Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đến tăng trưởng kinh tế của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.83 KB, 32 trang )

Trường Đại học Thương Mại
Khoa Marketing


BÀI THẢO LUẬN
Đề tài: Phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngồi FDI đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và cho
nhận xét của các bạn về mối quan hệ này.

Giáo viên hướng dẫn:
Nhóm:
Lớp HP:

HÀ NỘI - 2020


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHĨM THẢO LUẬN
Nhóm 1 – Lần 1
Mục Lục
Lời mở đầu
I.Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế ........................... 4
1.Lý luận chung về tăng trưởng kinh tế ..................................................................................................... 4
1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế .................................................................................................... 4
1.2. Một số quan điểm về tăng trưởng kinh tế ........................................................................................ 4
1.3. Các tác nhân tác động tới tăng trưởng kinh tế ................................................................................. 5
1.4. Đo lường tác động và chất lượng tăng trưởng kinh tế ..................................................................... 5
2. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) .............................................................................. 6
2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) .................................................................................. 6


2.2. Một số lý thuyết kinh tế về FDI ....................................................................................................... 6
2.3. Đặc điểm của FDI ............................................................................................................................ 7
2.4. Các hình thức của FDI ..................................................................................................................... 7
3. Lý luận chung về vai trò của FDI đối với nền kinh tế............................................................................ 8
3.1. Tác động tích cực............................................................................................................................. 8
3.2. Tác động tiêu cực............................................................................................................................. 8

II.Thực trạng về FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2009-2019 ........................... 9
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2009-2019 ............................................................ 9
1.1. Tổng quan về dòng vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn 2009-2019 .................................................... 9
1.2. Cơ cấu đầu tư trực tiếp ở nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2009-2019 ................................... 10
2. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2009 - 2019 ......................................................................... 16
3. Tác động của FDI với nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2009 – 2019................................................... 21
3.1.Giai đoạn 2009-2011 ...................................................................................................................... 21
3.2. Giai đoạn 2012-2015 ..................................................................................................................... 23
3.3. Giai đoạn 2016-2019 ..................................................................................................................... 24
3.4. Tổng kết ......................................................................................................................................... 25

III. Nhận xét về mối quan hệ giữa FDI đến tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam ..................... 27
1. Tích cực ................................................................................................................................................ 27


2. Tiêu cực ................................................................................................................................................ 28

IV. Giải pháp tăng cường vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam hiện nay ................... 29
Phần kết luận

LỜI MỞ ĐẦU
Trong hơn một thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu khá thuyết phục
về kinh tế và xã hội, luôn được xếp vào nhóm nước có tốc độ tăng trưởng và thành tích

giảm nghèo nhanh trên thế giới. Thành tựu trên là dấu hiệu tốt của quá trình chuyển đổi
kinh tế và là kết quả của các chính sách mà Việt Nam đã và đang thực hiện trước những
thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là xu thế tồn cầu hóa. Bên cạnh
mở cửa cho thương mại, cũng như nhiều quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam đã và
đang tích cực cải thiện mơi trường đầu tư, trước hết là khung khổ pháp luật nhằm thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI).Tính đến hết năm 2019, Việt Nam đã thu hút
được 30827 dự án với tổng số vốn đăng ký lũy kế khoảng 362,58tỷ USD. Đến nay, khu
vực có vốn đầu tư nước ngồi được cơng nhận là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế
với đóng góp vào GDP ngày càng tăng. Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định,
nhiều ý kiến cho rằng Việt Nam vẫn chưa tận dụng tối ưu các cơ hội thu hút FDI và chưa
tối đa được lợi ích mà đầu tư trực tiếp nước ngồi có thể mang lại. Với ý nghĩa đó, nhóm 1
chúng tơi lựa chọn đề tài “ phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến
tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 2009- 2019 và qua đó đưa ra nhận xét về mối
quan hệ này” làm đề tài nghiên cứu.

3


PHẦN NỘI DUNG:PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI (FDI) ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM VÀ CHO NHẬN
XÉT VỀ MỐI QUAN HỆ NÀY
I.Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế
1.Lý luận chung về tăng trưởng kinh tế
1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được xem là một trong những vấn đề trọng yếu nhất trong nghiên
cứu kinh tế phát triển. Hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất với nhau rằng: Tăng trưởng
kinh tế là sự gia tăng thu nhập hay sản lượng được tính cho tồn bộ nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).
1.2. Một số quan điểm về tăng trưởng kinh tế
Quan điểm cổ điển về tăng trưởng kinh tế: Lý thuyết cổ điển về tăng trưởng kinh tế

do các nhà kinh tế học cổ điển nêu ra mà các đại diện tiêu biểu là Adam Smith và David
Ricardo được coi là sự kế thừa có phát triển mơ hình Malthus. Theo Adam Smith, chính
lao động được sử dụng trong những cơng việc có ích và hiệu quả là nguồn gốc tạo ra giá trị
cho xã hội và coi sự gia tăng tư bản là yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết
tăng trưởng kinh tế của David Ricardo nhấn mạnh: Nông nghiệp là ngành kinh tế quan
trọng nhất, các yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động, và vốn. Trong
từng ngành và phù hợp với một trình độ kỹ thuật nhất định, các yếu tố này kết hợp với
nhau theo một tỷ lệ cố định, không thay đổi.
Quan điểm của Karl Marx về tăng trưởng kinh tế: Karl Marx cho rằng do các nhà tư
bản cần nhiều vốn hơn để khai thác tiến bộ kỹ thuật, để nâng cao năng suất lao động của
công nhân nên các nhà tư bản phải chia giá trị thặng dư thành hai phần: một phần để tiêu
dùng cho các nhà tư bản, một phần để tích lũy phát triển sản xuất và đây chính là nguồn
gốc tích lũy của chủ nghĩa tư bản.
Quan điểm tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế: Các nhà kinh tế tân cổ điển bác bỏ
quan điểm cổ điển cho rằng sản xuất trong một tình trạng nhất định địi hỏi những tỷ lệ
nhất định về lao động và vốn. Họ cho rằng vốn và lao động có thể thay thế cho nhau và
trong q trình sản xuất có thể có nhiều cách kết hợp giữa các yếu tố đầu vào. Đồng thời
4


họ cho rằng tiến bộ khoa học kĩ thuật là yếu tố cơ bản để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, do
đó chú trọng đến các nhân tố đầu vào của sản xuất. Lý thuyết tân cổ điển còn được gọi là lý
thuyết trọng cung.
Quan điểm hiện đại về tăng trưởng kinh tế: Các nhà kinh tế học hiện đại ủng hộ việc
xây dựng một nền kinh tế hỗn hợp, trong đó thị trường trực tiếp xác định những vấn đề cơ
bản của hoạt động kinh tế, Nhà nước tham gia điều tiết có mức độ nhằm hạn chế những
mặt trái của thị trường.
1.3. Các tác nhân tác động tới tăng trưởng kinh tế
❖ Các nhân tố kinh tế
- Các nhân tố kinh tế tác động đến tăng trưởng từ phía tổng cung

Thơng thường nói đến các yếu tố tổng cung tác động đến tăng trưởng kinh tế là nói
đến 4 yếu tố nguồn lực chủ yếu: vốn (K), lao động (L), tài nguyên đất đai (R), và công
nghệ kĩ thuật (T) thường được kết hợp theo một hàm sản xuất có dạng: Y=F(K, L, R, T)
- Các nhân tố kinh tế tác động đến tăng trưởng từ phía tổng cầu
Theo kinh tế học vĩ mơ, có bốn yếu tố tác động trực tiếp cấu thành tổng cầu bao gồm:
chi cho tiêu dùng cá nhân, chi tiêu chính phủ, chi cho đầu tư, chi tiêu qua hoạt động xuất
nhập khẩu.
❖ Các nhân tố phi kinh tế
Các nhân tố phi kinh tế có thể ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế bao gồn: đặc điểm
văn hóa xã hội, nhân tố thể chế chính trị - kinh tế - xã hội, cơ cấu dân tộc, cơ cấu tôn giáo,
sự tham gia của cộng đồng,…
1.4. Đo lường tác động và chất lượng tăng trưởng kinh tế
❖ Các chỉ tiêu đo lường tăng trưởng kinh tế
Thước đo tăng trưởng kinh tế được xác định bởi các chỉ tiêu trong hệ thống tài khoản
quốc gia gồm: tổng giá trị sản xuất (GO), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm
quốc dân (GNP), tổng thu nhập quốc dân (GNI), thu nhập quốc dân (NI), thu nhập quốc
dân sử dụng (NDI), thu nhập bình quân đầu người.
❖ Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tăng trưởng kinh tế
Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tăng trưởng kinh tế có thể chia thành các nhóm:
nhóm chỉ tiêu phản ảnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhóm các chi tiêu phản ánh hiệu
quả kinh tế, nhóm các chi tiêu phản ánh về khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
5


2. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) là
hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết
lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay cơng ty nước ngồi đó sẽ nắm quyền quản lý
cơ sở sản xuất kinh doanh này.

2.2. Một số lý thuyết kinh tế về FDI
Lý thuyết về thương mại quốc tế: Lý thuyết thương mại cổ điển được khởi xướng bởi
Adam Smith (1776). Ông cho rằng các quốc gia sẽ tạo ra nhiều lợi ích hơn khi họ thực hiện
hoạt động thương mại đối với những hàng hóa mà họ khơng có khả năng sản xuất hiệu quả
và chỉ tập trung sản xuất những hàng hóa nào mà họ có khả năng sản xuất hiệu quả nhất.
Ricardo (1913) đã đề xuất khái niệm về các lợi thế so sánh (lợi thế tương đối) với một mơ
hình gồm 2 quốc gia và 2 loại hàng hóa, nó xem xét hiệu quả sản xuất tương đối của quốc
gia khi họ thực hiện thương mại quốc tế.
Lý thuyết tân cổ điển về sự di chuyển vốn: Đã xem sự luân chuyển dịng đầu tư
nước ngồi như là một phần của sự luân chuyển các yếu tố quốc tế. Dựa trên mơ hình
Hecksher – Ohlin (H-O), sự ln chuyển quốc tế của các yếu tố sản xuất bao gồm đầu tư
nước ngoài, được xác định bằng các tỉ lệ khác nhau của các yếu tố đầu vào sản xuất chính
có sẵn ở quốc gia.
Phương pháp tổ chức công nghiệp: Trong những năm 1960, lý thuyết kinh tế đã bắt
đầu giải thích được vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng cách vận dụng phương pháp tổ
chức cơng nghiệp, trong đó FDI được coi như một phần của nền sản xuất quốc tế. Phương
pháp này chủ yếu quan tâm đến đặc điểm doanh nghiệp đa quốc gia và cơ cấu thị trường
hoạt động.
Thuyết định vị: Giải thích các hoạt động FDI liên quan đến điều kiện kinh tế gắn liền
với đầu tư và các nước nhận đầu tư, cũng như xem xét các vị trí trong đó việc thực hiện
FDI đạt hiệu quả tốt hơn. Phương pháp này bao gốm 2 phân khu: phương pháp đầu vào
theo định hướng và đầu ra theo định hướng.
Lý thuyết vòng đời sản phẩm: Được xây dựng bởi nhà kinh tế học Vernon (1966) và
được dùng để lý giải hoạt động FDI. Theo quan điểm của Vernon thì chu kì của sản phẩm
phát triểm gồm 3 giai đoạn: xây dựng sản phẩm, sản phẩm đi vào quá trình sử dụng và sản
phẩm đi vào giai đoạn tiêu chuẩn hóa. Tương ứng với 3 giai đoạn đó là 3 bước doanh
nghiệp FDI tiến hành đưa sản phẩm vào: sử dụng mở rộng tiêu thụ sản phẩm và chuẩn hóa
sản phẩm.
6



Lý thuyết bắt kịp vòng đời sản phẩm: Dựa trên kinh nghiệm của Nhật Bản, Akamatsu
(1962) đã khởi xướng một phương pháp tiếp cận có tên là “mơ hình đàn nhạn bay” nhằm
giải thích lý do vì sao để đầu tư FDI ở các nước đang phát triển. Ông đã chia chu kì sản
phẩm ở các quốc gia đang phát triển thành 3 giai đoạn: nhập khẩu, sản xuất trong nước và
xuất khẩu.
Lý thuyết chiết trung: Đây là quan điểm được Dunning (1981) phát triển, kết hợp các
phương pháp tiếp cận tổ chức công nghiệp cùng lý thuyết về khu vực và thuyết nội hóa
nhằm làm rõ khái niệm FDI và sản xuất quốc tế. Lý thuyết này đưa ra quan điểm cho 1
công ty tham gia vào hoạt động FDI cần có sự kết hợp giữa lợi thế sở hữu đặc trưng với lợi
thế về nội hóa và lợi thế về khu vực trên thị trường mục tiêu.
Lý thuyết Kojima: Nhà kinh tế học Kojima (1973) của Nhật Bản đã mở rộng mơ hình
của Akamatsu và đưa ra lý thuyết vĩ mơ về đầu tư trực tiếp nước ngồi trong khuôn khổ
các yếu tố sản xuất tương đối từ thuyết thương mại quốc tế của Heckscher-Ohlin và dựa
trên những kinh nghiệm của Nhật Bản trong bối cảnh hậu chiến tranh. Học thuyết này phân
chia FDI thành 2 hình thức, FDI định hướng thương mại (của Nhật Bản) và FDI đi ngược
lại mục đích thương mại (Mỹ).
2.3. Đặc điểm của FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngồi FDI có các đặc điểm cơ bản sau:
- Chủ đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư trên nước sở tại nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận.
- Tỷ lệ vốn tối thiểu hay vốn pháp định của nhà đầu tư trong các dự án tại nước sở tại
được quy định trong luật Đầu tư của mỗi nước.
- Sự phân chia quyền pháp lý các doanh nghiệp phụ thuộc vào mức đóng góp vốn.
- Lợi nhuận của các chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và được
phân chia theo tỷ lệ góp vốn sau khi nộp thuế và trả lợi tức cổ phần.
- Hành vi thực hiện FDI có thể khác nhau.
- Đầu tư trực tiếp nước ngồi khơng chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn liền
với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý, tạo ra thị
trường mới cho cả hai bên đầu tư và nhận đầu tư.

2.4. Các hình thức của FDI
Có nhiều cách phân loại hoạt động FDI như sau: buôn bán đối ứng, hợp đồng hợp tác
kinh doanh, liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp đồng xây dựng – kinh
7


doanh – chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp
đồng xây dựng – chuyển giao (BT).
3. Lý luận chung về vai trò của FDI đối với nền kinh tế
3.1. Tác động tích cực
❖ Đối với nước đầu tư
- Chủ đầu tư có khả năng kiểm soát hoạt động sử dụng vốn đầu tư và có thể đưa ra
những quyết định có lợi nhất cho họ.
- Giúp chủ đầu tư nước ngoài tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch và chiếm lĩnh thị
trường nước sở tại.
- Chủ đầu tư nước ngồi có thể giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm do khai thác
được nguồn nguyên liệu và lao động với giá cả thấp của nước sở tại.
- FDI giúp cho các chủ đầu tư phân tán được rủi ro, giúp các công ty đa quốc gia tận
dụng những khác biệt về thuế giữa các nước để tăng lợi nhuận.
❖ Đối với nước tiếp nhận đầu tư
- FDI tạo nguồn thu ngân sách lớn.
- FDI thường đi kèm với công nghệ, kĩ thuật hiện đại, chuyển giao các bí quyết cơng
nghệ tiên tiến, do đó tạo điều kiện cho nước sở tại có thể tiếp thu được cơng nghệ hiện đại,
kinh nghiệm quản lý và tác phong làm việc tiên tiến của nước ngồi.
- FDI góp phần làm tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công, giúp các doanh
nghiệp ở nước này tiếp cận với thị trường thế giới thông qua liên doanh và mạng sản xuất,
cung ứng trong khu vực và toàn cầu.
- FDI thực hiện một các hiệu quả hướng vào việc hình thành cơ cấu ngành kinh tế,
khu vực kinh tế.
3.2. Tác động tiêu cực

❖ Đối với nước đầu tư
- FDI có thể gây ra rủi ro đầu tư cao nếu mơi trường chính trị, kinh tế của nước tiếp
nhận đầu tư có nhiều bất trắc, làm mất cân đối trầm trọng về cán cân thanh toán, giảm
mạnh nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế trong nước.
- Gây ra tình trạng chảy máu chất xám, cơng nghệ và có thể dẫn tới khả năng mất vị
thế độc quyền hoặc dẫn đầu về công nghệ trong những lĩnh vực có tham gia đầu tư nước
ngồi.
8


- Có thể tạo ra đối thủ cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm xuất khẩu cũng như những
sản phẩm thiêu thụ ngay trong nước đối với chính bản thân của các nhà đầu tư
➢ FDI có thể gây tác động tiêu cực đối với sản xuất trong nước và làm giảm việc làm.
❖ Đối với nước tiếp nhận đầu tư
- FDI có thể làm cho cơ cấu ngành, vùng, sản phẩm của nước tiếp nhận đầu tư phát
tri0ển không đồng đều, bất hợp lý hoặc thậm chí là mất cân đối nghiêm trọng.
- FDI có thể tạo ra các đối thủ cạnh tranh quá gay gắt đối với các nhà đầu tư trong
nước, nếu khơng có sự chuẩn bị hợp lý thì sản xuất của nước tiếp nhận đầu tư thành thị
trường tiêu thụ sản phẩm không như mong muốn.
II.Thực trạng về FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2009-2019
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2009-2019
1.1. Tổng quan về dòng vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn 2009-2019
Trong hơn mười năm (2009-2019 ) đầu tư trực tiếp nước ngoài đã và đang đóng góp
tích cực vào tăng trưởng và phát triển -xã hội nước ta. Đây được coi là nguồn vốn bổ sung
quan trọng cho tổng vốn đầu tư xã hội, có tác động lan tỏa tới nhiều khu vực của nền kinh
tế. Tính từ năm 2009-2019, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) đăng kí đạt 272,875
tỷ USD, vốn thực hiện đạt 153,8 tỷ USD (chiếm 56,36% vốn đăng ký). Kể từ năm 2009,
sau khi khủng hoảng tài chính tồn cầu xảy ra năm 2008, nguồn vốn FDI có nhiều biến
động theo từng giai đoạn. Trong giai đoạn 2008-2012, FDI Việt Nam sụt giảm đáng kể, kết
quả là tổng vốn đăng kí trong giai đoạn này chỉ đạt 71,50 tỷ USD, vốn thực hiện là 42,5 tỷ

USD (chiếm 59,44% tổng vốn đăng kí). Từ năm 2013-2019, FDI Việt Nam tăng trưởng trở
lại cụ thể năm 2013 vốn đăng kí đạt 21,60 tỷ USD, năm 2014 là 21,92 tỷ USD, năm 2015
là 24,115 tỷ USD, năm 2016 là 24,4 tỷ USD, năm 2017 là 35,88 tỷ USD, năm 2018 là
35,46 tỷ USD và năm 2019 là 38 tỷ USD. Tổng vốn đăng kí đạt 201,375 tỷ USD, vốn thực
hiện là 111,3 tỷ USD chiếm 55,27% vốn đăng ký. Cũng trong giai đoạn từ 2009-2019, Việt
Nam đã thu hút được trên 22.000 dự án, vốn đầu tư trung bình khoảng 13 triệu USD/ dự
án.Nguồn FDI vào Việt Nam từ các nước và vùng lãnh thổ như: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn
quốc, Singapo, Hồng Kơng, Đức, Pháp, Anh, Hoa Kì, Canada, Ô-xtrây-li-a. Cho đến nay,
FDI đã trải rộng khắp cả nước, khơng cịn địa phương nào “trắng” FDI.
Bảng 3.1. Tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đăng ký và thực hiện 2009-2019
(Đơn vị: tỷ đồng)
9


Năm 2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016 2017


2018

2019

FDI 23,10 21,00 14,70 12,70 21,60 21,92 24,115 24,4
đăng


35,88 35,46 38,00

FDI 10
thực
hiện

17,5

11

11

10,5

11,5

12,5

14,5

15,8


19,1

20,4

Nguồn:Tổng cục Thống kê
Biểu đồ vốn FDI vào Việt Nam 2009-2019 (tỷ USD)
38
35.88

21.6

21

21.92

14.7
10

Năm
2009

24.4

24.115

23.1

14.5

11


11

12.7
11.5
10.5

12.5

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2014

Năm
2013

35.46

Năm
2015

FDI thực hiện


15.8

Năm
2016

17.5

Năm
2017

19.1

Năm
2018

20.4

Năm
2019

FDI đăng ký

1.2. Cơ cấu đầu tư trực tiếp ở nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2009-2019
a) Cơ cấu FDI vào Việt Nam theo ngành kinh tế
Tính lũy kế đến ngày 20/12/2019, cả nước có 30.827 dự án cịn hiệu lực với vốn đăng
ký 362,58 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt
211,78 tỷ USD, bằng 58,4% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.
Nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế
quốc dân. Trong đó, cơng nghiệp chế biến, chế tạo vẫn là ngành thu hút được nhiều vốn

nhất với 214,2 tỷ USD, chiếm 59,1% tổng vốn đầu tư; kinh doanh bất động sản 58,4 tỷ
10


USD, chiếm 16,1% tổng vốn đầu tư; sản xuất, phân phối điện, khí nước 23,65 tỷ USD,
chiếm 6,5% tổng vốn đầu tư.
Biểu đồ đầu tư FDI vào các ngành Việt Nam(lũy kế đến ngày 20/12/2019)

Sản xuất, phân
phối điện khí
nước, 6.50%

Các ngành cịn lại,
13.80%

Kinh doanh bất
động sản, 16.10%

Cơng nghiệp chế
biến, chế tạo,
59.10%

Nguồn: Tổng cục đầu tư nước ngồi
Hoạt động nơng, lâm nghiệp và thủy sản là ngành thế mạnh, đang được Việt Nam
khuyến khích phát triển nhưng lĩnh vực này thu hút rất ít dự án và vốn đăng ký. FDI đầu tư
vào nông nghiệp chỉ chiếm chưa đến 1% tổng số vốn FDI vào Việt Nam. Có thể khẳng
định với mức đầu tư thấp, nguồn vốn FDI khơng đóng vai trị đối với sự phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn Việt Nam.
Bảng 3.2. FDI đăng kí mới trong nơng nghiệp
Năm


2009
2010
2011
2012
2013

Tổng số FDI đăng
ký mới (triệu
USD)
23.100,00
21.000,00
14.700,00
12.700,00
21.600,00

Số vốn FDI đăng
ký mới trong nông
nghiệp (triệu USD)
134,50
190,34
130,76
87,80
97,67
11

Tỷ lệ FDI trong nông
nghiệp trong tổng số
FDI đăng ký mới (%)
0,60

0,90
0,89
0,69
0,45


2014
2015
2016
2017

21.920,00
24.115,00
24.400,00
35.880,00

109,61
0,50
241,15
1,00
133,5
0,55
394,90
1,1
Nguồn: Tổng cục thống kê (gso.gov.vn)

b) Cơ cấu FDI vào Việt Nam theo đối tác đầu tư
Trong năm 2019 có 81 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư trực tiếp được cấp
phép mới tại Việt Nam.
Bảng 3.3: 10 nước đầu tư FDI lớn nhất vào Việt Nam năm 2019

(Đơn vị: triệu USD)
Số dự án

Tổng vốn đăng
ký (triệu USD)

Tỷ lệ % so với tổng
vốn đăng kí cấp mới

Hàn Quốc

1137

3668,8

21,09%

Đặc khu hành chính
Hồng Cơng (TQ)

382

2811,9

16,8%

Trung Quốc

683


2373,4

14,2%

Xin-ga-po

296

2100,9

12,5%

Nhật Bản

435

1820,7

10,9%

Đài Loan

152

860,6

5,15%

Thái Lan


46

562,3

3,4%

Xa-moa

55

543,1

3,2%

Quần đảo Vigin
thuộc Anh
Hà Lan

45

500,4

2,94%

29

390,8

2,30%
Nguồn: Tổng cục Thống kê


Tính đến hết năm 2019, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 3668,8 triệu USD,
chiếm 21,9% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Đặc khu hành chính Hồng Công (TQ)
đạt 2811,9 triệu USD, chiếm 16,8%; Trung Quốc 2373,4 triệu USD, chiếm 14,2%; Xin-ga12


po 2100,9 triệu USD, chiếm 12,5%; Nhật Bản 1820,7 triệu USD, chiếm 10,9%; Đài Loan
860,6 triệu USD, chiếm 5,15%; Thái Lan 562,3 triệu USD, chiếm 3,4%; Xa-moa 543,1
triệu USD, chiếm 3,2%; Quần đảo Vigin thuộc Anh 500,4 triệu USD, chiếm 2,94%; Hà
Lan 390,8 triệu USD, chiếm 2,30%.
Lũy kế đến hết 12/2019 Việt Nam có 135 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư
cịn hiệu lực(tính riêng tháng 12/2019, Việt Nam thu hút được thêm 3 đối tác mới:
Honduras, Iceland và Litva). Trong đó đứng đầu vẫn là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký
67,71 tỷ USD( chiếm 18,7% tổng vốn đầu tư). Nhật Bản đứng thứ hai với 59,3 tỷ USD
(chiếm 16,4% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singgapore và Đài Loan, Hồng Kông.
Trong khoảng từ 2009-2019 Việt Nam đã thu hút được một số dự án lớn từ các tập
đoàn hàng đầu thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực điện tử, điện lạnh như tập đoàn Samsung,
Intel, LG, Mitsubishi, Panasonic hay tập đoàn Sanofi là một trong 5 công ty dược phẩm
hàng đầu thế giới.
Về cơ bản, tỷ trọng FDI phân theo đối tác đầu tư tại Việt Nam chưa có sự thay đổi
nhiều trong những năm qua. Vào những năm đầu thập niên 90, khi Việt Nam thực hiện
Luật Đầu tư nước ngoài, luồng vốn FDI vào Việt Nam chủ yếu tới từ các quốc gia và vùng
lãnh thổ thuộc Châu Á, như Hồng Kông, Hàn Quốc và Đài Loan. Hiện nay, trong 10 quốc
gia và vùng lãnh thổ đầu tư lớn nhất tại Việt Nam vẫn có đến 8 quốc gia và vùng lãnh thổ
đến từ Châu Á, đầu tư của Châu Âu và Châu Mĩ có tăng nhưng nhưng vẫn ở mức vừa phải.
c) Cơ cấu FDI vào Việt Nam theo vùng kinh tế
Tính lũy kế đến 20/12/2019, thành phố Hồ Chí Minh vẫn là địa phương dẫn đầu trong
thu hút đầu tư nước ngoài với 47,34 tỷ USD(chiếm 13,1% tổng vốn đầu tư). Tiếp theo vẫn
là Bình Dương với 34,4 tỷ USD(chiếm 9,5% tổng vốn đầu tư), Hà Nội với 34,1 tỷ
USD(chiếm 9,4% tổng vốn đầu tư).

Biểu đồ 3.5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo địa phương (trong năm 2019)
(Đơn vị: Triệu USD)
Địa phương

Số dự án

TP.Hồ Chí Minh
Bình Dương
Hà Nội
Đồng Nai

1320
243
879
121

Vốn đăng ký cấp
mới
1841.3
1546.6
1382.1
1296.7
13

Tỷ lệ % vốn đăng
ký so với cả nước
11,0
9,24
8,25
7,74



Tây Ninh
Bắc Ninh
Bắc Giang
Hà Nam
Bà Rịa-Vũng Tàu
Hải Phòng
Vĩnh Phúc
Hưng Yên
Hải Dương
Đà Nẵng
Thái Ngun
Tiền Giang
Nghệ An
Thanh Hóa
Bình Phước
Thừa thiên-Huế
Tổng

35
247
76
61
49
87
60
44
67
131

18
4
11
25
41
12
3883

860.2
5,14
833.9
4,98
787.7
4,70
720.4
4,30
621.3
3,71
595.1
3,55
527.7
3,15
468.8
2,80
463.7
2,77
386.4
2,31
361.8
2,16

349.8
2,09
312.6
1,87
311.0
1,86
296.6
1,77
293.4
1,75
16745.6
100
Nguồn: Tổng cục thống kê

Trong năm 2019, các thành phố lớn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của
cả nước, cụ thể: TP. Hồ Chí Minh 1320 dự án với tổng vốn đăng ký là 1841.3 triệu
USD(chiếm 11% tổng vốn đăng ký cả nước); theo sau là Bình Dương 243 dự án, tổng vốn
đăng ký 1546.6 triệu USD(chiếm 9,24%); Hà Nội 879 dự án, tổng vốn đăng ký 1382.1
triệu USD(chiếm 8,25%); Đồng Nai 121 dự án, tổng vốn đăng ký 1296.7 triệu USD (chiếm
7,74%).
Cùng với việc bổ sung, hoàn thiện pháp luật về đầu tư nên các chính sách nhằm thu
hút FDI vào những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn hơn. Một số tỉnh xung quanh các
khu đơ thị lớn phía Bắc và phía Nam đã tăng lượng FDI cụ thể như: Tây Ninh 35 dự án với
tổng đăng ký là 860.2 triệu USD; Bắc Ninh 247 dự án, tổng vốn đăng ký 833.9 triệu USD;
Bắc Giang 76 dự án, tổng vốn đăng ký 787.7 triệu USD; Hà Nam 61 dự án, tổng vốn đăng
ký 720.4 triệu USD; Bà Rịa-Vũng Tàu 49 dự án, tổng vốn đăng ký 621.3 triệu USD; tiếp
theo là Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hưng Yên,...
Có thể thấy, việc thu hút FDI thời gian qua có sự chênh lệch khá lớn giữa các địa
phương có điều kiện phát triển kinh tế với nơi còn gặp nhiều khó khăn. Các dự án FDI tập
trung chủ yếu ở các thành phố và một số tỉnh xung quanh. Đây là các địa phương có hệ

14


thống hạ tầng kinh tế - xã hội tốt, giao thơng thuận lợi, dịch vụ tín dụng, ngân hàng…, phát
triển nên có sức hút lớn đối với các nhà đầu tư nước ngồi.
Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Hà Nội thu hút được nhiều vốn FDI nhất do
đây là vùng có cơ sở hạ tầng khá tốt, gần các cảng biển lớn, sân bay . Hơn nữa, vùng này
cũng có mật độ dân số và thu nhập trên đầu người cao nên nhu cầu tiêu dùng hàng hóa phát
triển mạnh, lực lượng lao động dồi dào… Đây là những yếu tố hấp dẫn nhà đầu tư nước
ngoài.
d) Cơ cấu FDI vào Việt Nam theo hình thức đầu tư
Bên cạnh các hình thức đầu tư chủ yếu là: liên doanh, 100% vốn nước ngoài và hợp
đồng hợp tác kinh doanh. Trong giai đoạn này xuất hiện phương thức đầu tư mới là mua
bán và xác nhập (M&A) và đầu tư nước ngồi khơng sử dụng vốn chủ sở hữu (NEM), cụ
thể:
• Mua bán và xác nhập (M&A)
M&A giao thoa giữa đầu tư trực tiếp với đầu tư gián tiếp. Năm 2018, hoạt động M&A
trở thành hình thức đầu tư nước ngoài quan trọng nhất. Nếu như dự án FDI mới phải mất
khá nhiều thời gian từ khảo sát, lựa chọn ngành và sản phẩm, địa điểm và hình thức đầu tư,
lập báo cáo khả thi, tiến hành các thủ tục thẩm định và cấp đăng ký, tiếp đó triển khai thực
hiện với khoảng thời gian trung bình vài năm, thì dự án FDI theo M&A giúp tiết kiệm thời
gian và chi phí. Bởi, đối tác nước ngồi chỉ cần thu thập đầy đủ thông tin về doanh nghiệp
trong nước, tiếp xúc và đàm phán theo phương án được bên chào bán đưa ra thông qua tư
vấn và môi giới để hai bên đạt được thỏa thuận “cùng có lợi”, sau đó vốn từ nước ngồi
được chuyển vào nước ta thơng qua hình thức mua cổ phần của doanh nghiệp, khi đã đạt
được một tỷ lệ cần thiết thì tham gia quản trị doanh nghiệp.
Những năm 2009, 2010 và kể cả trước đó, hoạt động M&A chủ yếu là giữa doanh
nghiệp Việt Nam với nhau, bởi vì quy mơ của doanh nghiệp trong nước chưa đủ lớn, nên
nhà đầu tư quốc tế, chủ yếu là các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs) chưa quan tâm đến thị
trường M&A nước ta.

Từ năm 2011 đến nay, M&A trở thành phương thức thu hút FDI ngày càng phát triển
và chiếm tỷ trọng cao trong vốn FDI đăng ký và vốn FDI thực hiện. Đặc biệt năm 2018,
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 9,89 tỷ USD thông qua hoạt động M&A, năm 2017 là
59,98%, tức 2018 tăng 59,89% so với 2017, chiếm 27,78% vốn đăng ký mới, vốn tăng
thêm và mua cổ phần; chiếm 51,78% vốn thực hiện.Đây là một tỷ lệ khá ấn tượng. Sáu
tháng đầu năm 2019 M&A chỉ đạt 1,9 tỷ USD(bằng 53% cùng kỳ năm 2018 là 3,55 tỷ
15


USD) tuy nhiên trong năm 2019 cũng có những thương vụ M&A đình đám: SK Group- tập
đồn đa ngành lớn nhất Hàn Quốc chi 1 tỷ USD để sở huwusc 6,15% vốn điều lệ
Vingroup, Taisho Nhật mua lại Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang, BIDV hoàn tất thương
vụ M&A với đối tác Hàn Quốc là KEB hana Bank,...Có thể thấy, hoạt động M&A đã trở
nên sôi nổi hơn, một phần do Việt Nam đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Mặt khác, do nhiều doanh nghiệp trong nước có đủ tiềm lực, sức hấp dẫn đối với nhà đầu
tư nước ngoài. Xu thế này đang tiếp diễn, dự báo Việt Nam có thể sẽ trở thành thị trường
M&A lớn trong khu vực.
• Phương thức đầu tư nước ngồi không sử dụng vốn chủ sở hữu (NEM)
Trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang làm biến đổi chuỗi cung ứng toàn
cầu, robot thay thế một phần lao động của con người, công nghệ thông tin với big data, trí
tuệ nhân tạo… đã tạo ra cuộc cách mạng về quản trị doanh nghiệp, do đó các hình thức đầu
tư truyền thống có xu hướng giảm dần. Một số hình thức, phương thức đầu tư mới đã xuất
hiện và đang trở nên phổ biến nhằm tiếp cận thị trường đầu tư có hiệu quả hơn. Cụ thể,
trong thời đại kỹ thuật số, thơng qua FDI, TNCs hướng đến mục đích lợi nhuận cận biên
thơng qua tìm kiếm thị trường tiềm năng mà khơng cần góp vốn, đây được gọi là phương
thức đầu tư nước ngồi khơng sử dụng vốn chủ sở hữu (Non Equity Mode - NEM).
Tại Việt Nam, trong các năm gần đây, phương thức đầu tư nước ngoài không sử dụng
vốn (NEM) đã và đang dần trở nên phổ biến trong nhiều ngành nghề sản xuất và dưới
nhiều hình thức khác nhau như hợp đồng thầu vụ quốc tế trong ngành sản xuất may mặc,
hợp đồng canh tác nông nghiệp và ngư nghiệp nhượng quyền thương mại quốc tế trong các

cửa hàng thức ăn nhanh và bán lẻ. Về mặt kinh tế, hình thức đầu tư NEM đã khiến cho
lượng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam gia tăng, ước tính đạt 62 tỷ USD, chiếm 35% tổng
lượng hàng hóa xuất khẩu năm 2016. Nếu thêm cả mảng dịch vụ thì xuất khẩu trong khu
vực khơng vốn chủ sở hữu này đạt ít nhất 70 tỷ USD.
2. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2009 - 2019
Nền kinh tế Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) vào tháng 12/2006, ngay sau đó Việt Nam bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng
tài chính thế giới năm 2008 – 2009 khiến nền kinh tế có nhiều lúc thăng trầm. Đến năm
2017 - 2018, nhiều chuyên gia kinh tế dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam có thể rơi
vào chu kỳ 10 năm. Tuy nhiên, kết thúc năm 2018, GDP của Việt Nam đã đạt mức tăng
trưởng ấn tượng, vượt kế hoạch đề ra đầu năm là 6,7% và đạt mức 7,08%.
❖ Tăng trưởng GDP và tín dụng đã hài hoà hơn:
16


Tăng trưởng, tín dụng và lạm phát 2009-2019
40.00%
35.00%
30.00%
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%

2009

2010


2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

GDP(%)

5.32%

6.42%

6.24%

5.25%

5.42%


5.98%

6.68%

6.21%

6.81%

7.08%

7.02%

CPI(%)

6.88%

9.19%

18.58%

9.21%

6.60%

4.09%

0.63%

2.66%


3.53%

3.54%

2.79%

Tín dụng(%) 37.70%

27.60%

10.90%

8.85%

12.52%

14.16%

17.26%

18.25%

18.24%

14%

13%

GDP(%)


CPI(%)

Tín dụng(%)

Nguồn: Tổng cục thống kê, Ngân hàng Nhà nước
Giai đoạn năm 2009 – 2019, nền kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng khá cao so
với nhiều nước trên thế giới, đạt mức bình quân 6,22%, nhưng tăng thấp hơn so với giai
đoạn 1986-2006 trước đó, GDP bình qn tăng 6,8%.
Tăng trưởng GDP của Việt Nam vẫn còn nhờ nhiều vào tín dụng ngân hàng nhưng
giảm dần phụ thuộc. Năm 2009, mức bơm tín dụng của ngân hàng vào nền kinh tế là
37,7% nhưng GDP tăng trưởng chưa tương xứng, chỉ ở mức 5,32%. Từ năm 2013 trở đi,
mức "bơm" tín dụng đã chậm lại nhưng vẫn ở hai con số 13-18%, tăng trưởng GDP cũng
tăng mạnh mẽ trở lại luôn trên mức 6,2% (trừ năm 2013 là 5,42% và 2014 là 5,98%), đạt
cao nhất trong 10 năm qua ở mức 7,08% cho năm 2018. Lạm phát được kiểm soát ở mức
6,88% năm 2009 những năm sau đó lại tăng ở các năm 2010 (9,19%), 2011(18,58%) và
2012 (9,21%).
Mức "bơm" tín dụng giảm mạnh từ năm 2011 còn 10,9% và 8,85% năm 2012 khiến
lạm phát những năm sau đó lao dốc và về mức rất thấp 0,63% năm 2015 khiến nhiều
chuyên gia kinh tế lo ngại giảm phát xuất hiện. Tuy nhiên, điều này đã không xảy ra khi
lạm phát được kiểm soát dưới 4% cho đến năm 2018 nhờ tiền được "bơm" ở mức 14-18%.
Sau giai đoạn mấp mô giữa tăng trưởng tín dụng, tăng lạm phát và tăng GDP, các yếu
tố này đã tăng trưởng hài hoà trở lại từ năm 2016 – 2018 với mức GDP luôn tăng trên 6%
và lạm phát dưới 4%.
Đến năm 2019, GDP đã có bước chuyển lớn. Cụ thể, tổng sản phẩm trong nước
(GDP) năm 2019 đạt kết quả ấn tượng, tăng trưởng kinh tế năm 2019 đạt 7,02%, vượt mục
17


tiêu của Quốc hội đề ra từ 6,6-6,8%. Đây là năm thứ hai liên tiếp tăng trưởng kinh tế Việt
Nam đạt trên 7% kể từ năm 2011. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng 7,08%

của năm 2018 nhưng cao hơn mức tăng của các năm 2011 - 2017. Bên cạnh đó, thống kê
cho thấy, năm 2019, kinh tế vĩ mơ ổn định, lạm phát được kiểm sốt thấp nhất trong 3 năm
qua. Công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ thị trường đóng vai trị động lực phát triển
kinh tế đất nước. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa vượt mốc 500 tỷ USD. Cơ cấu lao
động chuyển dịch theo hướng tích cực. Tín dụng năm 2019 tăng khoảng trên 13%. Trong
đó, cơ cấu tín dụng có sự điều chỉnh tích cực, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
lĩnh vực ưu tiên, tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro được kiểm sốt chặt chẽ. Trước
đó, tăng trưởng tín dụng năm 2018 cao hơn, đạt 14%.
❖ Quy mơ tín dụng ln cao hơn GDP:

Tỷ lệ tín dụng và vốn đầu tư so với GDP từ 20092018
180.00%
125%

160.00%

113%

130%

124%

140.00%
120.00%
156

100.00%
80.00%

111%

205
101%
193.2
97% 186
171.2

105%

122%
223.9

300
134%
240

200

135.5

150

116

106

60.00%
40.00%

250


100
42.80% 41.90%

20.00%

34.60% 33.20% 30.40% 31%

32.60% 33%

33.30% 33.50%
50

0.00%

0
2009

2010

2011

2012

Quy mơ GDP(tỷ đồng)

2013

2014

Vốn đầu tư(%)


2015

2016

2017

2018

% tín dụng/GDP

Nguồn: Tổng cục thống kê
Với việc bơm vốn nhiều vào nền kinh tế đã giúp GDP tăng trưởng, nhưng cũng khiến
cho quy mô tín dụng ln cao hơn quy mơ GDP. Tỷ lệ tín dụng trên GDP ở mức 125% đạt
được vào năm 2010 với quy mô GDP là 116 tỷ USD, năm 2011 là 124% với quy mô GDP
là 135,5 tỷ USD. Đặc biệt, năm 2017 và 2018 quy mơ tín dụng đã lên đến 130% - 134%
GDP, tương ứng với quy mô GDP ở mức 223,9 tỷ USD và 240 tỷ USD.
Ngoài ra, tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên GDP cũng khá cao, mức trên 40% cho những
năm 2009 – 2010. Từ năm 2011 đến 2018, tỷ lệ này đã giảm về mức khoảng 30%, thấp
nhất là năm 2013 chỉ ở mức 30,4% GDP (tương ứng 1,091 triệu tỷ đồng) và năm 2014 là
31% GDP (tương ứng 1,22 triệu tỷ đồng).
18


Từ năm 2016 – 2018, tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội trong khoảng 33% GDP, tương ứng với
mức 1,5 – 1,8 triệu tỷ đồng.
Quy mô GDP của Việt Nam năm 2018 khoảng 240 tỷ USD, gấp 2,26 lần quy mô GDP
năm 2009 là 106 tỷ USD.
Đến cuối năm 2019, tín dụng đạt 13,5% so với cuối năm 2018. So với dự báo của
NHNN hồi đầu năm, tăng trưởng tín dụng năm nay thấp hơn khoảng 1% và là mức thấp

nhất trong 5 năm qua. Tuy nhiên, tín dụng đã tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, sản xuất
kinh doanh. Ước tính đến 31/12/2019, tín dụng vào nơng nghiệp, nông thôn tăng khoảng
11%, chiếm 25% tổng dư nợ nền kinh tế; với doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng khoảng 16%;
với doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng khoảng 15%. Đây là mức tăng trưởng
tương đối tích cực và đang được điều chỉnh giảm dần. Hiện tín dụng vẫn chiếm 135%
GDP, mức tương đối cao so với quy mô nền kinh tế cũng như mức độ phát triển kinh tế. Vì
thế, các ngân hàng đang tập trung nhiều hơn vào việc đảm bảo chất lượng tín dụng, hướng
tín dụng đến các nhu cầu thiết thực của nền kinh tế. Do đó, năm 2019, chất lượng các
khoản vay đang tốt lên. Kết thúc năm 2019, nợ xấu nội bảng giảm về 1,89%, gộp cả nợ xấu
tiềm ẩn, nợ ở Cơng ty quản lý tài sản các tổ chức tín dụng (VAMC) là khoảng 4,6%.
❖ Dân số mỗi năm tăng thêm gần 1 triệu người:

Dân số và thu nhập bình quân từ 2009-2019
98

70
96.2

96
93.7

94
91.7

90
87.84

88

86.93


88.78
33.2

89.7140

90.73
43.4

45.7

62

60

53.4

92.7

92

86

94.67
58.5

50

48.5


40
30

28.9

85.78
22.3

20

19.1
84

10

82
80

0
2009

2010

2011

2012

Dân số(triệu người)

2013


2014

2015

2016

2017

2018

Thu nhập bình quân(triệu đồng/người/năm)

Nguồn: Tổng cục thống kê, World Bank

19

2019


Trong hơn 10 năm qua, dân số Việt Nam cũng tăng thêm 10,42 triệu người (đến năm
2019), tính bình qn mỗi năm tăng thêm gần 01 triệu người từ mức 85,78 triệu dân năm
2009 tăng lên 94,67 triệu dân năm 2018, và hơn 96 triệu người vào năm 2019. Theo ước
tính của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đến năm 2025, dân số Việt Nam sẽ đạt mức
101 triệu người và ở mức 110 triệu người vào năm 2035.
Song song đó, thu nhập bình qn đầu người cũng tăng 3,2 lần từ mức 19,1 triệu
đồng/người/năm của năm 2009 và đưa Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình
thấp, đến năm 2019 mức thu nhập bình quân tăng lên mức 62 triệu đồng/người/năm. Nhiều
chuyên gia kinh tế cho rằng Việt Nam cần nhiều nỗ lực để thốt “bẫy thu nhập trung bình”.
Dù thu nhập bình qn đầu người tăng lên, nhưng tỷ giá USD/VND cũng đã tăng trên 30%

trong 10 năm qua từ mức 17.000 - 18.000 USD/VND cuối năm 2008, đầu năm 2009 lên
mức 23.200 USD/VND cuối năm 2018, tức VND đã mất giá trên 30% so với USD.
❖ Năng suất lao động có cải thiện nhưng còn thấp:
Trong giai đoạn 2009 - 2019, chúng ta có thể thấy được Việt Nam đã nỗ lực giảm tỷ
lệ thất nghiệp về mức khoảng 2,4% .

Tỷ lệ thất nghiệp 2009-2019
3.50%
3.00%
2.50%

2.90%

2.88%
2.45%

2.00%

2.27%

2.20%

2.31%

2.30%

2.24%

1.96%


2%

1.98%

2018

2019

1.50%
1.00%
0.50%
0.00%
2009

2010

2011

2012

2013
2014
2015
Tỷ lệ thất nghiệp(%)

2016

2017

Nguồn: Tổng cục thống kê

Năng suất lao động của người dân Việt trong hơn 10 năm qua đã liên tục tăng tịnh
tiến. Nếu như năm 2009, năng suất lao động trung bình của người dân Việt chỉ ở mức 37,8
triệu đồng/người, đến năm 2019 đã tăng lên 110,4 triệu đồng/người, gấp 3 lần.

20


Năng suất lao động(triệu đồng/người)
120
110.4

100
102
93.2

80
60

63.1

68.7

79.3

74.3

84.5

55.2


40
37.8

44

20
0
2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Năng suất lao động(triệu đồng/người)


Nguồn: Tổng cục thống kê
Tuy nhiên, theo Giáo sư Nguyễn Thiện Nhân, Bí thư Thành uỷ TP.HCM, năng suất
lao động của người Việt đang thấp hơn Singapore 15 lần, thấp hơn Nhật Bản 11 lần, thấp
hơn Hàn Quốc 10 lần, thấp hơn Malaysia 5 lần và thấp hơn Thái Lan 2,5 lần.
Mặc dù tăng trưởng của Việt Nam với 7%, đạt mức cao trong khu vực và thế giới,
nhưng xét về con số tuyệt đối, thì ngày càng cách xa. Cách đây 30 năm, GDP bình quân
đầu người của thế giới hơn Việt Nam 3.900 USD, đến nay khoảng cách đã là hơn 8.000
USD, gấp đôi, và khoảng cách vẫn tăng qua các năm. Năng suất lao động của toàn nền
kinh tế theo giá hiện hành năm 2019 ước tính đạt 110,4 triệu đồng/lao động (tương đương
4.791 USD/lao động, tăng 272 USD so với năm 2018); theo giá so sánh, năng suất lao
động tăng 6,2% do lực lượng lao động được bổ sung và số lao động có việc làm năm 2019
tăng cao.
3. Tác động của FDI với nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2009 – 2019
3.1.Giai đoạn 2009-2011
Năm 2009, sau khi khủng hoảng tài chính tồn cầu 2008 diễn ra, tiếp đến là khủng
hoảng nợ công châu Âu (năm 2010), FDI vào Việt Nam sụt giảm đáng kể. Cụ thể năm
2009 và 2010, vốn FDI sụt giảm rất lớn so với năm 2008, tương đương 1/3 so với mức kỷ
lục năm 2008, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu rơi vào khủng hoảng tài chính và suy thối
kinh tế. Giai đoạn năm 2011, có 1.186 dự án được cấp mới với tổng số vốn đăng ký là
21


15.589 triệu USD (giảm 21,57% so với năm 2010). FDI giảm là do ảnh hưởng suythối
kinh tế tồn cầu, Tuy nhiên đây đều là tình hình chung do nền kinh tế thế giới vừa trải qua
khủng hoảng chỉ 1 năm trước đó. Bên cạnh đó, kể từ năm 2011 trở đi, dù có những khó
khăn xuất phát từ bất ổn nội tại của nền kinh tế Việt Nam nhưng nhìn chung vẫn đạt được
kế hoạch thu hút FDI đề ra(ở mức phục hồi), số lượng dự án FDI và tổng số vốn đăng ký
đã có xu hướng cải thiện, vốn giải ngân cũng khá ổn định và đã bước đầu có dấu hiệu tăng
trưởng.

Điều này tác động khơng nhỏ lên nền kinh tế chung nước ta. Bởi vậy, thị trường kinh
tế chung giai đoạn này cũng phải hứng chịu nhiều ảnh hưởng và gặp phải những khó khăn
sau:

Các nhà đầu tư giảm sút niềm tin, bên cạnh đó lạm phát và các chi phí đầu vào
tăng, bởi vậy việc giải phóng mặt bằng nhiều dự án gặp nhiều khó khăn. Làm chậm tiến độ
của các dự án đã được triển khai. Trong các dự án FDI tại Việt Nam thì tính khả thi của
một số dự án lớn có qui mơ vốn hàng tỷ USD cịn hạn chế gây lo ngại về tiến độ triển khai
theo cam kết, nhất là trong bối cảnh nhiều tập đoàn lớn của nước ngoài đang gặp khó khăn
về tài chính do tác động của cuộc khủng hoảng.

Làm mất cân bằng đầu tư về khu vực, ngành. Tỷ lệ đầu tư vào các ngành
công nghiệp chế tạo, công nghệ cao công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu còn thấp, trong
khi đầu tư vào lĩnh vực bất động sản quá lớn. Nhu cầu thu hút đầu tư cho các cơng trình kết
cấu hạ tầng, nhất là đường giao thông, các nhà máy thuỷ điện… là rất lớn nhưng vẫn còn
thiếu vắng các dự án đầu tư vào lĩnh vực này theo hình thức BOT, BT.

Ảnh hưởng đến tốc độ xuất khẩu giảm mạnh, nhập siêu khá lớn, cán cân
thanh tốn quốc tế cũng khó cân bằng… Từ đó làm cán cân thương mại mất cân bằng, tác
động đến dự trữ ngoại tệ, tỷ giá hối đoái và các hoạt động kinh tế đối ngoại. Cộng thêm
vào đó là hàng loạt yếu tố đi kèm như thu nhập của người dân giảm, thất nghiệp gia tăng,
CPI vẫn ở mức cao…
Tuy nhiên, khi nền kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi, những dự án tỷ đô lại tiếp tục đổ
vào Việt Nam, nơi môi trường kinh doanh vẫn hứa hẹn những “quả ngọt” lợi nhuận. Nhìn
lại 10 dự án có vốn đăng ký lớn nhất đầu tư vào Việt Nam trong năm 2009, vẫn có những
điểm rất đáng lưu ý. Trong 10 dự án dẫn đầu về vốn đăng ký trong năm 2009, số lượng đã
nghiêng hẳn về bất động sản và dịch vụ lưu trú ăn uống. Cụ thể, có đến 6 dự án thuộc lĩnh
vực bất động sản; 2 dự án lĩnh vực dịch vụ lưu trú ăn uống; 1 dự án công nghiệp chế biến;
1 dự án khai khống. Khơng chỉ vậy, đa số các dự án, đặc biệt các dự án có vốn đầu tư lớn,
đều đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư.

22


3.2. Giai đoạn 2012-2015
Nhìn chung, từ năm 2012 - 2015, số lượng dự án FDI và tổng số vốn đăng ký đã có xu
hướng cải thiện. Cùng với việc đạt được mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô từ năm 2012, FDI
vào Việt Nam cũng đã tăng trưởng trở lại, năm 2012, Việt Nam đã đạt mục tiêu về thu hút
FDI (15-16 tỷ USD) và đã tăng so với năm trước là 2011. Đây là một kết quả rất tích cực.
cả nước đã có 1.287 dự án FDI mới được cấp chứng nhận đầu tư, với tổng vốn đăng ký 8,6
tỷ USD, bằng 71,2% so với năm 2011. Trong khi đó, có 550 lượt dự án đăng ký tăng vốn
đầu tư, với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 7,7 tỷ USD, tăng gấp 2,3 lần so với năm 2011.
Còn về vốn thực hiện, năm 2012, con số này là 10,46 tỷ USD, bằng 95,1% mức thực hiện
của năm 2011. Năm 2012 có thể coi như bước chạy đà cho việc khơi phục FDI. Từ đó đặt
mức đầu tư giai đoạn 2013-2015 trong trạng thái tương đối ổn định ở mức 15 tỉ USD/năm.
Nguồn vốn FDI ở giai đoạn này có ảnh hưởng tích cực, tạo ra những cơ hội lớn để
đến nền kinh tế Việt Nam phát triển:

Bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển: Cơ cấu nguồn vốn đầu
tư những năm gần đây tiếp tục dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng của khu vực tư nhân dân cư trong nước và giảm tỷ trọng đầu tư từ khu vực nhà nước. Theo đó, khu vực nhà
nước giảm mạnh tỷ trọng đầu tư tới 5 điểm phần trăm, từ 41% năm 2013 xuống còn 36%
năm 2015. Tuy nhiên, tỷ trọng của khu vực FDI trong tổng đầu tư cơ bản giữ ổn định ở
mức trung bình 21,5% trong cả giai đoạn 2013 - 2015 và khẳng định vai trò quan trọng đối
với đầu tư phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.

Đóng góp vào tăng trưởng GDP và thu ngân sách nhà nước (NSNN): Nguồn
vốn FDI đóng vai trị như là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam đặc biệt là sau khi vừa trải qua giai đoạn khó khăn. Mức đóng góp của khu vực FDI
trong GDP của cả nước tăng từ 16,9% năm 2009 lên 19,2% năm 2015.Tỷ trọng thu NSNN
từ khu vực FDI cũng gia tăng đáng kể, lên 23,7 tỷ USD trong giai đoạn 2011-2015, chiếm
gần 14% tổng thu NSNN. Riêng năm 2015, khu vực FDI đã đóng góp vào NSNN hơn 7.5

tỷ USD, chiếm 16% tổng thu NSNN.

Thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng quan hệ đối ngoại, góp phần nâng cao năng lực
đổi mới sáng tạo, năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế:
Thông qua các doanh nghiệp (DN) FDI, Việt Nam có thể nhanh chóng hợp tác với nhiều
quốc gia và các tổ chức quốc tế, qua đó từng bước nâng cao được vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới đặc biệt trong giai đoạn 2012-2015.

Gia tăng tỷ trọng xuất khẩu: Thành tích xuất khẩu ấn tượng của Việt Nam
trong giai đoạn này ghi dấu ấn đậm nét của các DN FDI. Tỷ trọng đóng góp vào xuất khẩu
của khối này đã tăng mạnh từ dưới 60% tổng kim ngạch trước năm 2009 lên trên 60% và
23


2012 và tiếp tục tăng vượt 70% từ 2015 trở lại đây. Nghiên cứu cho thấy, các dự án FDI
quy mơ lớn đã tạo ra cú hích tác động mạnh mẽ tới kết quả xuất khẩu của các ngành này ở
Việt Nam. Sự hiện diện của các DN FDI trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã tạo
sức ép, buộc các DN trong nước đổi mới công nghệ, cải thiện sản xuất, gia tăng tìm hiểu
thị trường xuất khẩu, tăng cường liên kết thương mại. Lợi thế áp đảo về vốn và cơng nghệ
của các tập đồn đa quốc gia đã tạo ra những áp lực không nhỏ tới thị phần xuất khẩu cũng
như năng lực cạnh tranh của các DN nội địa. Thêm nữa, từ góc nhìn vĩ mô, vị thế của DN
FDI áp đảo trong xuất khẩu của Việt Nam.
Tuy nhiên, thực trạng này cũng tạo ra tính bất ổn đối với việc xuất khẩu, bởi do sản
xuất và xuất khẩu của khối FDI phụ thuộc rất nhiều vào chuỗi cung ứng khu vực và toàn
cầu. Tăng trưởng FDI chỉ được nhìn nhận ở mức ổn định trong giai đoạn này, cịn nói sâu
về mức tăng của FDI theo từng năm từ 2012 đến 2015 thì thực tế mức tăng là cịn chưa
cao. Từ đó tạo ra thách thức cho chính phủ và các doanh nghiệp phải có kế hoạch, lên
những chính sách cụ thể để có thể thu hút thêm đầu tư nhằm tiếp tục đưa nền kinh tế thêm
phát triển, tránh để lặp lại hoặc quay trở lại thời điểm khó khăn ở giai đoạn trước đó.
3.3. Giai đoạn 2016-2019

Năm 2016, với việc hàng loạt Hiệp định thương mại tự do (FTA) có hiệu lực nguồn
vốn đầu tư FDI đã bắt đầu tăng lên. Tính chung tổng vốn đăng ký của các dự án cấp mới,
cấp vốn bổ sung và đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần trong năm 2016 đạt hơn
24,3 tỷ USD, tăng 7,1% so với năm 2015. Điểm đáng lưu ý là vốn FDI thực hiện năm 2016
ước tính đạt 15,8 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2015đạt mức giải ngân vốn FDI cao nhất từ
trước đến nay. Năm 2017, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký cấp mới,
tăng thêm và góp vốn, mua cổ phần đạt 33,09 tỷ USD, tăng 82,8% so với cùng kỳ
2016Điểm nhấn là, vốn giải ngân đã đạt con số khoảng 16 tỷ USD và dự kiến đạt khoảng
17,5-18 tỷ USD trong cả năm, tăng 12-15% so với năm ngoái. Năm 2019 đánh dấu sự kiện
30 năm Việt Nam thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI).
Tác động:

Với việc FDI tăng trưởng tốt trong giai đoạn này đã tạo được sự hấp dẫn và
giữ chân NĐT là môi trường đầu tư kinh doanh ổn định, minh bạch; lực lượng lao động có
kỹ năng dồi dào và cơng nghiệp hỗ trợ phát triển, đảm bảo liên kết hiệu quả giữa khu vực
FDI và khu vực trong nước.

Góp phần bổ sung vốn đầu tư xã hội: Vốn FDI là nguồn bổ sung vốn quan
trọng trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Vốn FDI thực hiện năm 2018 đạt gần 20

24


tỷ USD là con số lớn, chiếm gần 1/4 tổng vốn đầu tư tồn xã hội và góp phần 20% giá trị
GDP.

Trong giai đoạn này đặc biệt tiến bộ về cơng nghệ nên việc thu hút FDI đã
đóng góp vào tăng trưởng năng suất lao động:
+ Trên phương diện lý thuyết, dịng vốn FDI có quan hệ qua lại với năng suất lao
động (NSLĐ) của nước tiếp nhận, tuy nhiên cũng cần lưu ý là nó sẽ có tác động tích cực

khi khu vực DN nội địa đủ năng lực học hỏi công nghệ mới, hoặc đủ năng lực cung cấp
đầu vào cho khối doanh nghiệp FDI. Theo chiều ngược lại, NSLĐ cũng là nhân tố ảnh
hưởng tới thu hút FDI. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, khu vực FDI đang tạo
việc làm cho hơn 3,6 triệu lao động trực tiếp và khoảng 5-6 triệu lao động gián tiếp. Phân
tích từ báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2016 cho thấy, theo thời gian khoảng cách
NSLĐ giữa các thành phần kinh tế mặc dù dần được thu hẹp nhưng nhìn chung thì NSLĐ
khu vực FDI cao hơn khoảng 1,4 lần so với khu vực kinh tế nhà nước và cao gấp 7 đến 8
lần so với khu vực dân doanh. Nghiên cứu cho thấy khu vực FDI đóng vai trị quan trọng
vào thúc đẩy tăng trưởng NSLĐ của Việt Nam.
+ Tuy nhiên, đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng NSLĐ được tạo bởi tác
động dịch chuyển lao động từ khu vực NSLĐ thấp (chủ yếu từ khu vực nông nghiệp) sang
khu vực FDI với NSLĐ cao hơn (chiếm 64%). Theo đó, tăng trưởng NSLĐ thực sự từ khu
vực FDI chiếm tỷ lệ nhỏ hơn rất nhiều (36%). Thêm nữa, do mức độ liên kết giữa khu vực
FDI và khu vực nội địa hầu hết đều thấp ở mọi ngành, đặc biệt nhóm ngành công nghệ và
kỹ năng cao. Thực trạng này hàm ý khả năng tác động gián tiếp vào năng suất lao động của
khu vực FDI thông qua công nghệ và kỹ năng lao động hiện nay cịn thấp.
• Tạo tác động lan tỏa công nghệ:
+ Nguồn vốn FDI đã tạo ra tác động lan tỏa cơng nghệ, góp phần nâng cao trình
độ cơng nghệ thơng qua chuyển giao cơng nghệ (CGCN) và chuyển giao kỹ năng quản lý
cho người Việt Nam, tạo sức ép cạnh tranh, đổi mới công nghệ đối với các DN trong nước.
sự hiện diện của các DN FDI có tác động lan tỏa tích cực đến thúc đẩy đổi mới, CGCN đã
giúp cải thiện năng suất của DN trong nước.
3.4. Tổng kết
Nhìn chung, Việt Nam đã nhận được tác động tích cực từ FDI, song mức độ tác động
tích cực cịn thấp, chủ yếu do khả năng cạnh tranh, học hỏi, nhất là liên kết sản xuất, tham
gia vào chuỗi cung ứng của doanh nghiệp trong nước còn yếu. Đây cũng là nguyên nhân
cơ bản hạn chế tác động lan tỏa từ FDI. Thực tế cho thấy, các dự án FDI chủ yếu tập trung
vào lắp ráp, gia cơng, tỷ lệ nội địa hố thấp, giá trị tạo ra tại Việt Nam không cao. FDI
25



×