MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ QUẢN
LÝ VỐN TRONG TỔNG CÔNG TY
1.1.1. Khái niệm và phân loại Tổng Công ty 4
1.1.1.1. Khái niệm 4
1.1.1.2. Phân loại các Tổng Công ty 5
1.1.2. Tổng Công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con 7
1.1.2.1. Khái niệm về Công ty mẹ - Công ty con 7
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ kinh tế của Tổng Công ty hoạt động theo
mô hình Công ty mẹ - Công ty con 10
1.1.3. Những vấn đề chung về cơ chế quản lý vốn 14
1.1.3.1. Khái niệm về cơ chế quản lý vốn 14
1.1.3.2. Nội dung cơ chế quản lý vốn 16
Những nội dung cơ bản của cơ chế quản lý vốn của các doanh nghiệp nói chung, các
Tổng Công ty nói riêng xét từ góc độ chức năng và vai trò của quản lý vốn bao gồm:
10 Huy động và tạo lập vốn kinh doanh: bao gồm các phương pháp, hình thức, công
cụ cụ để khai thác và huy động các nguồn vốn. 2) Quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh: bao gồm các phương pháp quản lý, sử dụng tài sản, tiền vốn, các mối quan hệ
và nghiệp vụ quản lý vốn kế toán như phân bổ tài sản, quản lý tài sản cố định và tài
sản lưu động, đầu tư, bảo toàn vốn… 3) Phân phối thu nhập: bao gồm trình tự và nội
dụng phân phối lợi nhuận, cơ chế trích lập và sử dụng các quỹ. 4) Kiểm tra giám sát
hoạt động quản lý vốn doanh nghiệp: bao gồm các phương pháp giám sát, đối tượng
giám sát, nội dung giám sát… Nhằm đảm bảo an toàn quản lý vốn cho doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động kinh doanh 16
1.2. Nội dung cơ chế quản lý vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế
quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Nội dung cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp hoạt động theo mô
hình Công ty mẹ - Công ty con
1.2.1.1. Phương thức huy động và tạo lập vốn 16
1.2.1.2. Các phương thức quản lý và sử dụng vốn, tài sản hợp lý có hiệu quả 19
1.2.1.3. Phân phối hợp lý kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 21
1.2.1.4. Giám sát chặt chẽ quản lý vốn của Tổng Công ty 22
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc cơ chế quản lý vốn trong doanh nghiệp 23
1.2.2.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước 23
1.2.2.2. Hệ thống pháp luật, chính sách của nhà nước 24
1.2.2.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp 24
1.2.2.4. Năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ trong doanh nghiệp 25
1.2.3. Sự cần thiết phải Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đối với doanh nghiệp 25
1.2.3.1. Vai trò to lớn của cơ chế quản lý vốn phù hợp đối với sự tồn tại và phát
triển của Tổng Công ty 25
1.2.3.2. Đổi mới cơ chế quản lý vốn ở Tổng Công ty Sông Đà sẽ đáp ứng yêu cầu
cấp bách của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 27
1.2.3.3. Cơ chế quản lý vốn đang thực hiện tại Tổng Công ty Sông Đà đã bộc lộ
những bất cập 27
1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của một số ngành và một
số doanh nghiệp
1.3.1. Kinh nghiệm của ngành Bưu chính viễn thông
1.3.2. Kinh nghiệm từ Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà Bộ Xây dựng (HUD) 30
Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị (HUD) là Tổng công ty Nhà nước,
được tổ chức và hoạt động theo quy định tại QĐ số 90 TTG ngày 7/3/1994 của Thủ
tướng Chính Phủ và Quyết định số 08/2000 QĐ-BXD ngày 02/6/2000 của Bộ trưởng
Bộ Xây Dựng Tổng công ty được thành lập năm 2000, tiền thân là Công ty Phát triển
Nhà và Đô thị (thành lập năm 1989). Qua 20 năm hoạt động, vị thế của Tổng công ty
ngày càng được củng cố, phát triển ở thị trường trong và ngoài nước với thương hiệu
“HUD” – là một trong những thương hiệu hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực phát
triển các dự án nhà ở và khu đô thị mới, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong những năm qua 30
Thực hiện chủ trương sắp xếp, đổi mới hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước theo
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba và lần thứ chín. Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá IX; đến năm 2005, Tổng Công ty đã hoàn thành cổ phần hoá các đơn vị thành
viên và chuyển sang hoạt đọng theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Tổng Công ty
gồm có 20 đơn vị thành viên là các công ty con, công ty liên kết, công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên thuộc các lĩnh vực đầu tư, xây lắp, tư vấn thiết kế,
sản xuất vật liệu xây dựng, dịch vụ đô thị, và dịch vụ vui chơi giải trí với nhiệm vụ
chính là triển khai các dự án đô thị mới và nhà ở. Các công ty thành viên là các công
ty cổ phần hoạt động tại các địa bàn trọng điểm, các thành phố và các đô thị trong cả
nước. Mối quan hệ giữa công ty mẹ - Tổng Công ty và các công ty con thành viên là
mối quan hệ bình đảng, hoạt động theo nguyên tắc hợp đồng hợp tác để thực hiện kế
hoạch phát triển chung của Tổng Công ty 31
Quán triệt phương châm “Kết hợp kinh doanh và phục vụ, lấy phục vụ để phát triển”
Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị liên tục phát triển với nhiều dự án và
khu đô thị mới quy mô khác nhau tạo ra những khu đô thị mới đồng bộ, văn minh,
hiện đại với môi trường, cảnh quan xanh, sạch đẹp, thực sự phục vụ cuộc sống bình
yên của người dân đến định cư tại khu đô thị 31
Điển hình là khu đô thị mới Linh Đàm (thủ đô Hà Nội) là mô hình Đô thị mới do
Tổng Công ty khởi xướng và thực hiện thành công đã mở đầu cho mô hình phát triển
khu đô thị mới và trở thành xu thế phát triển đô thị hiện nay ở Việt Nam. Khu đô thị
Linh Đàm đã vinh dự được Bộ trưởng Bộ Xây dựng ký quyết định công nhận là một
trong hai “khu đô thị kiểu mẫu” của Việt Nam hiện nay 31
Với những thành quả trong 20 năm phát triển và đổi mới, Tổng Công ty Đầu tư Phát
triển Nhà và Đô thị xứng đáng là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực phát triển đô
thị và nhà ở Việt Nam thời kỳ đổi mới. Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị
vinh dự được Chính phủ chọn là doanh nghiệp nòng cốt để hình thành Tập đoàn Phát
triển Nhà và đô thị Việt Nam 31
1.3.3. Những bài học rút ra có thể vận dụng trong Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của
Tổng Công ty Sông Đà 32
CHƯƠNG2
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
2.1. Khái quát về Tổng công ty Sông Đà
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tổng Công ty Sông Đà
2.1.2. Đặc điểm tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Sông Đà 40
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức 40
2.1.2.2. Mô hình quản lý 41
2.2.1. Hiện trạng về huy động vốn của Tổng Công ty Sông Đà 44
2.2.1.1. Hiện trạng về huy động vốn của Tổng Công ty Sông Đà 44
2.2.1.2. Nguồn vốn vay 45
2.2.1.3. Các hình thức huy động vốn kinh doanh khác 47
2.2.2. Hiện trạng về quản lý, sử dụng vốn của Tổng Công ty Sông Đà 48
2.2.2.1. Quản lý sử dụng vốn tái đầu tư 49
2.2.2.2. Đầu tư và góp vốn liên doanh, liên kết 49
2.2.2.3. Quản lý tài sản 50
2.2.3. Hiện trạng về quản lý doanh thu và chi phí của Tổng Công ty Sông Đà 53
2.2.3.1. Quản lý doanh thu 53
2.2.3.2. Quản lý chi phí 54
2.2.4. Hiện trạng về phân phối lợi nhuận của Tổng Công ty Sông Đà 56
2.2.5. Hiện trạng về kiểm tra, giám sát quản lý vốn của Tổng Công ty Sông Đà 58
2.2.5.1. Chương trình Công tác và ngân sách hàng năm 58
2.2.5.2. Chế độ kiểm toán và thống kê 58
2.2.5.3. Chế độ kiểm tra giám sát nội bộ 59
2.2.5.4. Chế độ kiểm toán báo cáo quản lý vốn năm 59
2.2.5.5. Chế độ lập và công khai báo cáo thường niên 59
2.3. Đánh giá chung về cơ chế quản lý vốn của tổng công ty Sông Đà
2.3.1. Những thành tựu đạt được trong cơ chế quản lý vốn của Tổng Công
ty Sông Đà
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty Sông Đà 60
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 62
CHƯƠNG3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN
THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN CỦA
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
3.1. Dự báo tình hình phát triển của Tổng công ty Sông Đà giai đoạn 2005-
2015
3.2. Quan điểm, định hướng hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của tổng công
ty Sông Đà giai đoạn 2005-2015
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty Sông
Đà
- Chú trọng đến các mục tiêu chiến lược
Hiện nay nguồn vốn huy động của Tổng Công ty Sông Đà được sử dụng
với hai mục đích là hoạt động xây lắp, sản xuất kinh doanh và đầu tư phát
triển. Mục tiêu của Tổng Công ty Sông Đà trong chiến lược sử dụng vốn
chính là xây dựng kế hoạch phát triển để định hướng cho hoạt động đầu
tư dài hạn
- Tận dụng lợi thế của Tổng Công ty để đồng bộ hóa việc tập trung, điều
hòa, sử dụng vốn trong đầu tư
Tổng Công ty Sông Đà với tiềm lực tài chính lớn và quyền lực chi phối, tác
động đến quyết định của các Công ty thành viên, có khả năng tập trung
vốn cho đầu tư. Tổng Công ty sẽ chuyển đổi hoàn toàn hình thức quản lý,
hoạt động của doanh nghiệp theo cơ chế đầu tư vốn cho doanh nghiệp
thành viên. Các doanh nghiệp phải đảm bảo nhận vốn và có trách nhiệm
bảo tồn, phát huy vốn đó với hiệu quả cao nhất. Quan điểm về sử dụng
vốn của Tổng Công ty là phải tận dụng lợi thế này, tạo ra thế mạnh áp đảo
cạnh tranh giữa các thành viên trong Tổng Công ty và cạnh tranh với các
đơn vị ngoài, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
Tận dụng ưu thế của ngành và chuyển dần sang kinh doanh đa ngành đa
nghề
3.2.2. Định hướng hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty Sông
Đà giai đoạn 2005-2015
3.2.2.1. Cơ chế quản lý vốn phải tạo điều kiện tăng cường nguồn lực cho Công ty
mẹ, đảm bảo sự lớn nạnh của Công ty mẹ 65
3.2.2.2. Cơ chế quản lý vốn phải tạo điều kiện cho Công ty con phát huy cao tính
độc lập, tự chủ trong hoạt động kinh doanh 66
3.2.2.3. Cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty phải đảm bảo tăng cường vai trò
kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với Công ty mẹ, của Công ty mẹ đối với các
Công ty thành viên 66
3.2.2.4 Cơ chế quản lý vốn phải tạo lập phải tạo dựng môi trường quản lý vốn lành
mạnh, bình đẳng cho mọi doanh nghiệp trong mô hình 67
3.2.2.5. Cơ chế quản lý vốn phải đảm bảo kế thừa các mặt tích cực của chính sách,
cơ chế quản lý vốn hiện hành, đồng thời phải đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực,
phù hợp với quá trình đổi mới đất nước trong xu thể hội nhập quốc tế 68
3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn ở
Tổng công ty Sông Đà
Trong hoạt động quản lý doanh nghiệp, cơ chế quản lý vốn có vài trò
quan trọng, tác động ảnh hưởng đến mọi quan hệ và hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý vốn thích hợp sẽ có tác
dụng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, đảm bảo các
nguồn lực cho sản xuất, tham gia điều phối sản xuât, khuyến khích doanh
nghiệp phát triển. Ngược lại, cơ chế quản lý vốn không phù hợp sẽ có tác
động xấu kìm hãm quá trình phát triển của doanh nghiệp
3.3.1. Hoàn thiện phương thức tạo lập, huy động vốn kinh doanh 69
3.3.1.1. Đa dạng các kênh huy động vốn của Công ty mẹ và các đơn vị thành viên
trong quy mô 69
3.3.1.2 Tiếp tục mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các Công ty con,
đơn vị thành viên trong việc khai thác, huy động vốn kinh doanh 70
3.3.1.3. Cụ thể hóa nội dung phương thức điều hòa vốn và thông qua Công ty tài
chính để thực hiện chức năng huy động và điều hòa vốn trong toàn mô hình 72
3.3.2. Huy động tối đa vốn đầu tư, quản lý chặt chẽ vốn và tài sản 74
3.3.2.1. Đổi mới phương thức đầu tư vốn đối với các Công ty con 74
3.3.2.2. Quản lý và phân bố nguồn vốn đẩu tư hợp lý 75
3.3.2.3. Hoàn thiện phương thức quản lý tài sản 76
3.3.3. Quản lý chặt chẽ doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận 78
3.3.3.1 Quản lý doanh thu 78
3.3.3.2. Quản lý chi phí 78
3.3.3.3. Quản lý và phân phối lợi nhuận 80
3.3.4 Xây dựng và tăng cường hệ thống kiểm soát quản trị của Công ty mẹ 80
3.4. Một số ý kiến với nhà nước về cơ chế quản lý vốn của Tổng công ty
Sông Đà
Trong nền kinh tế thị trường, có hai tác nhân chính tham gia vào quá
trình tăng trưởng kinh tế là Nhà nước và doanh nghiệp, mỗi tác nhân đều
có quyền lợi và trách nhiệm của mình về theo đuổi mục tiêu tăng trưởng.
Nhà nước với tư cách là người quản lý vĩ mô nền kinh tế, có vai trò quan
trọng với sự tồn tại và phát triển các chủ thế kinh tế xã hội. Tổng Công ty
cũng không nằm ngaòi các chủ thể kinh tế đó. Việc tạo ra môi trường
thuận lợi để tăng cường hiệu quả cho các liên kết kinh tế chính là thiết lập
các điều kiện để hình thành và phát triển các Tổng Công ty. tạo môi
trường kinh doanh thuận lưọi cho doanh nghiệp là nhiệm vụ quản lý Nhà
nước quan trọng nhất, vì vậy:
- Nhà nước cần có hệ thống văn bản pháp luật pháp quy đủ mạnh điều
chỉnh hoạtt động của Tổng Công ty dưới dạng luật hay pháp lệnh và các
văn bản hướng dẫn cụ thể. Cụ thể là: Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân
hàng nhà nước cần nghiên cứu sửa đổi các văn bản điều chỉnh hoạt động
về huy động vốn, về hoạt động của các trung gian tài chính cho phù hợp
với thực tế hoạt động của các trung gian này trong mô hình Tổng Công ty.
Cụ thể cần sửa đổi, bổ sung các Nghị định, Thông tư, Quyết định về phát
hành trái phiếu và cổ phiếu đối với doanh nghiệp Nhà nước. Tổng Công ty
ở đây là Tổng Công ty Nhà nước nhưng có sở hữu đa dạng do đó khái
niệm phát hành trái phiếu, cổ phiếu trong doanh nghiệp Nhà nước cần
được điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn hoạt động của Tổng Công ty
nhưung đa dạng về mặt sở hữu. Mặt khác, Ngân hàng Nhà nước cần mở
rộng, nới lỏng cơ chế hoạt động của các trung gian tài chính trong Tổng
Công ty, tạo điều kiện cho các trung gian tài chính này hoạt động tốt để
phục vụ cho hoạt động có hiệu quả của Tổng Công ty
- Nhà nước cần hoàn thiện chính sách phát triển mạnh thị trường tài
chính, đặc biệt là thị trường vốn để tạo ra sự đa dạng các kênh huy động
vốn tạo điều kiện cho Tổng Công ty huy động vốn dễ dàng. Mặt khác có
chính sách phát triển mạnh các trung gian tài chính trong đó có các trung
gian tài chính trong Tổng Công ty, tạo điều kiện cho việc điều hòa vốn
trong Tổng Công ty và các đơn vị thành viên, đồng thời giúp các doanh
nghiệp tham gia vào thị trường vốn trong và ngoài nước
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ
BXD
DNNN
TNHH
Tcty
USD
VND
Bộ xây dựng
Doanh nghiệp nhà nước
Trách nhiệm hữu hạn
Tổng Công ty
Đô la Mỹ
Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra yêu cầu cấp bách cho các doanh
nghiệp Việt Nam là phải nâng cao hiệu quả hoạt động, đặc biệt là với các Tổng
Công ty nhà nước. Sau hơn 10 năm hình thành và phát triển, các Tổng Công ty nhà
nước đã phát huy được vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, góp phần
không nhỏ vào sự khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, trên thực tế những
đóng góp đó chưa tương xứng với tiềm lực hiện có và những ưu đãi mà Nhà nước
dành cho doanh nghiệp. Một trong những nguyên nhân của sự kém hiệu quả đó là
do các Tổng Công ty gặp khó khăn trong việc giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi
ích khi thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội của Chính phủ và các mục
tiêu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; hệ thống quản lý giám sát trong
việc sử dụng tài sản của Nhà nước chưa hiệu quả. Vấn đề được đặt ra là làm thế nào
để các doanh nghiệp thực sự có bước chuyển biến về chất, sử dụng có hiệu quả, tận
dụng tối đa các nguồn lực sẵn có, cũng như những ưu đãi mà Nhà nước dành cho.
Một trong những mô hình kinh doanh hiện đại mang hiệu quả kinh tế cao
trên thế giới hiện nay là mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Chính vì thế, chủ
trương của Chính phủ là đẩy mạnh việc chuyển đổi các Tổng Công ty nhà nước
sang hoạt động theo mô hình này.
Cùng xu thế đó, Tổng Công ty Sông Đà cũng được chuyển đổi sang hoạt
động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Để tăng cường sức mạnh, nâng cao
hiệu quả kinh tế của mô hình này, nhiều vấn đề đặt ra cần được nghiên cứu giải
quyết, trong đó đặc biệt quan trọng là xây dựng cơ chế quản lý vốn theo mô hình
mới. Xuất phát từ những ý tưởng trên, “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng
Công ty Sông Đà” được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ,
với hy vọng có thể góp phần hoàn thiện quá trình chuyển đổi mô hình Công ty,
nâng cao sức cạnh tranh của Tổng Công ty trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian vừa qua liên quan đến đề tài có một số Công trình nghiên cứu đề
cập đến, như: Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Bùi Xuân Sơn, Đại học Kinh tế
Quốc dân. “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
địa phương (lấy ví dụ ở tỉnh Thái Nguyên)” (2007), Luận văn Thạc sỹ kinh tế của
tác giả Nguyễn Thị Mai Hoa, Học viện quản lý vốn. “Đổi mới cơ chế quản lý quản
lý vốn của Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 8 theo mô hình Công ty
mẹ - Công ty con” (2007), “Cơ chế quản lý vốn trong mô hình tổng Công ty, tập
đoàn kinh tế” Nxb Quản lý vốn; Đề án đổi mới cơ chế quản lý vốn giáo dục 2009 –
1014; “Đổi mới cơ chế quản lý vốn quản lý vốn Tập đoàn điện lực Việt Nam”, Luận
văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Hứa Thị Phúc Trang, Đại học Kinh tế TP HCM.
“Hoàn thiện cơ chế quản lý quản lý vốn trong các Tổng Công ty Nhà nước theo mô
hình tập đoàn kinh tế Việt Nam” (2008), Luận án Tiến sỹ của tác giả Phùng Thế
Tính, Học viện Quản lý vốn. “Các giải pháp quản lý vốn trong việc huy động vốn
đầu tư phát triển ở Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam theo hướng Tập đoàn kinh tế”
(2005), Luận án Tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Ngọc Sự, Học viện Quản lý
vốn. “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn Tổng Công ty Điện lực Việt Nam theo hướng
Tập đoàn kinh tế” (2006), , Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Trần Vĩnh Hưng,
Đại học Kinh tế Quốc dân. “ Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đối với phòng chống
ma túy Công an Việt Nam” (2007), , Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Phạm
Thanh Sơn, Đại học Kinh tế Quốc dân. “Đổi mới cơ chế quản lý quản lý vốn của
Tổng Công ty Cơ khí Hồng Hà theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con” (2008),
Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Phan Phạm Hà, Đại học Kinh tế Quốc dân…
Tuy nhiên, chưa có Công trình nghiên cứu nào đề cập một cách toàn diện và
đầy đủ dưới góc độ kinh tế chính trị đến “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của
Tổng Công ty Sông Đà”, nên việc nghiên cứu vấn đề này còn rất cần thiết.
3. Mục đích của luận văn
Phân tích lý luận về Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn, khảo sát thực trạng cơ
chế quản lý vốn của Tổng Công ty Sông Đà và đề xuất những giải pháp đồng bộ
nhằm Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty Sông Đà.
2
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty Sông Đà.
- Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng cơ bản ngành rất quan trọng trong công
cuộc phát triển. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về Hoàn thiện cơ chế
quản lý vốn của Tổng Công ty Sông Đà từ năm 2007 đến năm 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp tư duy logic và phương pháp duy vật biện
chứng làm phương tiện nghiên cứu. Đặt nghiên cứu cơ chế quản lý vốn trong trạng
thái vận động, trong điều kiện cụ thể của thế giới, các nước khu vực và Việt Nam
theo thời gian. Sử dụng phương pháp quy nạp, so sánh, phân tích, tổng hợp, chứng
minh bằng thực tiễn để minh họa cho các giải pháp đưa ra.
6. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cơ chế quản lý vốn Tổng
Công ty trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty Sông
Đà, từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm Hoàn thiện cơ chế quản lý
vốn của Tổng Công ty Sông Đà.
7. Kết cầu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý vốn trong
Tổng Công ty.
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý vốn tại Tổng Công ty Sông Đà.
Chương 3: Định hướng và những giải pháp cơ bản nhằm Hoàn thiện cơ chế
quản lý vốn tại Tổng Công ty Sông Đà.
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ
QUẢN LÝ VỐN TRONG TỔNG CÔNG TY
1.1. Những vấn đề chung về cơ chế quản lý vốn đối với doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại Tổng Công ty
1.1.1.1. Khái niệm
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đã chứng minh sự phát triển của lực
lượng sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và Công nghệ.
Theo đó, các hình thức tổ chức sản xuất ngày càng phát triển và hoàn thiện theo
hướng chuyên môn hóa, hiệp tác hóa, tập trung hóa và liên hợp sản xuất.
Sau năm 1986, khi kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì các hình thức và
cơ chế hoạt động của các Công ty nhà nước cũng dần được thay đổi, nhất là khi
chính phủ ban hành Quyết định 90,91/TTg ngày 07/03/1994 về việc tiếp tục sắp xếp
lại các doanh nghiệp nhà nước và thí điểm thành lập các tập đoàn kinh tế, Tổng
Công ty khi đó đã ra đời thay thế cho tên gọi có Xí nghiệp liên hợp (XNLH), Liên
hợp các xí nghiệp (LHCXN) trong các năm trước đó.
Theo luật doanh nghiệp nhà nước ban hành năm 1995, khái niệm Tổng Công
ty được hiểu “là các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn được thành lập và hoạt
động trên cơ sở liên kết của nhiều đơn vị thành viên, có mối liên hệ gắn bó với nhau
về lợi ích kinh tế, Công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên
cứu, tiếp thị, hoạt động kinh doanh trong một số ngành, lĩnh vực quan trọng của
nền kinh tế quốc dân”.
Với sự phát triển của nền kinh tế, nhận thức về Tổng Công ty trong Luật
doanh nghiệp nhà nước năm 2003 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2004) đã có những
thay đổi. Theo đó “Tổng Công ty nhà nước là hình thức liên kết kinh tế trên cơ sở
tự đầu tư, góp vốn giữa các Công ty nhà nước với các doanh nghiệp khác hoặc
được hình thành trên cơ sở tổ chức và liên kết các đơn vị thành viên có mối quan hệ
4
gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh
khác, hoạt động trong cùng một hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính
nhằm tăng cường khả năng kinh doanh và thực hiện lợi ích của các đơn vị thành
viên và toàn Tổng Công ty”.
Như vậy, theo Luật doanh nghiệp nhà nước hiện hành, Tổng Công ty nhà
nước có đặc điểm như sau:
- Tổng Công ty nhà nước là một hình thức liên kết kinh tế trên cơ sở tự đầu
tư, tự góp vốn giữa các doanh nghiệp, các đơn vị thành viên được nhà nước giao
vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác thông qua Công ty mẹ, có trách
nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao, có các
quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm
vi số vốn nhà nước do Tổng Công ty quản lý.
- Tổng Công ty có các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, hạch toán phục
thuộc và các đơn vị sự nghiệp có mối liên kết chặt chẽ với nhau về mặt lợi ích kinh
tế, quản lý vốn, kỹ thuật – công nghệ, chương trình đầu tư phát triển đào tạo kỹ
năng quản lý, các dịch vụ về cung ứng vận chuyển, tiêu thụ, thông tin thị trưởng.
- Tổng Công ty giao vốn và các nguồn lực khác cho đơn vị thành viên trên cơ
sở vốn và nguồn lực nhà nước đã giao cho Tổng Công ty, phù hợp với nhiệm vụ
kinh doanh của từng đơn vị thành viên.
- Mục tiêu của Tổng Công ty là nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
và khả năng cạnh tranh trên cơ sở phối hợp, liên kết và sử dụng hợp lý mọi nguồn
lực của doanh nghiệp thành viên .
1.1.1.2. Phân loại các Tổng Công ty
* Phân loại theo tính chất chuyên môn hóa
- Tổng Công ty chuyên ngành là Tồng Công ty hoạt động theo hướng chuyên môn
hóa trong từng ngành kinh tế - kỹ thuật, các Công ty thành viên hoạt động trong cùng một
ngành hẹp, hay cùng sản xuất một loại sản phẩm, phối hợp chặt chẽ với nhau để khai thác
thế mạnh chuyên môn. Ở nhóm này có các Tổng Công ty như: Tổng Công ty Than, Tổng
Công ty Chè, Tổng Công ty Dầu khí, Tổng Công ty Dệt may, Tổng Công ty Thép
5
- Tổng Công ty đa ngành là Tổng Công ty kinh doanh nhiều ngành nghề
khác nhau, dong vẫn có một ngành, một lĩnh vực kinh doanh hạt nhân. Các ngành
nghề và lĩnh vực kinh doanh tạo thành một kiểu cấu trúc 3 lớp: lớp trong cùng là
ngành hạt nhân của Tổng Công ty, lớp thứ 2 gồm những ngành có liên quan mật
thiết về Công nghệ hoặc thị trường với ngành hạt nhân, lớp ngoài cùng là các ngành
được mở rộng, ít liên quan đến hạt nhân.
* Phân loại theo hình thức liên kết giữa các đơn vị thành viên
- Tổng Công ty liên kết theo chiều ngang: bao gồm các Công ty độc lập và có
cùng một loại sản phẩm, một lĩnh vực kinh doanh liên kết với nhau. Nhiều nhà kinh
tế cho rằng, tổng Công ty liên kết theo chiều ngang được ghép nối theo kiểu cơ học,
không dựa trên cơ sở thống nhất về kỹ thuật Công nghệ của quá trình sản xuất. Tuy
nhiên, việc sắp xếp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng một loại sản phẩm,
cùng một thị trường tiêu thụ có thế đem lại lợi ích lớn hơn nhờ lợi thế về quy mô.
- Tổng Công ty liên kết theo chiều dọc là mô hình Công ty liên kết theo kiểu
cung ứng – sản xuất. Thông thường nó bao gồm các Công ty thành viên trong cùng
một khối ngành kinh tế kỹ thuật, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc sử
dụng các sản phẩm, dịch vụ đầu ra của từng doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm cuối
cùng. Tổng Công ty Điện lực, Tổng Công ty Bưu chính viễn thông, Tổng Công ty
Hàng không… thuộc mô hình này.
- Tổng Công ty liên kết hỗn hợp là hình thức liên kết có sự kết hợp giữa liên
kết theo chiều dọc và liên kết theo chiều ngang, nó bao gồm các Công ty có thể
thuộc cùng một ngành hoặc nhiều ngành khác nhau song có sự liên kết, hỗ trợ hoặc
bổ sung cho nhau. Các Tổng Công ty theo mô hình này thường có quy mô lớn, kinh
doanh đa ngành, đa lĩnh vực. Tổng Công ty Công nghiệp Hàng hải Việt Nam, Tổng
Công ty Tàu thủy Việt Nam, Tổng Công ty Cao su Việt Nam… thuộc mô hình này.
* Phân loại theo quy mô, các tổng Công ty ở Việt Nam được chia thành:
- Tổng Công ty 90 là những Tổng Công ty được thành lập theo Quyết định
90/QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng chính phủ. Các Tổng Công ty này có
quy mô tương đối lớn (phải có ít nhất nhất 5 đơn vị thành viên và có vốn pháp định
6
trên 500 tỷ VNĐ). Một số ngành đặc thù vốn pháp định có thể thấp hơn song tối
thiểu phải có 100 tỷ VNĐ.
- Tổng Công ty 91 là những Tổng Công ty được thành lập theo Quyết định số
91/QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng chính phủ. Theo đó các thành viên của
tổng Công ty 91 do Thủ tướng chính phủ chỉ định, quy mô của Tổng Công ty 91
phải có số vốn trên 1000 tỷ VNĐ với ít nhất 7 đơn vị thành viên.
* Phân loại theo Luật DNNN ban hành năm 2003, các Tổng Công ty được
phân thành 3 loại:
- Tổng Công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập là hình thức liên
kết và tập hợp các Công ty thành viên hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, hoạt
động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính, nhằm tăng
cường tích tụ, tập trung vốn và chuyên môn hóa kinh doanh của các đơn vị thành
viên và toàn Tổng Công ty.
- Tổng Công ty do các Công ty tự đầu tư và thành lập: là hình thức liên kết
thông qua đầu tư, góp vốn của Công ty nhà nước quy mô lớn do Nhà nước sở hữu
toàn bộ vốn điều lệ với các doanh nghiệp khác, trong đó Công ty nhà nước giữ
quyền chi phối doanh nghiệp khác.
- Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước là Tổng Công ty được
thành lập để thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các Công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên chuyển đổi từ các Công ty nhà nước độc
lập và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do mình thành lập; thực hiện
chức năng đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước và quyền, nghĩa vụ chủ sở hữu đối
với cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại các doanh nghiệp đã chuyển đổi sở hữu hoặc
hình thức pháp lý từ các Công ty nhà nước độc lập.
1.1.2. Tổng Công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con
1.1.2.1. Khái niệm về Công ty mẹ - Công ty con
Lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa trên thế giới đã chứng minh, từ
những đơn vị sản xuất ban đầu, trải qua các giai đoạn hình thành và phát triển trên
cơ sở tích tụ và tập trung vốn theo hướng tối ưu hóa, đến nay trên thế giới đã xuất
7
hiện và tồn tại các mô hình kinh tế khác nhau trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh
doanh. Và một trong số những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả ở nhiều nước trên
thế giới là mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
Thực tế hiện nay tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về mô hình Công ty mẹ -
Công ty con. Tác giả Hồ Xuân Hùng cho rằng: “Công ty mẹ - Công ty con là một
nhóm các Công ty trong đó có một Công ty mẹ có quyền sở hữu trực tiếp hoặc gián
tiếp các Công ty trong nhóm. Trong cơ cấu nhóm như vậy, các Công ty con có thể
trở thành Công ty cổ phần trong tập đoàn, có thể tự thực hiện hoạt động, hoặc chỉ
hoạt động như một bộ phận sở hữu cổ phần trong tập đoàn, trong đó tập đoàn cũng
như toàn bộ hoạt động đều có tính quốc tịch vì nhiều mục đích khác nhau” (Nguồn:
Thời báo kinh tế Việt Nam số 193, ngày 28/09/2005).
Tác giả Hoàng Ngọc Minh “Công ty mẹ - Công ty con là một thực thể kinh tế
có sự liên kết kinh tế giữa các thành viên và các doanh nghiệp có quan hệ với nhau
về Công nghệ và lợi ích. Trong đó Công ty con chịu sự kiểm soát và chi phối của
Công ty mẹ vì Công ty mẹ chiếm hơn 50% vốn cổ phần”.
(Nguồn: Tạp chí Những vẫn đề kinh tế thế giới, số 6 - 2002)
Theo định nghĩa tại Luật DNNN 2003 (Điều 47, khoản2) thì: “Công ty mẹ -
Công ty con là hình thức liên kết thông qua đầu tư, góp vốn của Công ty nhà nước
quy mô lớn do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ với các doanh nghiệp khác,
trong đó Công ty nhà nước giữ quyền chi phối các doanh nghiệp khác”.
Theo Nghị định 153/2004/NĐ-CP ngày 09/09/2004 hướng dẫn thực hiện luật
DNNN năm 2003 xác đinh: Tổng Công ty theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con là
hình thức liên kết và chi phối lẫn nhau bằng đầu tư, góp vốn, bí quyết Công nghệ,
thương hiệu hoặc thị trường giữa các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, trong đó có
một Công ty nhà nước giữ quyền chi phối các doanh nghiệp khác (gọi tắt là Công ty mẹ)
và các doanh nghiệp thành viên khác bị Công ty mẹ chi phối (gọi tắt là Công ty con)
hoặc có một phần vốn góp không chi phối của Công ty mẹ (gọi tắt là Công ty liên kết).
Từ những quan điểm trên, tác giả cho rằng: Công ty mẹ - Công ty con là hình
thức sản xuất kinh doanh thực hiện liên kết kinh tế giữa các thành viên là các
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân độc lập, có mối quan hệ với nhau về quản lý
8
vốn, Công nghệ, thị trường và lợi ích thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch
vụ, quản lý vốn… hoạt động trong cùng một ngành hay nhiều ngành khác nhau,
trong phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia nhằm thực hiện chức năng cơ bản
là vừa kinh doanh, vừa liên kết kinh tê với mục đích tăng cường tích tụ vốn, tập
trung sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận.
Như vậy, một Công ty mẹ - Công ty con có các đặc điểm sau:
- Về địa vị pháp lý: Công ty mẹ - Công ty con là mô hình liên kết chặt chẽ về
lợi ích kinh tế giữa Công ty mẹ và Công ty con, giữa các Công ty con với nhau.
Khác với mô hình tổng Công ty nhà nước hiện nay cả tổng Công ty và các Công ty
thành viên đều là pháp nhân kinh tế, còn trong mô hình mới Công ty mẹ và Công ty
con đều là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, nhưng tổ hợp Công ty mẹ -
Công ty con không có tư cách pháp nhân.
- Về cơ cấu tổ chức quản lý: mối quan hệ giữa Công ty mẹ và Công ty con
không còn là mối quan hệ hành chính nặng về ghép nối như mô hình tổng Công ty
trước đây, mà là quan hệ đầu tư và liên kết kinh tế. Các mối quan hệ về vốn, về
quyền và nghĩa vụ, lợi ích giữa Công ty mẹ và Công ty con được xác định rõ ràng
trên cơ sở tỷ lệ vốn đầu tư của Công ty mẹ vào Công ty con. Công ty mẹ thông qua
đầu tư quản lý vốn ở mức đủ lớn để giữ vai trò trụ cột, chi phối. Mọi quan hệ của
Công ty mẹ và Công ty con được thực hiện trên cơ sở hợp đồng kinh tế như giữa
các pháp nhân kinh tế độc lập một cách bình đẳng.
- Về quy mô hoạt động và ngành nghề: Do đặc điểm là tổ hợp liên kết của
nhiều đơn vị thành viên, có thể hoạt động trên cùng một địa bàn, lãnh thổ hoặc trên
các địa bàn khác nhau nên hầu hết Công ty mẹ - Công ty con có tiềm lực vốn lớn,
năng lực sản xuất kinh doanh cao, sử dụng nhiều lao động, doanh thu và thị trường
lao động. Điều này tạo thuận lợi cho sự phát triển của các Tổng Công ty hoạt động
theo mô hình này, song cũng đặt ra những thách thức mới cho tổ chức, quản lý, điều
hòa, phối hợp hoạt động của Tổng Công ty theo mô hình mới.
9
- Về đặc điểm sở hữu: Công ty mẹ - Công ty con là một tổ chức đa sở hữu,
trong đó, Công ty mẹ nhà nước có thể nắm cổ phần chi phối song cũng có thể chỉ là
một cổ đông thường của Công ty con có quyền và nghịa vụ như một cổ đông theo tỷ
lệ góp vốn. Với tính chất đa sở hữu mô hình này sẽ khắc phục được cơ chế một chủ
ở các Tổng Công ty nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Công ty mẹ có thể nắm giữ
100% vốn điều lệ, hoặc nắm giữ tỷ lệ số cổ phần chi phối (>50%), có quyền chi
phối đối với hoạt động của các Công ty đó bằng vốn, Công nghệ, thị trường. Đối
với Công ty mà Công ty mẹ không nắm giữ cổ phần chi phối (Công ty liên kết) thì
Công ty mẹ tác động với tư cách một cổ đông.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ kinh tế của Tổng Công ty hoạt động
theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con
* Mô hình Công ty mẹ - Công ty con
Trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con, thông qua đầu tư nắm vốn vào các
Công ty thành viên, Công ty mẹ thực hiện điều hành, chi phối hoạt động của các thành
viên theo một chiến lược chung thống nhất, nhưng các Công ty con vẫn giữ nguyên
tính độc lập về mặt pháp lý. Mô hình Công ty mẹ - Công ty con được mô tả như sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình Công ty mẹ - Công ty con
Chủ sở hữu:
Nhà nước
Công ty mẹ
Các Công ty con do
Công ty mẹ nắm cổ
phần, vốn góp chi phối
Công ty con do Công ty
mẹ nắm 100% vốn (Công
ty TNHH Nhà nước một
thành viên)
Các Công ty liên kết
10
Trong đó:
- Chủ sở hữu (Các cổ đông, hoặc người góp vốn): bao gồm Nhà nước, các tổ
chức, cá nhân và người lao động thực hiện quyền sở hữu của mình thông qua tham
dự Đại hội cổ đông hoặc người góp vốn, bầu và bãi miễn người đại diện cho chủ sở
hữu: Hội đồng quản trị, quyết định Điều lệ doanh nghiệp và nhận cổ tức.
Công ty mẹ là Công ty nhà nước, hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước
và theo nghị định 153/NĐ-CP; được hình thành từ việc chuyển đổi, tổ chức lại tổng
Công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng Công ty, Công ty nhà nước độc lập
hoặc trên cơ sở một Công ty đầu tư mua cổ phần, góp vốn và các nguồn lực khác
vào các Công ty con, Công ty liên kết và giữ quyền chi phối.
- Các Công ty con:
+ Các Công ty có vốn góp chi phối của Công ty mẹ gồm: Công ty TNHH hai
thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh với nước ngoài, Công ty ở
nước ngoài.
+ Công ty TNHH nhà nước một thành viên do Công ty mẹ nắm giữ toàn bộ
vốn điều lệ.
+ Công ty liên kết là các Công ty có vốn góp không chi phối của Công ty mẹ,
tổ chức dưới hình thức Công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần,
Công ty liên doanh với nước ngoài, Công ty ở nước ngoài.
* Cơ cấu quản lý của Tổng Công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty
con, bao gồm 3 bên:
Một là, những người chủ sở hữu, bao gồm: Nhà nước, các tổ chức, cá nhân
và người lao động. Chủ sở hữu có vai trò cấp vốn, chịu rủi ro, quyết định Điều lệ
doanh nghiệp, chỉ định và bãi miễn Hội đồng quản trị.
Hai là, Hội đồng quản trị bao gồm: Hội đồng quản trị chung của cả tổ hợp
Công ty mẹ - Công ty con để quản lý chung cả tổ hợp và thường được đặt tại Công
ty mẹ. Hội đồng quản trị được hình thành theo số vốn cổ đông đóng góp của các
Công ty thành viên, có nhiệm vụ thông qua mục tiêu và chiến lược hoạt động, chỉ
định, tư vấn, bãi miễn Tổng giám đốc điều hành, kiểm soát hoạt động quản lý vốn…
Ở các Công ty con có Hội đồng quản trị và Ban giám đốc riêng để chủ động quyết
định lãnh đạo, quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
con.
Ba là, Tổng giám đốc, điều hành phát triển và quản lý toàn bộ tổ hợp Công
11
ty mẹ - Công ty con theo mục tiêu đã định.
12
Cơ cấu quản lý của Công ty mẹ
Cơ cấu quản lý của Công ty con
Nhà nước giao vốn
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Các bộ phận sản xuất kinh
doanh hạch toán độc lập
Các phòng ban nghiệp vụ
chuyên môn
13
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu quản lý của Công ty mẹ - Công ty con
* Mối quan hệ kinh tế giữa Công ty mẹ - Công ty con
Mô hình Công ty mẹ - Công ty con luôn tồn tại ba hình thức liên kết kinh tế.
Đó là, liên kết theo chiều dọc, liên kết theo chiều ngang và liên kết hỗn hợp. Tuy
nhiên, ở hình thức liên kết nào cũng có một Công ty mẹ giữ vai trò trung tâm, đầu
tư vốn vào các Công ty con, chi phối hoạt động của các Công ty con về mặt quản lý
vốn và chiến lược phát triển kinh doanh. Sự chi phối của Công ty mẹ với Công ty
con mặc dù được phân ra theo các hình thức liên kết, dựa trên những nền tảng khác
nhau, phù hợp với từng hình thức sản phẩm khác nhau, nhưng sức mạnh chi phối
của Công ty mẹ phụ thuộc rất nhiều vào khả năng nắm giữ các nguồn tài sản (bao
gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình). Theo đó, nhiệm vụ cơ bản của Công ty
con là tạo được doanh thu và lợi nhuận cao, ổn định lâu dài dựa trên cơ sở xây dựng
và mở rộng thụ trường, đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, kỹ năng
quản lý tiên tiến, công nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng việc tăng
năng suất, giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm…
1.1.3. Những vấn đề chung về cơ chế quản lý vốn
1.1.3.1. Khái niệm về cơ chế quản lý vốn
Đại hội cổ đông, Người
góp vốn Công ty con
Hội đồng quản trịBan kiểm soát
Các phòng ban nghiệp
vụ chuyên môn
Các bộ phận sản xuất
kinh doanh
Ban giám đốc
14
Trong lý luận và thực tiễn, khái niệm “cơ chế quản lý vốn” được sử dụng khá
phổ biến và được hiểu với nghĩa là “chính sách và cơ chế quản lý quản lý vốn” do
con người thiết lập, xây dựng và tổ chức thực hiện.
Xét trên phương diện quản lý quản lý vốn vĩ mô và vi mô thì cơ chế quản lý
vốn là một khái niệm mang tính bao trùm, chứa đựng trong đó các chính sách, giải
pháp quản lý vốn, các công cụ quản lý vốn và các phương thức tổ chức, quản lý quản
lý vốn. Mặc dù vậy, cơ chế quản lý vốn là một bộ phần cơ bản của quản lý kinh tế.
Do đó, để xem xét một cách đầy đủ nội dung ý nghĩa của “cơ chế quản vốn”, cần
nghiên cứu khái niệm bao trùm trực tiếp của nó là “cơ chế quản lý kinh tế”.
Theo giáo sư L.I.Abankin thì: “cơ chế kinh tế dưới dạng chung nhất của nó có
thể coi như một phương thức tổ chức nền sản xuất xã hội với tất cả các hình thức và
phương pháp vốn có với tất cả các kích thích kinh tế và các tiêu chuẩn pháp luật”.
Theo giáo sư Đoàn Trọng Tuyến thì: “Cơ chế quản lý kinh tế là toàn bộ các công
cụ và phương pháp quản lý được nhà nước sử dụng kết hợp với nhau một cách đồng bộ
trên cơ sở vận dụng các quy luật kinh tế để tác động tới nền kinh tế quốc dân, hướng các
hoạt động kinh tế vào những mục tiêu đã được xác định trong đường lối kinh tế”.
Mặc dù còn có những khác biệt nhất định giữa các quan niệm được nêu trên,
song các tác giả đều có chung quan niệm về cơ chế kinh tế là hệ thống các chính
sách, phương pháp và công cụ quản lý mà Nhà nước sử dụng để vận hành nền sản
xuất xã hội theo những mục tiêu đã được xác định.
Quan niệm cơ chế kinh tế đã được nêu ở trên là đứng trên bình diện của cả
nền kinh tế, còn trong phạm vi một doanh nghiệp, cơ chế kinh tế được xem xét chi
tiết hơn, cụ thể hơn.
Quản lý vốn doanh nghiệp là một khâu của hệ thống quản lý vốn. Vì thế, cơ
chế quản lý vốn doanh nghiệp luôn gắn liền với nội dung các hoạt động quản lý vốn
doanh nghiệp đồng thời là một bộ phận quan trọng của cơ chế kinh tế.
Cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp là một hệ thống các chính sách, giải
pháp, công cụ quản lý vốn và cách thức sử dụng chúng để định hướng và chi phối
các quan hệ quản lý vốn trong hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được những
15
mục tiêu đã được xác định trong công tác quản lý quản lý vốn.
Các hoạt động quản lý vốn của doanh nghiệp được hiểu theo nghĩa rộng bao
hàm các hoạt động và quan hệ kinh tế được biểu hiện thông qua việc phân phối để
tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nội dung cơ chế quản lý vốn
Những nội dung cơ bản của cơ chế quản lý vốn của các doanh nghiệp nói
chung, các Tổng Công ty nói riêng xét từ góc độ chức năng và vai trò của quản lý
vốn bao gồm: 10 Huy động và tạo lập vốn kinh doanh: bao gồm các phương pháp,
hình thức, công cụ cụ để khai thác và huy động các nguồn vốn. 2) Quản lý và sử
dụng vốn kinh doanh: bao gồm các phương pháp quản lý, sử dụng tài sản, tiền vốn,
các mối quan hệ và nghiệp vụ quản lý vốn kế toán như phân bổ tài sản, quản lý tài
sản cố định và tài sản lưu động, đầu tư, bảo toàn vốn… 3) Phân phối thu nhập: bao
gồm trình tự và nội dụng phân phối lợi nhuận, cơ chế trích lập và sử dụng các quỹ.
4) Kiểm tra giám sát hoạt động quản lý vốn doanh nghiệp: bao gồm các phương
pháp giám sát, đối tượng giám sát, nội dung giám sát… Nhằm đảm bảo an toàn
quản lý vốn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.2. Nội dung cơ chế quản lý vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế
quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Nội dung cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp hoạt động theo mô
hình Công ty mẹ - Công ty con
1.2.1.1. Phương thức huy động và tạo lập vốn
Cũng như các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, trong quản lý của mô
hình Công ty mẹ - Công ty con, việc huy động vốn có vai trò đặc biệt quan trọng vì khả
năng quản lý vốn trước hết phụ thuộc vào nguồn vốn huy động. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, kênh huy động vốn của doanh nghiệp
được mở rộng với hình thức và Công cụ quản lý vốn khác nhau. Trong môi trường cạnh
tranh, căn cứ vào động lực kinh tế và nhu cầu vốn trên thị trường các doanh nghiệp chủ
16
động trong việc thu hút các nguồn quản lý vốn nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Huy động và tạo lập vốn chịu ảnh hưởng của các nhân tố: Hình thức pháp lý,
đặc điểm tổ chức quản lý, đặc điểm ngành kinh doanh, môi trường kinh tế vĩ mô…
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp quy định quy mô về vốn cũng như mức
độ huy động vốn nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi đó cơ chế huy động và tạo lập vốn phát huy được tác dụng trong việc
tận dụng các nguồn lực có thể sao cho vừa bảo đảm tính pháp lý, vừa bảo đảm
nguồn vốn huy động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cùng với hình thức pháp lý, đặc điểm kinh doanh giúp doanh nghiệp xác
đinh nguồn vốn cần huy động và tạo lập, từ đó doanh nghiệp xây dựng cho đơn vị
mình mục tiêu cũng như chiến lược phù hợp với đặc điểm ngành nghề. Kết hợp với đặc
điểm ngành kinh doanh, môi trường kinh tế vĩ mô sẽ là công cụ, đồng thời cũng trở
thành thước đo trong việc thực thi có hiệu quả cơ chế huy động vốn của doanh nghiệp.
Việc huy động và tạo lập vốn thông qua các nguồn sau:
* Nguồn vốn nội bộ
Nguồn vốn nội bộ tự bổ sung có thể được thực hiện bằng hai phương thức:
Một là, tái đầu tư thông qua chính sách phân phối cổ tức. Trên thực tế rất
nhiều Công ty coi trọng phương thức đầu tư từ lợi nhuận để lại. Việc phân chia lợi
tức cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, do đó
việc gia tăng tỷ lệ tái đầu tư từ lợi nhuận để lại đồng nghĩa với việc giảm lợi nhuận
hiện tại, dẫn đến cổ tức giảm sút, nhưng bù lại cổ đông có quyền sở hữu số cổ phiếu
tăng lên của Công ty. Điều này một mặt có thể khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu
lâu dài nhưng mặt khác có thể làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong ngắn hạn.
Từ đó làm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán bị sụt giảm gây ảnh hưởng
không tốt đối với hoạt động của Công ty.
Hai là, phát hành cổ phiếu nội bộ. Việc phát hành cổ phiếu nội bộ không làm
giảm lợi nhuận do hoạt động kinh doanh đem lại, nhưng thay vào đó, cổ đông có thể
phải chia sẻ quyền kiểm soát Công ty cũng như phần giá trị thặng dư thu được từ
hoạt động kinh doanh của Công ty. Đây là điều mà không cổ đông nào mong muốn.
Trong mô hình Công ty mẹ - Công ty con việc khai thác các nguồn vốn nội
17