Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Thạc sĩ, “hoàn thiện thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết tại đài truyền hình kỹ thuật số VTC thuộc đài tiếng nói việt nam (VOV)”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.56 KB, 100 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình ở Việt Nam đang ngày một phát
triển. Tuy nhiên, nhận thức về hoạt động này vẫn còn nhiều ý kiến chưa thống nhất.
Một số quan điểm cho rằng: xã hội hóa và liên kết sản xuất chương trình truyền hình
là một xu thế tất yếu. Nếu khơng mở cửa đón nhận xu thế này truyền hình sẽ mất cơ
hội để phát triển. Nhưng cũng có quan điểm lại cho rằng: khơng nên xã hội hóa và
liên kết sản xuất chương trình đối với truyền hình vì nó dễ khiến cho truyền hình bị
thao túng bởi quyền lực tư nhân và các mục đích kinh doanh thuần túy. Trong khi
tồn tại sự khác biệt về quan điểm thì xã hội hóa và liên kết trong lĩnh vực sản xuất
chương trình truyền hình vẫn đã và đang diễn ra và có chiều hướng phát triển. Hoạt
động này mặc dù thúc đẩy quá trình phát triển nhưng cũng đang đặt ra những thách
thức không nhỏ đối với các đài truyền hình trong đó có Đài VTC trên nhiều phương
diện: quản lý, nội dung, cấu trúc nhân sự, xây dựng chiến lược phát triển, giữ vững
định hướng tuyên truyền, đặc biệt là những vấn đề xoay quanh thể chế quản lý
chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình. Có thể dễ dàng nhận thấy, các văn
bản pháp lý của nhà nước liên quan đến quản lý lĩnh vực xã hội hóa truyền hình
tương đối ít, chưa theo kịp sự phát triển của xu hướng xã hội hóa và liên kết truyền
hình trong thời điểm hiện nay. Để quản lý một lĩnh vực không nhỏ là lĩnh vực xã hội
hóa và liên kết truyền hình mà điểm lại chỉ thấy có một Thơng tư số 19/2009/TTBTTTT ngày 28/5/2009 của Bộ trưởng Bộ TTTT và Điều 16, nghị định
06/2016/NĐ-CP là q ít. Bên cạnh đó các đài truyền hình phải tự đưa ra các quy
định, quy chế quản lý của riêng mình trong lĩnh vực này để bổ sung, củng cố vai trị
quản lý của mình trong lĩnh vực quản lý xã hội hóa và liên kết truyền hình.
Đài VTC hiện nay là một trong những đài truyền hình có nhiều kênh sóng
nhất trên cả nước. Trong tổng số 15 kênh truyền hình của Đài thì có đến 6/15 kênh
là kênh xã hội hóa liên kết tồn bộ kênh, 31kênh đặt hàng nhà nước và chỉ có 6 kênh
là do Đài VTC sản xuất nội dung. Trong những năm qua, bên cạnh những kết quả đã


đạt được, thể chế xã hội hóa và liên kết truyền hình ở Việt Nam nói chung và của
Đài VTC nói riêng cịn tồn tại nhiều bất cấp, hạn chế, cụ thể:


Một là, thể chế về nội dung chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
cịn nhiều bất cập, chưa rõ ràng, minh bạch.
Hai là, thể chế về hình thức chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
chưa đa dạng, chưa phân định rõ quyền, nghĩa vụ của các bên liên kết và trách
nhiệm của nhà nước.
Ba là, thể chế về tài chính chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
cịn phức tạp, hoạt động liên kết chưa thực sự hiệu quả, đối tác nợ đọng vốn còn
nhiều.
Bốn là, bộ máy quản lý ở ở trung ương và của Đài VTC đối với chương trình
xã hội hóa và liên kết truyền hình cịn cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ chưa rõ
ràng, năng lực quản lý còn nhiều hạn chế.
Như vậy, cả trong lý luận và thực tiễn, việc bổ sung, hoàn thiện thể chế quản
lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình đều đặt ra những yêu cầu cần phải
được nghiên cứu, giải quyết nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý chương
trình của truyền hình Việt Nam nói chung và Đài VTC nói riêng nhằm đáp ứng tốt
nhu cầu thông tin, thưởng thức của khán giả, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước, nâng cao vị thế, hiệu quả kinh doanh của Đài VTC.
Với lý do trên đây, tơi đã chọn đề tài “Hồn thiện thể chế quản lý chương
trình xã hội hóa và liên kết tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC thuộc Đài Tiếng
nói Việt Nam (VOV)” làm Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đe tài luận văn
Tình hình nghiên cứu trong nước

2


Nhóm các cơng trình nghiên cứu về truyền hình, xã hội hóa truyền hình, liên
kết truyền hình
Những nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận truyền
xu hướng phát triển của truyền hình Việt Nam trong xã hội


hình,những
hiện đại,

đặc

biệt là trong tiến trình hội nhập, tồn cầu hố... Các cơng trình đó có thể kể tới đó là:
-

Sách “Truyền hình hiện đại: Những lát cắt 2015 - 2016” do Bùi Chí Trung,
Đinh Thị Xn Hịa (Chủ biên), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015. Cuốn
sách tập trung trình bày những vấn đề bao quát, thời sự mà truyền hình thế
giới cũng như Việt Nam đang phải đương đầu và giải quyết: Truyền hình trên
giao diện đa màn hình, truyền hình trực tuyến, truyền hình trên hệ thống
mobile, quản trị truyền hình qua chỉ số đo lường hiệu suất, vấn đề bản quyền
và độc quyền chương trình truyền hình trả tiền.

-

Luận án Tiến sĩ kinh tế “Những phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm
phát triển sản phẩm truyền hình cho phù hợp với cung cầu về truyền hình ở
Việt Nam hiện nay” của tác giả Đinh Quang Hưng, Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội, 1996 đã phân tích vai trò và đặc điểm cung cầu của sản phẩm
truyền hình, cơ sở của việc phát triển sản phẩm truyền hình cho phù hợp với
cung cầu về truyền hình trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam; Phân tích
thực trạng sản phẩm truyền hình ở Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất
các giải pháp nhằm phát triển sản phẩm truyền hình cho phù hợp với cung
cầu về truyền hình ở Việt Nam hiện nay.

-


Tác giả Bùi Chí Trung với cơng trình “Nghiên cứu xu hướng phát triển của
truyền hình từ góc độ kinh tế học truyền thơng” Luận án Tiến sĩ Báo chí,
Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, 2012. Nội dung Luận án đi
sâu phân tích cơ sở lý luận kinh tế học truyền thông trong môi trường truyền

3


thơng Việt Nam. Thực trạng hệ thống truyền hình Việt Nam nhìn từ góc độ
kinh tế học truyền thơng và những xu hướng phát triển, kinh nghiệm, giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh tế truyền hình tại Việt Nam.
-

Luận án Tiến sĩ Báo chí “Vấn đề xã hội hố sản xuất chương trình truyền
hình ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đinh Thị Xn Hồ, Học viện Báo chí
và Tuyên truyền, 2012. Luận án nghiên cứu khái quát về thực trạng, làm rõ
những thành công, hạn chế của hoạt động xã hội hố sản xuất chương trình
truyền hình ở Việt Nam; dự báo xu hướng phát triển và kiến nghị các giải
pháp nhằm giải quyết hợp lý về xã hội hố sản xuất chương trình truyền hình
phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

-

“Vấn đề xã hội hoá hoạt động điện ảnh” - Luận án Tiến sĩ Văn hoá học của
tác giả Vũ Ngọc Thanh, Viện nghiên cứu Văn hoá Nghệ thuật, 2001. Nội
dung cơ bản của Luận án là nghiên cứu q trình xã hội hố hoạt động điện
ảnh, đồng thời đề xuất những định hướng có tính nguyên tắc và những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong sự nghiệp đổi mới
hiện nay.


-

“Bước đầu nghiên cứu xã hội hố truyền hình ở Việt Nam - Khảo sát chương
trình “Làm giàu khơng khó” - VTV1, từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 5 năm
2007” (Nguyễn Thị Tuyết Nhung - Khoá luận tốt nghiệp Đại học - Học viện
Báo chí và Tuyên truyên, Hà Nội năm 2007).

-

“Xã hội hố sản xuất chương trình truyền hình hiện nay - Khảo sát tại Đài
Phát thanh và Truyền hình Hà Tây 2004 - 2006”. (Vũ Thu Hà - Luận văn
Thạc sĩ Khoa học Báo chí - Đại học Quốc gia Hà Nội, trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội 2007).

4


-

“Xã hội hố truyền hình qua sản xuất chương trình Thế hệ tơi ở VTV6 Đài
truyền hình Việt Nam - Khảo sát từ tháng 8/2007 đến tháng 4/2008” (Phan
Thị Hoài - Khoá luận tốt nghiệp Đại học - Học viện Báo chí và Tun truyền,
Hà Nội 2008).

-

“Xã hội hóa sản xuất các chương trình của Đài truyền hình Việt Nam” (Khảo
sát từ tháng 1/2007 đến hết tháng 6/2008) (Lê Thị Thu Hịa -


Luận văn thạc sĩ truyền thơng đại chúng - Học viện Báo chí và Tun truyền, Hà
Nội 2008).
Ngồi những cơng trình nghiên cứu trên, một số tờ báo, trang web cũng có
những bài viết đề cập đến những khía cạnh khác nhau của vấn đề xã hội hố truyền
hình như: “Xã hội hố truyền hình: chưa được như mong đợi”; “Xã hội hố truyền
hình cạnh tranh hay hợp tác” (Báo thanh niên, 2007); “Xã hội hố truyền hình:
khơng phải phân lơ, bán sóng”, “Xã hội hố truyền hình nhà nước và tư nhân đều có
nỗi niềm”(Báo văn hố, 2007)...
Nhóm các cơng trình nghiên cứu về thể chế quản lý đối truyền hình, xã
hội hóa truyền hình, liên kết truyền hình
-

Luận án Tiến sĩ Kinh tế “Quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả
tiền tại Việt Nam” của Phạm Hoài Nam, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2017.
Luận án đã trình bày cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động
truyền hình trả triền, thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với hoạt động truyền hình trả tiền.
Nhóm các cơng trình nghiên cứu về Đài VTC, thể chế quản lý đối với xã

hội hóa, liên kết truyền hình tại Đài VTC
-

Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện phát triển nguồn nhân lực của Đài VTC” của
tác giả Dương Thăng Long. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về nguồn nhân lực

5


trong doanh nghiệp, thực trạng nguồn nhân lực tại Đài VTC, quan điểm,
phương hướng phát triển nguồn nhân lực Đài VTC, các giải pháp phát triển

nguồn nhân lực của Đài VTC: nhóm giải pháp nâng cao trí lực, nhóm giải
pháp nâng cao thể lực và tầm vóc phát triển nguồn nhân lực, nhóm giải pháp
nâng cao tâm lực cho phát triển nguồn nhân lực, nhóm giải pháp đào tạo
chun mơn kỹ năng mới để tương thích với sự biến động của nguồn nhân
lực...
-

Luận văn Báo chí “Các mơ hình xã hội hóa của Đài VTC giai đoạn 2009 2012” của Khiếu Thị Linh Hương, Trường Đại học Khoa học - Xã hội và
Nhân văn, 2014. Luận văn nêu khái quát cơ sở lý luận và thực trạng xã hội
hóa các kênh truyền hình của Đài VTC; trình bày khái niệm về xã hội hóa,
tiến trình xóa bỏ độc quyền trong ngành truyền hình ở Việt Nam cũng như
chức năng kinh tế - dịch vụ của ngành truyền hình; nêu lên các mơ hình xã
hội hóa điển hình ở Đài VTC với năng lực, vai trò của các đơn vị đối tác liên
kết cũng như vai trò định hướng, quản lý nội dung của Đài VTC trong việc
phát triển và xây dựng các kênh xã hội hóa. Luận văn tập trung đánh giá về
những thành công cũng như hạn chế của hai mơ hình xã hội hóa điển hình: xã
hội hóa theo chương trình, sản phẩm, giờ phát sóng hoặc sự kiện; xã hội hóa
theo kênh sóng thơng qua những con số khảo sát khoa học và nhận xét, đánh
giá khách quan của các chuyên gia, lãnh đạo cơ quan quản quản lý nhà nước,
lãnh đạo Đài VTC, các đối tác xã hội hóa và các phóng viên, nhà báo trực
tiếp tham gia sản xuất chương trình xã hội hóa. Từ đó, luận văn nêu lên các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của các kênh truyền hình xã hội hóa của
Đài VTC nói riêng cũng như các mơ hình xã hội hóa truyền hình nói chung.
Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

6


-


“Media law handbook” (Sổ tay Luật truyền thông), tác giả Jane Kirtley - Ân
phẩm của Chương trình thơng tin quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, tháng
12/2010). Cuốn sách đã trình bày có hệ thống nhiều vấn đề về báo chí, truyền
hình như: khn khổ cho một nền báo chí tự do; tự điều tiết thay cho việc
giải quyết bằng tòa án; các trách nhiệm của NLB. Đặc biệt, cuốn sách trình
bày cụ thể về vai trị của tự do trao đổi thơng tin trong việc nâng cao vai trị
của xã hội công dân.

-

“Bốn học thuyết truyền thông” của Fred S. Siebert, Thedore Peterson,
Wilbur schram, người dịch Lê Ngọc Sơn (Nxb Tri thức, 2014). Cuốn sách
trình bày 4 học thuyết cơ bản truyền thơng thế giới là thuyết độc đốn, thuyết
tự do, thuyết trách nhiệm xã hội, thuyết toàn trị Xơ viết.
Ngồi ra cịn có các tác giả như Grabennhicốp, “Báo chí trong nền kinh tế thị
trường”, Nxb Thơng tấn, 2003; Michael Schudson, “Sức mạnh của

tin tức truyền thông” (Thế Hùng, Trà My dịch, Minh Long hiệu đính), Nxb Chính trị
Quốc gia, 2003; Serge Proilx, “Bùng nổ thông tin- sự ra đời một ý thức hệ mới”
Nxb Văn hóa Thơng tin, 1996.
Như vậy, theo khảo cứu, đã có một số cơng trình ở trong nước và quốc tế
nghiên cứu có liên quan đến thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình ở các cấp độ khác nhau, phạm vi khác nhau, khía cạnh khác nhau. Có
những cơng trình nghiên cứu ở phạm vi rộng (báo chí, truyền hình) hoặc một mảng
hẹp (nhân lực, kỹ thuật...) trong truyền hình. Trong số các cơng trình kể trên, bước
đầu tác giả luận văn thấy rằng đã có những cơng trình triển khai nghiên cứu ở quy
mơ rộng lớn, chỉ ra những nội dung xã hội hóa và liên kết. Dù đã có những cơng
trình nghiên cứu chun sâu về vấn đề liên kết, xã hội hóa truyền hình, nhưng cho
đến thời điểm này, ở Việt Nam vẫn chưa có một cơng trình nào nghiên cứu sâu về


7


vấn đề hồn thiện thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
nói chung và tại Đài VTC nói riêng. Đề tài hồn thành nghiên cứu sẽ là cơng trình
đầu tiên đề cập đầy đủ, có hệ thống về thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và
liên kết truyền hình tài Đài VTC.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
-

Mục tiêu

Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng và đưa ra các giải pháp hồn
thiện thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài VTC.
-

Nhiệm vụ

Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
làm rõ những vấn đề lý luận về thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình. Tiến hành khảo sát, thống kê, phân tích, làm rõ thực trạng hoạt động
quản lý xã hội hóa, liên kết truyền hình thơng qua phân tích các hình thức hợp tác
sản xuất và quản lý các chương trình đã phát sóng trên Đài VTC thời gian qua. Từ
những lý luận cơ bản cùng với việc tham khảo kinh nghiệm hoạt động liên kết của
nước ngoài, kết hợp với thực tiễn ở Việt Nam để dự báo, đưa ra những khả năng
phát triển tiếp theo của hoạt động xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình và
các hoạt động liên kết ở Đài VTC trong thời gian tới cùng những thách thức phải
đối mặt. Từ đó, đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hồn thiện thể chế quản lý
chương trình liên kết, xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình phù hợp với điều
kiện của Đài VTC.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
-

Đối tượng nghiên cứu
Thể chế quản lý chương trình xã hội hố và liên kết truyền hình tại Đài VTC
thuộc Đài TNVN.

8


-

Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi đối tượng: Đài VTC thuộc Đài TNVN.
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2008 đến năm 2018 (tức là từ khi Đài VTC triển
khai xã hội hóa và liên kết truyền hình đến nay).
+ Phạm vi nội dung: thể chế quản lý chương trình xã hội hố và liên kết
truyền hình tại Đài VTC được tiếp cận dưới góc độ mơ hình hoạt động, bộ máy
quản lý những hình thức xã hội hóa và liên kết truyền hình, những kênh chương
trình đã và đang được thực hiện liên kết với Đài VTC như: VTC4, VTC7 (Today
TV), VTC9 (Let’s Việt)...và hệ thống các quy định pháp luật, các các văn bản quản
lý hoạt động xã hội hóa và liên kết truyền hình.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
-

Phương pháp luận
Việc nghiên cứu đề tài này được thực hiện dựa trên cơ sở quán triệt các văn
kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam tại các kỳ Đại hội gần đây, các chủ trương, văn
bản pháp luật của Nhà nước có liên quan đến vấn đề liên kết phát sóng các kênh

truyền hình, hoạt động báo chí và hệ thống lý luận báo chí nói chung, báo chí truyền
hình nói riêng.

-

Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được tiến hành với các cơng trình khoa
học lý luận về truyền hình của các tác giả trong và ngồi nước đã cơng bố. Phương
pháp này được sử dụng với mục đích khái quát, bổ sung hệ thống lý thuyết về
truyền hình nói chung và hoạt động xã hội hóa, liên kết chương trình truyền hình nói
riêng. Đây chính là lý thuyết cơ sở đánh giá các kết quả khảo sát thực tế và đưa ra
những giải pháp khoa học cho vấn đề nghiên cứu.

9


+ Phương pháp thống kê, so sánh: được sử dụng nhằm xác định tần số xuất
hiện, mức độ phát triển, chất lượng, hiệu quả những chương trình có sự phối hợp
sản xuất giữa Đài VTC với các đối tác bên ngồi với những chương trình hồn tồn
do phóng viên của đài độc lập sản xuất. Phương pháp này được dựa chủ yếu trên các
báo cáo thống kê định kỳ, các điều tra và khảo sát chuyên môn của các đài truyền
hình, các cơng ty truyền thơng và các đơn vị liên quan thực hiện.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: được dung để phân tích, đánh giá và
tổng hợp những kết quả nghiên cứu nhằm chỉ ra những thành công, hạn chế, nguyên
nhân cùng những thách thức trong quá trình thực hiện liên kết sản xuất chương
trình, quản lý các kênh truyền hình liên kết ở Đài VTC.
+ Phương pháp quan sát thực tiễn: được dùng để xác định ý tưởng nghiên
cứu phác thảo bức tranh về thực trạng liên kết chương trình truyền hình và những
vấn đề đặt ra trong cơng tác quản lý xã hội hóa và liên kết truyền hình tại Đài VTC.
Đối tượng quan sát: các chương trình, kênh truyền hình liên kết được thực hiện bằng

hình thức xã hội hóa, liên kết, các nhà báo, nhà lãnh đạo quản lý Đài VTC, một số
cá nhân, cơng ty, tổ chức bên ngồi đang tham gia sản xuất chương trình truyền hình
cho Đài VTC và các khán giả truyền hình của Đài VTC - đây là những người đón
nhận và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các chương trình được sản xuất theo hình thức
xã hội hóa và liên kết.
6.
-

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Ý nghĩa lý luận
Luận văn củng cố thêm một số vấn đề lý luận về thể chế quản lý chương

trình xã hội hóa và liên kết truyền hình, bổ sung những nhận định về thực trạng và
đề xuất, chi tiết một số giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý chương trình xã hội hóa
và liên kết truyền hình tại Đài VTC.

1
0


-

Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu xuất phát từ lý luận và thực tiễn của luận văn có

thể là tài liệu tham khảo cho những nhà lãnh đạo, quản lý của Đài VTC hoặc một
đài, kênh truyền hình, những người đang trực tiếp hoạt động, làm công tác quản lý
chương trình xã hội hóa, liên kết truyền hình; là tài liệu tham khảo cho sinh viên,
người nghiên cứu về xã hội hóa và liên kết truyền hình ở Việt Nam.

7.

Kết cấu luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương bao gồm:
Chương 1: Lý luận về thể chế quản lý chương trình xã hội hố và liên kết
truyền hình
Chương 2: Thực trạng thể chế quản lý chương trình xã hội hố và liên kết
truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý chương
trình xã hội hố và liên kết truyền hình tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH XÃ HỘI HĨA VÀ
LIÊN KẾT TRUYỀN HÌNH
1.1.

Chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình

1.1.1. Khái niệm xã hội hóa và liên kết truyền hình
Liên kết, hợp tác, xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình là một xu
hướng phát triển tại nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, thuật ngữ “liên kết”(links)
hay “hợp tác” (cooperation), “xã hội hố” (Socialization) ít được sử dụng mà
thường được nhắc tới với tên gọi “hợp tác công tư” (Public - private partnership)

1
1


hay “tư nhân hố” (Privatization) hoặc “truyền hình thương mại” (Commercial

television). Mặc dù được gọi khác nhau nhưng nhìn chung chúng đều có những
điểm tương đồng, đó là đều nói tới sự tham gia của công chúng vào việc sản xuất
các chương trình truyền hình.
Xã hội hóa trên thế giới xuất hiện từ đầu thế kỷ XX. Xã hội hóa ở Việt
Nam bắt đầu được đề cập từ Đại hội Đảng lần thứ VII và chính thức được đề cập ở
Đại hội VIII.
Xã hội hóa là một khái niệm của nhân loại học và xã hội học, được hiểu theo
nhiều nghĩa:
Theo GS. Hồng Phê (Chủ biên), xã hội hóa là “làm cho trở thành của
chung của xã hội” [29, Tr.1140].
Xã hội hóa “là q trình chuyển giao những nội dung, nhiệm vụ thuộc chính
sách xã hội mà Nhà nước khơng nhất thiết phải làm, phải thực hiện sang cho người
dân và các tổ chức ngoài Nhà nước thực hiện trên cơ sở các quy định, các quy
chuẩn theo yêu cầu của Nhà nước”[30].
Liên kết được hiểu là “kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc tổ chức
riêng rẽ” [29, Tr. 568].
Truyền hình “truyền hình ảnh, thường đồng thời có cả âm thanh, đi xa bằng
radio hoặc đường dây” [29, Tr.1053].
Điều 3 Luật Báo chí 2016: chương trình phát thanh, chương trình truyền hình
là tập hợp các tin, bài trên báo nói, báo hình theo một chủ đề trong thời lượng nhất
định, có dấu hiệu nhận biết mở đầu và kết thúc. Báo nói là loại hình báo chí sử dụng
tiếng nói, âm thanh, được truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng
công nghệ khác nhau. Báo hình là loại hình báo chí sử dụng hình ảnh là chủ yếu, kết

1
2


hợp tiếng nói, âm thanh, chữ viết, được truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ
thuật ứng dụng cơng nghệ khác nhau.

Nghị định số 06/2016/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát
thanh, truyền hình quy định “hoạt động liên kết sản xuất chương trình phát thanh,
truyền hình là hoạt động hợp tác để thực hiện việc sản xuất chương trình, kênh
chương trình trong nước giữa đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong
nước và đối tác liên kết thông qua hợp đồng liên kết” (khoản 6, điều 3).
Hoạt động liên kết, xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình thực chất là
việc các đài phát thanh, truyền hình khơng trực tiếp thực hiện việc sản xuất tất cả
các công đoạn của một chương trình phát thanh, truyền hình mà huy động các
nguồn lực khác ngoài hệ thống của đài như mua bán, trao đổi chương trình, khai
thác tư liệu từ các chương trình khác, th làm một số cơng đoạn trong quá trình sản
xuất chương trình (làm hậu kỳ, viết kịch bản...).
Hiện nay, truyền hình bao gồm rất nhiều chương trình khác nhau: quản lý, kỹ
thuật, nghệ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị. với các vị trí cơng tác khác nhau. Tất cả
đều có chức năng nhiệm vụ rõ ràng trong hoạt động dây chuyền tạo ra sản phẩm
truyền hình. Nói một cách khác, sản phẩm truyền hình là kết quả của một chuỗi các
công đoạn kế tiếp nhau và để có những sản phẩm hồn chỉnh, chất lượng cao, tất cả
các cơng đoạn đều phải có sự phối hợp nhịp nhàng và được hồn thành với trình độ
chun mơn cao. Yêu cầu công việc cho thấy việc tự đào tạo lẫn nhau, tự nâng cao
trình độ là điều cần nhưng chưa thể là điều kiện đủ. Truyền hình sẽ khó hồn thành
nhiệm vụ của mình khi khơng tuyển dụng được một nguồn nhân lực có tay nghề cao
trong xã hội để phục vụ cho chiến lược phát triển của ngành. Trong hoạt động quản
lý ở truyền hình, xã hội hóa và liên kết truyền hình là một xu hướng tất yếu.

1
3


Có thể hiểu xã hội hóa và liên kết trong lĩnh vực truyền hình là việc huy
động, gắn chặt sự tham gia của cộng đồng xã hội và các đối tác liên kết vào lĩnh vực
sản xuất chương trình truyền hình.

Hoạt động xã hội hóa và liên kết trong sản xuất chương trình truyền hình là
hình thức hợp tác giữa một bên là đài phát thanh, truyền hình với một bên là đối tác
liên kết để tạo ra một phần hoặc toàn bộ sản phẩm liên kết. Sản phẩm liên kết là các
chương trình hoặc kênh chương trình phát thanh, truyền hình được tạo ra bởi hoạt
động liên kết.
1.1.2.

Những yếu tố thúc đẩy sự ra đời, phát triển của xã hội hóa và liên

kết truyền hình
Thứ nhất, nhu cầu thơng tin của công chúng và khả năng nội tại của các đài
truyền hình. Để có nhiều chương trình hấp dẫn quy mô lớn, hiện đại phục vụ nhu
cầu đa dạng của công chúng luôn cần tới các nguồn lực rất lớn: nhân lực, cơng nghệ,
tài chính. Nhưng thực tế, khơng ít đài truyền hình cịn khó khăn về tài chính. Vậy
nên, việc cần có sự tham gia của các cá nhân, tổ chức đặc biệt là các doanh nghiệp,
các tập đồn kinh tế vào hoạt động sản xuất chương trình truyền hình là cần thiết.
Thứ hai, sự phát triển của khoa học công nghệ. Khoa học kỹ thuật phát triển
đã giúp cho các thiết bị thực hiện sản xuất chương trình truyền hình ngày một hiện
đại, tiện nghi và đặc biệt là rẻ hơn rất nhiều so với trước. Đây là cơ hội giúp các cá
nhân, tổ chức trong xã hội có thể dễ dàng tham gia vào hoạt động sản xuất các
chương trình cho đài truyền hình.
Thứ ba, khả năng của các đối tác. Sản phẩm truyền hình được làm ra với một
quy trình phức tạp, địi hỏi nhiều nguồn lực lớn. Thực tế có nhiều cá nhân, tổ chức
có tiềm lực mạnh về nhân lực cũng như kinh tế họ sẵn sàng đầu tư làm nên những

1
4


chương trình chất lượng thậm chí chương trình “dài hơi” có giá trị để đóng góp với

các đài truyền hình.
Thứ tư, lợi ích về kinh tế. Q trình hợp tác giữa đài truyền hình và đối tác để
làm nên sản phẩm truyền hình bao giờ cũng gắn chặt với lợi ích của các bên. Đặc
biệt, đối với đối tác đó là được quảng bá thương hiệu nâng cao uy tín của mình
trong xã hội và tìm kiếm các lợi ích về kinh tế từ nhiều nguồn nhưng trong đó lớn
nhất là nguồn thu từ quảng cáo.
Thứ năm, tác động toàn cầu hóa - mở rộng quan hệ giao lưu quốc tế. Kỷ
ngun tồn cầu hóa khơng những giúp truyền hình các quốc gia tiếp cận nhanh
chóng với cơng nghệ sản xuất hiện đại mà cịn giúp cho các chương trình truyền
hình các quốc gia trở nên phong phú hơn thơng qua các hoạt động đặt hàng mua
bán, trao đổi chương trình với những đối tác có khả năng ở nước ngồi.
Thứ năm, áp lực cạnh tranh thơng tin. Những nước phát triển có điều kiện về
mọi mặt, thơng tin truyền hình của họ phủ sóng rộng khắp mọi ngóc ngách của xã
hội, tạo nên áp lực cạnh tranh thông tin mạnh mẽ giữa các nước, giữa các phương
tiện truyền thông. Việc mở rộng các hình thức sản xuất nhằm có nhiều chương trình
hấp dẫn hơn nữa từ nhiều nguồn là điều tất yếu.
Thứ sáu, chính sách và cơ chế quản lý của nhà nước. Mỗi nước có nền kinh
tế, chính trị, văn hóa khác nhau nhưng đều nhận thức và đánh giá cao vai trị của
truyền hình trong việc thơng tin, định hướng tư tưởng và đem lại lợi ích kinh tế. Vì
vậy, đã có nhiều cơ chế chính sách kịp thời, phù hợp để tạo điều kiện cho hoạt động
này phát triển, trong đó có chính sách huy động các nguồn lực xã hội - đây là cơ hội
giúp cho sự tham gia của xã hội vào hoạt động truyền hình sn sẻ, hiệu quả.
1.1.3. Mục đích và u cầu của xã hội hóa và liên kết truyền hình
1.1.3.1. Mục đích của xã hội hóa và liên kết truyền hình

1
5


Một là, huy động nguồn lực tài chính, vật chất từ các tổ chức, cá nhân ngoài

xã hội cùng tham gia với các đài truyền hình để tạo ra nhiều sản phẩm truyền hình
chất lượng đáp ứng nhu cầu đa dạng của cơng chúng. Dù muốn hay khơng thì báo
chí nói chung và truyền hình nói riêng có thể phát triển được vấn đề đầu tiên cần
được giải quyết đó là nguồn kinh phí. Truyền hình là một loại truyền thông rất tốn
kém nên vấn đề trên lại càng trở nên quan trọng. Nhưng ai sẽ là người cung cấp tài
chính cho truyền hình? Phải tham gia vào tiến trình xã hội hóa, trước hết là xã hội
hóa về nguồn kinh phí đầu tư cho sản xuất các chương trình, truyền hình mới có
điều kiện phát triển [31].
Hai là, huy động nguồn lực con người vào hoạt động sản xuất các chương
trình truyền hình. Con người (bao gồm cả nguồn lực sáng tạo) ở các doanh nghiệp
rất dồi dào, có chất lượng, trong khi các đài truyền hình bị hạn chế bởi định biên và
ngân sách. Việc thu hút nguồn lực này, góp phần tạo số lượng chương trình nhiều
hơn, chất lượng tốt hơn và hấp dẫn hơn, mới mẻ hơn.
Ba là, tăng khả năng năng tiếp cận khách hàng. Xã hội hóa và liên kết về sản
xuất các chương trình truyền hình, đây cũng là một xu thế mang tính tất yếu. Xu
hướng này đã xuất hiện ngay từ những ngày đầu truyền hình ra đời. Sau này sẽ ngày
càng phát triển mạnh mẽ hơn. Bởi một điều hiển nhiên là khơng ai sản xuất chương
trình truyền hình để chỉ cho mình xem cả. Phải sản xuất để cho công chúng xem và
phục vụ nhu cầu xem của công chúng. Nhu cầu của cơng chúng địi hỏi càng cao,
càng đa dạng, thì truyền hình cần phải nỗ lực nhiều hơn để thoả mãn điều ấy.
11.3.2.

Yêu cầu của xã hội hóa và liên kết truyền hình Sản phẩm truyền

hình được sản xuất theo hình thức xã hội hóa và liên kết phải bảo đảm các
yêu cầu cơ bản sau:

1
6



Một là, phải đảm bảo đúng tơn chỉ, mục đích đã được phê duyệt, đúng đường
lối của Đảng, pháp luật của nhà nước, phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Các kênh truyền hình phải thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến, góp phần
xây dựng và bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, thành tựu của đất nước và thế giới theo tơn chỉ, mục đích của cơ quan báo
chí; góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, đáp ứng
nhu cầu văn hóa lành mạnh của Nhân dân, bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Hai là, phải phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức, đúng định hướng,
hài hịa về lợi ích của mỗi bên tham gia. Đây chính là địi hỏi của xã hội đối với các
sản phẩm truyền hình, nhất là trong điều kiện các phim truyền hình nước ngồi
(Trung Quốc, Hàn Quốc, Ân Độ...) tràn ngập thị trường phim Việt Nam.
Ba là, khai thác và sử dụng tối đa hiệu quả các tiềm năng của đối tác vào quá
trình hợp tác sản xuất. Các đối tác có nguồn lực lớn: nhân lực có trình độ, ý tưởng,
có nguồn vốn và thị trường rộng mở. Muốn khai thác tốt tiềm năng của các đối tác,
cần minh bạch hóa cơ chế hợp tác để bảo vệ quyền lợi của các tổ chức, cá nhân liên
kết với các nhà đài.
Bốn là, mối quan hệ giữa các bên trong quá trình liên kết lành mạnh, ổn định
và không ngừng phát triển. Muốn vậy, lợi ích và trách nhiệm phải được hài hịa,
nhất là tính trách nhiệm trong việc bảo đảm nội dung, hình thức các chương trình
truyền hình.
1.1.4.

Điều kiện xã hội hóa và liên kết truyền hình Thứ nhất, xác định

được năng lực sản xuất. Mỗi bên phải xác định được khả năng về nhân sự, về
kỹ thuật, cơng nghệ và tài chính của mình trước khi tham gia làm nên sản


1
7


phẩm truyền hình. Đây là cơ sở quyết định chất lượng sản phẩm cũng như tốc
độ, sức bền của việc hợp tác sản xuất.
Thứ hai, xác định được năng lực quản lý. Nhà quản lý phải nắm vững được
mục đích, điểm mạnh, điểm yếu của việc mở rộng liên kết sản xuất chương trình.
Và trả lời được các câu hỏi: sản xuất chương trình đó cho ai xem? sản xuất cái gì? ai
sản xuất ? quản lý, duyệt chương trình đó như thế nào?.... Từ đó xây dựng chiến
lược, lập kế hoạch và điều hành quá trình tạo ra sản phẩm hiệu quả.
Thứ ba, xác định, phân tích được cơ hội và thách thức. Ngoài xác định được
những điểm nội tại của mình (điểm mạnh, điểm yếu), các đài truyền hình cần phân
tích được những tác động từ bên ngồi (cơ hội, thách thức) tới đơn vị mình khi tham
gia liên kết. Đây là cơ sở quan trọng để phát huy, khai thác tốt ưu điểm, thời cơ, hạn
chế được những nhược điểm và đối phó linh hoạt với nguy cơ để có kết quả liên kết
tốt nhất.
Thứ tư, xây dựng mơi trường hợp tác phù hợp. Đó là hành lang pháp lý, cơ
chế chính sách chặt chẽ, phù hợp hồn cảnh thực tế, đây là “cái nơi” ni dưỡng,
phát triển các mối quan hệ trong quá trình liên kết sản xuất.
1.2.

Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến

thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình
1.2.1.

Khái niệm thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết

truyền hình

Để hiểu quan niệm về thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình trước tiên cần phải làm rõ nội hàm thuật ngữ “thể chế”. Hiện nay cách
tiếp cận về thể chế cũng tồn tại nhiều quan điểm khác nhau.
Theo từ điển tiếng Việt thì thể chế là “những quy định, luật lệ của một chế độ
xã hội buộc mọi người phải tuân theo” [29, Tr.932]. Giải thích cụ thể hơn, thể chế là

1
8


tập hợp những quy tắc chính thức, các quy định khơng chính thức hay những nhận
thức chung có tác động kìm hãm, định hướng hoặc chi phối sự tương tác của các
chủ thể chính trị với nhau trong những lĩnh vực nhất định. Các thể chế được tạo ra
và đảm bảo thực hiện bởi cả nhà nước và các tác nhân phi nhà nước (như các tổ
chức nghề nghiệp hoặc các cơ quan kiểm định) [32].
Ở Việt Nam, Giáo trình Hành chính cơng của Học viện Hành chính Quốc gia
tiếp cận thể chế ở hai khía cạnh:
Thể chế bao hàm tổ chức với hệ thống các quy tắc, quy chế được sử dụng để
điều chỉnh sự vận hành của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức [16, Tr.74].
“Thể chế bao gồm toàn bộ các cơ qua Nhà nước với hệ thống các quy định
do Nhà nước xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước và được Nhà
nước sử dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa nhà nước với
công dân, các tổ chức nhằm thiết lập trật tự kỷ cương xã hội” [16, Tr.75].
Theo “Thuật ngữ hành chính” của Học viện Hành chính thì “ thể chế là thuật
ngữ chỉ “hệ thống các quy phạm (văn bản) (được quy định trong Hiến pháp, trong
các Đạo luật, Bộ luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy dưới luật, trong các nghị
quyết và các bản điều lệ, quy chế có chứa đựng quy phạm) do các cơ quan nhà
nước, hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội... ban hành, nhằm quản lý các
mặt của đời sống xã hội, buộc mọi người, tổ chức phải tuân theo”.
Như vậy, dù có những khác biệt nhất định, song về cơ bản có hai quan niệm

nhìn nhận về thể chế. Nghĩa hẹp, thể chế có thể hiểu là những quy định pháp luật,
nội quy, quy chế, điều lệ. Nghĩa rộng, thể chế bao gồm các quy định pháp luật, nội
quy, quy chế và tổ chức bộ máy vận hành các quy định đó.
Từ những quan điểm trên trên cho thấy, quan niệm thể chế theo nghĩa rộng
hợp lý và tồn diện hơn. Bởi lẽ, phải có hệ thống văn bản pháp luật để xây dựng

1
9


không gian pháp lý cho hoạt động quản lý đối với xã hội hóa và liên kết truyền hình
đồng thời là cơ sở để cho hoạt động bộ máy quản lý. Như vậy, nếu khơng có văn
bản pháp luật thì bộ máy quản lý không cơ sở pháp lý hoạt động; ngược lại khơng
có bộ máy quản lý tốt với cơ cấu tổ chức phù hợp và đội ngũ nhân sự có năng lực
thì khó đảm bảo thực hiện các quy định. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu, luận văn
tiếp cận quan niệm “thể chế” ở góc độ: hệ thống các quy định pháp luật và tổ chức
bộ máy vận hành các quy định đó.
Từ những phân tích trên, thể chế quản lý truyền hình xã hội hóa và liên kết
truyền hình có thể hiểu là tập hợp các quy tắc, quy định của nhà nước và bộ máy
quản lý trong việc quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình của một
đơn vị truyền hình, cơ quan chủ quản quản lý đài truyền hình và các tổ chức, cá
nhân có liên quan nhằm huy động, gắn chặt sự tham gia của cộng đồng xã hội và
các đối tác liên kết vào lĩnh vực sản xuất chương trình truyền hình.
1.2.2.

Đặc điểm của thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết

truyền hình
Thứ nhất, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật. Điều kiện kinh tế - xã hội

chính là cơ sở, tiền đề cho việc xác định thể chế xã hội hóa, thể chế liên kết truyền
hình. Nhu cầu thơng tin, truyền hình của xã hội ở mỗi giai đoạn là khác nhau. Đặc
biệt là khả năng của các đài truyền hình và các đối tác liên kết. Bên cạnh đó, khoa
học kỹ thuật càng phát triển nhanh càng đặt ra nhu cầu và điều kiện hợp tác, xã hội
hóa truyền hình. Thể chế quản lý vì thế phải theo kịp và phải định hướng được hoạt
động xã hội hóa và liên kết truyền hình.
Thứ hai, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình địi
hỏi các đài truyền hình, nhà báo khơng ngừng hồn thiện bộ máy, nâng cao năng lực

2
0


hoạt động. Tại Đại hội lần thứ II, Hội Nhà báo Việt Nam, ngày 16-4-1959, Bác Hồ
dặn dò: Tất cả những người làm báo (người viết, người in, người sửa bài, người
phát hành, v.v.) phải có lập trường chính trị vững chắc. Chính trị phải làm chủ.
Đường lối chính trị đúng thì những việc khác mới đúng được. Cho nên các báo chí
của ta phải có đường lối chính trị đúng... Nhiệm vụ của người làm báo là quan trọng
và vẻ vang. Muốn hồn thành tốt nhiệm vụ ấy thì phải cố gắng học tập chính trị,
nâng cao tư tưởng, đứng vững trên lập trường giai cấp vô sản; phải nâng cao trình
độ văn hóa, phải đi sâu vào nghiệp vụ của mình [34]. Nhà báo phải là người có trí
thức rộng và sâu, đặc biệt là có trách nhiệm với cơng việc, sản phẩm của mình; với
hiệu quả, hệ quả của sản phẩm đó. Vì thế cần nâng cao hơn nữa chất lượng của báo
chí để nó làm trịn nhiệm vụ cao cả của nó... Nhiệm vụ của báo chí là phục vụ nhân
dân, phục vụ cách mạng [35].
Thứ ba, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình là
một nội dung của thể chế báo chí, nhưng là một nội dung quan trọng. Thể chế báo
chí với nhiều loại hình như: báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử... trong đó báo
nói, báo hình (truyền hình) đóng vai trị cực kỳ quan trọng, chiếm tỷ trọng rất lớn
trong hoạt động báo chí. Do đó, việc hồn thiện thể chế truyền hình nói chung, thể

chế quản lý xã hội hóa và liên kết truyền hình nói riêng, góp phần quan trọng đối
với việc hồn thiện thể chế báo chí nước ta.
Thứ tư, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình ở
nước ta hiện nay được điều chỉnh chủ yếu bởi các văn bản dưới luật. Ngày
28/7/1997, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 90/CP về chủ trương và phương
hướng xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế và văn hóa. Đây được coi là cơ sở để
vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát
triển các sự nghiệp đó nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục, y tế,

2
1


văn hoá và sự phát triển về thể chất và tinh thần của nhân dân. Ngày 18/5/2005,
Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị quyết 05/2005 NQ-CP về đẩy mạnh xã hội hóa
các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao. Trong đó, riêng lĩnh vực
văn hóa nhấn mạnh việc thu hút mọi nguồn lực, thành phần kinh tế, các tầng lớp
nhân dân tham gia các hoạt động và sáng tạo văn hóa nhằm cung cấp, phổ biến và
tạo ra nhiều sản phẩm, tác phẩm, công trình văn hóa có chất lượng dân tộc và hiện
đại để khơng ngừng nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Một trong
những lý do căn bản là các hoạt động xã hội về văn hóa, thể thao không thể tách rời
nhu cầu quảng bá, giới thiệu sự kiện và vì vậy vơ hình chung cũng trở thành những
sản phẩm của lĩnh vực truyền hình.
Xuất phát từ yêu cầu, nhu cầu thực tiễn phát triển xã hội hóa trong lĩnh vực
truyền hình cho đến năm 2009, Bộ TTTT mới chính thức ban hành Thơng tư liên
quan đến xã hội hóa trong lĩnh vực truyền hình, cụ thể là Thông tư số 19/2009/TTBTTTT ngày 28/5/2009 của Bộ TTTT quy định về việc liên kết trong hoạt động sản
xuất chương trình phát thanh, truyền hình. Thơng tư quy định cụ thể chi tiết những
quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng, các hình thức, nguyên tắc hoạt động
liên kết các chương trình khơng được tham gia liên kết, điều kiện liên kết, quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia liên kết. Gần đây nhất, Quốc hội ban hành Luật Báo

chí 2016, nội dung xã hội hóa và liên kết truyền hình bắt đầu được đề cập ở văn bản
luật, dù cịn ít.
1.2.3.

Vai trị của thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết

truyền hình
Một là, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình tạo ra
nền tảng pháp lý, hồn thiện tổ chức quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết
truyền hình. Sau đổi mới, mặc dù nhận thức đã có sự thay đổi, song chỉ những năm

2
2


gần đây việc xã hội hóa và liên kết truyền hình mới được thừa nhận, khuyến khích,
mở ra cơ hội cho các đài truyền hình, các doanh nghiệp và người dân trong việc hợp
tác, thụ hưởng những giá trị truyền hình có chất lượng ngày càng cao.
Hai là, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình giúp
nhà nước giảm gánh nặng ngân sách, nâng cao khả năng giáo dục, tuyên truyền và
quản lý xã hội thơng qua báo chí, truyền hình. Đó cũng là một trong những yêu cầu
của Văn kiện Đại hội XII của Đảng, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng theo
hướng vừa bảo đảm để văn hóa, văn học - nghệ thuật, báo chí phát triển đúng định
hướng chính trị, tư tưởng của Đảng, vừa bảo đảm quyền tự do, dân chủ cá nhân
trong sáng tạo trên cơ sở phát huy trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân với mục
đích đúng đắn; khắc phục tình trạng bng lỏng sự lãnh đạo hoặc mất dân chủ, hạn
chế tự do sáng tạo [8]. Báo chí, truyền hình là phương tiện truyền đạt chính sách,
pháp luật từ nhà nước đến
Nhân dân và tiếp nhận sự phản hồi thông tin từ Nhân dân tới các cơ quan nhà nước.
Phát triển phát thanh, truyền hình trên tồn quốc theo cơng nghệ hiện đại để mọi

người dân tiếp cận dễ dàng các kênh chương trình phát thanh, truyền hình phục vụ
nhiệm vụ chính trị, thơng tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương.
Do đó, hồn thiện thể chế ở hoạt động này sẽ giúp nhà nước có thêm khả năng,
phương tiện để quản lý xã hội, theo dõi, đánh giá dư luận xã hội.
Ba là, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình phục
vụ, đáp ứng các quyền quyền của con người, của công dân ngày càng tốt hơn. Việc
thể chế hóa quản lý xã hội hóa và liên kết truyền hình tạo ra nhiều kênh truyền hình,
nhiều chương trình truyền hình chất lượng, phục vụ đại chúng, đáp ứng quyền tự do
tiếp cận thông tin, quyền tự do ngơn luận, báo chí của con người, của công dân.
Phát triển thị trường phát thanh, truyền hình bền vững, tạo mơi trường cạnh tranh

2
3


bình đẳng nhằm huy động nguồn lực xã hội góp phần phục vụ nhiệm vụ chính trị,
thơng tin tun truyền và đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh, đa dạng của người
dân. Nhờ vào xã hội hóa chương trình truyền hình mà đơng đảo các tầng lớp cơng
chúng được bổ sung, cập nhật kiến thức khoa học, vốn tri thức văn hóa thơng qua
các chương trình giải trí, khoa giáo do các đơn vị bên ngồi đài truyền hình cung
cấp với chất lượng tiêu chuẩn để phát sóng.
Bốn là, thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình góp
phần hồn thiện bộ máy và nâng cao năng lực của các đài truyền hình, các đối tác
liên kết trong việc sản xuất các chương trình truyền hình. Việc xã hội hóa và liên kết
với việc có tính tốn đến thu nhập, lợi nhuận, buộc các Đài truyền hình và đối tác
liên kết khơng ngừng hồn thiện bộ máy, nâng cao trình độ nhân lực trong việc sản
xuất các chương trình truyền hình. Từ đó, bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả hơn,
các sản phẩm truyền hình có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao hơn. Cũng nhờ phương
thức này mà một số đài truyền hình địa phương đã xây dựng được những sân chơi
đa dạng phục vụ nhiều đối tượng khác nhau. Bên cạnh đó việc liên kết truyền hình

cịn làm gia tăng các thiết bị hỗ trợ như điện thoại, qua e-mail hoặc tin nhắn thông
qua việc ký kết hợp đồng cùng khai thác các dịch vụ trên truyền hình với các đơn vị
truyền thơng. Bằng hình thức trao đổi phim, các chương trình giải trí, những game
show hấp dẫn, hay liên kết, hợp tác, phối hợp sản xuất chương trình giữa các đài
phát thanh, truyền hình địa phương với nhau mà các đài truyền hình có cơ hội khai
thác thêm được đề tài, nội dung mới thu hút người xem nhưng lại tiết kiệm được chi
phí trong q trình sản xuất chương trình.
1.2.4.

Nội dung của thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết

truyền hình
1.2.4.1. Thể chế về nội dung chương trình xã hội hóa và liên kết truyền

2
4


hình
Thứ nhất, phạm vi xã hội hóa và liên kết truyền hình. Truyền hình có nhiều
thể loại khác nhau, trong đó có những chương trình được phép liên kết và xã hội
hóa, có loại hình phải do các đài truyền thanh, truyền hình trực tiếp sử dụng kinh phí
để sản xuất. Thể chế quản lý chương trình xã hội hóa và liên kết truyền hình sẽ xác
định phạm vi của việc xã hội hóa và liên kết. Việc xác định phạm vi này phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: tính chất của các loại hình truyền hình, yêu cầu quản lý truyền
hình ở các giai đoạn khác nhau, điều kiện, năng lực của các đài truyền hình cũng
như xã hội.
Thứ hai, ngun tắc xã hội hóa và liên kết truyền hình. Đây là những tư
tưởng, quan điểm mang tính định hướng, chỉ đạo hoạt động xã hội hóa và liên kết
truyền hình. Các nguyên tắc tập trung vào các vấn đề:

- Việc tuân thủ pháp luật của hoạt động xã hội hóa và liên kết;
-

Ngun tắc cơng bằng về quyền và trách nhiệm giữa các bên tham gia xã hội
hóa và liên kết;

-

Việc đảm bảo tơn chỉ, mục đích của kênh chương trình trong việc xã hội hóa
và liên kết truyền hình;

-

Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động xã hội hóa và liên kết
truyền hình;

-

Giá trị pháp lý của hợp đồng xã hội hóa và liên kết truyền hình;

-

Vấn đề tài chính trong xã hội hóa và liên kết truyền hình;
Các chương trình truyền hình khơng được thực hiện hoạt động xã hội hóa và
liên kết. Thực tế cho thấy q trình xã hội hóa truyền hình cũng góp phần làm khởi
sắc đời sống truyền hình, góp phần thỏa mãn nhu cầu thông tin, giáo dục, giải trí
ngày càng phong phú của người dân, góp phần tăng cường nguồn lực (tài chính, kỹ

2
5



×