2010
i






Đề tài “Dự trữ ngoại hối Việt Nam trước và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu –
thực trạng và giải pháp” gồm 50 trang nội dung chính, 7 bảng, 10 biểu đồ. Đề tài được
chia làm 5 chương. Ngoài ra đề tài còn có lời mở đầu, kết luận, danh mục 50 tài liệu
tham khảo, 10 phụ lục. Cụ thể:
Chƣơng 1: Tổng quan về dự trữ ngoại hối
Chương 1 được trình bày trong 7 trang, từ trang 1 đến trang 6
Dựa trên cơ sở tổng hợp các tài liệu có liên quan đến dự trữ ngoại hối, nhóm nghiên cứu
đã trình bày những vấn đề về cơ sở lý luận của dự trữ ngoại hối gồm 5 phần: định nghĩa,
mục đích, hình thức dự trữ, các tiêu chí đánh giá tính thích hợp của dự trữ ngoại hối và
các nhân tố tác động đến dự trữ ngoại hối.
Nhóm đã đi sâu vào việc nghiên cứu các tiêu chí đánh giá tính thích hợp của dự trữ ngoại
hối. Cho thấy được cách tính cũng như ý nghĩa trong sự sụt giảm hay gia tăng của từng
tiêu chí đã đề cập. Thêm vào đó, nhóm nghiên cứu còn đi sâu vào việc phân tích về mặt
lý thuyết các tác động của 5 nhân tố ảnh hướng đến dự trữ ngoại hối của một nước như
thế nào.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình dự trữ ngoại hối
Chương 2 được trình bày trong 6 trang, từ trang 7 đến trang 12
Trong chương này, nhóm nghiên cứu đã trình bày cơ sở lý thuyết nền tảng về phương
pháp ước lượng mô hình dự trữ ngoại hối cho Việt Nam thông qua hàm nhu cầu dự trữ
của Edison (2003) và các phương pháp kiểm định ước lượng mang lại hiệu quả cao như
kiểm định ADF, kiểm định PP, mô hình đồng liên kết và VECM. Những phương pháp

này giúp cho kết quả thu được chính xác hơn vì đã loại trừ yếu tố xu thế, một nguyên
nhân dẫn đến hồi qui giả mạo.
Chƣơng 3: Thực trạng dự trữ ngoại hối Việt Nam trƣớc và sau khủng hoảng
Chương 3 được trình bày trong 15 trang, từ trang 13 đến trang 27
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
ii



Để có một nhận định ban đầu về mức độ tác động làm cơ sở cho việc nghiên cứu dự trữ
ngoại hối, phân tích các tác động ngắn và dài hạn thông qua các kết quả ước lượng, kiểm
định ở chương 4, nhóm nghiên cứu đã đi sâu vào việc tìm hiểu biến động của dự trữ
ngoại hối Việt Nam trong giai đoạn 1996 – 2009, đặc biệt là sau giai đoạn khủng hoảng
tài chính toàn cầu và xem xét diễn biến của các biến kinh tế vĩ mô và mức độ tác động
của các biến này đến dự trữ ngoại hối trong cùng giai đoạn. Thêm vào đó, nhóm nghiên
cứu còn trình bày những vấn đề tồn tài trong dự trữ ngoại hối hiện nay, góp phần làm suy
yếu ngày một trầm trọng hơn dự trữ ngoại hối quốc gia.
Chƣơng 4: Nghiên cứu dự trữ ngoại hối và ƣớc lƣợng mô hình dự trữ ngoại hối tại
Việt Nam
Chương 4 được trình bày trong 10 trang, từ trang 28 đến trang 37
Trên cơ sở các số liệu thứ cấp thu thập được chủ yếu qua nguồn thống kê của IMF (IFS),
nhóm nghiên cứu đã sử dụng phần mềm Eview chạy các kiểm định ADF, kiểm định PP,
kiểm định đồng liên kết và kiểm định VECM. Từ đó, thu được những kết quả đo lường
mức độ ảnh hưởng của các biến kinh tế vĩ mô có tác động đến dự trữ ngoại hối trong
ngắn hạn, dài hạn và kèm theo đó là phương trình ước lượng hàm nhu cầu dự trữ ngoại
hối.
Chƣơng 5: Các nhóm giải pháp cho dự trữ ngoại hối Việt Nam sau giai đoạn khủng
hoảng
Đây là chương quan trọng nhất. Được trình bày trong 13 trang, từ trang 38 đến trang 50
Dự trữ ngoại hối sau giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu tuy không bị ảnh hưởng

nhiều như các nước trên thế giới nhưng đến nay, dự trữ ngoại hối đã có những dấu hiệu
xấu báo hiệu chiều hướng đi xuống của lượng dự trữ ngoại hối quốc gia. Bên cạnh đó, sự
gia tăng ngày một nhiều hơn trong việc hội nhập và ngày càng tiến gần hơn lộ trình thực
hiện tự do hóa tài khoản vốn vào năm 2010 của AEC đòi hỏi cần có một lượng dự trữ
ngoại hối tối ưu phù hợp với hoàn cảnh hiện nay của nền kinh tế. Ngoài ra, dự trữ ngoại
hối còn vấp phải những khó khăn khác hiện đang tồn tại như tình trạng đô la hóa, sử
dụng phương pháp kinh tế lượng không phù hợp,…Nhận thức được những vấn đề này,
nhóm nghiên cứu có đề ra một số giải pháp. Các giải pháp được chia thành ba nhóm:
iii



nhóm giải pháp gia tăng dự trữ ngoại hối, nhóm giải pháp an toàn dự trữ ngoại hối và
nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả dự trữ ngoại hối.
Lời kết:
Năm chương đã trình bày rất rõ và cụ thể về tổng quan dự trữ ngoại hối, phương pháp
ước lượng mô hình dự trữ, thực trạng dự trữ ngoại hối trước và sau khủng hoảng, nghiên
cứu và ước lượng mô hình dự trữ ngoại hốivà các nhóm giải pháp. Nhóm nghiên cứu đã
tổng kết đề tài này tại phần kết luận và đưa ra các hướng phát triển mới để đề tài có ý
nghĩa hơn nữa, đóng góp cho công trình nghiên cứu khoa học.























iv






Trang
Danh mục bảng .............................................................................................................. viii
Danh mục biểu đồ.......................................................................................................... viii
Danh mục từ viết tắt ..................................................................................................... ix
Lời mở đầu ..................................................................................................................... x

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI
1.1 . Định nghĩa ............................................................................................................... 1
1.1.1 Ngoại hối ........................................................................................................... 1
1.1.2 Dự trữ ngoại hối .............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu của dự trữ ngoại hối ............................................................................... 2

1.3 Hình thức dự trữ ngoại hối.................................................................................... 2
1.4 Tiêu chí đánh giá qui mô dự trữ ........................................................................... 2
1.4.1 Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và giá trị nhập khẩu .................................................. 2
1.4.2 Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và nợ ngắn hạn nƣớc ngoài ...................................... 3
1.4.3 Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và mức cung tiền rộng .............................................. 3
1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến dự trữ ngoại hối ..................................................... 4
1.5.1. Quy mô kinh tế ................................................................................................ 4
1.5.2 Tính dễ bị tổn thƣơng của tài khoản vãng lai ............................................... 4
1.5.3 Tính dễ bị tổn thƣơng của tài khoản vốn ...................................................... 4
1.5.4 Tính linh hoạt của tỷ giá hối đoái .................................................................. 5
1.5.5 Chi phí cơ hội ................................................................................................... 5
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................................... 6



MỤC LỤC
v



Chương 2: PHƢƠNG PHÁP ƢỚC LƢỢNG MÔ HÌNH DỰ TRỮ
NGOẠI HỐI
2.1 Dữ liệu chuỗi thời gian ........................................................................................... 7
2.2 Kiểm định nghiệm đơn vị ...................................................................................... 7
2.2.1 Hồi quy giả mạo ............................................................................................... 7
2.2.2 Phƣơng pháp kiểm định .................................................................................. 7
2.3 Mô hình đồng liên kết ............................................................................................ 10
2.4 Mô hình VECM ...................................................................................................... 11
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................................... 12



Chương 3: THỰC TRẠNG DỰ TRỮ NGOẠI HỐI TẠI VIỆT NAM TRƢỚC
VÀ SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU
3.1 Dự trữ ngoại hối tại Việt Nam ............................................................................... 13
3.1.1 Cơ cấu dự trữ ................................................................................................... 13
3.1.2 Biến động dự trữ ngoại hối ............................................................................. 13
3.1.3 Những vấn đề tồn tại về dự trữ ngoại hối ...................................................... 15
3.2 Ảnh hƣởng của khủng hoảng đến dự trữ ngoại hối ............................................. 16
3.2.1 Tại các nƣớc trên thế giới ................................................................................ 16
3.2.2 Tại Việt Nam .................................................................................................... 18
3.3 Diễn biến của các nhân tố vĩ mô và các tác động đến dự trữ ngoại hối ............. 19
3.3.1 Tài khoản vãng lai ............................................................................................ 20
3.3.2 Tài khoản vốn ................................................................................................... 21
3.3.3 Tỷ giá hối đối .................................................................................................... 23
3.3.4 Chi phí cơ hội ................................................................................................... 25
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................................... 27





vi



Chương 4: NGHIÊN CỨU DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VÀ ƢỚC LƢỢNG MÔ
HÌNH DỰ TRỮ NGOẠI HỐI TẠI VIỆT NAM
4.1 Đánh giá qui mô dự trữ ngoại hối của Việt Nam ................................................. 28
4.1.1 Tiêu chí tỷ lệ dự trữ ngoại hối và giá trị nhập khẩu ..................................... 28
4.1.2 Tiêu chí tỷ lệ dự trữ ngoại hối và nợ ngắn hạn nƣớc ngoài ......................... 29

4.1.3 Tiêu chí tỷ lệ dự trữ ngoại hối và mức cung tiền rộng ................................. 29
4.2 Mô tả dữ liệu và phƣơng pháp sử dụng ................................................................ 30
4.2.1 Mô tả dữ liệu ..................................................................................................... 31
4.2.2 Phƣơng pháp sử dụng ...................................................................................... 31
4.3 Kết quả kiểm định ................................................................................................... 32
4.3.1 Kiểm định đơn vị .............................................................................................. 32
4.3.2 Kiểm định đồng liên kết .................................................................................. 33
4.3.3 Kiểm định VECM ............................................................................................ 34
4.4 Phân tích kết quả nhận đƣợc ................................................................................. 35
4.4.1 Phân tích tác động trong dài hạn ................................................................... 35
4.4.2 Phân tích tác động trong ngắn hạn ................................................................ 36
Kết luận chƣơng 4 ......................................................................................................... 37


Chương 5: CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHO DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VIỆT
NAM SAU GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG
TÀI CHÍNH TOÀN CẦU
5.1 Xu hƣớng chính sách tiền tệ của Việt Nam trong năm 2010 .............................. 38
5.2 Mục đích xây dựng giải pháp ................................................................................. 39
5.3 Căn cứ xây dựng giải pháp ..................................................................................... 39
5.4 Các nhóm giải pháp ................................................................................................ 40
5.4.1 Nhóm giải pháp gia tăng dự trữ ngoại hối ..................................................... 40
a. Giảm chi phí cơ hội ........................................................................................ 40
b. Tự do hóa tài khoản vốn ................................................................................ 40
c. Thu hút nguồn đô la trong dân ..................................................................... 41


vii




5.4.2 Nhóm giải pháp an toàn dự trữ ngoại hối ..................................................... 42
a. Thay đổi cơ cấu dự trữ ngoại hối ................................................................. 42
b. Hƣớng đầu tƣ mới .......................................................................................... 43
5.4.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả dữ trữ ngoại hối ................................... 45
a. Quản lý dự trữ ngoại hối ............................................................................... 45
b. Sử dụng mô hình định lƣợng mới ................................................................. 45
5.5 Tính khả thi của các nhóm giải pháp .................................................................... 47
5.6 Hạn chế của các nhóm giải pháp ........................................................................... 47
5.7 Kiến nghị khác ......................................................................................................... 48
Kết luận chƣơng 5 ......................................................................................................... 49
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 50
PHỤ LỤC 1: QUYỀN RÚT VỐN ĐẶC BIỆT SDRs
PHỤ LỤC 2: MÔ HÌNH VAR
PHỤ LỤC 3: PHƢƠNG TRÌNH QUAN HỆ GIỮA DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
PHỤ LỤC 4: BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC BIẾN: Res, Cad, Er, Ird, M, Sted, Trade
(1996 – 2009)
PHỤ LỤC 5: SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ADF
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH PP
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỒNG LIÊN KẾT
PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG MÔ HÌNH THEO PHƢƠNG PHÁP
VECM
PHỤ LỤC 10: CHƢƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TÀI SẢN NỢ CÓ ALM
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO





viii






Bảng 2.1 : Qui trình kiểm định nghiệm đơn vị ............................................................... 9
Bảng 4.1 : Số tháng nhập khẩu có thể được tài trợ bằng dự trữ ngoại hối
qua các năm ..................................................................................................... 28
Bảng 4.2 : Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và nợ ngắn hạn nước ngoài qua các năm ................... 29
Bảng 4.3 : Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và lượng cung tiền rộng qua các năm ........................ 30
Bảng 4.4 : Kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình ......................................... 32
Bảng 4.6 : Kết quả phương pháp VECM ........................................................................ 34
Bảng 5.1 : Phân tích chuỗi thời gian ............................................................................... 46




Biểu đồ 3.1 : Dự trữ ngoại hối Việt Nam trừ vàng (triệu USD) ..................................... 14
Biểu đồ 3.2 : Dự trữ ngoại hối các nước sau khủng hoảng (triệu USD) ......................... 17
Biểu đồ 3.3 : Dự trữ ngoại hối Việt Nam (trừ vàng) qua các tháng (triệu USD) ............ 18
Biểu đồ 3.4 : Thâm hụt tài khoản vãng lai của Việt Nam qua các năm (triệu USD) ...... 20
Biểu đồ 3.5 : Tình hình nhập siêu của Việt Nam qua các năm (triệu USD) ................... 21
Biểu đồ 3.6 : Tài khoản vốn của Việt Nam qua các năm (triệu USD) ............................ 23
Biểu đồ 3.7 : Tình hình tỷ giá hối đoái của Việt nam qua các năm ................................ 23
Biểu đồ 3.8 : Tình hình TGHĐ năm 2008 ...................................................................... 24
Biểu đồ 3.9 : Tình hình TGHĐ năm 2009 ...................................................................... 24
Biểu đồ 3.10: Diễn biến của VN rate và US Fed qua các năm ....................................... 27


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
ix






NHNN : Ngân Hàng Nhà Nước
Fed : Cục dự trữ liên bang của Mỹ
IFS : Thống kê của IMF (International Fund Statistic)
AEC : Cộng đồng kinh tế ASEAN (Asean Economic Community)
TKVL : Tài khoản vãng lai
TKV : Tài khoản vốn
DTNH : Dự trữ ngoại hối
NNH : Nợ ngắn hạn
NK : Nhập khẩu
TGHĐ : Tỷ giá hối đoái
















DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
x





1. Ý nghĩa đề tài:
Học tập luôn phải gắn liền với nghiên cứu thực tiễn. Nghiên cứu thực tiễn không những
giúp sinh viên kiểm chứng những lý thuyết đã được học trên giảng đường, đồng thời còn
tăng khả năng ứng dụng và khả năng linh hoạt trong một nền kinh tế đầy cạnh tranh và
phức tạp như hiện nay.
Là những sinh viên kinh tế, việc nghiên cứu về dự trữ ngoại hối quốc gia của Việt Nam
thông qua việc ứng dụng những phương pháp kinh tế lượng tiên tiến đã được sử dụng
khá phổ biến trên thế giới là một điều cần thiết và có ý nghĩa. Từ đó, nhóm nghiên cứu có
được những kiến thức cơ bản về cơ sở lý luận tương đối đầy đủ, hệ thống, logic của dự
trữ ngoại hối và các phương pháp kinh tế lượng mà nhóm đã áp dụng.
Dự trữ ngoại hối là toàn bộ tài sản bằng ngoại hối sẵn sàng sử dụng để can thiệp, thể hiện
trên bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Trung ương. Dự trữ ngoại hối là kết quả, là biểu
hiện của sức mạnh của tiềm lực kinh tế quốc gia. Dự trữ ngoại hối được xem như một
tấm chắn an toàn giúp cho nền kinh tế yên tâm đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ mô và
chống lại những tác động từ cú sốc bên ngoài, không lường trước được.
Dự trữ ngoại hối quốc gia của Việt Nam trong những năm trở lại đây đã có một sự tăng
vọt đáng kể. Tuy nhiên, sự gia tăng này chỉ được duy trì trong vài năm và lại sụt giảm
vào thời điểm khoảng hơn một năm sau khủng hoảng tài chính tài chính toàn cầu. Thêm
vào đó, mức dự trữ ngoại hối của Việt Nam chỉ được xem ở mức chấp nhận được. Chế

độ quản lý dự trữ ngoại hối còn tồn tại nhiều mặt hạn chế nhưng vẫn chưa được quan tâm
khắc phục.
Đứng trước sự mở cửa, hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và tiềm
năng phát triển kinh tế ngày một mạnh hơn, đặc biệt là sau giai đoạn khủng hoảng tài
chính toàn cầu vừa qua đòi hỏi Việt Nam phải có một mức dự trữ ngoại hối an toàn và tối
ưu.
Vì vậy, đề tài “ Dự trữ ngoại hối Việt Nam trước và sau khủng hoảng tài chính toàn
cầu – thực trạng và giải pháp” sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp một cái nhìn
tổng quát về nhìn nhận và sử dụng dự trữ ngoại hối đến các nhà quản lý dự trữ ngoại hối
LỜI MỞ ĐẦU
xi



của Việt Nam và các nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô. Từ đó, có những biện
pháp tăng cường vả sử dụng dự trữ ngoại hối hiệu quả hơn phù hợp giai đoạn hướng nền
kinh tế ra thế giới.
2. Mục đích:
Với đề tài: “Dự trữ ngoại hối Việt Nam trước và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu –
thực trạng và giải pháp”, nhóm nghiên cứu tập trung vào các mục đích sau:
 Xây dựng một hệ thống cơ sở lý luận về dự trữ ngoại hối và các phương pháp kinh tế
lượng hiệu quả được sử dụng: kiểm định ADF, kiểm định PP, mô hình đồng liên kết
và VECM.
 Vẽ nên một bức chân dung chân thật về toàn cảnh dự trữ ngoại hối của Việt Nam, đặc
biệt là sau giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu.
 Cung cấp những mức độ tác động của các biến vĩ mô trong nền kinh tế đến dự trữ
ngoại hối của quốc gia và phương trình hàm nhu cầu dự trữ ngoại hối của Việt Nam
trong dài hạn thông qua mô hình đồng liên kết.
 Xây dựng những giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu bức thiết của nền kinh tế đối với
việc gia tăng mức dự trữ ngoại hối, sử dụng ngoại hối có hiệu quả và đảm bảo tính an

toàn cho dự trữ ngoại hối sau giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài hướng đến đối tượng chính là dự trữ ngoại hối quốc gia của Việt Nam. Tuy nhiên
đề tài không nghiên cứu sâu vào toàn bộ những vấn đề có liên quan đến dự trữ ngoại hối
mà chỉ tập trung vào nghiên cứu một vấn đề đó là ước lượng mô hình dự trữ ngoại hối,
phân tích các mức độ biến động của các biến kinh tế vĩ mô đến dự trữ ngoại hối.
 Phạm vi thời gian:
Hầu hết các số liệu sử dụng trong đề tài được lấy theo năm, từ năm 1996 cho đến năm
2009. Một số được lấy theo quí trong cùng giai đoạn để phục vụ cho việc phân tích trong
ngắn hạn. Các số liệu được lấy chủ yếu từ nguồn thống kê của IMF (IFS) và một số ít từ
các trang web thống kê.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để giải quyết những vấn đề nêu trên, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
xii



 Nghiên cứu lý thuyết nền tảng của dự trữ ngoại hối, hàm nhu cầu dự trữ, kiểm định
ADF, kiểm định PP, mô hình đồng liên kết và VECM và cách áp dụng các phương
pháp này.
 Phương pháp biện chứng: nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa dự trữ ngoại hối và
các biến kinh tế vĩ mô, từ đó đo lường mức độ tác động.
 Phương pháp lịch sử: dựa vào việc phân tích và nghiên cứu các số liệu lịch sử để có
thể đánh giá biến động và những tồn tại của dự trự ngoại hối và rút ra những nhận
định ban đầu về mức độ tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến dự trữ ngoại hối.
5. Tính mới của đề tài:
Dự trữ ngoại hối trong xu thế hiện của nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng trở nên
quan trọng hơn trong vai trò bảo vệ nền kinh tế trước các cú sốc của nền kinh tế thế giới
nói riêng và trong nước nói chung.

Đề tài nghiên cứu về biến kinh tế vĩ mô và đối tượng nghiên cứu là dự trữ ngoại hối, đặc
biệt là sau giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra vào năm 2008 là một vấn đề
khá mới, cho đến nay vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Thêm vào đó, đề tài còn áp dụng
các phương pháp kinh tế lượng trong việc kiểm định và ước lượng tuy được sử dụng
nhiều tại các nước khác nhưng vẫn còn rất mới tại Việt Nam.
Vì vậy, có thể nói đề tài “Dự trữ ngoại hối Việt Nam trước và sau khủng hoảng tài
chính toàn cầu – thực trạng và giải pháp” là một đề tài rất mới và phù hợp với nhu cầu
phát triển cũng như hội nhập sâu rộng của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới.
6. Bố cục đề tài:
Đề tài “Dự trữ ngoại hối Việt Nam trước và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu –
thực trạng và giải pháp” gồm 5 chương nội dung chính:
 Chương 1: Tổng quan về dự trữ ngoại hối
 Chương 2: Phương pháp ước lượng mô hình dự trữ ngoại hối
 Chương 3: Thực trạng dự trữ ngoại hối tại Việt nam trước và sau khủng hoảng
 Chương 4: Nghiên cứu dự trữ ngoại hối và ước lượng mô hình dự trữ ngoại hối tại
Việt Nam
 Chương 5: Các nhóm giải pháp cho dự trữ ngoại hối Việt Nam sau giai đoạn
khủng hoảng


















Chương 1:
Tổng quan về dự trữ
ngoại hối





1



1.1 Định nghĩa
1.1.1 Ngoại hối
Ngoại hối được định nghĩa như là những loại ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế, các giấy
tờ có giá và công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài. Trong đó, ngoại tệ chiếm một vị trí
khá quan trọng trong vai trò là phương tiện dự trữ của cải, phương tiện để mua, để thanh
toán và hạch toán quốc tế.
Trong điều kiện kinh tế ngày nay, quan hệ quốc tế ngày càng phát triển, sự hội nhập và
giao thương mua bán giữa các nước trên toàn thế giới ngày một gia tăng, sự xuất hiện các
phương tiện thanh toán mang tính quốc tế sẽ hết sức cần thiết. Do đó, ngoại hối được
xem như là phương tiện thiết yếu trong quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa,…giữa các
quốc gia trên thế giới.
Thêm vào đó, để đáp ứng những mục tiêu trong giai đoạn thị trường ngày một sôi động
đòi hỏi phải có sự hợp tác liên minh giữa các nước trong các lĩnh vực như là kinh tế, giáo

dục, khoa học kỹ thuật,…nhà nước cần nắm giữ trong tay các công cụ cần thiết. Và dự
trữ ngoại hối là một trong những công cụ khá quan trọng để điều tiết đạt đến các mục tiêu
kinh tế vĩ mô đó.
1.1.2 Dự trữ ngoại hối
Dự trữ ngoại hối là kết quả, là biểu hiện của sức mạnh của tiềm lực kinh tế quốc gia. Dự
trữ ngoại hối để đảm bảo sự cân bằng thanh toán quốc tế, thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu
phục vụ phát triển kinh tế và đời sống trong nước, mở rộng hoạt động đầu tư, hợp tác
kinh tế với các nước khác, phục vụ mục tiêu chính sách kinh tế mở.
Trong Cẩm nang Cán cân Thanh toán Quốc tế, IMF định nghĩa: Dự trữ ngoại hối là toàn
bộ tài sản bằng ngoại hối sẵn sàng sử dụng để can thiệp, thể hiện trên bảng cân đối tiền tệ
của Ngân hàng Trung ương.
Quỹ dự trữ ngoại hối bao gồm:
 Ngoại tệ mạnh
 Vàng và kim loại quý
 Dự trữ quỹ tiền tệ quốc tế IMF
 Quyền rút vốn đặc biệt SDRs (phụ lục 1)
 Các tài sản tài chính có tính linh hoạt cao…
2



1.2 Mục tiêu của dự trữ ngoại hối
Dự trữ ngoại hối Nhà nước biểu hiện là tài sản nợ đối với nền kinh tế và là tài sản chung
trên bảng cân đối tài sản của NHNN. Ở đó NHNN được giao sử dụng quỹ dự trữ ngoại
hối để tiến hành mua bán trên thị trường ngoại hối nhằm thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia.
Dự trữ ngoại hối được sử dụng nhằm tài trợ cho sự mất cân bằng cán cân thanh toán hoặc
gián tiếp tác động thông qua việc can thiệp trên thị trường ngoại hối giữ vai trò ngăn
ngừa những biến động trong nguồn thu xuất khẩu, thanh toán nhập khẩu, cũng như chu
chuyển quá lớn luồng vốn đối với một quốc gia.

Dự trữ ngoại hối là một cơ sở cho việc phát hành đảm bảo cho mối tương quan giữa tiền
– hàng trong nước. Nhà nước có thể chủ động sử dụng ngoại hối như là một lực lượng để
can thiệp, điều tiết thị trường tiền tệ theo những mục tiêu theo kế hoạch.
Đối với những nước mà đồng tiền tự do chuyển đổi, dự trữ ngoại hối là lực lượng để can
thiệp thị trường nhằm duy trì sự ổn định tỷ giá hối đoái của đồng bản tệ.
Đối với những nước mà đồng tiền không được tự do chuyển đổi, dự trữ ngoại hối là lực
lượng để can thiệp, điều tiết thị trường tiền tệ theo những mục tiêu theo kế hoạch.
1.3 Hình thức dự trữ ngoại hối
Ngoại hối có thể được dự trữ dưới hình thức:
 Tiền mặt
 Số dư của tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài
 Hối phiếu, trái phiếu hoặc các giấy tờ ghi nợ khác của chính phủ nước ngoài, ngân
hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
 Vàng
 Các loại ngoại hối khác
1.4 Tiêu chí đánh giá qui mô dự trữ
1.4.1 Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và giá trị nhập khẩu
Tỷ lệ của dự trữ ngoại hối trên nhập khẩu được xem như là một đại diện cho tính dễ bị
tổn thương của tài khoản vãng lai của một quốc gia. Tỷ lệ này đo lường số các tháng mà
một nước có thể tài trợ bằng tiền tệ cho nhập khẩu. Theo Fisher ( 2001), tỷ lệ này bằng 3
hoặc 4 thì được đánh giá là đủ.
3



Hay có thể hiểu theo cách khác là quy mô dự trữ ngoại hối được tính bằng số tuần nhập
khẩu. Tiêu chí này đại diện cho mức độ hỗ trợ thanh toán quốc tế của dự trữ ngoại hối.
Và theo như đánh giá của IMF, nếu mức dự trữ ngoại hối có quy mô tương đương 12 đến
14 tuần nhập khẩu thì mức này được xem là đủ.
1.4.2 Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và nợ ngắn hạn nước ngoài

Tỷ số của dự trữ trên nợ nước ngoài ngắn hạn đo lường khả năng của một nước trong
việc trả các khoản nợ nước ngoài vào những năm sắp tới, nếu những điều kiện tài trợ
nước ngoài giảm đi một cách đột ngột. Nghĩa là dự trữ ngoại hối cho phép một quốc gia
tồn tại một cách thoải mái trong điều kiện không có khoản vai mượn nước ngoài đến 1
năm. Theo quy tắc của Greenspan- Guidotti, phần tử số biểu thị một nước nắm giữ mức
dự trữ thích hợp để đối mặc với rủi ro rài chính, trong khi phần mẫu số cho thấy một tài
khoản vốn vốn dễ bị tổn thương (Greenspan,1999 và BIS 2000). Nếu dự trữ ngoại hối
vượt quá nợ ngắn hạn thì vào năm sắp đến một nước có thể đủ khả năng trả các món nợ
nước ngoài tới hạn.
Thêm vào đó, tiêu chí này cũng có thể cho thấy khả năng đối phó của quốc gia khi có
hiện tượng tấn công ngoại tệ hoặc rút tiền ra nước ngoài.
1.4.3 Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và mức cung tiền rộng
Một chỉ báo thông thường được sử dụng là tỷ số của dự trữ ngoại hối trên mức cung tiền
rộng (M2). Phạm vi thông thường cho tỷ số này là từ 5-20%. Lý do căn bản cho tỷ số
này là tiền rộng phản ánh rủi ro của một quốc gia khi rút tài sản từ nguồn trong nước vào
dự trữ ngoại hối (Calvo, 1996; De Beaufort-Wijnholds and Kapteyn, 2001).
Một nhu cầu tiền không ổn định hay một hệ thống tài chính nghèo nàn cho thấy một cơ
hội lớn hơn cho việc đào thoát vốn. Trong trường hợp này, tỷ số dự trữ trên mức cung
tiền rộng là một chỉ tiêu thích hợp. Tỷ lệ thấp hay sụt giảm được xem như một cảnh báo
sớm cho khủng hoảng tiền tệ. Tiêu chí này còn cho thấy khả năng can thiệp tỷ giá hối
đoái của ngân hàng trung ương. Tỷ lệ từ 10% đến 20% được coi là đủ dự trữ ngoại hối.
Các tỷ số được trình bày ở đây chỉ có thể được dùng để đánh giá tính thích hợp của mức
dự trữ ngoại hối tại một nước. Chúng không cung cấp một mức dự trữ ngoại hối tối ưu
đối với đặc điểm của từng quốc gia. Do đó, cần có những quan sát và phương pháp nhất
định để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ ngoại hối và từ đó xác định được mức
dự trữ ngoại hối cần thiết cho quốc gia.
4




1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ ngoại hối
1.5.1. Quy mô kinh tế
Quy mô nền kinh tế là nhân tố được xem ở gốc độ tổng quát nhất. Chịu sự tác động của
nhiều biến vĩ mô khác nhau. Nhưng ở đây, chỉ xem xét 2 yếu tố làm chỉ báo khi cần đưa
ra nhận xét về quy mô nền kinh tế của một nước. Đó là dân số và GDP thực theo đầu
người. Một sự gia tăng trong GDP cũng như tốc độ tăng trưởng của GDP dẫn đến một
quy mô kinh tế phát triển và bền vững hơn.
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về nhu cầu dự trữ ngoại hối quốc
gia, nhân tố này hiếm khi được sử dụng trong ước lượng. Đối với các nước đang phát
triển và các nước có thị trường mới nổi thì nhân tố này hoàn toàn không được xem xét
đến. Phải tới một mức độ nào đó, giao dịch quốc tế tăng cùng với quy mô kinh tế thì dự
trữ được mong đợi là tăng cùng với dân số và GDP thực theo đầu người.
1.5.2 Tính dễ bị tổn thương của tài khoản vãng lai
Tài khoản vãng lai là công cụ là một thước đo rộng nhất của mậu dịch quốc tế về hàng
hóa và dịch vụ của một quốc gia. Thành phần chủ yếu của tài khoản này là cán cân mậu
dịch, chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa. Ngoài ra còn bao gồm cán cân
dịch vụ và các chuyển giao đơn phương.
Tính dễ bị tổn thương của tài khoản vãng lai được đo lường bằng các tỷ số như: tỷ số
nhập khẩu trên GDP, tỷ số mậu dịch trên GDP và tỷ số thâm hụt tài khoản vãng lai trên
GDP.
Một nền kinh tế càng mở cửa, càng hội nhập thì càng dễ bị tổn thương bởi những cú sốc
bên trong lẫn bên ngoài nước, vì thế cần có một tấm đệm để tự bảo vệ chống lại những
tác động xấu do những cú sốc đó gây ra. Do đó, có thể khẳng định mậu dịch càng mở
rộng thì sẽ càng liên quan mật thiết đến dự trữ ngoại hối của quốc gia.
Trong dài hạn, NHNN sẽ gia tăng dự trữ để đáp lại những tổn thất lớn trong tài khoản
vãng lai. Vì lí do này, mức dự trữ bình quân được xem là có mối tương quan tuyệt đối
với sự gia tăng trong dài hạn của cả xuất khẩu và nhập khẩu.
1.5.3 Tính dễ bị tổn thương của tài khoản vốn
Tài khoản vốn là công cụ đo lường dòng vốn quốc tế chảy vào và dòng vốn đầu tư chảy
ra. Nó phản ánh các thay đổi trong tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn mà quốc gia sở

hữu.
5



Những tỷ số đo lường tính dễ bị tổn thương của tài khoản vốn: tỷ lệ của thâm hụt tài
khoản vốn trên GDP, tỷ lệ của nợ nước ngoài ngắn hạn trên GDP và tỷ lệ của tiền rộng
trên GDP.
Một sự sôi động gia tăng trong hoạt động của dòng chảy vào và ra dẫn đến một mức độ
dễ bị tổn thương của tài khoản vốn gia tăng và từ đó làm gia tăng tính mở của tài chính
của một quốc gia, vì thế ảnh hưởng đến dự trữ ngoại hối. Thêm vào đó, cùng với sự gia
tăng này sẽ là nguy cơ đảo chiều một cách đột ngột của các luồng vốn ngắn hạn như
luồng vốn đầu tư gián tiếp. Do đó, cần có một lượng dự trữ ngoại hối đủ lớn và mạnh để
có thể sẵn sàng can thiệp khi xảy ra hiện tượng rút vốn và chuyển tiền ồ ạt ra nước ngoài.
1.5.4 Tính linh hoạt của tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản
ánh sức mua của đồng nội tệ vừa biểu hiện quan hệ cung cầu của ngoại hối. Tỷ giá hối
đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất nhập
khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước.
Tính linh hoạt cao hơn làm giảm nhu cầu dự trữ, bởi vì NHNN không cần lâu hơn một
lượng dữ trữ lớn để quản lý tỷ giá cố định. Khi đó, tỷ giá hối đoái trên thị trường sẽ tự nó
điều tiết và quay về trạng thái cân bằng.
1.5.5 Chi phí cơ hội
Theo David Begg, chi phí cơ hội là cơ hội tốt nhất bị bỏ qua khi đưa ra các lựa chọn về
kinh tế.
Để có một lượng dự trữ ngoại hối, NHNN Việt Nam phải tích lũy một lượng tài sản được
xem là thích hợp dưới nhiều hình thức như: tiền mặt, vàng, hối phiếu, trái phiếu,… tạo
thành dự trữ ngoại hối. Từ đó, dùng lượng dự trữ này thực hiện việc can thiệp đến các sự
thay đổi bất lợi trong nền kinh tế thông qua các chính sách. Nhưng liệu rằng lợi ích từ
việc dự trữ mang lại có lớn hơn lợi ích khi đem các tài sản đó đi đầu tư. Chênh lệch giữ

lợi nhuận trên dự trữ và hiệu suất biên của khoảng đầu tư tùy chọn là chi phí cơ hội của
việc nắm giữ dự trữ. Do đó, chi phí cơ hội được đo lường bằng sai biệt lãi suất. Qua đây,
có thể dễ dàng hiểu rằng, khi chi phí cơ hội càng cao thì mức dự trữ sẽ càng thấp.


6






Dự trữ ngoại hối có vai trò vô cùng quan trọng trong việc can thiệp thị trường ngoại hối
nhằm thực hiện chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá. Việc duy trì một mức dự trữ ngoại
hối vừa đủ là cần thiết nhằm bảo vệ giá trị đồng nội tệ, hạn chế sự biến động quá mức
của tỷ giá hối đoái, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế, chống đỡ khủng hoảng
kinh tế và tài chính. Do đó, việc hiểu rõ về dự trữ ngoại hối quốc gia là một điểu hết sức
cần thiết.
Trong chương 1, nhóm nghiên cứu đã tập trung nêu lên tổng quan về Dự trữ ngoại hối
bao gồm: định nghĩa, mục đích, hình thức dự trữ, các tiêu chí đánh giá tính thích hợp của
dự trữ ngoại hối và các nhân tố tác động đến dự trữ ngoại hối. Đặc biệt, đi sâu vào việc
phân tích các tiêu chí đánh giá tính thích hợp của dự trữ ngoại hối. Cho thấy được cách
tính cũng như ý nghĩa trong sự sụt giảm hay gia tăng của từng tiêu chí đã đề cập. Thêm
vào đó, nhóm nghiên cứu còn đi sâu vào việc phân tích về mặt lý thuyết các tác động của
5 nhân tố ảnh hướng đến dự trữ ngoại hối của một nước như thế nào. Hiểu rõ việc tác
động là hết sức quan trọng trong việc hoạch định chính sách cũng như xác định mức dự
trữ cần thiết cho một quốc gia.
Phần cơ sở lý luận này được xem như là nền tảng vững chắc cho những bước nghiên cứu
về sau trong việc xác định hàm nhu cầu dự trữ cũng như phương pháp ước lượng được
trình bày ở chương 2, tìm hiểu về thực trạng dự trữ ngoại hối tại Việt Nam ở chương 3,

nghiên cứu, ước lượng mô hình dự trữ ngoại hối ở chương 4 và đưa ra các nhóm giải
pháp sau khi hoàn tất giai đoạn nghiên cứu được trình bày ở chương 5. Ngoài ra, đây
cũng là phần lý thuyết về Dự trữ ngoại hối tương đối hoàn chỉnh được nhóm nghiên cứu
tìm hiểu và tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu nước ngoài có thể giúp ích được cho những
nghiên cứu về sau có liên quan đến vấn đề dự trữ ngoại hối.


Kết luận chương 1


















Chương 2:
Phương pháp ước lượng mô
hình dự trữ ngoại hối






7

Để phân tích biến động của chỉ tiêu nghiên cứu qua thời gian, người ta thường tập hợp
các số liệu thu được qua thời gian gọi là chuỗi số thời gian. Phân tích chuỗi thời gian sẽ
nghiên cứu hành vi, khuôn mẫu trong quá khứ của một biến số và sử dụng những thông
tin này để dự đoán những thay đổi trong tương lai. Phân tích chuỗi thời gian là một
phương pháp ngoại suy phức tạp.
2.1 Dữ liệu chuỗi thời gian
Mặc dù chuỗi thời gian chỉ là một phép thử của một quá trình ngẫu nhiên, chúng ta gọi
chuỗi thời gian là quá trình ngẫu nhiên Y
t
, t = 1,2,3,…, E(Y
t
), var(Y
t
) là kỳ vọng toán và
phương sai của Y
t
, có thể cov(Y
i
,Y
j
) ≠ 0. Nói chung đối với mỗi Y
t
thì kỳ vọng, phương
sai và hiệp phương sai là không giống nhau.

Chuỗi Y
t
được gọi là dừng nếu kỳ vọng, phương sai và hiệp phương sai không đổi theo
thời gian. Về mặt toán học, chuỗi Y
t
được gọi là dừng nếu:
E(Y
t
) = µ (với mọi t)
var(Y
t
) = E(Y
t
- µ)
2
= σ
2
(với mọi t)
cov(Y
t
,Y
t+k
) = E[(Y
t
- µ)(Y
t+k
- µ)] = γ
k
(với mọi t)
Chuỗi Y

t
được gọi là không dừng nếu vi phạm ít nhất một trong 3 điều kiện trên.
ρ
k
= γ
k

0
là hệ số tương quan giữa Y
t
và Y
t+k

Khi khảo sát các ρ
k
theo độ dài của trễ, ta có một hàm được gọi là hàm tự tương quan.
2.2 Kiểm định nghiệm đơn vị
2.2.1 Hồi quy giả mạo
Hấu hết dãy số liệu vĩ mô theo thời gian có chứa xu thế và vì thế trong hầu hết các trường
hợp đều là không dừng. Vấn đề với dữ liệu không dừng hoặc có chứa xu thế là khi dùng
phương pháp hồi quy chuẩn OLS có thể dễ dàng dẫn đến những kết luận không đúng.
Theo Asteriou (2007), điều này có thể được chỉ ra trong những trường hợp kết quả hồi
quy có giá trị R
2
rất cao và giá trị thống kê t cũng rất cao (đôi khi có thể cao hơn 4), trong
khi các biến được sử dụng trong mô hình thì không có mối quan hệ thực tế nào hết.
Để khắc phục hồi quy giả mạo, ta đưa thêm biến xu thế vào mô hình. Tuy nhiên việc đưa
thêm biến xu thế vào mô hình chỉ có thể chấp nhận được khi biến này là phi ngẫu nhiên.
2.2.2 Phương pháp kiểm định
8


Trong nghiên cứu kinh tế, chúng ta thường giả lập mô hình mà ở đó các biến số kinh tế
có quan hệ với nhau và thường được mô tả dưới dạng các cân bằng, chẳng hạn như:
ttt
uxy 
10


Trong đó: y
t
và x
t
là các biến chuỗi,  là tham số ước lượng,và u
t
là sai số.
Điều đáng quan tâm ở đây là nếu phương trình cân bằng trên là tồn tại thì đặc tính của sai
số cân bằng u
t
sẽ là như thế nào. Một đặc trưng quan trọng của u
t
sẽ là một biến chuỗi có
giá trị trung bình nhỏ và không có xu hướng lớn dần hay nhỏ dần theo thời gian. Vì vậy,
nếu biến chuỗi sai số này là biến ngẫu nhiên thì giá trị trung bình ước tính sẽ bằng 0 và
có cùng phương sai. Một biến chuỗi sai số với đặc tính này được gọi là biến chuỗi dừng
(Stationary Time Series). Biến chuỗi dừng là khái niệm cơ bản và quan trọng trong lý
thuyết Đồng liên kết. Vì thế, trong khi ước lượng các tham số hoặc kiểm định giả thiết
của các mô hình, nếu không kiểm định thuộc tính này của biến chuỗi thì các kỹ thuật
phân tích thông thường (chẳng hạn như kỹ thuật OLS) sẽ không còn chính xác và hợp lý.
Như đã đề cập ở trên, điều này sẽ dẫn đến hiện tượng “hồi quy giả mạo”. Vì vậy, trước
khi xây dựng và phân tích mô hình, cần phải có kiểm định thuộc tính dừng của các biến

chuỗi trước khi đưa vào sử dụng.
Kiểm định Augmented Dickey – Fuller (ADF)
Đây là phương pháp được dùng để kiểm định tính không dừng của biến. Điều chủ yếu
bên trong kiểm định là việc kiểm định tính không dừng thì tương đương với việc kiểm
định sự tồn tại của một nghiệm đơn vị. Ở đây, kiểm định ADF cũng tương tự như kiểm
định DF nhưng chỉ khác ở điểm là kiểm định ADF có đưa thêm độ trễ vào phương trình
hồi qui được dùng để kiểm định nghiệm đơn vị. Việc đưa thêm độ trễ vào nhằm mục đích
loại bỏ hệ số tự tương quan. Để nghiên cứu kiểm định ADF, trước tiên cần nắm rõ kiểm
định DF. Giả sử có phương trình hồi quy như sau:
Y
t
= ρY
t-1
+ u
t
(1)
Ta có các giả thiết:
H
0
: ρ =1 ( Y
t
là chuỗi không dừng)
H
1
: ρ < 1 ( Y
t
là chuỗi dừng)
Phương trình (1) tương đương với phương trình (2) sau đây:
Y
t

- Y
t-1
= ρY
t-1
- Y
t-1
+ u
t
(2) => ∆Y
t
= (ρ – 1)Y
t-1
+ u
t
=> ∆Y
t
= δY
t-1
+ u
t
9

Như vậy các giả thiết ở trên có thể được viết lại như sau:
H
0
: δ = 0 (Y
t
là chuỗi không dừng)
H
1

: δ < 0 (Y
t
là chuỗi dừng)
Bảng 2.1: Qui trình kiểm định nghiệm đơn vị

Dickey và Fuller đã đưa ra 2 phương trình hồi quy có thể được sử dụng cho kiểm định
đơn vị: một phương trình chứa hằng số có bước ngẫu nhiên và một phương trình chứa xu
thế thời gian phi ngẫu nhiên. Trong tất cả các trường hợp, nếu giá trị thống kê DF nhỏ
hơn giá trị tuyệt đối của thống kê t thì bác bỏ giả thiết H
0
, có nghĩa là khi đó Y
t
là chuỗi
dừng.
Kiểm định ADF cũng được thực hiện tương tự như kiểm định DF, nghĩa là cũng có 2 giả
thiết để kiểm định và cũng lấy giá trị của kiểm định so sánh với giá trị tuyệt đối của
10

thống kê t từ đó đưa ra câu trả lời là bác bỏ hay chấp nhận một trong hai giả thiết. Tuy
nhiên, đối với kiểm định ADF, phương trình được kiểm định sẽ có nhiều số hạng hơn và
có đưa thêm độ trễ. Các dạng của phương trình:
∆Y
t
= δY
t-1
+ β
1
∆Y
t-1
+


β
2
∆Y
t-2
+….+ β
1
∆Y
t-p
+ u
t

∆Y
t
= α + δY
t-1
+ β
1
∆Y
t-1
+

β
2
∆Y
t-2
+….+ β
1
∆Y
t-p

+ u
t

∆Y
t
= α + γT + δY
t-1
+ β
1
∆Y
t-1
+

β
2
∆Y
t-2
+….+ β
1
∆Y
t-p
+ u
t

Bởi vì kiểm định ADF dựa trên giả định sai số ngẩu nhiên nên khi sử dụng phương pháp
ADF phải chắc chắn rằng khoản mục sai số là không có tương quan với nhau và có sự
biến đổi cố định. Do đó, trong nghiên cứu thực nghiệm, phương pháp ADF thường được
dùng kèm theo kiểm định Phillip-Perron (PP). Trong khi kiểm định ADF hiệu chỉnh
tương quan chuỗi bậc cao hơn bằng cách đưa thêm sự sai lệch độ trễ bên vế phải của
phương trình kiểm định, thì kiểm định PP hiệu chỉnh thống kê t của hệ số δ từ phương

trình hồi qui AR(1) để giải thích tương quan chuỗi trong e
t
. Phương trình cho kiểm định
PP có dạng: ∆Y
t
= α + δY
t-1
+ e
t
.
2.3 Mô hình đồng liên kết
Như đã biết, khi hồi quy các chuỗi thời gian không dừng thường dẫn đến “tương quan giả
mạo”. Tuy nhiên, theo Engle và Granger ( 1987), nếu kết hợp tuyến tính các chuỗi thời
gian không dừng có thể là một chuỗi dừng và khi đó các chuỗi thời gian không dừng này
được cho là đồng liên kết. Kết hợp tuyến tính dừng được gọi là phương trình đồng liên
kết và có thể giải thích được mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến. Nói cách khác,
nếu phần dư trong mô hình hồi quy giữa các chuỗi thời gian không dừng là một chuỗi
dừng, thì kết quả hồi quy là thực và thể hiện mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến
trong mô hình. Mục đích của kiểm định đồng liên kết là xác định xem một nhóm các
chuỗi không dừng có đồng liên kết hay không.
Có 2 cách kiểm định:
 Kiểm định nghiệm phần dư
Giả sử hai biến chuỗi Y
t
và X
t
là không dừng và ta có mô hình hồi quy như sau:
Y
t
= β

1
+ β
2
X
t
+ u
t

Nếu phần dư u
t
là một chuỗi dừng thì kết quả hồi qui giữa Y
t
và X
t
là “thực“ và vẫn
sử dụng một cách bình thường. Nói cách khác, Y
t
và X
t
có quan hệ đồng liên kết và β
2

gọi là hệ số đồng liên kết.

×