Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Những lợi ích của thương mại điện tử và ứng dụng thương mại điện tử để hỗ trợ tiêu thụ nông sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.23 KB, 9 trang )

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020

NHỮNG LỢI ÍCH CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ ĐỂ HỖ TRỢ TIÊU THỤ NÔNG SẢN VIỆT NAM
BENEFITS OF E-COMMERCE AND E-COMMERCE APPLICATION TO SUPPORT
VIETNAMESE AGRICULTURAL CONSUMER SUPPORT
Nguyễn Thị Thùy Trang, Phan Thị Ngọc Mai
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp.HCM
Email: ;
Tóm tắt
Cùng với sự phát triển như vũ bão của internet, phát triển Thương mại điện tử (TMĐT) là xu hướng tất
yếu của nền kinh tế thế giới trong cách mạng 4.0. TMĐT đang dần chi phối thế giới nhờ chiếm lĩnh thị trường
và người tiêu dùng bởi lợi thế của internet. Và Việt Nam, trong quá trình hội nhập, khơng nằm ngồi xu hướng
phát triển đó. TMĐT đã và đang mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp (DN) trong việc quảng bá, mở rộng thị
trường, đặc biệt là các mặt hàng nông sản mang đặc trưng địa phương. Sau đây, bài tham luận của chúng tơi sẽ
trình bày các nội dung sau: “Lợi ích của TMĐT; Tình hình TMĐT Việt Nam và ứng dụng TMĐT hỗ trợ tiêu thụ
nơng sản trong nước.”
Từ khóa: Lợi thế internet, nông sản Việt Nam, thương mại điện tử, tiêu thụ nông sản.
Abstract
Along with the rapid development of the internet, the application of e-commerce in business activities is
an indispensable trend of the times. E-commerce is gradually dominating the world by dominating the market
and consumers thanks to the advantages of the internet. And Vietnam which is a country in the integration
process, is not outside that development trend. E-commerce has been opening up great opportunities enterprises
in promoting and expanding markets, especially agricultural products with local characteristics. Our
presentation will focus on the following topic: " Benefits of e-commerce , Vietnam e-commerce situation and ecommerce applications to support the consumption of agricultural products in Vietnam."
Keywords: Internet advantages, Vietnamese agricultural, e-commerce, consumption of agricultural
products .

1. Đặt vấn đề
“Việt Nam có dân số trẻ, năng động, lượng người sử dụng internet và thiết di động cao, thị
trường TMĐT ở Việt Nam được dự đoán sẽ bùng nổ trong thời gian tới. "ơng Vijay Talwar - Phó tổng


giám đốc kênh bán lẻ của Tiki nhận định (Việt Hưng, 2020). Bên cạnh đó Việt Nam đang tham gia vào
các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thương mại giữa Việt Nam với các nước CPTPP và EU sẽ được
thúc đẩy mạnh mẽ, mở rộng thị trường xuất khẩu đặc biệt là đối với các sản phẩm Việt Nam có thế
mạnh. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều doanh nghiệp trong nước vẫn chưa nắm bắt và khai thác hết lợi thế
của TMĐT, chủ yếu vẫn tập trung vào các kênh bán hàng truyền thống như: phân phối qua đại lý, mở
showroom, tham gia hội chợ, gửi hàng ở các siêu thị, trung tâm thương mại.... Bài tốn "tìm đầu ra"
cho sản phẩm ngay tại chính sân nhà nội địa cịn khó chưa kể đến chuyện xuất khẩu sang nước ngồi.
Trong khi đó, việc xuất hàng hóa thơng qua kênh TMĐT vẫn "bỏ ngỏ". Nhiều DN chưa thấy hết hiệu
quả mà kênh TMĐT đem lại nên thiếu sự quan tâm, đầu tư để khai thác tối đa thế mạnh của loại hình
kinh doanh này. Với mong muốn đem lại cho các DN cái nhìn rõ về thế mạnh của TMĐT trong kinh
doanh, bài tham luận dưới đây sẽ trình bày về vấn đề này.
2. Tổng quan về Thương mại điện tử
2.1. Khái niệm
Thương mại điện tử (E-Commerce) là hình thức kinh doanh trực tuyến sử dụng nền tảng công
nghệ thông tin với sự hỗ trợ của Internet để thực hiện các giao dịch mua bán, trao đổi, thanh toán trực
tuyến (Đại học Công nghệ thông tin, 2020).
765


Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020

 

2.2. Lợi ích TMĐT đối với doanh nghiệp
Lợi ích lớn nhất mà TMĐT đem lại đó là tăng doanh thu cho doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Với TMĐT, lợi thế vượt trội của kinh doanh là không bị giới hạn về
không gian và thời gian, giúp các bên mua bán có thể tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau khơng chỉ
trong một quốc gia thậm trí trên phạm vi tồn cầu. Việc tiết kiệm chi phí và thời gian trong giao dịch
mua bán giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa gia tăng lợi nhuận và nâng cao năng lực cạnh tranh. TMĐT là
một trong những chìa khóa để tăng trưởng xuất khẩu. Nhiều DN siêu nhỏ đã tận dụng được TMĐT để

bán hàng đi nhiều quốc gia, giúp giảm bớt khâu trung gian và chi phí giao dịch, từ đó đem hàng hóa
trực tiếp đến tay người tiêu dùng và đạt lợi nhuận cao nhất.
Việc quảng cáo qua website nhằm trưng bày thơng tin, hình ảnh sản phẩm giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí in ấn brochure, catalogue và cả chi phí gửi bưu điện... Đồng thời, TMĐT giúp
doanh nghiệp vừa và nhỏ không phải tốn kém nhiều cho việc thuê cửa hàng, mặt bằng, kho chứa, nhân
viên phục vụ,...
TMĐT giúp DN quảng bá sản phẩm trên phạm vi tồn cầu với chi phí rẻ bất ngờ. Khối lượng
thơng tin khơng giới hạn, dễ cập nhật. Chi phí marketing thấp, đặc biệt là dễ đo lường hiệu quả hơn so
với những cách marketing truyền thống.
Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản
phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng.
Việc xử lý thông tin, trao đổi thông tin, cung ứng dịch vụ cho khách hàng được DN thực hiện
nhanh chóng và chính xác vì thông tin khách hàng đã được lưu trữ trong hệ thống máy tính. Điều đó
giúp DN marketing hiệu quả, cũng như thiết lập được mối quan hệ thân thiết và củng cố sự tín nhiệm
của khách hàng.
TMĐT giúp DN sản xuất hàng theo nhu cầu đặt hàng của khách hàng, lôi kéo khách hàng đến
với DN bằng khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Khách hàng có thể tìm hiểu các
thơng tin về DN thơng qua website, bằng các cơng cụ tìm kiếm (Google, Yahoo, Bing,…) điều đó một
phần giúp nâng cao sự quảng bá và thương hiệu cho DN.
Đối với các DN kinh doanh sản phẩm số hóa (phim, nhạc, sách, phần mềm....) thì việc giao
hàng được thực hiện dễ dàng thơng qua internet.
Mơ hình B2B (Business to Business) hỗ trợ mua bán giữa các DN với nhau chiếm tới trên 80%
doanh số TMĐT trên tồn cầu, những lợi ích của nó như: giảm chi phí về việc nghiên cứu thị trường,
marketing hiệu quả, độ nhận diện cao, tăng cơ hội hợp tác giữa nhiều DN với nhau, tăng hiệu quả sản
xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường, tạo ra một thị trường đa dạng mặt hàng và các bên
tham gia. Các DN có thể chào hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua hệ
thống này. Mơ hình này đã giúp hỗ trợ rất nhiều cho các DN trong việc kinh doanh nhất là kinh doanh
quốc tế.
Những lợi ích như trên chỉ có được với những DN thực sự nhận thức được giá trị của TMĐT.
Vì vậyn xuất nơng nghiệp, với việc thường xun xảy ra hiện tượng được mùa thì rớt giá,

được giá thì mất mùa. Thị trường xuất khẩu thì thiếu ổn định, xuất khẩu chủ yếu lệ thuộc vào Trung
Quốc nhưng chủ yếu qua đường tiểu ngạch nên giá trị thấp. Những chiến dịch giải cứu nông sản, phần
nào bước đầu khắc phục khó khăn trước mắt cho người nơng dân. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là những
biện pháp “tạm thời”, giải pháp "tình thế" mang tính chất nhất thời. Điều này khiến cho cả người tiêu
dùng lẫn những đơn vị kinh doanh không thể không đặt câu hỏi làm sao để nâng mức tiêu thụ nơng sản
ngay chính thị trường trong nước và người tiêu dùng sẽ không chờ đến những đợt giải cứu mới mua
mà sẽ mua thường xuyên với giá cả ổn định và chất lượng an tồn? Đó là do thông tin các mặt hàng
nông sản không đến được với người tiêu dùng một cách kịp thời nên dẫn đến nghịch lý cần phải giải
cứu trong khi nhu cầu của khách hàng về các mặt hàng đó là rất lớn. Và đây là một trong những
nguyên nhân chính của bài tốn về đầu ra của nơng sản Việt Nam.
769


Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020

 

4.2. Đẩy mạnh ứng dụng TMĐT hỗ trợ tiêu thụ nông sản: lời giải cho bài tốn giải cứu nơng sản
Trong lĩnh vực nơng nghiệp, hiện nay các kênh thông tin từ nhà sản xuất đến kênh phân phối và
người tiêu dùng còn thiếu và yếu, nhất là đối với các hộ sản xuất, các hợp tác xã (HTX) là những đối
tượng khơng có được các kiến thức cần thiết để tìm cho mình các kênh phân phối hiệu quả. Chính vì
vậy, cần đẩy mạnh ứng dụng TMĐT để hỗ trợ nơng sản.
Một ví dụ thực tế cho thấy lợi ích của TMĐT trong bán hàng: gần 2.000 sản phẩm được bán ra
nhanh chóng chỉ trong 1 ngày duy nhất lên sàn TMĐT là những kết quả ấn tượng của chương trình
"Ngày của Làng dừa Bến Tre online" vừa diễn ra. Đây được xem là "phát súng mở màn" đầy ấn tượng
mà Hiệp hội TMĐT Việt Nam khởi xướng với mục đích đưa các đặc sản nông sản Việt Nam kinh
doanh trực tuyến theo xu hướng 4.0.
Đi đầu trong việc tiếp cận với TMĐT để bán hàng ra thế giới vào những năm 2000 (thời điểm
TMĐT ở Việt Nam mới phát triển) có các cơng ty: Agifish, Navico, Tafishco, Cửu Long… Thông qua
TMĐT, cá tra fillet của các DN đã có mặt ở 133 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới (Ago,2019). Ở

lĩnh vực lúa gạo, ngồi Angimex, Hunglamrice và Afiex, cịn có rất nhiều DN khác xây dựng trang
web để giới thiệu và bán hàng. TMĐT đóng vai trị rất quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Chợ TMĐT ra đời là một bước đột phá với việc tiêu thụ nông sản Việt Nam. Việc quảng bá,
tiếp cận với một lượng lớn khách hàng trong một thời gian ngắn và khách hàng cũng nắm bắt được
những thông tin chi tiết của sản phẩm là một trong những ưu điểm nổi trội của phương thức kinh
doanh này. Trong bối cảnh tỉ lệ người dùng kết nối internet cao như hiện nay và vẫn tiếp tục tăng trong
thời gian tới, nếu DN địa phương không tham gia, làm quen với TMĐT từ bây giờ là tự đánh mất cơ
hội của mình.
Chợ nơng sản online cũng được mở rộng trên các ứng dụng (apps) dành cho điện thoại, máy
tính bảng hay trên các sàn TMĐT lớn như Lazada, Shoppee, Now… để đáp ứng nhu cầu lựa chọn của
nhiều đối tượng khách hàng.
Nếu khơng có cơ chế tạo lập thị trường, tạo lập mặt bằng giá thì nơng dân sẽ chỉ làm th cho
DN nước ngồi trên sân nhà. Lợi nhuận của người sản xuất là một con số rất nhỏ trong chuỗi giá trị
nơng sản tồn cầu. Cần phải có một sàn giao dịch nơng sản hoạt động đúng nghĩa để nâng tầm nông
sản Việt Nam, tránh tình trạng bị ép giá, mất mùa, được giá - ông Hải Chủ tịch HĐQT Trung tâm Giao
dịch cà phê Bn Ma Thuột phân tích.
PGS-TS Nguyễn Văn Ngãi (chun gia kinh tế, Phó Hiệu trưởng Trường ĐH Hoa Sen) cho
rằng giao dịch nông sản qua sàn giúp người sản xuất có nơi bán hàng, chống tình trạng độc quyền mua
dẫn đến ép giá. Các nước phát triển là làm điều này từ rất lâu.
4.3. Một vài đột phá của TMĐT cho mặt hàng nông sản Việt Nam
Ứng dụng chợ TMĐT tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp an tồn là một cơng cụ thơng tin tồn
diện về thị trường hàng hóa, bao gồm mua và bán; cung cấp các thơng tin về mặt hàng, nguồn hàng,
nguồn cung nông sản thực phẩm; các quy trình sản xuất chuẩn áp dụng, tiêu chuẩn chất lượng của sản
phẩm, thông tin về nhà sản xuất nguyên liệu, vận chuyển, chế biến và phân phối sản phẩm, hướng dẫn
sử dụng, hướng dẫn bảo quản và chế biến; kiểm dịch, kiểm định chất lượng, nguồn gốc, xuất xứ, truy
xuất nguồn gốc của sản phẩm; tư vấn dinh dưỡng cho các nhóm đối tượng...
Gần đây, Cơng ty Cổ phần Kết nối Thanh tốn tồn cầu (GPC) đã ra mắt sàn TMĐT
www.gcaeco.vn hay còn gọi dân dã theo với cái tên “Chợ online” nông sản, thực phẩm sạch lên hoạt
động. Lấy trọng tâm đưa các công nghệ mới của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ứng dụng qua sàn
TMĐT, hiện nay, www.gcaeco.vn đã phát triển và hoàn toàn làm chủ cơng nghệ Blockchain truy xuất

hành trình sản phẩm kết hợp với thanh toán nhanh bảo mật đi kèm với hợp đồng thơng minh, tích hợp
cơng nghệ IoT giúp các bên tham gia đều cùng theo dõi, giám sát chuỗi theo cách minh bạch nhất về
nguồn gốc, hành trình nông sản, thực phẩm từ trang trại đến bàn ăn. Đây được coi là “chứng thư đảm
770


Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020

bảo” giúp cho các HTX thúc đẩy việc giao thương, buôn bán xuyên biên giới trở nên dễ dàng hơn bao
giờ hết, bởi không cần thông qua bên thứ ba. Các điều khoản hợp đồng thông minh sẽ được thực thi
một cách tự động và không thể can thiệp hay thay đổi khi hai bên đã đồng ý ký kết. Điều này sẽ giúp
nâng tầm giá trị và xây dựng thương hiệu cho nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế (Uyên
Hương, 2018).
Trao đổi với phóng viên, ơng Đồn Xn Huy CEO sàn giao dịch GCAECO, cho hay lợi ích
lớn nhất là sàn giao dịch mang lại là nâng tầm giá trị nông sản Việt Nam. “Chúng tơi kì vọng
GCAECO sẽ “phát súng” để nâng tầm giá trị nông sản Việt Nam. Nhiều năm nay, mặc dù chất lượng
hàng nông sản Việt Nam rất tốt nhưng chưa có thương hiệu nên bị lép vế so với các sản phẩm quốc tế.
Trong tương lai, GCAECO không chỉ dừng lại trong nước mà chúng tơi cịn hướng đến nước ngồi:
Campuchia, Singapore, Hong Kong,…”.
Theo ơng Huy, người tiêu dùng sẽ được hưởng mức giá rẻ khi mua nông sản trên sàn do không
phải qua không gian và người sản xuất cũng tiết kiệm được chi phí bán hàng. “Người sản xuất sẽ tiết
kiệm được khoảng 40% chi phí so với các kênh bán hàng truyền thống”.
Sự minh bạch: xuất xứ, nguồn gốc sản phẩm, quy trình sản xuất qua camera theo dõi trực
tiếp… cũng là một trong những cách mà hiện nay các DN áp dụng trên trang web bán hàng của mình,
để tăng thêm sự tin tưởng của khách hàng.
4.4. Những khó khăn khi triển khai TMĐT cho mặt hàng nông sản
Trong một hội thảo về TMĐT diễn ra mới đây tại TP HCM, ông Tony Yin, đại diện Tập đồn
Alibaba (Trung Quốc), cho rằng nơng sản, trái cây là sản phẩm lợi thế của Việt Nam nhưng để bán tốt
qua sàn giao dịch thì cần có sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. "Đối với trái cây, tại Việt Nam riêng khâu
vận chuyển khiến hàng hư hỏng phải loại bỏ đến 60%, trong khi tỉ lệ toàn cầu là 40%. Nếu Việt Nam

cải thiện logistics sẽ thúc đẩy bán hàng qua mạng, tăng lợi nhuận từ việc giảm hao hụt" - ông Tony
Yin lưu ý.
Việc hỗ trợ kết nối hình thành chuỗi liên kết sản xuất - phân phối các sản phẩm nông nghiệp
chủ lực trên TMĐT vẫn cịn gặp nhiều khó khăn do người sản xuất chưa bảo đảm các tiêu chuẩn về
mẫu mã, bao bì sản phẩm, giấy chứng nhận và chất lượng cho nên khó đáp ứng nhu cầu thu mua của
các nhà phân phối. Mối liên kết trong việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, sản xuất thu mua, chế biến,
tiêu thụ, phân phối hiệu quả chưa chặt, còn lỏng lẻo và bất cập. Việc kết nối các khâu của chuỗi, giữa
cơ sở sản xuất với cơ sở kinh doanh còn lỏng lẽo, chưa ký kết được những hợp đồng ổn định lâu dài,
hay có kế hoạch và chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp.
Các website hầu hết chỉ có tương tác một chiều với người nông dân, chỉ là nơi nhà nông đăng
tin bán sản phẩm chứ chưa tương tác trở lại giữa người mua với nhau hay giữa người mua và trang
web rao bán.
Một số sàn TMĐT chưa tích hợp được các phương thức thanh toán khác nhau (mới chủ yêu
dựa vào hình thức giao hàng trả tiền); chưa có giao diện ngơn ngữ phổ biến (tiếng Anh, tiếng Trung)
đã làm giảm tính năng giới thiệu, quảng bá sản phẩm với các thị trường tiềm năng.
Tại Việt Nam, mô hình giao dịch qua sàn chưa thực hiện được do tắc từ khâu sản xuất bởi quy
mô quá nhỏ, vẫn cần thương lái làm trung gian thu gom. Ở góc độ nơng dân, do lượng hàng q nhỏ,
họ chưa có nhu cầu ra sàn cũng như kỹ năng để thực hiện giao dịch kiểu mới. Ngoài ra, để giao dịch
qua sàn, nơng sản phải có tiêu chuẩn rõ ràng và được áp dụng chung làm căn cứ định giá mua bán.
Để tiến tới giao dịch nông sản cần lượng hàng hóa lớn, chất lượng đồng đều bằng việc sản xuất
trên quy mô lớn thông qua các DN đầu tư trang trại hoặc nông dân tham gia các tổ hợp tác, HTX. Đây
là những vấn đề nhà nước cần làm trước một bước để nơng dân Việt Nam có thể bán hàng qua sàn như
các nước trên thế giới (Nguyễn Văn Ngãi, 2018).

771


Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020

 


Để đồng hành cùng doanh nghiệp, địa phương cần hỗ trợ các doanh nghiệp trong đào tạo tập
huấn nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp với mục tiêu đưa TMĐT trở thành hoạt động phổ biến, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn địa phương.
Với xu thế phát triển nông sản theo hướng bền vững, có truy xuất nguồn gốc như hiện nay, nếu
doanh nghiệp phát triển tốt kênh quảng bá, tiêu thụ sản phẩm TMĐT thì tương lai sẽ gặp nhiều thuận
lợi, nâng cao lợi nhuận, khả năng cạnh tranh hơn. Điều đó thúc đẩy người sản xuất phải ý thức được
mình phải tạo ra sản phẩm chất lượng theo tiêu chuẩn an toàn như: VietGAP, VietHAP, GlobalGAP
thì mới có cơ hội cao trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Dù hiện tại có nhiều khó khăn nhưng lĩnh vực này rất tiềm năng và Việt Nam phải đi theo xu
hướng phát triển của thế giới. Hiện tại, DN Việt đã tham gia các sàn quốc tế để bán hàng xuất khẩu và
nhiều sàn lớn trên thế giới cũng đang phát triển cho thị trường nội địa Việt Nam. Điều này giúp nơng
sản Việt Nam có đầu ra vững chắc.
5. Kết luận
Các số liệu thống kê cho thấy, TMĐT Việt Nam mặc dù đã bắt nhịp xu hướng TMĐT của thế
giới, phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo thói quen mua sắm hiện đại của người
tiêu dùng trên môi trường mạng. Tuy nhiên, các hạ tầng cho kinh tế số, như hạ tầng thanh toán điện tử,
hạ tầng phân phối điện tử, hạ tầng nhân lực TMĐT và công nghệ thông tin, hạ tầng an tồn an ninh
thơng tin cịn bộc lộ nhiều hạn chế. Một bộ phận lớn các DN Việt Nam, bao gồm cả doanh nghiệp
TMĐT còn chưa ý thức được hoặc chưa quan tâm thích đáng đến sự thay đổi nhanh chóng của cơng
nghệ hiện đại. Do đó, để tiếp cận với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế số trong cuộc CMCN 4.0,
cần sự đầu tư lớn về nguồn vốn, công nghệ và nhân lực. Bên cạnh đó, nhà nước cần hồn thiện mơi
trường pháp lý thích ứng với pháp lý và tập quán quốc tế về giao dịch thương mại điện tử nhằm đẩy
mạnh hơn nữa sự hợp tác khu vực và quốc tế. Nhà nước cũng cần có những chính sách và giải pháp
mạnh mẽ để vừa thúc đẩy thương mại điện tử của hai trung tâm kinh tế lớn: Tp HCM và Hà Nội, vừa
hỗ trợ sự phát triển của các địa phương khác, tạo sự phát triển TMĐT nhanh và bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


Lan Anh/ congthuong.vn (2020), Thương mại điện tử: Bứt tốc mạnh mẽ, 10/02/2020,
/>
2.

Ago(2019), Tiếp cận thương mại điện tử để bán hàng nông sản, 10/2/2020,
/>ep-can-thuong-mai-dien-tu-de-ban-hang-nong-san&catid=21:y-kien&Itemid=116

3.

Hiếu Công (2020), Siêu thị muốn giải cứu nơng sản nhưng khơng biết tìm hàng ở đâu, 10/2/2020,
/>
4.

PGS-TS Nguyễn Văn Ngãi (2018), Làm ăn lớn phải có sàn giao dịch nơng sản, 10/2/2020,
/>
5.

Đại học Công nghệ thông tin(2020). Tổng quan ngành Thương mại Điện tử, 20/2/2020,
/>
6.

Đối thoại(2019), TMĐT của Việt Nam và niềm tin người tiêu dùng, 10/2/2020, />
7.

Thủy Diệu (2019), Phát triển thương mại điện tử: Phải vượt rào cản niềm tin và thói quen tiền
mặt, 10/02/2020 , />
772


Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020


8.

Vân Linh (2019) , Thương mại điện tử chờ bùng nổ, 10/02/2020 , />
9.

Hồng Hà (2018), Chỉ 82% doanh nghiệp Việt đang ở vị trí mới nhập cuộc CMCN 4.0, 11/02/2020,
/>
10. Uyên Hương(2019), Sức bật cho thương mại điện tử tăng trưởng, 10/02/2020 ,
/>11. Uyên Hương (2018), Chính thức ra mắt sàn thương mại điện tử về nông nghiệp sạch, 10/02/2020,
/>12. Kim Phượng (2018), Phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam, 11/02/2020,
/>13. Hà My(2019), Thương mại điện tử Việt có thể 'vượt mặt' Thái Lan vào 2025, 10/2/2020,
/>14. VECOM (2019), Một số vấn đề của Thương mại điện tử Việt Nam những năm tới, 11/02/2020,
/>
773



×