Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Xây dựng phần mềm quản ký khoa công nghệ thông tin trường đại học kỹ thuật công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 85 trang )

6

LỜI CẢM ƠN

Chúng em xin chân thành cảm ơn Khoa Công Nghệ Thông Tin, trường Đại Học
Kỹ Thuật Công Nghệ TP HCM đã tạo điều kiện cho chúng em thực hiện đề tài tốt
nghiệp này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Thầy Văn Như Bích đã tận tình hướng dẫn, chỉ
dẫn chúng em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cơ trong Khoa CNTT đã tận
tình giảng dạy, trang bị cho chúng em những kiến thức cần thiết trong suốt quá trình
học tập tại khoa.
Chúng con lúc nào cũng luôn ghi nhớ công sinh thành dưỡng dục của Cha, Mẹ.
Cha mẹ luôn là nguồn động viện to lớn đối với chúng con trong những lúc khó khăn
nhất, ln tiếp thêm nghị lực giúp chúng con vượt qua những thử thách trong cuộc
sống.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thành
nhưng chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót , kính mong Thầy Cơ tận
tình chỉ bảo.
Một lần nữa, chúng em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người, những
ai đã quan tâm, giúp đỡ và ủng hộ chúng em trong suốt thời gian qua.

SVTH : Châu Minh Danh
Lê Việt Đức


7

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi xã hội không ngừng phát triển một cách chóng mặt cũng là lúc cơng
nghệ thơng tin ngày càng trở nên phổ biến và thật sự cần thiết. Nó đã tạo ra một diện


mạo mới cho tồn xã hội và nhờ nó mà nền văn minh của nhân loại đã được đưa lên
một tầm cao mới. Hiện nay, hầu hết các lĩnh vực đều có áp dụng cơng nghệ thơng tin
để có thể đạt được hiệu quả và năng suất cao nhất.
Quản lý trang thiết bị và lập lịch bảo trì là một vấn đề tối quan trọng đối với các xí
nghiệp, nhà máy vận hành sản xuất. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh địi
hỏi các nhà quản lý phải có thơng tin chính xác, nhanh chóng, nắm bắt kịp thời tình
trạng hoạt động của toàn bộ hệ thống trong nhà máy để có thể đưa ra những giải pháp
hợp lý. Áp dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý trang thiết bị và lập lịch bảo trì
hợp lý sẽ góp phần tăng 20% năng suất và doanh thu của nhà máy, giảm 20% thời
gian ngừng máy, tăng 10% tuổi thọ máy, giảm 5-15% tổng chi phí bảo trì.
Điều tra tại nhiều nước trên thế giới cho thấy: Cứ 1 USD chi cho chương trình bảo
trì giám sát sẽ tiết kiệm trung bình được 5 USD và từ 10 đến 20 USD nói riêng cho
ngành nhựa.
Những thiệt hại do ngừng máy vì hư hỏng trong q trình sản xuất cũng khơng
nhỏ. Tại Việt Nam, một giờ ngừng máy làm thiệt hại cho nhà máy điện, nhà máy cán
thép, nhà máy làm lon nước giải khát, nhà máy xi măng, nhà máy giấy khoảng 8.000 10.000 USD; ở công ty Fujitsu Việt Nam, máy nén khí bị hỏng gây thiệt hại 82.000
USD, cịn cánh khuấy máy trộn trong bể lắng hư gây thiệt hại đến 1.000.000 USD; tại
một công ty sản xuất nguyên liệu nhựa, một giờ ngừng máy làm thiệt hại 75.000 USD
và có lần cơng ty này phải ngừng hoạt động trong 14 ngày vào tháng 11 năm 2001.
Tại Mỹ, vào năm 1999, những trục trặc về máy tính và phần mềm đã gây thiệt hại
khoảng 100 tỉ USD cho các doanh nghiệp và một ngày bị mất điện ở vùng đông bắc
trong tháng 8/2003 gây thiệt hại 30 tỉ USD.


8

Do những thiệt hại to lớn có thể xảy ra nếu hệ thống sản xuất của nhà máy bị
ngưng trệ nên cơng tác bảo trì ln được coi trọng. Nếu trước kia, bảo trì thường được
hiểu chỉ là các cơng việc phục hồi, sửa chữa máy móc đã bị hư hỏng thì ngày nay,
nhiệm vụ hàng đầu của bảo trì cịn là cảnh báo và phịng tránh để máy móc khơng bị

hư hỏng. Bảo trì tốt giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất, tuổi thọ, khả năng sẵn
sàng của máy móc; giảm chi phí sản xuất; đảm bảo chất lượng và uy tín với khách
hàng.
Trong nội dung nghiên cứu của luận văn này chỉ thu hẹp ở chức năng quản lý
trang thiết bị và lên lịch bảo trì với các cơng việc kèm theo trong một bản báo cáo bảo
trì định kỳ, không mở rộng ở tầm quản lý bảo trì.


9

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................ 6
Lời mở đầu................................................................................................ 7
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN................................................................... 10
I.

Đặt vấn đề ...................................................................................... 10

II.

Nhiệm vụ của đồ án....................................................................... 11

III.

Cấu trúc của đồ án........................................................................ 23

CHƯƠNG II : LÝ THUYẾT .................................................................. 24
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG.................................................. 24
I.


Mơ hình dữ liệu ở mức quan niệm .............................................. 24
1. Mơ hình quan niệm dữ liệu ERD .............................................. 24
2. Mơ tả các thực thể ..................................................................... 25
3. Mô tả các mối kết hợp ............................................................... 30
4. Chuyển các thực thể kết hợp sang quan hệ ............................... 31

II.

Ràng buộc toàn vẹn và bảng tầm ảnh hưởng............................. 33
1. Ràng buộc toàn vẹn trên một quan hệ........................................ 33
2. Ràng buộc liên bộ trên một lược đồ quan hệ ............................. 36
3. Ràng buộc liên thuộc tính, liên quan hệ..................................... 39

III.

Mơ hình dịng dữ liệu (DFD) ....................................................... 44

CHƯƠNG III : GIẢI QUYẾT BÀI TỐN ........................................... 48
I.

Bài tốn lập lịch bảo trì ............................................................... 48

II.

Hướng giải quyết........................................................................... 49

CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ....................................... 50
I.

Giao diện và chức năng của chương trình.................................. 50


II.

Giới thiệu về cơng cụ thực hiện. .................................................. 70

KẾT LUẬN .............................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 90


10

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN
I. Đặt vấn đề :
Ngày nay, khi xã hội khơng ngừng phát triển một cách chóng mặt cũng là lúc công
nghệ thông tin ngày càng trở nên phổ biến và thật sự cần thiết. Nó đã tạo ra một diện
mạo mới cho toàn xã hội và nhờ nó mà nền văn minh của nhân loại đã được đưa lên
một tầm cao mới. Hiện nay, hầu hết các lĩnh vực đều có áp dụng cơng nghệ thơng tin
để có thể đạt được hiệu quả và năng suất cao nhất.
Quản lý trang thiết bị và lập lịch bảo trì là một vấn đề tối quan trọng đối với các xí
nghiệp, nhà máy vận hành sản xuất. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh đòi
hỏi các nhà quản lý phải có thơng tin chính xác, nhanh chóng, nắm bắt kịp thời tình
trạng hoạt động của tồn bộ hệ thống trong nhà máy để có thể đưa ra những giải pháp
hợp lý. Áp dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý trang thiết bị và lập lịch bảo trì
hợp lý sẽ góp phần tăng 20% năng suất và doanh thu của nhà máy, giảm 20% thời
gian ngừng máy, tăng 10% tuổi thọ máy, giảm 5-15% tổng chi phí bảo trì.
Điều tra tại nhiều nước trên thế giới cho thấy: Cứ 1 USD chi cho chương trình bảo
trì giám sát sẽ tiết kiệm trung bình được 5 USD và từ 10 đến 20 USD nói riêng cho
ngành nhựa.
Những thiệt hại do ngừng máy vì hư hỏng trong quá trình sản xuất cũng khơng
nhỏ. Tại Việt Nam, một giờ ngừng máy làm thiệt hại cho nhà máy điện, nhà máy cán

thép, nhà máy làm lon nước giải khát, nhà máy xi măng, nhà máy giấy khoảng 8.000 10.000 USD; ở cơng ty Fujitsu Việt Nam, máy nén khí bị hỏng gây thiệt hại 82.000
USD, còn cánh khuấy máy trộn trong bể lắng hư gây thiệt hại đến 1.000.000 USD; tại
một công ty sản xuất nguyên liệu nhựa, một giờ ngừng máy làm thiệt hại 75.000 USD
và có lần cơng ty này phải ngừng hoạt động trong 14 ngày vào tháng 11 năm 2001.
Tại Mỹ, vào năm 1999, những trục trặc về máy tính và phần mềm đã gây thiệt hại
khoảng 100 tỉ USD cho các doanh nghiệp và một ngày bị mất điện ở vùng đông bắc
trong tháng 8/2003 gây thiệt hại 30 tỉ USD.


11

Do những thiệt hại to lớn có thể xảy ra nếu hệ thống sản xuất của nhà máy bị
ngưng trệ nên cơng tác bảo trì ln được coi trọng. Nếu trước kia, bảo trì thường được
hiểu chỉ là các cơng việc phục hồi, sửa chữa máy móc đã bị hư hỏng thì ngày nay,
nhiệm vụ hàng đầu của bảo trì cịn là cảnh báo và phịng tránh để máy móc khơng bị
hư hỏng. Bảo trì tốt giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất, tuổi thọ, khả năng sẵn
sàng của máy móc; giảm chi phí sản xuất; đảm bảo chất lượng và uy tín với khách
hàng.
Trong nội dung nghiên cứu của luận văn này chỉ thu hẹp ở chức năng quản lý
trang thiết bị và lập lịch bảo trì , khơng mở rộng ở tầm quản lý bảo trì.

II. Nhiệm vụ của đồ án :
1. Tổng qt về mơ hình quản lý :
Một nhà máy sản xuất có nhiều thiết bị hoạt động độc lập và không đồng đều
nhau. Hàng tháng, Nhân viên nhà máy phải đi kiểm tra hoạt động cho từng máy để ghi
nhận thời gian và lên lịch bảo trì cho từng thiết bị. Cơng việc này mất rất nhiều thời
gian, cơng sức và nhân cơng.
Vì thế nhà máy muốn tin học hóa lên lịch bảo trì hàng tháng cho các thiết bị,
máy móc của nhà máy. Nhà máy có nhiều khu vực mỗi khu vực trong nhà máy có mã
khu vực, tên khu vực. Theo từng khu vực trong nhà máy có các dây chuyền sản xuất,

và tại một thời điểm một dây chuyền sản xuất của một khu vực khơng thể có mặt ở hai
khu vực.
Mỗi dây chuyền sản xuất sẽ có mã dây chuyền, tên dây chuyền và dây chuyền
phải thuộc một khu vực nào đó. Chức năng ở mỗi dây chuyền đảm nhận một nhiệm
vụ sản xuất đặt trưng nào đó. Tại một dây chuyền sản xuất sẽ gồm nhều thiết bị được
kết hợp với nhau để sản xuất ra một mặt hang nào đó tùy theo nhiệm vụ của dây
chuyền.
Trong một chu kỳ sản xuất của công ty, một thiết bị của một dây chuyền không
thể ở một dây chuyền khác. Mỗi thiết bị có một mã thiết bị, tên thiết bị, và dây chuyền
chứa thiết bị đó. Thiết bị có thể được mua ở nhiều nhà cung cấp khác nhau và thông
tin cho thiết bị lúc mua sẽ được nhà cung cấp cung cấp thông tin cho thiết bị như thời


12

gian tối đa hoạt động để cho ngừng máy và làm cơng tác bảo trì. Dựa vào những do
thơng tin nhà cung cấp, cấp cho thiết bị cần phải biết để kiểm tra thời gian chạy máy.
Mỗi thiết bị sẽ có một thời gian chạy máy theo quy định của cơng tác bảo trì cho thiết
bị. Thiết bi sẽ có một kiểu bảo trì (theo Giờ hay , tháng, năm tùy theo hoạt động ở mỗi
công ty) . Cuối tuần nhân viên sẽ xem chỉ số đồng hồ và kiểm tra xem đã hoạt động
đủ giờ chưa để lập lịch bảo trì( bảo trì theo giờ). Cịn cơng việc bảo trì cho hàng tháng
thì do những quy định chung trong cơng ty.
Một thiết bị có thể có một hay nhiều cụm chi tiết cho thiết bị đó. Mỗi cụm chi
tiết có mã cụm chi tiết, tên cụm chi tiết, và thuộc thiết bị nào. Một cụm chi tiết chỉ
thuộc một thiết bị và không thể ở thiết bị khác cùng lúc. Các cụm chi tiết này tương
ứng sẽ có các công việc theo quy định chung trong một chu kỳ sản xuất của công ty.
Khi thay đổi quy định lịch bảo trì cần phải biết ngày áp dụng , để áp dụng lịch bảo trì
mới cho thiết bị cũng như cụm chi tiết. Công việc cho từng cụm sẽ do người có kiệm
nghiệm chun mơn bảo trì cho thiết bị trong công ty chọn, cho phù hợp với công
việc cho từng cụm chi tiết của thiết bị. Danh sách công việc sẽ được thêm công việc

nếu như cần thêm cho cơng việc bảo trì của cụm chi tiết thiết bị.
Mỗi công việc sẽ được thực hiện do một tổ nào đó trong cơng ty đảm nhiệm
hay th ngồi. Mỗi tháng nhận viên sẽ in ra lên lịch bảo trì cho từng thiết bị, danh
sách thiết bị cần bảo trì trong tháng, hay công việc sẽ làm trong tháng và giao cho các
tổ thực để thực hiện công việc trong phiếu bảo trì. Ngồi ra cơng ty cịn lưu thơng tin
của nhà cung cấp như tên nhà cung cấp, địa chỉ, điện thoại để liên lạc nếu cần mua
thêm thiết bị…
2. Tìm hiểu về kế hoạch bảo trì :
Một số loại bảo trì đang được sử dụng hiện nay :
-Bảo trì định kỳ : Được hình thành theo những quy định về sự thống nhất của việc
lập kế hoạch bảo trì và thực thi cơng việc bảo trì thường xun. Cơng việc bảo trì định
kỳ thường có khuyết điểm về thời gian cho phép có thể bị trì hỗn hay thay đổi so lịch
bảo trì.


13

-Bảo trì nâng cao : nhằm cải thiện, nâng cấp cơng việc lại cho q trình hoạt động
sao cho phù hợp sao cho hợp với nhu cầu sản xuất hay nâng cao sản xuất của công ty,
tùy theo quyết định của ban quản lý. Ban quản lý sẽ dựa trên yếu tố đầu vào để dự
đoán xác định mức độ ưu tiên các yêu cầu về bảo trì cho thiết bị cũng như nguồn nhân
lực để thực hiện.
-Bảo trì phục hồi : được tiến hành thường xuyên trong công việc kiểm tra hằng
ngày. Nếu có phát hiện những nguy cơ hay sự cố trong hoạt động sản xuất cho nhà
máy để kịp thời khắc phục tình trạng hay giảm bớt rủi ro trong q trình hoạt động
sản xuất của cơng ty. Các cơng việc thực hiện theo bảo trì phục hồi cần được sự thống
của ban quản lý theo độ ưu tiên của công việc, để không làm ảnh hưởng tới hoạt động
sản xuất sẽ gây nhiều sự cố trong cơng việc sản xuất.

Hình 1. Truyền thống giữa ban quản lý

Và các bộ phận khác trong công ty


14

Để thực hiện tốt cơng tác bảo trì thì thơng tin là rất quan trọng. Do đó cần thực
hiện tốt việc truyền thơng tin giữa phịng kế hoạch, các kho, dịch vụ vận chuyển, giám
sát sản xuất, các kỹ sư và người giám sát bảo trì để việc lên kế hoach bảo trì cho hiệu
quả và chính xác.
Đối với các công việc ngắn hạn sẽ được thảo luận hàng tuần của phòng lên kế
hoạch, giám sát và quản lý kho … các thông tin sẽ được truyền thông qua lại , đây là
lúc thơng tin cần phải chính xác, đúng đắn, nếu không sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng
và hậu quả có thể xảy ra cho cơng việc cũng như hoat động sản xuất thường ngày.
Phịng kế hoạch bảo trì cịn có nhiệm vụ là phải đảm bảo cơ sở thông tin, các bản
vẽ cấu trúc thiết bị, danh sách phụ tùng, nguồn lực, tài liệu về bảo trì cho thiết bị….
Cũng như các thơng tin của phịng thiết kế và kiểm sốt tồn kho sẽ được cập nhật khi
có điều chỉnh hay cải tiến. Hình 1 thể hiện việc lập truyền thơng giữa người lập kế
hoạch bảo trì và các bộ phận khác trong công ty.
Tổng quan về lập kế hoạch bảo trì được thể hiện trong bảng sau:
Kế hoạch bảo trì

Tất cả các hoạt động bảo trì khác nhau phát sinh từ việc phân

chiến lược

tích chiến lược, thiết bị phù hợp với mục tiêu kinh doanh của
mỗi công ty

Phiếu


yêu

cầu

Tất cả phiếu yêu cầu phát sinh từ quá trình vận hành thiết bị

công việc
Hệ thống xử lý

Hệ thống dựa trên giấy tờ hay hệ thống CMMS

công việc
Lập kế hoạch

Tất cả các phiếu bảo trì được hoạch định và sẳn sàng đưa vào
sử dụng

Điều độ

Tất cả các phiếu bảo trì kế hoạch điều được lên chương trình
hoạt động một cách có hệ thống để điều độ cơng việc hằng
ngày/tuần hay lập chương trình ngưng máy

Cơng việc hỗn lại

Hồ sơ này lưu trữ tất cả các phiếu bảo trì có kế hoạch đang
chờ cửa sổ bảo trì hoặc điều độ cơng việc


15


Cửa sổ bảo trì

Khoảng thời gian thực hiện cơng việc bảo trì mà khơng làm
ảnh hưởng tới q trình sản xuất

Thực hiện công

Công việc trong phiếu công việc được một hay nhiều kỹ sư

việc bảo trì

thực hiện. Cơng việc này bao gồm việc xác nhận vào phiếu
cơng việc( Ví dụ: thời gian, và phụ tùng thay thế yêu cầu cho
công việc và kiểm tra)

Phiếu bảo trì đã

Tất cả các cơng việc đã làm được xem xét lại để báo cáo, phân

hồn

tích bằng thống kê và xem xét cải tiến trước khi chuyển vào

thành

cho

lịch sử, phân tích
hiệu năng


hồ sơ về lịch sử bảo trì trong hệ thống cơng việc


16

Hình 2. Tổng quan và lập kế hoạch điều độ

2.1 Lập kế hoạch bảo trì :
Bảo trì có kế hoạch là cơng việc bảo trì được tổ chức và thực hiện có mục đích.
Lập cơng việc cho phiếu bảo trì là xác định có cần đến phiếu bảo trì kế tiếp gồm nhiều
công việc như :


17

-Các giai đoạn sữa chữa khác nhau (ví dụ : vệ sinh làm sạch, tháo ráp, sữa chữa,
thay thế, kiểm tra, khởi động máy …)
-Cần có các yêu cầu khác nhau về kỹ năng chuyên môn của từng cá nhân tùy theo
cơng việc u cầu (ví dụ :cơ khí, cơ điện)
-Yêu cầu bảo trì phục hồi cho thiết bị
-Yêu cầu cụm chi tiết lắp ráp sẳn hoặc các phụ tùng thay thế phức tạp. có sẳn để
phục vụ nhu cầu bảo trì cho thiết bị.
Tất cả phiếu bảo trì kế tiếp được lập kế hoạch riêng rẻ và được tính chi phí, tất cả
thơng tin, chi phí được xem như là một phần của phiếu bảo trì để thể hiện tổng chi phí
cần thiết để hồnh thành cơng việc.
Đa số các công ty nhỏ hiện nay đều lập kế hoạch bằng tay, sử dụng các công cụ
đơn giản như biểu đồ dạng thanh, các phần mềm tin học văn phòng đơn giản Word,
Excel,… Các công ty lớn sử dụng hệ thống quản lý bảo trì bằng máy tính (CMMS) để
thực hiện việc lập kế hoạch bảo trì.

2.2 Những yếu tố và giới hạn ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch bảo trì :
Tùy theo chiến lược bảo trì hay kế hoạch bảo trì chiến lược ở mỗi cơng ty đều
khác nhau nhằm phục vụ cho sản xuất. Bảng sau giới thiệu những công việc và cơ chế
cho việc lập kế hoạch bảo trì cần chú ý trong việc lên kế hoạch.
Những yếu tố tác động

Những yếu tố tác động ảnh hưởng đến cơng việc có thể

đến việc lập kế hoạch

xuất phát từ bên trong hay bên ngoài giúp xác định tần số
thực hiện cơng việc bảo trì hay thời gian bắt đầu thực
hiện cơng việc
Ví dụ:
-Ngừng máy thực tế
-Lập kế hoạch dài hạn cho quản lý tài của công ty.
Ảnh hưởng thời vụ (ngừng máy để thực hiện sửa chửa,
thay thế, kiểm tra …)


18

Những giới hạn của

Cơng ty ln gặp những khó khăn, giới hạn và những

cơng việc lập kế hoạch

khó khăn tìm ẩn trong việc lập kế hoạch
Ví dụ:

- Khả năng sẳn sàng của phụ tùng và thời gian nhận
hàng.
- Khả năng sẳn sàng của cơng cụ.
- Nguồn nhân lực sẳn có trong công ty.
- Kiến thức, kinh nghiệm về các thiết bị cụ thể.
- Quy định về những an toàn khi thực hiện cơng việc bảo
trì.

Bảng sau đây trình bày những kỹ thuật, nhiệm vụ kế hoạch bảo trì mà cần phải
đưa vào bảng kê khai.
Người điều khiển

Người triển khai kế hoạch có thể là người bên trong hay
bên ngồi của tổ chức. Sẽ xác định thời điểm bắt đầu và
thứ tự cho quy trình lập kế hoạch cơng việc kế tiếp.
Ví dụ:
- Ngừng máy thực tế.
- Kế hoạch dài hạn cho quản lý tài chính cho cơng ty.
- Tác động thời vụ ( ngừng hoạt động sau khi kết thúc
mùa vụ ).

Giới hạn lập kế hoạch

Giới hạn là biến số để xác định ranh giới kết quả đạt
được bởi quá trình lập kế hoạch.
Ví dụ:
- Phụ tùng sẳn có và thời gian chờ nhập phụ tùng nếu
khơng có sẳn
- Các dụng cụ , công cụ cần thiết phục vụ cho từng loại
cơng việc.

- Số lượng nguồn nhân lực bảo trì hiện có trong cơng ty
- Kiến thức chun mơn, kinh nghiệm cụ thể về một số
máy chuyên dung.


19

Những liên kết chính với việc lập kế hoạch bảo trì sẽ được mơ tả trong hình 3

Hình 3. Những liên kết chính với lập kế hoạch bảo trì
2.3 Q trình lập kế hoạch bảo trì :
Quá trình lập kế hoạch bảo trì đều khác nhau. Điều này phụ thuộc vào tình hình
hoạt động ở mỗi cơng ty, phụ thuộc vào sự khác nhau về mặt lý do và thời gian thực
hiện. Các lý do có thể là :
-Tái lập ngày lập kế hoạch ( thời giant hay thế định kỳ, kiểm tra, hay tình trạng
mịn của chi tiết )
-Các sự kiện khơng có kế hoạch ( do nhân viên vận hành sai, ngừng máy do các sự
cố như cúp điện , thiên tai,.. hay do hư hỏng )
-Các cửa sổ bảo trì được điều độ nhờ phối hợp với sản xuất (đại tu, thay đổi sản
phẩm, các cơ hội khác )
-Quy định của pháp luật (kiểm tra về chế độ an tồn, bảo vệ mơi trường xung
quanh )


20

-Kế hoạch bảo trì cho cơng ty ( đại tu, ngừng máy, kiểm tốn về an tồn theo kế
hoạch )
-Lập kế hoạch chu kỳ sống của thiết bị (tuổi thọ tối đa mà thiết bị có thể đạt được )
Để thực hiện việc lập kế hoạch cần có những yếu tố, và nhiêm vụ sau đây :

-Xác định nguồn nhân lực (phụ tùng, nhân lực ) cần thiết cho công việc bảo trì.
-Cân đối khối lượng cơng việc bảo trì trong khoảng thời gian xác định.
-Phối hợp với bên sản xuất để giảm thời gian, và chi phí việc ngừng máy sao cho
là thấp nhất.
-Phân bổ ưu tiên.
-Điều độ thời gian chờ.
-Xác định các nguồn lực sẳn có ( nhân lực, vật tư ).
-Tính tốn các nguồn lực u cầu.
-Phối hợp các nguồn lực
-Lập kế hoạch theo trình tự
Việc lên kế hoạch cho các công việc chung cho các thiết bị, cụm chi thiết , phụ tùng ..
sẽ được biểu diễn theo lưu đồ dưới đây :


21

Ngoài ra, cần phải liên tục cải tiến một cách liên tục (CIP). Khi áp dụng kế hoạch
cho các công việc trong giai đoạn thực tế. Đây là công việc cần thiết để có thể đánh
giá hiệu quả của kế hoạch đã vạch ra. Trong giai đoạn thực tế, hệ thống sẽ kiểm sốt
cơng việc một cách chính xác, thơng qua đó sẽ có những thơng tin chính xác cho việc
cải tiến thiết bị kế hoạch sao cho hợp lý.


22

Quá trình cải tiến liên tục (CIP) cho việc lập kế hoạch, điều độ và thực hiện cơng
việc bảo trì được biểu diễn trong hình 5.

Hình 5. CIP trong quá trình lập kế hoạch, điều độ và thực hiện cơng việc bảo trì
2.4 Giới hạn yêu cầu nhiệm vụ đồ án :

Xây dựng thực hiện hệ thống quản lý thiết bị và lên lịch bảo trì là rất cần thiết cho
nhu cầu hiện nay. Để thực hiện hoàn chỉnh một chương trình phần mềm phục vụ cho
nghiệp vụ bảo trì cần rất nhiều thời gian và nguồn nhân lực thực hiện.
Qua tìm hiểu những thơng tin cần thiết về bảo trì, thì có thể thấy để hồn thành
một phần mềm có thể đáp ứng gần như đầy đủ cho nhu cầu cơng việc thực tế cho từng
cơng ty thì phải có các chức năng cần thiết về nghiệp vụ bảo trì như : Bảo trì định kỳ,
Giám sát tình trạng, u cầu phiếu bảo trì, thơng tin thiết bị, …
Do đó với đồ án quản lý thiết bị và bảo trì sẽ có những giới hạn như sau :
-Cơ sở dữ liệu và thông tin dữ liệu cho thiết bị, cụm chi tiết, công việc được thực
hiện và thiết kế trên cơ sở lý thuyết sẽ cịn nhiều sai sót. Có rất nhiều sự khác biệt so
với sự địi hỏi và nhu cầu thực tế của một công ty.
-Kế hoạch bảo trì cho thiết bị sẽ sai số nhiều do bỏ qua những ràng buộc, những
khả năng tiềm ẩn có thể xảy ra, khi lên lịch bảo trì cho thiết bị như lịch bảo trì có thể
rơi vào ngày lễ, ngày chủ nhật, tết …
-Công việc sau khi được lên lịch sẽ in ra nội dung bảo trì các cơng việc cần làm
cho từng thiết bị trong tháng. Nhưng phiếu bảo trì sẽ khơng đươc nghiệm thu và xử lý.


23

-Khơng có tính tốn chi phí tổng hợp cho việc bảo trì các cơng việc.
-Đồ án này áp dụng kế hoạch bảo trì định kỳ để xây dựng chương trình và lập kế
hoạch cơng việc bảo trì cho các thiết bị. Có thể cấp thêm thiết bị từ các nhà cung cấp,
nhập thông tin những cụm chi tiết của những thiết bị này. Với những công việc nhập
cho kế hoạch bảo trì cho những thiết bị này ln được xem là đúng và nghiệp vụ của
chương trình sẽ in ra danh sách cơng việc bảo trì định kỳ trong tháng cho người lập kế
hoạch biết thơng tin.
Thơng tin chương trình quản lý:
Quản lý trang thiết bị :
-Quản lý dữ liệu cho các bảng khu vực, dây chuyền sản xuất , thiết bị, cụm chi tiết

, công việc, tổ thực hiện , phiếu theo dõi , phiếu bảo trì.
Thơng tin chương trình có thể cung cấp :
-Xuất danh sách các dây chuyền sản xuất theo từng khu vực riêng biệt.
-Xuất danh sách các thiết bị của từng dây chuyền sản xuất.
-Xuất danh sách các thiết bị của từng nhà cung cấp.
-Xuất danh sách các công việc của từng tổ phụ trách
-Xuất danh sách các công việc cho từng cụm chi tiết thuộc một thiết bị và tên tổ
phụ trách.
-Xuất danh sách lịch bảo trì thiết bị theo tháng.

III. Cấu trúc của đồ án :
Đồ án bao gồm 4 chương.
Chương I : Giới thiệu mục đích của đồ án , khái quát hoạt động của nhà máy cần
xây dựng chương trình quản lý và những yêu cầu đặt ra cho đồ án.
Chương II : Những cơ sở lý thuyết được sử dụng trong việc phân tích thiết kế hệ
thống và xây dựng chương trình ứng dụng.
Chương III : Trình bày về bài tốn bảo trì đang được áp dụng cho nhà máy và
hướng giải quyết.
Chương IV : Giới thiệu công cụ thực hiện , xây dựng chương trình ứng dụng và
các chức năng của chương trình .


24

CHƯƠNG II : LÝ THUYẾT
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
I . Mơ hình dữ liệu ở mức quan niệm
1. Mơ hình quan niệm dữ liệu ERD :



25

2. Mô tả các thực thể :
-Tên thực thể : KHU_VUC (Khu vực)
-Tân từ : Mỗi khu vực có một mã số riêng biệt để phân biệt khu vực này với khu
vực khác trong nhà máy. Ngoài ra mỗi khu vực cịn có tên khu vực.
STT

Tên thuộc tính

Tên đầy đủ

Kiểu dữ liệu

Ràng buộc

Độ dài

1

MA_KV

Mã khu vực

Nvarchar

Primary key

5


2

TEN_KV

Tên khu vực

Nvarchar

Not null

100

-Tên thực thể : DAY_CHUYEN ( Dây chuyền sản xuất)
-Tân từ : Mỗi dây chuyền sản xuất có một mã số riêng biệt để phân biệt giữa các
dây chuyền , có một mã khu vực để biết dây chuyền này thuộc khu vực nào của nhà
máy, ngoài ra mỗi dây chuyền có một tên riêng.
Một khu vực có thể có một hoặc nhiều dây chuyền sản xuất , mỗi dây chuyền sản
xuất chỉ thuộc duy nhất một khu vực.
STT

Tên thuộc tính

Tên đầy đủ

Kiểu dữ

Ràng buộc

Độ dài


liệu
1

MA_DAY_CHUYEN



dây

Nvarchar

Primary key

5

dây

Nvarchar

Not null

100

Nvarchar

References

5

chuyền

2

TEN_DAY_CHUYEN

Tên
chuyền

3

MA_KV

Mã khu vực

key


26

-Tên thực thể : NHA_CUNG_CAP (Nhà cung cấp)
-Tân từ : Mỗi nhà cung cấp có một mã số riêng biệt để phân biệt giữa các nhà cung
cấp, ngồi ra cịn có tên và địa chỉ nhà cung cấp.
STT

Tên thuộc tính

Tên đầy đủ

Kiểu dữ liệu

Ràng buộc


Độ dài

1

MA_NCC

Mã nhà cung

Nvarchar

Primary key

5

Nvarchar

Not null

100

Nvarchar

Null

150

cấp
2


TEN_NCC

Tên nhà cung
cấp

3

DIA_CHI_NCC

Địa

chỉ

nhà

cung cấp
-Tên thực thể : THIET_BI ( Thiết bị )
-Tân từ : Mỗi thiết bị có một mã số riêng biệt để phân biệt thiết bị này với thiết bị
khác. Một mã dây chuyền để biết thiết bị này thuộc dây chuyền sản xuất nào. Một mã
nhà cung cấp để biết nhà sản xuất của thiết bị. Ngoài ra cịn phải biết thiết bị này
thuộc kiểu bảo trì nào (theo giờ hoặc theo tháng), tần suất bảo trì là bao lâu.
Một dây chuyền sản xuất có thể có một hoặc nhiều thiết bị, mỗi thiết bị chỉ thuộc
một dây chuyền sản xuất.
STT

Tên thuộc tính

Tên đầy đủ

Kiểu dữ liệu


Ràng buộc

Độ dài

1

MA_THIET_BI

Mã thiết bị

Nvarchar

Primary key

5

2

TEN_THIET_BI

Tên thiết bị

Nvarchar

Not null

100

3


MA_NCC



nhà

Nvarchar

References key

5

dây

Nvarchar

References key

5
10

cung cấp
4

MA_DAY_CHU



YEN


chuyền

5

KIEU_BAO_TRI

Kiểu bảo trì

Nvarchar

Not null

6

DINH_KY

Định kỳ

Integer

Not null


27

-Tên thực thể : CUM_CHI_TIET ( cụm chi tiết)
-Tân từ : Mỗi cụm chi tiết có một mã số riêng biệt để phân biệt giữa các cụm chi
tiết. Một mã thiết bị để biết cụm chi tiết này thuộc thiết bị nào, ngồi ra cịn phải biết
tên của cụm chi tiết.

Một thiết bị có thể có một hoặc nhiều cụm chi tiết, mỗi cụm chi tiết chỉ thuộc một
thiết bị.
STT

Tên thuộc tính

Tên

đầy

đủ
1

MA_CCT



Kiểu

dữ

Ràng buộc

Độ dài

Nvarchar

Primary key

5


Nvarchar

Not null

100

Nvarchar

References

5

liệu
cụm

chi tiết
2

TEN_CCT

Tên

cụm

chi tiết
3

MA_THIET_B


Mã thiết bị

I

key

-Tên thực thể : TO_THUC_HIEN ( Tổ thực hiện)
-Tân từ : Mỗi tổ thực hiện bao gồm một mã tổ riêng biệt để phân biệt giữa tổ này
với tổ khác, ngoài ra cịn phải biết tên tổ là gì.
STT

Tên thuộc tính

Tên đầy đủ

Kiểu dữ liệu

Ràng buộc

Độ dài

1

MA_TO

Mã tổ thực

Nvarchar

Primary key


5

Nvarchar

Not null

30

hiện
2

TEN_TO

Tên tổ thực
hiện


28

-Tên thực thể : CONG_VIEC ( Công việc)
-Tân từ : Mỗi cơng việc có một mã cơng việc riêng biệt để phân biệt giữa các công
việc, một mã tổ để biết công việc này do tổ nào phụ trách thực hiện. Ngồi ra cịn phải
mơ tả cụ thể cho từng cơng việc.
Một tổ có thể phụ trách thực hiện một hay nhiều công việc , mỗi công việc chỉ do
duy nhất một tổ phụ trách.
STT

Tên thuộc tính


Tên đầy đủ

Kiểu dữ liệu

Ràng buộc

Độ dài

1

MA_CV



công

Nvarchar

Primary key

5

Mô tả công

Nvarchar

Not null

100


Nvarchar

References

5

việc
2

MO_TA_CV

việc
3

MA_TO

Mã tổ thực
hiện

key

-Tên thực thể : PHIEU_THEO_DOI ( Phiếu theo dõi)
-Tân từ : Đối với loại thiết bị bảo trì theo giờ cần phải có phiếu theo dõi để lưu chỉ
số đồng hồ và kiểm tra định kỳ bảo trì của mỗi máy.
Mỗi phiếu theo dõi có một mã riêng để phân biệt với các phiếu theo dõi khác. Một
mã thiết bị để biết phiếu theo dõi này đang ghi chỉ số đồng hồ của thiết bị nào. Ngồi
ra cịn các thơng số : Lần hiện tại để ghi lại chỉ số đồng hồ của máy tại một thời điểm
cần kiểm tra. Lần trước để lưu lại chỉ số đồng hồ của máy đó lần gần đây nhất. Mốc
định kỳ ghi mức chỉ số đồng hồ dự tính bảo trì. Trạng thái để biết thiết bị này đã tới
lúc cần bảo trì hay chưa. Ngày ghi để lưu lại ngày ghi chỉ số đồng hồ của thiết bị.

Mỗi phiếu theo dõi tại một thời điểm ghi chỉ giành cho một thiết bị. Một thiết bị có
thể có một hoặc nhiều phiếu theo dõi tùy theo số lần ghi.


29

STT

Tên thuộc tính

Tên đầy đủ

Kiểu dữ liệu

Ràng buộc

Độ dài

1

MA_PHIEU_TD



Nvarchar

Primary key

5


Nvarchar

References

5

phiếu

theo dõi
2

MA_THIET_BI

Mã thiết bị

key
3

LAN_HIEN_TAI

Lần hiện tại

Integer

Not null

4

LAN_TRUOC


Lần trước

Integer

Not null

5

MOC_DINH_KY

Mốc định kỳ

Integer

Not null

6

NGAY_GHI

Ngày ghi

Datetime

Not null

7

TRANG THAI


Trạng thái

Nvarchar

Not null

5

-Tên thực thể : PHIEU_BAO_TRI ( Phiếu bảo trì)
-Tân từ : Mỗi phiếu bảo trì có một mã riêng để phân biệt với các phiếu bảo trì
khác, một mã thiết bị để biết phiếu bảo trì này của thiết bị nào. Ngồi ra cịn có các
thơng tin tên phiếu bảo trì , ngày lập.
Mỗi thiết bị có một hay nhiều phiếu bảo trì , mỗi phiếu bảo trì tại một thời điểm
chỉ giành cho một thiết bị.
STT

Tên thuộc tính

Tên

đầy

đủ
1

MA_PHIEU_BT



Kiểu


dữ

Ràng buộc

Độ dài

Nvarchar

Primary key

5

Nvarchar

Null

100
5

liệu
phiếu

bảo trì
2

TEN_PHIEU_BT

Tên phiếu
bảo trì


3

MA_THIET_BI

Mã thiết bị

Nvarchar

References key

4

NGAY_LAP

Ngày lập

Datetime

Not null


30

3. Mô tả các mối kết hợp:
-Mỗi cụm chi tiết có thể có nhiều cơng việc bảo trì và một cơng việc bảo trì có thể
áp dụng cho nhiều cụm chi tiết.

(1,n)


(1,n)

CUM_CHI_TIET

CONG_VIEC

Mơ tả mối kết hợp CUM_CHI_TIET_CONG_VIEC
STT

Tên thuộc tính

Tên đầy đủ

Kiểu dữ

Ràng buộc

liệu

Độ
dài

1

MA_CUM_CHI_TIET

Mã cụm chi tiết

Nvarchar


Primary key

5

2

MA_CONG_VIEC

Mã công việc

Nvarchar

Primary key

5

3

CHU_KY_BT

Chu kỳ bảo trì

Integer

Not null

4

NGAY_LAP


Ngày lập

Datetime

Not null

-Một CUM_CHI_TIET_CONG_VIEC có thể có nhiều PHIEU_BAO_TRI , một
PHIEU_BAO_TRI có thể có nhiều CUM_CHI_TIET_CONG_VIEC.

Mơ tả mối kết hợp PHIEU_BAO_TRI_CCT_CV


×