Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

TIỂU LUẬN CAO cấp lý LUẬN CHÍNH TRỊ phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa liên hệ thực tiễn địa phương, đơn vị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.97 KB, 19 trang )

MBTH

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ KHƠNG TẬP TRUNG

TÊN MƠN HỌC:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
TÊN BÀI THU HOẠCH:
NHỮNG THÀNH TỰU, HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN
VIỆC THỰC HIỆN DÂN CHỦ TẠI ĐƠN VỊ

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số

Bằng chữ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................3
NỘI DUNG...............................................................................................................2
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA..................................2
1.1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ:........................................2
1.2.Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin về dân chủ xã hội chủ nghĩa.............2
1.3. Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa...........................................................3


2. XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở
VIỆT NAM...............................................................................................................4
2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình xây dựng và hịa thiện chế độ
dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:...................................................................4
2.1.1. Những thuận lợi:.......................................................................................4
2.1.2. Những khó khăn........................................................................................5
2.2. Những thành tựu và hạn chế trong q trình xây dựng và hồn thiện chế độ
dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta:.......................................................................5
2.2.1.Những thành tựu chủ yếu:..........................................................................5
2.2.3. Những hạn chế chủ yếu:............................................................................6
2.3.Quan điểm chỉ đạo của Đảng ta về thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa...........6
2.4. Định hướng chủ yếu nhằm xây dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay:....................................................................................7
2.4.1. Thực hiện dân chủ hóa trên các lĩnh vực của đời sống xã hội..................7
2.4.2. Tiếp tục đổi mới hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị
nhằm đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân......................................................7
2.4.3. Nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở...............................8
2.4.4. Bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng đảm bảo dân chủ và
hội nhập quốc tế..................................................................................................8
3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN
VỊ: (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cà phê 731)................................8
3.1. Quan điểm của Đảng ủy, Ban Giám đốc trong thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở....................................................................................................................... 9
3.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, quán triệt các chủ trương của
Đảng, quy định của Nhà nước trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở:...........10
3.3. Kết quả trên các mặt thực hiện Quy chế dân chủ trong Công ty:..................10
3.4.Những tồn tại hạn chế, nguyên nhân:.............................................................14
3.5.Một số nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp thực hiện trong thời gian tới..............14
KẾT LUẬN.............................................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................16



LỜI NÓI ĐẦU
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ xã hội mới - xã hội xã hội
chủ nghĩa. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là một trong những nhiệm vụ lâu
dài và trọng yếu, bảo đảm tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Qua hơn 30 năm từ
sau đổi mới, chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã có những bước tiến lớn.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và việc bảo đảm phá thuy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay không chỉ được khẳng định trong chủ trương, đường lối của Đảng
mà cịn được thể chế hóa và bảo đảm thực hiện thông qua Hiến pháp và hệ thống
pháp luật của Nhà nước. Việc thực hành dân chủ đã và đang tạo động lực thúc đẩy,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thu hút nhân dân tham gia quản lý nhà nước,
kiểm tra, giám sátcác hoạt động của Nhà nước nói chung, của các cấp chính quyền
nói riêng; khắc phục tệ nạn quan liêu, tham nhũng, mất dân chủ, xa rời quần chúng
nhân dân của một bộ phận cán bộ, công chức nhà nước; đóng góp tích cực vào việc
cải cách hành chính; góp phần xây dựng bộ máy chính quyền các cấp trong sạch,
vững mạnh; tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân; đóng góp
tích cực vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước.
Từ thực tiễn thực hành và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, có thể thấy rằng,
đi từ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thực
hành, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa đến việc hiện thực hóa chúng trong thực tế
xã hội phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của nhân dân về các quyền dân chủ của
mình và trong từng ngành từng cấp triển khai thực hiện như thế nào, đặc biệt là từ
cơ sở - nơi gần dân, sát dân nhất. Do vậy,việc nghiên cứu và làm rõ hơn vấn đề dân
chủ xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở liên hệ thực tiễn tại địa phương để góp thêm ý kiến
và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hành và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa
trong thời kỳ mới là cần thiết.
Xuất phát từ lí do này, học viên chọn đề tài: “Phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa - Liên hệ thực tiễn địa phương, đơn vị” làm bài thu hoạch môn Chủ nghĩa xã
hội khoa học.



2

NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ:
Dân chủ ra đời vào khoảng giữa thế kỷ thứ VII-V trước Công nguyên của quốc
gia Hy Lạp cổ đại. Nó được hiểu theo nghĩa gốc là quyền lực thuộc về nhân dân.Với
nghĩa này, dân chủ được xem là một hình thức tổ chức nhà nước, một kiểu chế độ
chính trị - xã hội, trong đó thừa nhận về mặt pháp lý nhân dân là chủ thể của quyền
lực, quyền lực thuộc về nhân dân. Quyền lực này được nhân dân trao cho nhà nước
thông qua cơ chế bầu cử, nghĩa là nhân dân có quyền bầu và bãi miễn các thiết chế
của nhà nước. Như vậy, dân chủ là quyền lực thuộc về đa số nhân dân chứ không
phải của thiểu số, như V.I. Lê Nin đã từng nói “Dân chủ là sự thống trị của đa số”,
và thông qua dân chủ, nhân dân tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào công việc
quản lý nhà nước, quản lý xã hội để thực hiện sự thống trị của mình.
Hiện nay, khái niệm dân chủ có thể được hiểu dưới nhiều khía cạnh, góc độ
khác nhau, phản ánh sự đa dạng và phức tạp của vấn đề dân chủ trong q trình phát
triển của xã hội lồi người.
1.2.Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin về dân chủ xã hội chủ nghĩa
Từ nghiên cứu lịch sử hình thành các chế độ dân chủ từ cộng sản nguyên thủy
đến xã hội chủ nghĩa, có thể thấy rằng, dân chủ sẽ đạt đến những nấc thang phát
triển của nó, tương ứng với những trình độ sản xuất và văn minh xã hội. Do đó, chế
độ dân chủ tư sản mặc dù là một bước tiến lớn góp phần tạo động lực cho sự phát
triển toàn diện của chủ nghĩa tư bản và cũng là thành quả chung của loài người trên
tất cả các lĩnh vực. Tuy nhiên, chế độ dân chủ tư sản vẫn dựa trên cơ sở chế độ tư
hữu, chế độ người bóc lột người, trên cơ sở đối kháng giai cấp. Chế độ dân chủ đó
chủ yếu vẫn là chế độ dân chủ của thiểu số, của giai cấp tư sản. Theo C.Mac,
Ph.Ăngghen và Lênin thì đó là dân chủ hình thức, dân chủ khơng triệt để.

Để tiến tới một chế độ dân chủ triệt để, tất yếu phải gạt giai cấp tư sản ra khỏi
vị trí cầm quyền. Chỉ dưới sự lãnh đạo của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động
mới có thể thực hiện được nhiệm vụ này và chỉ có đi theo con đường dẫn tới chủ
nghĩa xã hội, nhân dân lao động mới giải quyết triệt để những yêu cầu dân chủ
chính đáng của mình. Chỉ bằng cách đó, một chế độ dân chủ mới, cao hơn về chất
so với chế độ dân chủ tư sản đó là chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa. Theo quan điểm


3

của chủ nghĩa Mác - Lênin, ở xã hội cộng sản văn minh, khi mà nền sản xuất vật
chất đạt đến trình độ cao thì khơng cịn nhà nước, khơng còn giai cấp và đấu tranh
giai cấp nữa, khi ấy dân chủ sẽ tự tiêu vong.
Như vậy, có thể hiểu dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ dân chủ đã được xác
lập ở các nước đã hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ và bắt đầu tiến hành cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng của dân chủ xã hội chủ nghĩa là quyền dân chủ
của công dân không ngừng được mở rộng trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa – xã hội.
1.3. Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Bản chất chính trị: Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai
cấp công nhân, phục vụ lợi ích cho giai cấp cơng nhân và đa số nhân dân lao động.
Đây là chế độ dân chủ mà trên mọi lĩnh vực đều thực hiện quyền lực của nhân dân,
thể hiện qua các quyền dân chủ, quyền con người và quyền công dân, thỏa mãn
ngày càng cao hơn các nhu cầu và các lợi ích của nhân dân. V.I. LêNin nhấn mạnh
rằng “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ dân chủ của đại đa số dân cư, của những
người lao động bị bóc lột, là chế độ mà nhân dân ngày càng tham gia nhiều hơn vào
công việc Nhà nước”.
Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo là yếu tố quan
trọng để đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, bởi vì Đảng Cộng sản đại
biểu cho trí tuệ, lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc.

Đảm bảo sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản cũng chính là điều kiện tiên
quyết cho sự tồn tại và phát triển của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa. Với nghĩa
này, dân chủ xã hội chủ nghĩa mang tính nhất nguyên về chính trị.
- Bản chất kinh tế: Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa hình thành và phát triển
trên nền tảng chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội,
đáp ứng ngày càng cao của lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học – công nghệ
hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu về vật chất và tinh thần của
toàn thể nhân dân lao động. Đây là cơ sở kinh tế để đảm bảo cho chế độ dân chủ xã
hội chủ nghĩa là chế độ của giai cấp công nhân và đa số nhân dân lao động.
- Bản chất tư tưởng – văn hóa: Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư
tưởng Mác – Lênin – hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm chủ đạo đối với mọi
hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới (như văn học nghệ thuật, giáo dục,
đạo đức, văn hóa, tơn giáo,…). Đồng thời chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng kế


4

thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống của các dân tộc; tiếp thu những
giá trị tư tưởng – văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả
các quốc gia, dân tộc. Trong chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân làm chủ
những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần, là chủ thể sáng tạo và hưởng thụ các giá
trị văn hóa; được nâng cao trình độ văn hóa, có điều kiện phát triển tồn diện cá
nhân.
2. XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT NAM
2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình xây dựng và hịa thiện
chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta ra đời từ khi giai cấp công nhân và
nhân dân lao động giành được chính quyền, là kết quả trực tiếp của cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân và phát triển trong những điều kiện kinh tế, xã hội đặc

biệt.
2.1.1. Những thuận lợi:
Một là: Sau thời gian dải đấu tranh gian khổ cuối cùng đất nước đã giành được
hịa bình, độc lập, thống nhất, nhân dân được tự do, được làm chủ đất nước, làm chủ
xã hội. Nỗi khát khao của nhân dân sau thời gian dài bị thực dân đế quốc nơ dịch,
áp bức bóc lột được sống trong một xã hội tự do hơn, dân chủ hơn, cơng bằng hơn
chính là động lực quan trọn trong q trình xây dựng và hồn thiện chế độ dân chủ
xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời kỳ mới.
Hai là: học thuyết Mác – Lênin về dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở
lý luận và phương pháp luận để xây dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ xã hội chủ
nghĩa.
Ba là: được kế tục giá trị của dân chủ trong lịch sử ngay từ buổi đầu dựng
nước và nâng lên một chất lượng mới trong thời đại Hồ Chí Minh.
Bốn là: hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân từ một nước thuộc
địa nửa phong kiến, nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa.
Năm là: có Đảng Cộng sản do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, rèn luyện lãnh
đạo cách mạng, luôn là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp cơng nhân,
nhân dân lao động và tồn thể dân tộc.


5

Sáu là: cơ sở xã hội của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mà nước ta đang xây
dựng là đông đảo những người lao động là chủ của chế độ mới, nịng cốt là khối
liên minh giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức. Các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội với số lượng đơng đảo đồn viên, hội viên là
cơ sở để mở rộng dân chủ trực tiếp.
2.1.2. Những khó khăn
Một là: đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước thuộc địa nửa phong

kiến, nền kinh tế nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ nên không tránh khỏi những tư
tưởng tiểu nông, tư tưởng cục bộ, địa phương,…
Hai là: xã hội chưa trải qua chế độ dân chủ tư sản có lịch sử lâu dài và cũng có
nhiều giá trị tích cực và tiến bộ nhất việc xây dựng nhà nước pháp quyền,…
Ba là: tàn tích của hệ tư tưởng phong kiến Nho giáo vẫn còn nặng nề trong xã
hội, nhất là tư tưởng trọng nam khinh nữ.
Bốn là: mặt bằng dân trí thấp, kết cấu hạ tầng vật chất – kỹ thuật lạc hậu và
chậm phát triển nhất là vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc. Dẫn tới ý thức pháp
luật và ý thức dân chủ của người dân thấp, hiệu quả thực hiện dân chủ hạn chế.
Năm là: Mặt trái của nền kinh tế thị trường làm cho xã hội phân hóa giàu –
nghèo, một bộ phận dân kể cả đội ngũ cán bộ đảng viên chạy theo lối sống thực
dụng, làm phát sinh các hiện tượng tham ô, tham nhũng, tiêu cực trong xã hội.
Sáu là: Hệ thống pháp luật còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa tạo được khung
pháp lý và cơ chế đủ mạnh để thực hiện dân chủ dẫn tới việc chấp hành pháp luật
chưa nghiêm.
2.2. Những thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng và hoàn thiện chế
độ dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta:
2.2.1.Những thành tựu chủ yếu:
- Trên lĩnh vực chính trị: Quyền làm chủ của nhân dân được xác lập và không
ngừng củng cố, phát triển.Nhân dân đã phát huy vai trò làm chủ của đất nước, làm
chủ xã hội thông qua cơ chế dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp ngày càng hoàn
thiện. Quốc hội, Hội dồng nhân dân các cấp không ngừng được đổi mới, củng cố và
kiện toàn về tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động nên chất lượng hoạt động
được nâng lên rõ rệt. Quy chế dân chủ cơ sở được triển khai thực hiện đã đạt được
nhiều kết quả tích cực. Cơ chế bầu cử, ứng cử ngày càng hoàn thiện theo hướng


6

đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân. Nhân dân ngày càng tham gia nhiều hơn vào

công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Qua đó, ý thức chính trị, ý thức dân chủ
của nhân dân ngày càng được nâng lên.
- Trên lĩnh vực kinh tế:thể chế kinh tế tường bước được hoàn thiện; đạt nền
kinh tế dưới sự kiểm soát của nhân dân, ph ục vụ cho nhu cầu, lợi ích chính đáng
của nhân dân. Nhân dân từng bước được xác lập địa vị làm chủ về kinh tế, được
quyền làm giàu hợp pháp chính đáng, được làm những gì pháp luật khơng cấm;
được tham gia sở hữu, quản lý doanh nghiệp và các loại tài sản khác dưới nhiều
hình thức khác nhau; được tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất kinh doanh.
- Trên lĩnh vực xã hội:quyền con người và quyền công dân không chỉ được
bảo đảm bằng pháp lý, thông qua việc thể chế hóa các quyền đó thành luật mà cịn
quan trọng hơn nó ngày càng được đảm bảo trong thực tế.
2.2.3. Những hạn chế chủ yếu:
Quyền làm chủ của nhân dân có lúc, có nơi cịn bị vi phạm; vẫn cịn biểu hiện
dân chủ hình thức, tách rời dân chủ với kỷ cương, pháp luật (Văn kiện Đại hội XIII,
tr 88).
2.3.Quan điểm chỉ đạo của Đảng ta về thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa
Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã nhất quán chủ trương, đường
lối trong giai đoạn cách mạng giải phóng dân tộc phải xây dựng và phát triển chế độ
dân chủ nhân dân mà mục tiêu cốt lõi của nó là “Độc lập dân tộc, người cày có
ruộng” và thực hiện quyền phổ thơng đầu phiếu trong lĩnh vực chính trị. Đến
Cương lĩnh dựng đất nước trong thời là quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát
triển năm 2011) khẳng định rõ: “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ
ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng
bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiện
trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực. Dân chủ gắn liền với kỷ
luật kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm”.
Đại hội XI của Đảng đã khẳng định mục tiêu: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà
nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng,
văn minh; do nhân dân làm chủ...”. Trong đó có hai điểm mới quan trọng được bổ
sung và phát triển so với Nghị quyết Đại hội X của Đảng: đó là, đưa cụm từ dân chủ

lên trước cụm từ công bằng, văn minh.


7

Đại hội XII xác định rõ: “Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa,bảo đảm
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Dân chủ phải được thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bảo đảm để nhân dân tham
gia ở tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến lợi ích,
cuộc sống của nhân dân” [6, tr.38], thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra”.
Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định “phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân”. Tiếp tục
cụ thể hóa, hồn thiện thể chế thực hành dân chủ theo tinh thần Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Hiến pháp năm 2013,
bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước đều thuộc về nhân dân. Thực hiện đúng đắn,
hiệu quả dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, đặc biệt là dân chủ ở cơ sở. Thực hiện
tốt, có hiệu quả phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám
sát, dân thụ hưởng”. Đề cao vai trị chủ thể, vị trí trung tâm của nhân dân trong
chiến lược phát triển đất nước, trong toàn bộ quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
(Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, 2,tr 172-174).
2.4. Định hướng chủ yếu nhằm xây dựng và hoàn thiện chế độ dân chủ xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay:
2.4.1. Thực hiện dân chủ hóa trên các lĩnh vực của đời sống xã hội
Dân chủ hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội ở nước ta hiện nay, Đảng ta chỉ
rõ cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau: Xây dựng và củng cố vững chắc các cơ
sở kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa, đạo đức và pháp lý của thể chế dân chủ xã
hội chủ nghĩa. Dân chủ phải đi đôi với pháp luật, trong khuôn khổ pháp luật, dân
chủ phải đi đôi với dân trí, và đó là điều kiện đảm bảo cho dân chủ thực sự. Đảm
bảo và mở rộng thông tin, sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để hình

thành dư luận xã hội tích cực nhằm khẳng định các quy tắc dân chủ; thực hiện sự
kết hợp giữa phương thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp phù hợp với trình
độ của nhân dân, điều kiện hoạt động và môi trường xã hội; xây dựng cơ chế đảm
bảo thực hiện và phát huy dân chủ; đấu tranh chống các tệ nạn quan liêu lãng phí,
cửa quyền, tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác; dân chủ hóa phải đi dơi với tăng
cường kỷ cương, kỷ luật chống các biểu hiện tự do vơ chính phủ, dân chủ quá chớn.


8

2.4.2. Tiếp tục đổi mới hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị
nhằm đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân
Cương lĩnh của Đảng xác định: “toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống
chính trị nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân”. Do đó, cần
phải tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; đổi mới tổ chức hoạt động
của Nhà nước; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn
thể nhân dân; nhất là sự phối hợp giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị cần phải
nhịp nhàng, hiệu quả hơn nữa, tránh sự trùng lặp, chồng chéo lẫn nhau; xây dựng xã
hội công dân, tạo mọi điều kiện để người dân được tham gia vào công việc của đất
nước và được đảm bảo những quyền dân chủ cơ bản mà luật pháp quy định.
2.4.3. Nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở
Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở phải đồng bộ, hệ thống từ
chủ trương đến văn bản, đồng bộ giữa chủ trương và chỉ đạo thực hiện; đồng bộ cả
cấp cơ sở và các cấp trên; triển khai thực hiện quy chế dân chủ cơ sở phải gắn liền
với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, từng bước mở rộng và
hoàn thiện dân chủ xã hội chủ nghĩa trên địa bàn nông thôn; xây dựng hệ thống quy
chế, quy định ở cơ sở để thực hiện những nội ding trong Quy chế thực hiện dân chủ
ở cơ sở; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện; giữ vững vai trò
lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong việc triển khai, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ

sở. Qua đó tiếp tục kiện tồn hệ thống chính trị ở cơ sở.
2.4.4. Bổ sung, hồn thiện hệ thống pháp luật theo hướng đảm bảo dân chủ và
hội nhập quốc tế
Củng cố cơ sở pháp lý về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc
xây dựng, ban hành kịp thời, đồng bộ và tổ chức thực thi pháp luật, điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên về quyền con người, quyền công dân trong các lĩnh
vực dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội.
Hồn thiện chế độ bảo hộ của Nhà nước đối với các quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân, chế độ trách nhiệm của cơ quan nhà nước, nhất là tòa án trong việc
bảo vệ các quyền đó; xử lý nghiêm minh mọi hành vi xâm phạm quyền và lợi ích
hợp pháp của cơng dân; khắc phục việc xử lý oan sai; khẩn trương ban hành luật về
bồi thường nhà nước. Xây dựng các đạo luật về lập hội, biểu tình, tiếp cận thơng tin,


9

… nhằm xã định rõ quyền, trách nhiệm của công dân trong việc thực thi quyền tự
do dân chủ và trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền con người và
quyền cơng dân, duy trì và bảo đảm kỷ cương, trật tự cơng cộng.
Hồn thiện pháp luật về quyền giám sát của các cơ quan dân cử, quyền trực
tiếp giám sát, kiểm tra của công dân đối với các hoạt động của cơ quan, cán bộ công
chức; mở rộng các hình thức dân chủ trực tiếp để người dân tham gia vào công việc
của Nhà nước; ban hành luật về trưng cầu ý dân.
3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN
VỊ: (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cà phê 731)
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cà phê 731 là doanh nghiệp
Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty cà phê Việt Nam; địa bàn Công ty nằm trên khu
vực thị trấn Đăk Hà và xã Hà Mòn, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum. Tổng số cán bộ
công nhân, lao động trong tồn Cơng ty là 252 người, trong đó lao động nữ: 100
người; lao động là người dân tộc thiểu số: 03 người.

Về cơ cấu tổ chức của Cơng ty bao gồm: Ban Giám đốc; 03 phịng chức
năng; Cơ quan; 04 đội sản xuất; các tổ chức chính trị và chính trị - xã hội, bao gồm:
Đảng bộ công ty gồm Ban chấp hành Đảng ủy, Uỷ ban kiểm tra Đảng ủy và 05 chi
bộ trực thuộc; Cơng đồn Cơ sở; Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở;
Hội Cựu chiến binh Cơng ty; Ban nữ công Công ty.
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty cà phê Việt Nam,
Huyện ủy Đăk Hà, Ban chấp hành Đảng bộ, Ban Giám đốc Cơng ty đã tích cực lãnh
đạo, chỉ đạo hồn thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; ổn
định đời sống, việc làm, thực hiện tốt các chế độ chính sách cho cán bộ, đảng viên,
cơng nhân, người lao động; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định của Nhà nước; làm
tốt công tác dân chủ tại cơ sở; tích cực tham gia cơng tác an sinh xã hội trong doanh
nghiệp cũng như địa phương nơi đóng chân. Qua đó từ đầu nhiệm kỳ tới nay, Đảng
bộ công ty luôn được Huyện ủy đánh giá đạt trong sạch vững mạnh, hồn thành
xuất sắc nhiệm vụ, trong đó 03 năm liên tục từ 2016-2018 Đảng bộ đạt trong sạch
vững mạnh tiêu biểu; các đoàn thể đều đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; đời sống
cán bộ, công nhân người lao động ổn định, luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng
bộ Tổng Công ty, Đảng bộ huyện Đăk Hà và của Đảng bộ Công ty, sự quản lý điều
hành của Ban giám đốc Công ty; chấp hành tốt các quy định của Nhà nước, của
Công ty và quy định của địa phương nơi cư trú.


10

Đạt được những thành tích trên ngồi những chủ trương đúng đắn, phù hợp
với tình hình thực tế là việc thực hiện thực sự rộng rãi quy chế dân chủ trong tồn
Cơng ty.
3.1. Quan điểm của Đảng ủy, Ban Giám đốc trong thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở
Xác định rõ quan điểm có dân chủ mới có đồng thuận, có đồng thuận mới tạo
ra sức mạnh đại đồn kết tồn Cơng ty, có sức mạnh đồn kết thì thực hiện mọi

nhiệm vụ đều thuận lợi, đều hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
Trên cơ sở các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, các Nghị định, quy định
của Chính phủ, các bộ, ngành của Tỉnh Kon Tum, của Tổng Công ty Cà phê Việt
Nam và của Huyện ủy Đăk Hà trong thực hiện nhiệm vụ chính trị trong đó có việc
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Đảng ủy, Ban Giám đốc Công ty tiếp tục xác
định việc thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở là nhiệm vụ trọng tâm. Đại hội
Đảng bộ Công ty lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2020-2025 tiếp tục xác định tiếp tục “thực
hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
doanh nghiệp để xây dựng Đảng bộ, Công ty ổn định và phát triển”.
3.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, quán triệt các chủ trương
của Đảng, quy định của Nhà nước trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở:
Chủ động đưa vào Nghị quyết hàng tháng, hàng quý cũng như các cuộc họp,
giao ban của Cơng ty, các đồn thể.
Đảng ủy thường xuyên chỉ đạo các chi bộ đưa công tác thực hiện Quy chế
dân chủ vào nội dung sinh hoạt định kỳ hàng tháng và coi đây là một nhiệm vụ
thường xuyên để cho các tổ chức đoàn thể tuyên truyền giáo dục và thực hiện tốt
Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, quán triệt và triển khai thực hiện các nghị
quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng và pháp luật của Nhà nước về thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở: Quán triệt, triển khai thực hiện Kết luận số 120-KL/TW, ngày
07/01/2016 của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng,
hiệu quả việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở”; quán triệt và chỉ đạo
thực hiện nghiêm túc Luật lao động mà trực tiếp là Nghị định 60/2013/NĐ-CP, Nghị
định 149/2018/NĐ-CP và nay là Nghị định 145/2020/NĐ-CP về thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở; Quyết định số 1408-QĐ/TU, ngày 25/9/2014 của Tỉnh ủy Kon Tum về
ban hành Quy chế tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa bí thư cấp ủy, tổ chức đảng.


11


Chỉ đạo thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ
sở; rà soát, sửa đổi bổ sung Quy chế dân chủ tại Doanh nghiệp phù hợp với các quy
định của pháp luật hiện hành. Đặc biệt là quy chế quản lý điều hành của Công ty,
quy chế làm việc tại cơ quan, đơn vị.
Chỉ đạo Ủy ban kiểm tra Đảng ủy, Ban chỉ đạo Quy chế dân chủ của Công ty,
Ban thanh tra nhân đưa nội dung thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở vào chương
trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát của mình để thực hiện.
3.3. Kết quả trên các mặt thực hiện Quy chế dân chủ trong Công ty:
- Về công tác phát huy dân chủ trong Đảng bộ:
Ngay sau đại hội Đảng bộ các nhiệm kỳ, Đảng ủy đã chủ động xây dựng và
ban hành quy chế làm việc của Đảng ủy khóa mới, phân cơng nhiệm vụ cho từng
đồng chí cấp ủy. Hằng tháng, quý tổ chức họp Ban chấp hành và Ban chấp hành
Đảng ủy mở rộng cũng như chỉ đạo các chi bộ tổ chức họp định kỳ theo Điều lệ và
theo quy chế hoạt động của chi bộ. Trong hội họp thực hiện nghiêm túc nguyên tắc
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tập
thể. Các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch đều dựa vào các chủ trương của cấp ủy
cấp trên và tình hình thực tế của đơn vị để đưa ra bàn bạc rồi biểu quyết thống nhất
ban hành làm cơ sở chỉ đạo chính quyền, các đồn thể, đơn vị và tồn thể cơng nhân
lao động thực hiện. Trong đó mỗi đồng chí cấp ủy, cán bộ, đảng viên đều có quyền
thảo luận, tự do trong tư tưởng, được khuyến khích và được tôn trọng sự suy nghĩ
độc lập, sáng tạo, thảo luận, tranh luận dân chủ nhằm phát huy trí tuệ của tập thể.
Chỉ đạo và tổ chức kiểm điểm tự phê bình và phê bình nghiêm túc, cơng tác
đánh giá xếp loại tổ chức đảng và đảng viên được thực hiện đúng quy định của các
cấp trên cơ sở khách quan, dân chủ, chân thành, cầu thị và thực hiện bỏ phiếu kín
những nội dung theo quy định kể cả công tác thi đua khen thưởng.
Thực hiện Quyết định số 1408-QĐ/TU, ngày 25/9/2014 của Tỉnh ủy Kon
Tum về ban hành Quy chế tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa bí thư cấp ủy, tổ chức
đảng, Lãnh đạo Đảng ủy phân cơng các đồng chí thường trực định kỳ và đột xuất
tham gia các buổi tiếp xúc, đối thoại với công nhân lao động nhằm nắm bắt và kịp
thời chỉ đạo chính quyền, các đồn thể giải quyết các vấn đề nổi cộm hoặc những

nguyện vọng chính đáng của người lao động.
- Về phát huy dân chủ trong cơ quan, đơn vị:


12

Để thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, trên cơ sở các quy định hiện hành
và tình hình thực tế tại đơn vị, Ban Giám đốc đã quyết định ban hành Ban Chỉ đạo
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, quy chế làm việc của Ban chỉ đạo, đặc biệt là
ban hành quy chế dân chủ tại Công ty. Đồng thời thực hiện sửa đổi bổ sung quy chế,
kiện toàn Ban chỉ đạo theo các quy định pháp luật mới cũng như công tác nhân sự
tại Công ty.
Quyết định thành lập các ban, hội đồng Cơng ty (ban khốn, hội đồng lương,
các hội đồng, ban khác liên quan từng nhiệm vụ cụ thể) có đầy đủ thành phần, cơ
quan, phịng ban, đơn vị và đồn thể để đảm bảo khi quyết sách các vấn đề được
dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch; ban hành và sửa đổi bổ sung quy chế
quản lý điều hành của Công ty, quy chế chi tiêu nội bộ làm cơ sở lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện.
Thực hiện Kết luận của Trung ương, Nghị định 60/2013/NĐ-CP, Nghị định
149/2018/NĐ-CP nay là Nghị định 145/2020/NĐ-CP về thực hiện Quy chế dân chủ
tại doanh nghiệp và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Huyện ủy, hướng dẫn của
Tổng Công ty cà phê Việt Nam cũng như quy chế dân chủ tại công ty. Hằng năm,
Đảng ủy đều chỉ đạo Cơng ty phối hợp với Cơng đồn cơ sở chỉ đạo và tổ chức tốt
Hội nghị người lao động theo đúng nội dung, quy định từ cấp Tổ, đội sản xuất tới
hội nghị đại biểu Người lao động cấp Công ty. Trong đó Cơng ty, Cơng đồn, Ban
thanh tra nhân dân đã thực hiện Công ty công khai kế hoạch và kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty, việc thực hiện chính sách về lương, thưởng, báo cáo tình
hình thực hiện thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động, việc thực hiện nội quy,
quy chế của doanh nghiệp,... Đặc biệt là việc thực hiện phương án khoán, phương
án tái canh đã được Tổng Công ty cà phê Việt Nam phê duyệt. Đồng thời nắm bắt

những tâm tư nguyện vọng, quyền, lợi ích chính đáng của người lao động để tuyên
truyền, giải thích, giải quyết dứt điểm những ý kiến thắc mắc của công nhân, người
lao động đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động. Sau khi được hội nghị
thống nhất biểu quyết thông qua, đại diện người sử dụng lao động và đại diện Ban
chấp hành Cơng đồn đã ký kết thỏa ước lao động tập thể, giao ước thi đua và nghị
quyết hội nghị làm cơ sở tổ chức thực hiện tại đơn vị cũng như báo cáo các cấp theo
quy định.
Việc thực hiện Quy chế dân chủ gắn với cải cách thủ tục hành chính được
Đảng ủy quan tâm lãnh đạo, Cơng ty tập trung đẩy mạnh việc thực hiện. Trong đó
chú trọng việc cơng khai, minh bạch các quy trình thực hiện thủ tục hành chính;


13

phân cơng nhiệm vụ cụ thể từng phịng ban, đơn vị, cá nhân phụ trách từng phần
việc đảm bảo không chồng chéo làm cơ sở cho việc giải quyết công việc hằng ngày
đối với các tổ chức, cá nhân tới liên hệ công tác cũng như công nhân lao động tới
làm việc được nhanh, gọn, đúng chun mơn; từng phịng ban, cơ quan có treo bảng
tên, mỗi cá nhân đều được trang bị các thiết bị máy tính, thiết bị văn phịng có mạng
internet, wifi phục vụ cho cơng việc cũng như thực hiện chế độ báo cáo điện tử.
Thường xuyên quan tâm chỉ đạo cơ quan thực hiện giáo dục đạo đức công vụ
cho cán bộ chuyên môn, chấn chỉnh phon cách, lề lối làm việc, nâng cao tinh thần
trách nhiệm phục vụ người lao động; thực hiện tinh giản biên chế cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ nội bộ. Đồng thời tổ chức tốt công tác đánh giá, xếp loại cán bộ hằng năm.
Triển khai thực hiện xây dựng văn hóa nơi cơng sở, cơ quan sạch đẹp, giao
tiếp lịch thiệp. Kết quả nhiều năm Công ty được Ủy ban nhân dân huyện công nhận
là cơ quan văn hóa.
- Về phát huy dân chủ trong các đồn thể Cơng ty:
Đối với tổ chức Cơng đồn: Ban chấp hành Cơng đồn Cơng ty do cơng
nhân lao động trực tiếp bầu ra, đại diện cho quyền lợi ích hợp pháp của người lao

động đã tích cực trong tham mưu và tham gia là một thành viên chủ đạo trong thực
hiện Quy chế dân chủ; Ban chấp hành Cơng đồn chủ động đề nghị với người sử
dụng lao động tham gia xây dựng các quy chế, quy định của Công ty. Trong đó
tham gia với người sử dụng lao động quy định chi tiết và quy định thêm các nội
dung được biết, được tham gia bàn bạc của người lao động như Nội quy, quy chế
tuyển dụng, sử dụng lao động, hợp đồng lao động, nâng lương, trang bị bảo hộ, quy
trình sản xuất, kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, đơn vị, quy chế thu
hoạch, Đặc biệt trong việc tổ chức đối thoại định kỳ và tổ chức hội nghị người lao
động hằng năm Cơng đồn đã phối hợp với chun mơn xây dựng chương trình, kế
hoạch tổ chức, tham gia vào các văn bản trình hội nghị như thỏa ước lao động tập
thể, nội quy lao động, báo cáo kết quả và kế hoạch sản xuất kinh doanh thời gian
tiếp theo, trực tiếp cùng người sử dụng lao động là đồng chủ trì các hội nghị, đại
diện người lao động đề nghị người sử dụng lao động trả lời những tâm tư nguyện
vọng chính đáng của người lao động. Đồng thời đại diện ký kết thỏa ước lao động
tập thể, giao ước thi đua,…; thành lập Tổ tư vấn pháp luật, thường xuyên tư vấn
những vấn đề liên quan tới pháp luật lao động cho công nhân lao động đảm bảo cho
tập thể và cá nhân thực hiện đúng; Tham gia cùng Công ty, Ban Thanh tra giải quyết


14

những phát sinh, sự vụ nổi cộm hoặc đơn thư nếu có đảm bảo khách quan, dân chủ,
đúng pháp luật.
Ban Thanh tra nhân dân: Ban thanh tra nhân dân được trực tiếp người lao
động bầu tại hội nghị người lao động, Ban thanh tra có quy chế hoạt động, tổ chức
hội họp, sinh hoạt và tích cực trong cơng tác tham gia giám sát theo Luật thanh tra
và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Hằng năm, quý, tháng Ban thanh tra đều cử
đại diện tham dự các hội nghị sơ, tổng kết của đơn vị, Công ty và báo cáo kết quả
hoạt động trước hội nghị người lao động; tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của
cơ quan, đơn vị và phối hợp giải quyết những đơn thư khi cần. Là thành viên trong

Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ tại cơng ty.
Nhìn chung, những năm qua thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở trên mọi
mặt công tác từ chủ trương thực hiện Quy chế dân chủ của Đảng ủy và thực hiện tốt
dân chủ trong Đảng, dân chủ trong các cơ quan chun mơn, đơn vị, dân chủ trong
các đồn thể tới dân chủ trong tồn Cơng ty. Từ đó quyền làm chủ của cán bộ, đảng
viên, công nhân, lao động trong tồn Cơng ty khơng ngừng được củng cố, được
quyền bầu ra tổ chức đại diện cho mình và mình là thành viên (Đảng ủy, Cơng đồn,
Ban thanh tra nhân dân, các đồn thể), kể cả trong cơng tác cán bộ; người lao động
được biết, được bàn, được kiểm tra, giám sát và được thụ hưởng trên mọi phương
diện từ lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội tới tư tưởng, tinh thần đã tạo ra
tinh thần đoàn kết nhất trí trong tồn Cơng ty tạo động lực to lớn cùng Cơng ty vượt
qua nhiều khó khăn, xây dựng Công ty ổn định, phát triển, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần của người lao động.
3.4.Những tồn tại hạn chế, nguyên nhân:
Là đơn vị sản xuất nông nghiệp, do đó việc thực hiện các nhiệm vụ phụ
thuộc vào thời tiết, mùa vụ; cịn có cán bộ chưa hiểu rõ hết tầm quan trong trong
việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, cũng như còn kiêm nhiệm nhiều chức trách
nhiệm vụ. Do đó việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở có lúc, có nơi chưa đảm
bảo thời gian kế hoạch, chưa thực hiện đầy đủ nội dung quy định.
3.5.Một số nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp thực hiện trong thời gian tới

Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các
nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Trung ương, các cấp ủy Đảng và các quy
định của pháp luật về thực hiện quy chế dân chủ tại cơ sở. tuyên truyền, quán
triệt thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ của Công ty.


15

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, cấp ủy chi bộ, trách

nhiệm của Ban Giám đốc, cá nhân các đồng chí cán bộ chủ chốt trong việc chỉ
đạo và tổ chức thực hiện quy chế tiếp xúc, đối thoại cũng như tập trung giải
quyết, khắc phục những vấn đề ngay từ cơ sở, đơn vị, tổ đội sản xuất không
để phát sinh những vấn đề bức xúc nổi cộm.
Duy trì hàng quý thực hiện tiếp xúc, đối thoại giữa Lãnh đạo Đảng ủy,
Ban Giám đốc với người lao động và đại diện người lao động theo quy định.
Trong đó làm tốt cơng tác nắm bắt thơng tin, tình hình diễn biến tư tưởng của
người lao động trước, trong và sau mỗi buổi tiếp xúc qua đó làm tốt công tác
chuẩn bị nội dung cho mỗi buổi đối thoại đảm bảo trọng tâm, trọng điểm và
nâng cao chất lượng tiếp xúc, đối thoại.
Chỉ đạo xử lý và đề xuất, kiến nghị cũng như phối hợp xử lý tốt các vấn
đề phát sinh sau mỗi buổi đối thoại nhất là những vấn đề bức xúc, nổi cộm.
Nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo việc thực hiện tiếp xúc,
đối thoại trực tiếp với người lao động theo quy định.
KẾT LUẬN
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta ra đời từ nền dân chủ nhân dân do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, là kết quả trực tiếp của cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân và phát triển trong những điều kiện cụ thể của đất nước qua từng
giai đoạn lịch sử cách mạng. Việc thực hành dân chủ đã và đang tạo động lực thúc
đẩy, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thu hút nhân dân tham gia quản lý nhà
nước, kiểm tra, giám sát các hoạt động của Nhà nước nói chung, của các cấp chính
quyền nói riêng; khắc phục tệ nạn quan liêu, tham nhũng, mất dân chủ, xa rời quần
chúng nhân dân của một bộ phận cán bộ, công chức nhà nước; đóng góp tích cực
vào việc cải cách hành chính; góp phần xây dựng bộ máy chính quyền các cấp trong
sạch, vững mạnh; tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân; đóng
góp tích cực vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu,vừa là
động lực của sự phát triển đất nước, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Dân chủ
phải được thực hiện trong cuộc sống thực tế ở từng cấp và trên tất cả các lĩnh vực

thông qua hoạt động của Nhà nước do nhân dân bầu ra và phải được thể chế hóa


16

bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm. Ðể tiến lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện
thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mở rộng hội nhập quốc
tế, phát triển bền vững, thực hiện thành công mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh của Ðảng đề ra, chúng ta phải coi trọng phát triển nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa vì nó là một mục tiêu cơ bản của q trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
Đối với cấp cơ sở, việc thực hiện dân chủ hiệu quả tại cơ sở có vai trị vơ cùng
quan trọng. Để đạt được điều đó, chúng ta cần thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu
trên và chỉ có như vậy mới thực sự phát huy quyền làm chủ của nhân dân cấp cơ sở,
góp phần vào kết quả chung trong tiến trình Đảng và Nhà nước ta đẩy mạnh thực
hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.


17

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định
149/2018/NĐ-CP, ngày 07/11/2018 quy định chi tiết khoản 3 Điều 63 của Bộ luật
Lao động về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
2. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định
145/2020/NĐ-CP, ngày 14/12/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
3. Công ty TNHH MTV Cà phê 731 (2021), Báo cáo sơ 5 năm thực hiện Kết
luận số 120-KL/TW, ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh, nâng
cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

4. Đảng bộ Công ty TNHH MTV cà phê 731 (2020), Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ Công ty, nhiệm kỳ 2020-2025.
5. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2021),Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
6. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Chỉ thị số 30/CT-TW, ngày 18/02/1998 của Bộ
Chính trị (khóa VIII) về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
7. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Kết luận số 120-KL/TW, ngày 07/01/2016 của
Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở.
8. Nguyễn Thị Tú Oanh (2020), Bài giảng chủ nghĩa xã hội khoa học của,
NxbHọc viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb: Đại học Quốc
gia, Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Quốc Hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Bộ luật lao động số
45/2019/QH14, ngày 20/11/2019.
10.Tỉnh ủy Kon Tum (2014), Quyết định 1408-QĐ/TU, ngày 25/9/2014 về
Quy chế tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa Bí thư cấp ủy, tổ chức Đảng, người đứng
đầu các cấp với nhân dân trên địa bàn huyện.



×