Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bài tập luật kinh tế 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135 KB, 5 trang )

Họ và tên: Nguyễn Thị Hà Anh
Mã sinh viên: 19D120142
Mã LHP: 2101PLAW0321

Bài Kiểm Tra Số 2
Môn: Luật Kinh Tế 1
Câu 1: So sánh công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Khái niệm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
số vốn điều lệ của công ty (khoản 1 điều 74 luật doanh nghiệp 2020).
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (khoản 1
điều 188 luật doanh nghiệp 2020).
❖ Điểm tương đồng công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân
- Đều là các loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu thành lập.
- Đều là các loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu thành lập.
- Nếu chuyển nhượng một phần vốn hoặc tiếp nhận phần vốn thì phải thay đổi loại
hình doanh nghiệp.
- Nếu chuyển nhượng toàn bộ vốn phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu.
- Khơng có quyền huy động vốn bằng hình thức phát hành chứng khốn hoặc trái
phiếu.
- Giám đốc, Tổng giám đốc có thể được th thơng qua hợp đồng lao động.
❖ Điểm khác nhau giữa công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân


Tiêu chí

Cơng ty TNHH một thành viên



Doanh nghiệp tư nhân

Chủ sở hữu

Cá nhân, tổ chức.

Là cá nhân. Cá nhân này
đồng thời không được là
chủ hộ kinh doanh, thành
viên công ty hợp danh.

Tư cách pháp lý

Có tư cách pháp nhân

Khơng có tư cách pháp
nhân

Trách nhiệm tài sản Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi
số vốn điều lệ của cơng ty.
(Trách nhiệm hữu hạn)
Góp vốn

Vốn điều lệ của cơng ty là tổng
giá trị tài sản do chủ sở hữu
góp trong thời hạn 90 ngày, kể
từ ngày được cấp Giấy chứng

nhận đăng ký doanh nghiệp.
Chủ sở hữu công ty phải
chuyển quyền sở hữu tài sản
góp vốn cho cơng ty.

Quyền phát hành Có thể phát hành trái phiếu.
trái phiếu
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên bị hạn chế quyền
phát hành cổ phần

Tăng giảm vốn góp

Chủ DNTN chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản
của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp.
(Trách nhiệm vô hạn)
Vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp tư nhân do
chủ doanh nghiệp tự đăng
ký.
Lưu ý: Tài sản được sử
dụng vào hoạt động kinh
doanh của chủ doanh
nghiệp tư nhân không
phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu cho doanh
nghiệp.
Không được phát hành bất

kỳ một loại chứng khốn
nào.Khơng được phát
hành bất kỳ một loại
chứng khốn nào.

Trong q trình hoạt động,
* giảm vốn điều lệ trong các
chủ doanh
nghiệp tư
trường hợp sau đây:
nhân có quyền tăng hoặc


+ Hồn trả một phần vốn góp
trong vốn điều lệ của công ty
nếu đã hoạt động kinh doanh
liên tục trong hơn 02 năm, kể
từ ngày đăng ký doanh nghiệp
và bảo đảm thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác sau khi đã hoàn trả cho
chủ sở hữu.
+ Vốn điều lệ khơng được chủ
sở hữu thanh tốn đầy đủ và
đúng hạn.

giảm vốn đầu tư của mình
vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trường hợp giảm vốn đầu

tư xuống thấp hơn vốn đầu
tư đã đăng ký thì chủ
doanh nghiệp tư nhân chỉ
được giảm vốn sau khi đã
đăng ký với Cơ quan đăng
ký kinh doanh.

* tăng vốn điều lệ:
Bằng việc chủ sở hữu cơng ty
đầu tư thêm hoặc huy động
thêm vốn góp của người khác.
Trường hợp tăng vốn điều lệ
bằng việc huy động thêm phần
vốn góp của người khác thì
phải chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp.

Hạn chế quyền góp Khơng bị hạn chế
vốn, mua cổ phần
vốn góp của doanh
nghiệp

Doanh nghiệp tư nhân
khơng được quyền góp
vốn thành lập hoặc mua cổ
phần, phần vốn góp trong
công ty hợp danh, công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần


Câu 2:
1. Xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết phá sản


Theo khoản 2 điều 8 của luật phá sản 2014: “Tịa án nhân dân cấp huyện có thẩm
quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và khơng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này.”
Cơng ty Cổ phần Hương Thơm có trụ sở chính tại quận Đống Đa. Như vậy Tịa án
nhân dân quận Đống Đa là cơ quan có thẩm quyền giải quyết phá sản.
2. Phân chia tài sản phá sản
- Theo điểm b khoản 3 điều 53 của luật phá sản 2014:
“b) Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm khơng đủ thanh tốn số nợ thì phần nợ cịn lại
sẽ được thanh tốn trong q trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu
giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.”
Công ty nợ ngân hàng Vietcombank 1,5 tỷ với tài sản thế chấp là 2 tỷ
+ Công ty trả nợ Vietcombank 1.5 tỷ, thừa 0.5 tỷ thì được nhập vào giá trị tài sản của
công ty Hương Thơm.
+ Nợ ngân hàng Vietinbank 2 tỷ với tài sản thế chấp 1 tỷ → cịn nợ 1 tỷ được thanh
tốn trong quá trình thanh lý tài sản ở điều 54
+ Tặng 500 triệu
=> Tài sản cơng ty hiện có: 5 + 3 + 0,5 - 0,5 = 8 tỷ
- Theo khoản 1 điều 54 luật phá sản 2014:
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao
động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ khơng có bảo đảm phải trả cho chủ
nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có đảm bảo chưa được thanh tốn do giá trị tài
sản bảo đảm khơng đủ thanh toán nợ.
Như vậy tài sản lần lượt được trả theo như sau:


+ Thanh tốn chi phí phá sản 200 triệu → Cơng ty cịn 8 - 0,2 = 7,8 tỷ
+ Thanh toán khoản nợ lương và trợ cấp là 1 tỷ + thanh toán nợ bảo hiểm xã hội là
750 triệu → Còn lại 7,8 -1 -0.75 = 6.05
Các khoản nợ của doanh nghiệp đối với nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản
nợ khơng có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo
đảm chưa được thanh tốn do giá trị tài sản bảo đảm khơng đủ thanh tốn nợ bao gồm:
- Nợ tiền từ hợp đồng mua bán hàng hóa đối với công ty Dược liệu là 2 tỷ.
- Nợ tiền thuê mặt bằng là 500 triệu.
- Nợ tiền thuế là 300 triệu.
- Nợ tiền điện, nước, điện thoại là 200 triệu.
- Nợ ngân hàng Vietinbank 1 tỷ
Như vậy, doanh nghiệp còn: 6,05 – 2 – 0,5 – 0,3 – 0,2 - 1= 2,05 tỷ
- Theo điểm d khoản 2 điều 54 luật Phá sản 2014:
2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ
các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn cịn thì phần cịn lại này thuộc về:
d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của
công ty cổ phần;
Vì vậy, số tiền cịn lại sẽ được chia đều cho 5 cổ đông, tức là bằng 2,05 : 5 = 0, 41
tỷ/cổ đông.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×