Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Phân tích cơ sở khách quan hình thành tư tưởng hồ chí minh và chỉ ra tiền đề lý luận giữ vai trò quyết định trong việc hình thành, phát triển tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.28 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING

ĐỀ TÀI:

Phân tích cơ sở khách quan hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
và chỉ ra tiền đề lý luận giữ vai trò quyết định trong việc hình
thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.

Hà Nội, 4/202


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................2
(A) GIỚI THIỆU CHUNG ............................................................................................... 2
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................2

2.

3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3
(B) NỘI DUNG ................................................................................................................4
I. Khái niệm TTHCM và Cơ sở hình thành .................................................................4
1.1.

Khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh...................................................................4

1.2 Nhân tố khách quan ............................................................................................... 4
1.2.1. Bối cảnh lịch sử ............................................................................................. 4
1.3. Nhân tố chủ quan ................................................................................................ 12


1.3.1. Phẩm chất của Hồ Chí Minh .......................................................................12
1.3.2. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận ........................... 12
II. Ý NGHĨA VÀ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀO TÌNH HÌNH HIỆN NAY
.......................................................................................................................................13
2.1. Ý nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay ..................................13
2.2. Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh .......................................................................14
III. TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN ĐĨNG VAI TRỊ QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC HÌNH THÀNH
PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ..................................................................15
3.1. Chủ nghĩa Mác Lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của tư tưởng Hồ
Chí Minh. ...................................................................................................................15
3.2. Hồ Chí Minh tiếp thu được những gì trong chủ nghĩa Mác Lênin?...................17
IV. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ .....................................................................................18
4.1. Nhận xét ..............................................................................................................18
4.2. Đánh giá .............................................................................................................19
(C) KẾT LUẬN ..............................................................................................................20


LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội hiện đại ngày nay, luôn ln có sự thay đổi và biến động,
nhưng có một giá trị cao cả vẫn cịn sống mãi đó là tư tưởng Hồ Chí Minh. Để nhận thức
sâu sắc về tầm quan trọng vô cùng to lớn của di sản tư tưởng Hồ Chí Minh là cả q
trình lâu dài, ngày càng đi đến hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Đặc biệt với bối cảnh thế giới ngày nay, tư tưởng Hồ Chí Minh giúp Đảng
ta, nhân dân ta nhận thức về những vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập
dân tộc , phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo tự do và hạnh phúc của con người, tiến tới
xã hội xã hội chủ nghĩa.
Việc học tập, nghiên cứu và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh đã góp phần tác động tích cực đến nhận thức của sinh viên trong học tập và
cuộc sống hằng ngày. Những giá trị này không bao giờ lỗi thời mà nó gắn liền với thời
đại, trường tồn bất diệt với sự phát triển vững mạnh của dân tộc Việt Nam

(A) GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lý do chọn đề tài
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống đạo đức của dân tộc
Việt Nam, được Người kế thừa và phát triển, kết hợp với những tinh hoa văn hoá, đạo
đức của nhân loại, cả phương Đông và phương Tây, mà Người đã tiếp thu được trong
quá trình hoạt động cách mạng đầy gian lao, thử thách và vơ cùng phong phú của mình.
Hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng mà tư tưởng Hồ Chí Minh mang lại đối với cách
mạng, đời sống và dân tộc Việt Nam, cùng với mong muốn giúp các bạn sinh viên nhận
thức rõ được về quá trình hình thành và phát triển giá trị tư tưởng của Người, nhóm
quyết định nghiên cứu đề tài:
“Phân tích cơ sở khách quan hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh và chỉ ra tiền đề lý luận
giữ vai trò quyết định trong việc hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.”
2.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng NC: Tư tưởng Hồ Chính Minh
2




Phạm vi NC: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh và tiền đề lý luận giữ vai trị
quyết định trong việc hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh



Phương pháp NC:
o Phương pháp logic, phương pháp lịch sử và sự kết hợp hai phương pháp


này
o Phương pháp nghiên cứu văn bản kết hợp với nghiên cứu hoạt động thực

tiễn của Hồ Chí Minh
o Phương pháp chuyên ngành, liên ngành
o Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh...

3. Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu chung: Phân tích cơ sở khách quan hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
và chỉ ra tiền đề lý luận giữ vai trò quyết định trong việc hình thành, phát triển
tư tưởng Hồ Chí Minh.



Mục tiêu cụ thể:
o

Nêu được ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh

o Chỉ ra được nhân tố chủ quan và khách quan trong việc hình thành tư tưởng

Hồ Chí Minh
o Khẳng định và chứng minh Chủ nghĩa Mác là nguồn gốc lý luận trực tiếp,

quyết định đến bản chất Tư Tưởng Hồ Chí Minh
o Đưa các kết luận và nhận xét về giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh đem lại

3



(B) NỘI DUNG
I. Khái niệm TTHCM và Cơ sở hình thành
1.1. Khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh
“Tư tưởng Hồ Chí Minh” là một hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển
các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
1.2. Nhân tố khách quan
1.2.1. Bối cảnh lịch sử
a. Gia đình
- Cha: Nguyễn Sinh Sắc (1862-1929) là một nhà Nho cấp tiến, yêu nước thương dân,
gần dân; là một vị quan thanh liêm mẫu mực; là một tấm gương về lao động.
- Mẹ: Hoàng Thị Loan (1868-1901) là người phụ nữ hết mực yêu thương chồng con,
sớm hôm tảo tần, hy sinh hết mình vì sự nghiệp của chồng và tương lai con cái; là người
khai tâm chữ hán cho cậu bé Nguyễn Sinh Cung.
- Chị gái Nguyễn Thị Thanh và anh trai Nguyễn Sinh Khiêm.
=> Giàu lòng yêu nước, tham gia nhiệt tình vào các phong trào Cách mạng; đều hy sinh
hạnh phúc cá nhân vì lo cho độc lập dân tộc.
b. Đất nước, dân tộc
• Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỷ XX:
+ 1858: Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, sự xâm lược của thực dân Pháp đã
gây ra nhiều hậu quả cho xã hội Việt Nam. Triều đình nhà Nguyễn đã từng bước khuất
phục đầu hàng Pháp.
+ Sau các hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862), Giáp Tuất (15/3/1874), cùng với hiệp
ước Hác - măng (25/8/1883), và cuối cùng năm 1884 với Hịa ước Patonot, triều đình

4



nhà Nguyễn đã chính thức cơng nhận sự bảo hộ của Pháp trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Các phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta nổ ra, dâng cao, lan
rộng trong cả nước và lần lượt bị thất bại do các phong trào chủ yếu tự phát, thiếu đường
lối tổ chức và phương hướng hoạt động.


Đầu thế kỉ XX:
+ Cơng cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 của Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam

có sự chuyển biến về cơ cấu giai cấp và tầng lớp trong xã hội (xã hội phong kiến chuyển
sang xã hội thực dân nửa phong kiến, xuất hiện nhiều giai cấp tầng lớp xã hội mới: công
nhân, tư sản, tiểu tư sản). Công cuộc khai thác thuộc địa là sự bóc lột về kinh tế, áp bức
về chính trị và nơ dịch về văn hóa ngày càng gay gắt.
+ Dưới sự áp bức, bóc lột nặng nề, nhân dân Việt Nam đã đứng lên đấu tranh giành
chủ quyền. Cùng với các phong trào theo khuynh hướng phong kiến (Bãi Sậy, Hương
Khê,...) là sự ảnh hưởng của các “tân văn”, “tân thư” và ảnh hưởng của các trào lưu cải
cách ở Nhật Bản, Trung Quốc tràn vào Việt Nam làm cho các phong trào yêu nước ở
nước ta chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản.
=> Tất cả các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đều không
tránh khỏi sự đàn áp, khủng bố dã man của thực dân Pháp và thiếu đường lối, kinh
nghiệm nên dẫn đến thất bại, đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu
nước. Bối cảnh đó đặt ra một yêu cầu bức thiết về việc phải tìm ra con đường cứu nước.
c. Thế giới
• Tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX
- Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc và xác lập sự thống
trị của chúng trên phạm vi thế giới, trở thành kẻ thù chung của nhân dân các dân tộc
thuộc địa, khiến cho các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra ngày càng mạnh
mẽ.
- Ở các nước tư bản là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Ở

các nước thuộc địa, ngoài mâu thuẫn vốn có là giai cấp nơng dân và địa chủ còn xuất

5


hiện mâu thuẫn mới: giữa nhân dân các thuộc địa và chủ nghĩa đế quốc. Xã hội phân
hóa: xuất hiện giai cấp, tầng lớp xã hội mới là công nhân và tư sản.
- Chủ nghĩa Mác ra đời và cách mạng tháng 10 Nga thành công đã mở ra thời đại
mới trong lịch sử lồi người. Chính cuộc cách mạng vĩ đại này đã làm “thức tỉnh các
dân tộc châu Á”. Chủ nghĩa Mác đã cung cấp cho Hồ Chí Minh thế giới quan khoa học,
nhân sinh quan cách mạng và phương pháp luận biện chứng.
- Sự ra đời của Quốc tế cộng sản (03/1919) đã đề cập tới vấn đề thuộc địa, bênh
vực các dân tộc thuộc địa, ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, giúp đỡ đào
tạo cách mạng, vạch ra con đường giải phóng các dân tộc thuộc địa.
=> Hồ Chí Minh sau khi bắt gặp chủ nghĩa Mác và trở thành một Đảng viên trong Quốc
tế cộng sản đã tìm thấy vũ khí tư tưởng của giai cấp và con đường đấu tranh cho dân tộc
mình. Trong bối cánh lịch sử chung của dân tộc và thời đại, Hồ Chí Minh và tư tưởng
Hồ Chí Minh đã xuất hiện, đáp ứng địi hỏi bức thiết của dân tộc và thời đại.
d. Tiền đề tư tưởng - lý luận
• Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam:
Dân tộc Việt Nam trong hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước đã tạo
lập cho mình một nền văn hóa riêng, phong phú và bền vững với những truyền thống tốt
đẹp và cao quý.
- Thứ nhất, đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường trong đấu tranh dựng
nước và giữ nước. Chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ lưu chảy xuyên suốt trường kỳ lịch
sử Việt Nam, là chuẩn mực cao nhất trong bảng giá trị văn hóa – tinh thần việt Nam.
Mọi học thuyết đạo đức, tôn giáo từ nước ngoài du nhập vào Việt Nam đều được tiếp
nhận khúc xạ qua lăng kính của tư tưởng yêu nước đó. Chính chủ nghĩa u nước là nền
tảng tư tưởng, điểm xuất phát và động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu
nước, và tìm thấy ở chủ nghĩa Mác-Lênin con đường cứu nước, cứu dân.

- Thứ hai, là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái.
Truyền thống này cũng hình thành cùng với sự hình thành dân tộc, từ hồn cảnh và nhu
cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và với giặc ngoại xâm. Bước sang thế kỷ 21,

6


mặc dù xã hội Việt Nam đã có sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu giai cấp – xã hội, nhưng
truyền thống này vẫn bền vững. Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát huy sức mạnh của truyền
thống nhân nghĩa, đoàn kết, tương thân tương ái thể hiện tập trung trong bốn chữ “đồng”
(đồng tình, đồng sức, đồng lịng, đồng minh). Trong tư tưởng của Bác, con người là vốn
quý nhất, là nhân tố quyết định thành công của cách mạng.
- Thứ ba, dân tộc Việt Nam là dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo,
ham học hỏi và mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại. Trong truyền
thống dân tộc Việt Nam thường trực một niềm tự hào về lịch sử, trân trọng nền văn hóa,
ngơn ngữ, phong tục tập qn và những giá trị tốt đẹp khác của dân tộc. Trên cơ sở giữ
vững bản sắc của dân tộc, nhân dân ta đã biết chọn lọc, tiếp thu, cải biến những cái hay,
cái tốt, cái đẹp của người thành những giá trị riêng của mình.
- Thứ tư, dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu đời, có
ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách. Tinh thần lạc quan đó có cơ sở từ niềm
tin vào sức mạnh của bản thân mình, tin vào sự tất thắng của chân lý, chính nghĩa.
• Tinh hoa văn hoá nhân loại
Cùng với chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh cịn chịu ảnh hưởng của văn hố
phương Đơng. Người cũng đã tiếp thu và kế thừa có phê phán tư tưởng dân chủ, nhân
văn của văn hoá Phục hưng, thế kỷ Ánh sáng, của cách mạng tư sản phương Tây và cách
mạng Trung Quốc.
• Tư tưởng văn hóa phương Đơng
+ Nho giáo: Nho giáo có những yếu tố duy tâm, lạc hậu, nhưng nho giáo cũng có
nhiều yếu tố tích cực, nên có ảnh hưởng khá lâu dài trong lịch sử. Đó là triết lý hành
động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; (lý tưởng về một xã hội bình trị; triết lý

nhân sinh: tu thân dưỡng tính góp phần đề cao văn hóa, lễ giáo, đề cao tinh thần hiếu
học.) Nho giáo mang tư tưởng “thế giới đại đồng”, triết lý nhân sinh-đạo đức: tu thân
dưỡng tính; đề cao tinh thần hiếu học, việc học, người có học - tư tưởng tiến bộ vượt
bậc so với quan điểm ngu dân. Tuy nhiên Nho giáo vẫn mang nặng tư tưởng đẳng cấp,
coi khinh lao động chân tay, coi thường phụ nữ.

7


=> Hồ Chí Minh đã khai thác nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp
để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng. Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những người
cách mạng chân chính mới thu hái được những điều hiểu biết quý báu của các đời trước
để lại”
+ Phật giáo. Phật giáo là một trong những tôn giáo du nhập vào Việt Nam khá
sớm. Những mặt tích cực của Phật giáo đã để lại những dấu ấn sâu sắc trong tư duy,
hành động, cách ứng xử của con người Việt Nam.
Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con
người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền bình đẳng của con
người và châm lý; khun con người sống hịa đồng, gắn bó với đất nước của Đạo Phật.
Phật giáo vào Việt Nam, gặp chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập, tự chủ đã hình
thành nên Thiền phái trúc lâm Việt Nam, chủ trương khơng xa đời mà sống gắn bó với
nhân dân, với đất nước, tham gia vào cộng đồng, vào cuộc đấu tranh của nhân dân chống
kẻ thù dân tộc. Phật giáo Việt Nam đã đi vào đời sống tinh thần dân tộc và nhân dân lao
động, để lại dấu ấn sâu sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu và thấu hiểu tư tưởng của các nhà tư tưởng
phương Đông như Lão tử (thuyết vô vi), thuyết pháp trị (Hàn Phi Tử), Mặc tử, Quản
tử... Khi đã trở thành người Mácxít, Hồ Chí Minh vẫn tìm hiểu thêm về chủ nghĩa Tam
dân của Tơn Trung Sơn. Hồ Chí Minh đã biết khai thác những yếu tố tích cực của tư
tưởng và văn hóa phương Đơng để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của Người. Người
khun cán bộ, đảng viên ít lịng tham muốn về vật chất; thực hiện cần kiệm liêm chính,

chí cơng vơ tư; hành động theo đạo lý với ý nghĩa là hành động đúng với quy luật tự
nhiên, xã hội.
• Tư tưởng và văn hóa phương Tây:
Khi nói về văn hóa phương Tây thường có ba thái độ về vấn đề này: Thứ nhất là
cự tuyệt hồn tồn văn hóa phương Tây; Thứ hai là vong bản (quá đề cao nó, đánh mất
bản sắc văn hóa dân tộc); Thứ ba chính là thái độ của Hồ Chí Minh về văn hóa phương
Tây - dung hòa (lựa chọn những thứ tốt đẹp, bỏ qua những điều xấu xí).

8


+ Ngay từ khi còn học ở Trường tiểu học Đơng Ba rồi vào Trường Quốc học
Huế, Hồ Chí Minh đã làm quen với văn hóa Pháp. Đặc biệt, Người rất ham mê mơn lịch
sử, và say sưa tìm hiểu cuộc Đại cách mạng Pháp 1789.
+ Trong hành trình ra đi tìm đường cứu nước, Người đã từng sang Mỹ, đến sống
ở New York, làm thuê ở Brooklyn và thường đến thăm khu Harlem của người da đen.
Người thường suy nghĩ về tự do, độc lập, quyền sống của con người... được ghi trong
Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ.
+ Đến Pháp, Hồ Chí Minh được tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm của các nhà tư
tưởng khai sáng như tinh thần pháp luật của Môngtétxkiơ, khế ước xã hội của Rútxơ,
tìm hiểu chủ nghĩa Tam dân của Tơn Trung Sơn, Trung Quốc… Tư tưởng dân chủ của
các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng lớn tới tư tưởng của Người.
Hồ Chí Minh hình thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc sống thực
tiễn. Nhờ sự thơng minh, óc quan sát, ham học hỏi và được rèn luyện trong phong trào
cơng nhân Pháp, trên hành trình cứu nước Hồ Chí Minh đã biết làm giàu trí tuệ của mình
bằng vốn trí tuệ của thời đại, của văn hóa Đơng, Tây, từ tầm cao của tri thức nhân loại
mà suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển. (Hồ Chí Minh đã
tiếp thu tư tưởng tự do - bình đẳng - bác ái, tư tưởng và phong cách dân chủ, đánh giá
về các cuộc cách mạng phương Tây, cách làm việc khoa học và hợp lý, tư duy duy lý,
tư tưởng đề cao con người, lòng yêu thương con người của Thiên Chúa giáo, trân trọng

các giá trị văn hóa phương Tây).
• Chủ nghĩa Mác- Lênin
Tác động của mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với dân tộc và thời đại đã
đưa Hồ Chí Minh đến với Chủ nghĩa Mác – Lênin, từ người yêu nước trở thành người
cộng sản. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ
Chí Minh đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến bộ của truyền
thống dân tộc cũng như của tư tưởng – văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư tưởng
của mình. Vì vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, những phạm
trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong những phạm trù cơ bản của lý luận Mác
– Lênin.

9


Từ khi rời Tổ quốc (1911) cho đến năm 1917, Hồ Chí Minh đã đến nhiều nước
thuộc địa và nhiều nước tư bản đế quốc. Trong khoảng thời gian đó, Hồ Chí Minh được
bổ sung thêm những nhận thức mới về những gì ẩn dấu đằng sau các từ Tự do, Bình
đẳng, Bác ái mà vào trạc tuổi 13, lần đầu tiên Người đã nghe. Khoảng cuối năm 1917,
khi trở lại Pari, Hồ Chí Minh đã làm quen với nhiều nhà hoạt động chính trị, xã hội của
nước Pháp và nhiều nước trên thế giới. Năm 1919, Hồ Chí Minh tham gia Đảng Xã hội
Pháp (SFIO), một đảng tiến bộ lúc bấy giờ thuộc Quốc tế II.
+ Tháng 7/1920, Hồ Chí Minh đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin đăng trên báo Nhân đạo, từ đó người xác
định được con đường đấu tranh cách mạng của dân tộc Việt Nam là con đường Cách
mạng vô sản.
+ Tháng 12/1920, tại đại hội lần thứ XVIII của Đảng xã hội Pháp tại thành phố
Tours, Người bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng
Cộng Sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời hoạt động
cách mạng của Người, từ chủ nghĩa yêu nước chân chính đến chủ nghĩa cộng sản.
+ Ngày 30/6/1923, Người đến Liên Xô và bắt đầu một thời kỳ hoạt động, học tập

và nghiên cứu về chủ nghĩa Mác – Lênin, về chế độ xã hội chủ nghĩa ngay trên đất nước
Lênin vĩ đại. Tại Đại hội lần thứ I Quốc tế Nông dân (10/1923), Người được bầu vào
Đồn Chủ tịch Quốc tế Nơng dân.
+ Năm 1924, Người dự Đại hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản và được cử làm
cán bộ Ban phương Đông của Quốc tế Cộng sản, đồng thời là Ủy viên Đồn chủ tịch
Quốc tế Nơng dân, Nguyễn Ái Quốc được giao theo dõi và chỉ đạo phong trào cách
mạng ở một số nước Châu Á.
+ Năm 1925, tại Quảng Châu (Trung Quốc), Người tham gia thành lập Hội Liên
hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông, sáng lập tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên - tiền thân của Đảng Cộng Sản Việt Nam, ra báo Thanh niên để truyền bá chủ nghĩa
Mác – Lênin về trong nước, đồng thời mở lớp đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam.
+ Năm 1930, phong trào cách mạng Việt Nam nổ ra mạnh mẽ tuy nhiên đều thất
bại do bị khủng hoảng về đường lối và vai trị lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Dưới tình
10


hình đó, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập và chủ trì hội nghị hợp nhất ba tổ chức
cộng sản (Đông Dương cộng sản đảng, An Nam cộng sản đảng và Đơng Dương cộng
sản liên đồn) thành một đảng duy nhất - Đảng cộng sản Việt Nam tại Cửu Long, Hương
Cảng, Trung Quốc.
=> Chủ nghĩa Mác - Lênin đã cung cấp thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách
mạng, phương pháp luận biện chứng cho Nguyễn Ái Quốc. Từ đó tạo ra bước ngoặt
trong lịng chàng trai trẻ mong muốn giải phóng dân tộc: từ người yêu nước trở thành
người cộng sản chân chính, tìm ra con đường cứu nước; chấm dứt thời kỳ bế tắc, khủng
hoảng cách mạng Việt Nam. Nhờ chủ nghĩa Mác - Lênin, Nguyễn Ái Quốc đã kết hợp
chủ nghĩa dân tộc với chủ nghĩa quốc tế, từ cách mạng dân tộc đến cách mạng vơ sản
cũng như chuyển hóa và nâng cao những yếu tố tích cực của văn hóa dân tộc, nhân loại.
Khi đi tìm đường cứu nước, ở tuổi 20, Hồ Chí Minh đã có một vốn học vấn chắc
chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo. Nhờ vậy Người quan sát, phân tích, tổng kết một
cách độc lập tự chủ và sáng tạo; không rơi vào sao chép, giáo điều, rập khuôn; tiếp

thu và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin một cách sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh
và điều kiện cụ thể của Việt Nam.
+ Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin là để tìm đường cứu nước, giải
phóng dân tộc, tức là từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam. Chính Người đã
viết: “Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa
tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế III”. Nhờ Lênin, người đã tìm thấy “Con đường giải
phóng chúng ta” và từ Lênin, Người đã trở lại nghiên cứu Mác sâu sắc hơn.
=> Việc Hồ Chí Minh tiếp thu bản Luận cương của Lênin tháng 7-1920 và trở thành
người cộng sản vào cuối năm đó đã tạo nên bước ngoặt căn bản trong tư tưởng của
Người. Thế giới quan và phương pháp luận Mác - Lênin đã giúp Hồ Chí Minh nhìn
nhận, đánh giá phân tích tổng kết các học thuyết, tư tưởng, đường lối các cuộc cách
mạng một cách khoa học; cùng với kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình để đề ra
con đường cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn.
=> Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc lý luận cơ sở chủ yếu nhất của sự hình thành
phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.

11


1.3. Nhân tố chủ quan
1.3.1. Phẩm chất của Hồ Chí Minh
- Hồ Chí Minh có lý tưởng cao cả và hồi bão lớn cứu dân, cứu nước thốt khỏi
cảnh lầm than, cơ cực để đuổi kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Người có ý chí, nghị
lực to lớn, một mình dám đi ra nước ngồi khảo sát thực tế các nước đế quốc giàu có
cũng như các dân tộc thuộc địa nghèo nàn, lạc hậu, mà chỉ với hai bàn tay trắng. Người
đã làm nhiều nghề nghiệp khác nhau để kiếm sống, biết rất nhiều ngoại ngữ, tự học hỏi
và hoạt động cách mạng. Kết hợp học ở nhà trường, học trong sách vở, học trong thực
tế hoạt động cách mạng, học ở nhân dân khắp những nơi Người đã đến, và đã có vốn
học thức văn hố sâu rộng Đông Tây kim cổ để vận dụng vào hoạt động cách mạng.
- Đặc biệt là Hồ Chí Minh là người có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo,

giàu tính phê phán, đổi mới và cách mạng, đã vận dụng đúng quy luật chung của xã hội
loài người, của cách mạng thế giới vào hoàn cảnh riêng, cụ thể của Việt Nam, đề xuất
tư tưởng, đường lối cách mạng mới đáp ứng đúng đòi hỏi thực tiễn; có năng lực tổ chức
biến tư tưởng, đường lối thành hiện thực.
- Hồ Chí Minh là người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại, đã đưa cách
mạng Việt Nam vào dòng chảy chung của cách mạng thế giới. Hồ Chí Minh là người có
năng lực tổng kết thực tiễn, năng lực tiên tri, dự báo tương lai chính xác và kỳ diệu để
dẫn dắt tồn Đảng, tồn quân, toàn dân ta đi tới bến bờ thắng lợi vinh quang.
- Hồ Chí Minh là người suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân, Lệ người
suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam và của cách
mạng thế giới. Những phẩm chất cá nhân đó là một nhân tố quyết định những thành
cơng sáng tạo của Hồ Chí Minh trong hoạt động lý luận và thực tiễn khơng vì cho sự
nghiệp riêng mình mà vì cả dân tộc Việt Nam và nhân loại.
1.3.2. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận
- Hồ Chí Minh là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phủ, phi
thường. Trước khi trở thành Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đã sống, học tập, hoạt động
công tác ở khoảng 30 nước trên thế giới. Người hiểu sâu sắc chủ nghĩa đế quốc, chủ
nghĩa thực dân và chế độ thực dân khơng chỉ qua tìm hiểu trên các loại tài liệu, sách,
12


báo, radio mà còn hiểu biết sâu sắc về chúng qua cuộc sống và hoạt động thực tiễn tại
các cường quốc đế quốc. Người đặc biệt xác định rõ bản chất, thủ đoạn của chủ nghĩa
đế quốc, thực dân; thấu hiểu tình cảnh người dân ở nhiều nước thuộc hệ thống thuộc địa
của chủ nghĩa đế quốc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.
- Người thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng chủ nghĩa xã
hội, về xây dựng đảng cộng sản, v,v, khơng chỉ qua nghiên cứu lý luận mà cịn qua việc
tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, qua hoạt động trong Đảng Cộng sản Trung
Quốc, qua tham gia phong trào cộng sản quốc tế ở nhiều nước, qua nghiên cứu đời sống
xã hội ở Liên Xô – nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, v.v.

- Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Người đã hiện
thực hóa tư tưởng, lý luận cách mạng thành hiện thực sinh động, đồng thời tổng kết thực
tiễn cách mạng, bổ sung, phát triển lý luận, tư tưởng cách mạng. Cùng với việc tìm thấy
mục tiêu, phương hướng cách mạng Việt Nam ở chủ nghĩa Mác - Lênin, Người tham
gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp; chuẩn bị về nhiều mặt cho sự ra đời của Đảng Cộng
sản Việt Nam - tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam theo chủ nghĩa Mác - Lênin.
Người sáng lập Mặt trận dân tộc thống nhất; sáng lập Quân đội nhân dân Việt Nam; khai
sinh Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam. Những phẩm chất cả nhân cùng những hoạt động
thực tiễn phong phú trên nhiều lĩnh vực khác nhau ở trong nước và trên thế giới là nhân
tố chủ quan hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.
II. Ý NGHĨA VÀ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀO TÌNH HÌNH
HIỆN NAY
2.1. Ý nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
- Từ khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh, thấy được nội dung cốt lõi về nội dung, vị trí, vai
trị, sức sống trường tồn của tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm lý luận, phản ánh những vấn
đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin trong
điều kiện mới, kết hợp với các giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.

13


Cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng của Đảng
và cách mạng Việt Nam.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh mãi mãi soi đường cho thắng lợi của cách mạng Việt
Nam; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc trong thực hiện
nhiệm vụ đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc, và ngày nay là xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh cần được nghiên cứu, quán triệt trong hoạch định đường lối,

chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ở tất cả mỗi giai đoạn phát triển của cách
mạng.
2.2. Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, hết sức tránh giáo điều,
rập khn, máy móc, làm mất đi tính sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Trong sự vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh phải tuân theo thế giới
quan, phương pháp luận khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tuyệt đối trung
thành với những nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã khẳng định: "Tư tưởng Hồ Chí Minh là linh hồn,
ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong suốt hơn nửa thế kỷ qua. Cùng với
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
hành động của Đảng ta, nhân dân ta. Tư tưởng Hồ Chí Minh mãi mãi soi sáng con đường
cách mạng Việt Nam, con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội của toàn dân tộc ta dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam"
- Là nền tảng tư tưởng của Đảng và cách mạng Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh
cần được nghiên cứu, quán triệt trong hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước ở các giai đoạn phát triển của cách mạng. Học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là yêu cầu, nhiệm vụ của tất cả các cấp, các
ngành trong cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước hiện nay.
- Cũng như chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ra đời từ yêu cầu của
thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc

14


bị áp bức. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn luôn vận động và phát triển, phải
vận dụng sáng tạo và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, hết sức tránh giáo điều, rập
khn, máy móc, làm mất đi tính sáng tạo của tư tưởng của Người.
- Trong sự vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, phải tuân theo thế giới
quan, phương pháp luận khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tuyệt đối trung

thành với những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
đề phòng những tư tưởng cơ hội, xét lại, thực chất là phản bội lại chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh.
III. TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN ĐĨNG VAI TRỊ QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC HÌNH
THÀNH PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn
gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất của khoa học và cách mạng của tư tưởng Hồ
Chí Minh. Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin
ở nhiều vấn đề lý luận quan trọng, nhất là lý luận về giai cấp - dân tộc và lý luận về chủ
nghĩa xã hội.
3.1. Chủ nghĩa Mác Lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của tư tưởng
Hồ Chí Minh.
- Đây cũng chính là nguồn gốc trực tiếp về mặt lý luận để đưa tới sự hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh. Việc tiếp thu chủ nghĩa Mác Lênin ở Hồ Chí Minh diễn ra trên
nền tảng của tri thức văn hóa tinh túy được chắt lọc, hấp thụ và một vốn chính trị, vốn
hiểu biết phong phú được tích luỹ qua hoạt động đấu tranh vì mục tiêu cứu nước và giải
phóng dân tộc.
- Đến với chủ nghĩa Mác Lênin, Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường cứu nước
cho dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên, không phải là vào ngày năm 1911 khi sang nước
ngồi, Hồ Chí Minh đã đến với chủ nghĩa Mác Lênin, mà phải mất một thời gian rất lâu
sau đó thì người mới tiếp cận chủ nghĩa Mác Lênin một cách tự giác. Việc tiếp cận với
chủ nghĩa Mác Lênin đã được Hồ Chí Minh cắt nghĩa trong bài “Con đường dẫn tôi đến
chủ nghĩa Marx Lenin”: “Lúc bấy giờ, tôi ủng hộ cách mạng tháng 10 chỉ là theo cảm
15


tính tự nhiên , tơi kính u Lênin vì Lênin là một người yêu nước vĩ đại đã giải phóng
cho đồng bào mình. Tơi tham gia Đảng xã hội Pháp là vì các ơng bà ấy đã tỏ ra đồng
tình với tôi, với cuộc đấu tranh của dân tộc bị áp bức. Cịn Đảng là gì, cơng đồn là gì,

chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là gì thì tơi chưa hiểu.”
- Điểm mốc để dẫn Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác Lênin là tháng 7 năm
1920, trên những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, đăng trên
báo Nhân Ðạo (L’Humanité) của Ðảng Xã hội Pháp. Hồi tưởng giây phút trọng đại đó,
trong tác phẩm “Con đường dẫn tơi đến chủ nghĩa Lênin”, Người viết: “Trong Luận
cương ấy, có những chữ chính trị khó hiểu. Nhưng cứ đọc đi đọc lại nhiều lần, cuối cùng
tôi cũng hiểu được phần chính. Luận cương của Lênin làm cho tơi rất cảm động, phấn
khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao! Tôi vui mừng đến phát khóc lên. Ngồi một mình trong
buồng mà tơi nói to lên như đang nói trước quần chúng đông đảo: "Hỡi đồng bào bị đọa
đày đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta!".
Từ đó tơi hồn tồn tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba”. Trong bài thơ Người đi tìm
hình đi cứu nước của Chế Lan Viên đã cho ta thấy rõ được quá trình Bác đến với Chủ
Nghĩa Mác:
“Luận cương đến với Bác Hồ. Và Người đã khóc
Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lênin.
Bốn bức tường im nghe Bác lật từng trang sách gấp
Tưởng bên ngồi, đất nước đợi mong tin.
Bác reo lên một mình như nói cùng dân tộc:
"Cơm áo là đây! Hạnh phúc đây rồi!"
Hình của Đảng lồng trong hình của Nước.
Phút khóc đầu tiên là phút Bác Hồ cười,”
- Việc Bác Hồ khóc ở đây khơng phải vì đau khổ mà là vì sung sướng khi đã tìm thấy
con đường cho cách mạng Việt Nam. Người đã tìm thấy một lý luận, một học thuyết mà
người chờ đợi bấy lâu nay.

16


- Tháng 12/1920 tại đại hội Tua đã chính thức đánh dấu sự chuyển lập trường Hồ Chí
Minh từ một người yêu nước sang một người cộng sản.

3.2. Hồ Chí Minh tiếp thu được những gì trong chủ nghĩa Mác Lênin?
- Từ những nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Mác Lênin, Hồ Chí Minh đã đến với những
nhận thức lý tính. Người trở lại nghiên cứu chủ nghĩa Mác sâu sắc hơn để rồi tiếp thu
học thuyết đó một cách khoa học, khơng dập khn máy móc, khơng giáo điều. Điểm
nổi bật nhất mà Người tiếp thu được ở chủ nghĩa Mác Lênin là:
• Tinh thần cốt lõi của chủ nghĩa Mác Lênin là phương pháp Mác xít
• Tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam. Con đường đúng đắn nhất là
con đường cách mạng vô sản.
- Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh vui mừng vì đã tìm thấy con đường duy nhất
để cứu nước, cứu dân, con đường giải phóng dân tộc khỏi ách đơ hộ, áp bức, bóc lột của
chủ nghĩa tư bản thực dân Pháp và chế độ phong kiến - đó là con đường cách mạng vô
sản. Tại Ðại hội Tua của Ðảng Xã hội Pháp cuối năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã tham
gia sáng lập Ðảng Cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên.Vì vậy,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta, những người
cách mạng và nhân dân Việt Nam, không những là cái “cẩm nang” thần kỳ, không những
là cái kim chỉ nam, mà còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối
cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản”. Sau đó, khi “Trả lời phỏng vấn
của Sáclơ Phuốcniơ, phóng viên báo L'humanité (Pháp), ngày 15-7-1969, Người tiếp tục
khẳng định lại: “Hỏi: Vậy nên gợi lại như thế nào vai trò của Lênin và chủ nghĩa Lênin
đối với đồng chí? Trả lời: Đồng chí biết truyền thuyết của chúng tơi về cái “cẩm nang”.
Khi gặp khó khăn, người ta giở cẩm nang ra và tìm thấy cách giải quyết. Chủ nghĩa
Lênin cũng gần như cái cẩm nang thần kỳ đó. Lúc đầu, chính là do chủ nghĩa u nước
mà tôi tin theo Lênin. Rồi, từng bước một, tôi đi đến kết luận là chỉ có chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và giai cấp cơng nhân
tồn thế giới”.
- Vận dụng lập trường quan điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác
Lênin để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam.

17



Người chỉ rõ, để làm cách mạng thắng lợi, điều kiện hàng đầu là phải có Đảng
của giai cấp cơng nhân lãnh đạo, “để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì
liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới
thành cơng”. “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt... Đảng mà khơng có chủ
nghĩa cũng như người khơng có trí khơn, tàu khơng có bàn chỉ nam”. Người khẳng định:
“Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”. Nguyễn Ái Quốc kết luận: “Cách mệnh
Nga dạy cho chúng ta rằng muốn cách mệnh thành cơng thì phải dân chúng (cơng nơng)
làm gốc, phải có đảng vững bền, phải bền gan, phải hy sinh, phải thống nhất. Nói tóm
lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”.
Với tư duy sắc bén, vừa có tính biện chứng, vừa có tính thực tiễn sâu sắc, Hồ Chí
Minh và Đảng ta đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng
Việt Nam và giành được những thắng lợi to lớn; vì vậy, Người khẳng định: “Về phần
chúng tơi, chính là do cố gắng vận dụng những lời dạy của Lênin, nhưng vận dụng một
cách sáng tạo, phù hợp với thực tế Việt Nam ngày nay, mà chúng tôi đã chiến đấu và
giành được những thắng lợi to lớn như đồng chí đã biết. Chúng tơi giành được thắng lợi
đó là do nhiều nhân tố, nhưng cần phải nhấn mạnh rằng - mà không phải chỉ nhân dịp
kỷ niệm lần thứ 100 ngày sinh Lênin - chúng tơi giành được những thắng lợi đó trước
hết là nhờ cái vũ khí khơng gì thay thế được là chủ nghĩa Mác - Lênin”. Trong tác phẩm
“Chủ nghĩa Lênin và cơng cuộc giải phóng các dân tộc bị áp bức”, Người tiếp tục nhấn
mạnh: “Từ trong học thuyết dạt dào sức sống của chủ nghĩa Lênin, chúng tôi khơi nguồn
sức mạnh để giành thắng lợi cho sự nghiệp thiêng liêng là hịa bình, thống nhất, độc lập,
dân chủ, để giành thắng lợi cho chủ nghĩa xã hội!”.
IV. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
4.1. Nhận xét
Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cung cấp thế giới quan, phương
pháp luận khoa học cho sự nghiệp đổi mới của Đảng.
Xét về tổng thể, chủ nghĩa Mác - Lênin là thành tựu tư tưởng vĩ đại của nhân loại
do C. Mác và Ph. Ăngghen đặt nền móng vào đầu thế kỷ XIX, được V.I. Lênin kế tục,

18


phát triển từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Chủ nghĩa Mác - Lênin phơi bày bản chất
sâu xa nhất, những mâu thuẫn cố hữu nhất tồn tại trong chế độ tư bản chủ nghĩa và dự
đốn chính xác xu hướng vận động của các hình thái kinh tế - xã hội để đi đến khẳng
định tương lai của nhân loại là chế độ cộng sản chủ nghĩa. Vì vậy, đây là học thuyết
khoa học, cách mạng và nhân văn duy nhất đề ra mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng
xã hội, giải phóng con người và chỉ rõ lực lượng, con đường, phương thức nhằm đạt
được mục tiêu đó.
Nhờ có chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, C. Mác đã lý giải một
cách khoa học và khách quan các quy luật phát triển của xã hội lồi người thơng qua sự
vận động và phát triển của nền sản xuất xã hội; đồng thời, tìm ra quy luật giá trị thặng
dư, chỉ rõ bản chất, hình thức và cách thức mà nhà tư bản bóc lột người cơng nhân và
nhân dân lao động. Với chủ nghĩa xã hội khoa học, C. Mác khẳng định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân là lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, đứng lên giải phóng
chính mình để xây dựng một chế độ xã hội khơng cịn người bóc lột người, biến chủ
nghĩa xã hội từ không tưởng trở thành khoa học, như Lênin nhận định: “đem khoa học
thay thế cho mộng tưởng”. Học thuyết Mác đã trở thành một vũ khí lý luận, tư tưởng
sắc bén trong cuộc đấu tranh chống lại mọi áp bức, bóc lột và bất cơng trong xã hội.
Kế thừa những thành tựu lý luận vĩ đại của C. Mác, Ph. Ăngghen và V.I. Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, trên cơ sở kế thừa và phát huy các
giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
4.2. Đánh giá
Đối với cách mạng Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh đưa cách mạng giải phóng
dân tộc Việt Nam đến thắng lợi và bắt đầu xây dựng một xã hội mới trên đất nước ta.
Người tìm thấy con đường cứu nước, cứu dân, sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta
thành đảng cách mạng chân chính tồn tâm, tồn ý phục vụ nhân dân.

Chính những thực tiễn thắng lợi của cách mạng Việt Nam đã chứng minh, khẳng
định tính đúng đắn, giàu sáng tạo của tư tưởng Hồ Chính Minh. Đó là một hệ thống

19


những quan điểm lý luận về chiến lược, sách lược cách mạng dân tộc dân chủ và cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, về sự cải biến cách mạng xã hội cũ và xây dựng xã
hội mới trên các phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, về xây dựng những điều
kiện đảm bảo cách mạng Việt Nam đi tới thắng lợi cuối cùng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng Việt
Nam. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại, tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần mở
ra cho các dân tộc thuộc địa con đường giải phóng dân tộc gắn với sự tiến bộ xã hội.
Cống hiến lý luận lớn đầu tiên của Hồ Chí Minh là về cách mạng giải phóng dân tộc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm hện thống các luận
điểm giải quyết một cách đúng đắn, sáng tạo vấn đề dân tộc và thuộc địa, dân tộc và giai
cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, về cách mạn giải phóng dân tộc gắn với giải
phóng giai cấp và giải phóng con người, góp phần bổ sung, phát triển kho tàng lý luận
chủ nghĩa Mác – Lênin.
Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc,
dân chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới. Hồ Chí Minh đã gắn cách mạng
Việt Nam với các phong trào giải phóng dân tộc, phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân trong các nước tư bản và phong trào cộng sản quốc tế, phong trào vì hịa bình, hợp
tác và phát triển.
(C) KẾT LUẬN
Như vậy chủ nghĩa Mác là tiền đề lý luận có vai trị quyết định tư tưởng Hồ Chí
Minh, khơng thể tách rời mối quan hệ giữa chủ nghĩa Mác và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Thực tế đã và đang khẳng định bản chất cách mạng và khoa học, giá trị và sức sống bền
vững của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh ln đánh giá một
cách khách quan, chính xác, đầy đủ và sâu sắc vai trò của chủ nghĩa Mác - Lênin trong

quá trình cách mạng Việt Nam. Ngay từ năm 1927, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Chủ
nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin” (1). Theo
Người, chủ nghĩa Mác - Lênin không những là cái “cẩm nang” thần kỳ, là kim chỉ nam
mà còn là “mặt trời soi sáng” con đường chúng ta đi đến thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
20


Nghiên cứu lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta thấy rõ con đường
Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. Người đã nghiên cứu, học tập chủ nghĩa
Mác - Lênin một cách cơ bản, hệ thống. Theo Người: “Tất cả mọi người đều có quyền
nghiên cứu một chủ nghĩa. Riêng tôi, tôi đã nghiên cứu chủ nghĩa Các Mác”. Và trong
suốt quá trình hoạt động cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh khơng bao giờ “tách mình”
ra khỏi C.Mác, Ph.Ăng-ghen và V.I.Lênin để đưa ra các quan điểm riêng, mà như Người
nói là “cố gắng vận dụng” tư tưởng của các nhà kinh điển đó, “nhưng vận dụng một
cách sáng tạo phù hợp với thực tiễn Việt Nam”. Nếu khơng có chủ nghĩa Mác - Lênin
thì khơng có tư tưởng Hồ Chí Minh. Chỉ khi tiếp nhận được chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh mới thực sự được xác lập và phát triển.
Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc lý luận chủ yếu quyết định sự hình thành và
phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Trước hết, chủ nghĩa Mác - Lênin đã cung cấp cho
Chủ tịch Hồ Chí Minh thế giới quan, phương pháp luận khoa học, những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời, đặt “hòn
đá tảng” những vấn đề có tính ngun tắc về lập trường quan điểm, về tinh thần xử lý
mọi việc. Những phạm trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh cũng nằm trong những
phạm trù cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng sáng
tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Những cống
hiến đó có được trước hết do Người đã nắm được bản chất cốt lõi, “linh hồn sống” trong
tư tưởng của các nhà kinh điển Mác - Lênin là phép biện chứng duy vật.
Theo Hồ Chí Minh, mục đích học chủ nghĩa Mác - Lênin là để phụng sự lợi ích
chung, chứ khơng có gì cao xa, nếu khơng hết lòng, hết sức phụng sự nhân dân, tự kiêu,

tự đại, tự tư, tự lợi là trái với chủ nghĩa Mác - Lênin. Hồ Chí Minh cịn chỉ rõ: “Nếu
thuộc bao nhiêu sách mà sống khơng có tình, có nghĩa thì sao gọi là hiểu chủ nghĩa Mác
- Lênin được.” (3).
Bản chất của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là khoa học và
cách mạng. Vì thế, khơng thể tách rời mối quan hệ vốn có giữa tư tưởng Hồ Chí Minh
với chủ nghĩa Mác - Lênin; khơng thể lấy tư tưởng Hồ Chí Minh để thay thế cho chủ
nghĩa Mác - Lênin và ngược lại. Cũng khơng thể đề cao hoặc tuyệt đối hóa tư tưởng Hồ
Chí Minh, cũng như bằng cách này hay cách khác lại phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin.

21



×