Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Bước đầu đánh giá chi phí _ lợi ích của vườn Bách Thảo, từ đó tính lại giá vé mà mỗi khách phải trả khi vào vườn Bách Thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.94 KB, 43 trang )

Lời nói đầu
Phòng tổ chức lao động thơng binh và xã hội là cơ quan chuyên môn của
uỷ ban nhân dân thị xã. Trong quá trình hình thành và phát triển từ năm 1980,
trải qua 20 năm hoạt động phòng đã giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu của uỷ
ban nhân dân thị xã Sầm Sơn. Thực hiện chức năng tham mu đề xuất với câp ủy
và chính quyền về công tác tổ chức cán bộ, sử dụng công, viên chức trong thị xã
tổ chức và xây dựng chính quyền cấp cơ sở xã phờng và tổ chức quản lý Nhà n-
ớc khác trên địa bàn đồng thời giúp cấp uỷ và chính quyền trong công tác lao
động thơng binh và xã hội và một số vấn đề xã hội khác.
Trong thời gian qua phòng đã đảm nhiệm rất nhiều công việc và yêu cầu
đòi hỏi của công việc ngày càng cao, việc thay đổi chính sách của Đảng và Nhà
nớc, phòng cũng có cách nghĩ, cách làm dần dần đợc hoàn thiện. Để thực hiện
các nhiệm vụ và chức năng của phòng tốt thì công tác tổ chức và hoạt động của
phòng phải đợc thực hiện tốt về mọi mặt. Phải có cách nhìn đúng đắn trong
công tác hoạt động của phòng, từng bớc hoàn thiện nhằm đạt hiệu quả cao trong
công việc. Tuy nhiên, việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của phòng còn hạn
chế nên việc phân tích đánh giá công tác tổ chức của phòng là cần thiết.
Xuất phát từ thực tế đó tôi chọn vấn đề Phân tích công tác tổ chức và
hoạt động của Phòng tổ chức lao động thơng binh và xã hội - thị xã Sầm
Sơn, Thanh Hoá" làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm:
Phần thứ nhất : Cơ sở lý luận của công tác tổ chức.
Phần thứ hai : Phân tích hiện trạng của công tác tổ chức và hoạt
động của Phòng tổ chức lao động thơng binh và xã hội
thị xã Sầm Sơn, Thanh Hoá.
1
Phần thứ ba : Các giải pháp và kiến nghị đối với công tác tổ chức và
hoạt động của Phòng tổ chức lao động thơng binh và
xã hội thị xã Sầm Sơn, Thanh Hoá.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Lao động và Dân
số đặc biệt là thầy Trần Xuân Cầu cùng các cô chú trong phòng tổ chức lao


động thơng binh xã hội thị xã Sầm Sơn, Thanh Hoá đã giúp đỡ và hớng dẫn tôi
trong quá trình thực tập và viết chuyên đề này.
2
phần thứ nhất
cơ sở lý luận của công tác tổ chức
I-/ Tính cấp thiết của đề tài:
1-/ Lý do chọn đề tài :
Trong mọi hoạt động, mọi công tác cần phải luôn luôn theo dõi giám sát
nhằm điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện từng bớc hoạt động đó. Để đạt đợc năng
suất, hiệu quả và hoàn thành tốt yêu cầu công việc đòi hỏi, mỗi ngời cán bộ của
từng bộ phận công việc hiểu biết quyền hạn và trách nhiệm của mình.
Trong thời gian thực tập tại phòng tổ chức-lao động-thơng binh-xã hội Thị
xã Sầm Sơn,Thanh Hoá ; một đơn vị trực thuộc sự quản lý của UBND thị xã
Sầm Sơn; qua tìm hiểu công tác tổ chức hoạt động của phòng, phòng tổ chức lao
động thơng binh xã hội thị xã Sầm Sơn đã đạt đợc những thành tích đáng kể
trong công tác hoạt động quản lý lao động, chính sách đối với ngời có công,
hoạt động chính sách xã hội ... trong những năm qua. Song để thực hiện có
thành quả tốt hơn, hoàn thiện công tác nhiệm vụ đạt hiệu quả cao trong thời
gian tới, phòng tổ chức lao động- thơng binh- xã hội thị xã Sầm Sơn cần có sự
quan tâm hơn nữa của các cấp đối với cán bộ và công tác tổ chức hoạt động của
phòng.
Xuất phát từ những lý do trên, chuyên đề: Hoàn thiện công tác tổ chức
hoạt động của phòng tổ chức lao động- thơng binh- xã hội thị xã Sầm Sơn,
Thanh Hoá. sẽ phân tích kết quả, hiện trạng các hoạt động của phòng đồng
thời đa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động tốt hơn,
đạt hiệu quả cao hơn.
3
2-/ ý nghĩa của đề tài :
Từ những cơ sở lý luận khoa học đợc đa ra, từ những hiện trạng đợc phân
tích, chuyên đề sẽ góp phần làm sáng rõ và giúp nhận thức đúng đắn tầm quan

trọng của công tác áp dụng tổ chức hoạt động lao động khoa học hợp lý đối với
mọi hoạt động nói chung và công tác tổ chức hoạt động của phòng tổ chức lao
động- thơng binh- xã hội thị xã Sầm Sơn nói riêng.
Từ đó, chuyên đề cũng giúp các cán bộ của phòng có sự nhận thức đúng
đắn trách nhiệm của mình và hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ đợc giao.
Đây là bài chuyên đề mang tính thực tiễn, nó không chỉ góp phần hoàn
thiện công tác tổ chức hoạt động của phòng tổ chức lao động- thơng binh- xã
hội thị xã Sầm Sơn nói riêng mà còn là ý kiến bổ sung cho công hoạt động của
các phòng ban khác tham khảo.
3-/ Mục tiêu của đề tài :
Chuyên đề sẽ phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác tổ
chức hoạt động của phòng tổ chức lao động thơng binh xã hội thị xã Sầm Sơn
trong thời gian qua.
Đồng thời bài viết cũng sẽ đa ra một số kiến nghị nhằm tổ chức tốt hơn
công tác tổ chức hoạt động lao động thơng binh xã hội trên địa bàn.
II-/ Cơ sở lý luận
Trong điều kiện của nền sản xuất công nghiệp hiện đại yêu cầu về kỷ luật
lao động ngày càng cao. Do vậy tổ chức hợp lý các hoạt động của ngời lao
động trong bất kỳ phòng ban nào đều có vai trò rất quan trọng. Vai trò đó xuất
phát từ việc chuẩ bị về mọi mặt đến hoàn thành mọi nhiệm vụ, yêu câu của
công việc về công nghệ, tổ chức, điều hành...
Tuỳ thuộc vào yêu cầu tổ chức sản xuất và tổ chức lao động của cả nền
kinh tế đất nớc, cũng nh những điều kiện và yêu cầu tổ chức hoạt động lao động
cụ thể mà các nội dung, hình thức và phơng pháp của tổ chức hoạt động lao
4
động đợc bố trí và hoàn thiện phù hợp với sự vận động và đa dạng hoá của công
việc.
Hoạt động của phòng tổ chức lao động thơng binh xã hội nói chung và của
phòng tổ chức lao động thơng binh xã hội thị xã Sầm Sơn nói riêng đã đợc các
cấp lãnh đạo từ trung ơng đến địa phơng quản lý theo nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt

động khác nhau. Các hoạt động về tổ chức lao động ,vấn đề chính sách đối với
ngời có công, vấn đề an sinh xã hội đã đợc phòng tổ chức lao động thơng binh
xã hội thị xã Sầm Sơn đã đợc hoàn thành tốt dựa trên việc tổ chức tốt các hoạt
động. Đó chính là sự tổ chức lao động khoa học trong quá trình hoàn thành
nhiệm vụ.
Để nghiên cứu, phân tích và đánh giá về tổ chức hoạt động của phòng tổ
chức lao động thơng binh xã hội thị xã Sầm Sơn trong những năm qua và đề ra
những kiến nghị giúp phòng hoàn thiện hơn nhiệm vụ của mình, chuyên đề sẽ
tiếp cận vấn đề thông qua việc làm sáng tỏ và vận dụng các khái niệm cơ bản.
1-/ Quan niệm về Lao động
- Lao động là một trong những hoạt động cơ bản của con ngời.
- Lao động đợc hiểu là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời tác
động vào giới tự nhiên nhằm biến đổi giới tự nhiên phục vụ cho lợi ích của con
ngời.
- C. Mác cho rằng :Lao động là một hoạt động có mục đíchđể sáng tạo ra
những giá trị sử dụng. và Lao động là sự kết hợp giữa sức lao động của con
ngời và t liệu sản xuất để tác động vào đối tợng lao động .
- Còn William Petty, nhà bác học ngời Anh, cho rằng: Lao động là cha,
đất đai là mẹ của của cải.
- Lao động là hoạt động có mục đích của con ngời nhằm thoả mãn những
nhu cầu về đời sống của mình là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển xã hội
loài ngời.
5
Nh vậy Lao động là yếu tố quyết định sự tăng trởng và phát triển của xã
hội loài ngời.
2-/ Quá trình Lao động
- Hoạt động Lao động của con ngời trong thực tế thờng diễn ra theo một
trình tự nhất định, từ khâu chuẩn bị đến khi hoàn thành công việc.
- Quá trình Lao động là sự kết hợp, tác động giữa các yếu tố là: Lao động,
đối tợng lao động và công cụ lao động. Trong quá trình này ngời lao động tác

động lên đối tợng lao động nhờ việc sử dụng các công cụ lao động nhằm mục
đích thu đợc những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con ngời.
- Quá trình Lao động là một hiện tợng kinh tế- xã hội, nó diễn ra dới
những điều kiện kinh tế- xã hội nhất định, nó là tổng thể những hoạt động của
con ngời nhằm hoàn thành một nhiệm vụ nhất định.Quá trình lao động là một
bộ phận của quá trình sản xuất.
3-/ Tổ chức lao động:
- Tổ chức lao động là quá trình hoạt động của con ngời trong sự kết hợp
giữa ba nhân tố cơ bảncủa quá trình lao động và mối quan hệ qua lại giữa những
ngời lao động với nhau nhằm đạt đợc mục đích của quá trình đó.
- Tổ chức lao động là một hệ thống các biện pháp để bảo đảm sự hoạt
động có hiệu quả của lao động sống tức là ngời lao động.
Tổ chức lao động giữ một vai trò quan trọng trong tổ chức sản xuất do vai
trò của con ngời trong sản xuất là quyết định.
4-/ Tổ chức lao động khoa học:
- Tổ chức lao động khoa học chính là tổ chức lao động ở trình độ cao hơn
so với tổ chức lao động hiện hành.
- Tổ chức lao động khoa học đợc hiểu là tổ chức lao động dựa trên những
cơ sở phân tích khoa học các quá trình lao động và điều kiện thực hiện chung,
thông qua việc áp dụng vào thực tế những biện pháp đợc thiết kế dựa vào những
thành tựu của khoa học và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
6
- Tổ chức lao động đợc coi là khoa học khi nó đợc xây dựng dựa trên những
thành tựu đạt đợc của khoa học và những kinh nghiêm sản xuất tiến bộ đợc áp
dụng một cách có hệ thống, cho phép mọi sự kết hợp một cách tốt nhất.
5-/ Mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học
5.1. Mục đích của tổ chức lao động khoa học:
- Nhằm đạt đợc kết quả lao động cao đồng thời bảo đảm sức khoẻ, an toàn
cho ngời lao động, và phát triển một cách toàn diện cho ngời lao động góp phần
củng cố các mối quan hệ xã hội giữa ngời lao động và phát triển tập thể lao

động.
- Mục đích trên đợc xuất phát từ sự đánh giá cao vai trò của ngời lao động
trong quá trình tái sản xuất xã hội.Trong quá trình tái sản xuất xã hội con ng-
ờigiữ vai trò là lực lợng sản xuất chủ yếu. Với t cách là lực lợng sản xuất chủ
yếu, ngời lao động chính là ngời sáng tạo nên những thành quả kinh tế kỹ thuật
của xã hội tạo nên những thành quả ấy.Còn ngời lao động vừa trung tâm vừa là
mục đích của nền sản xuất và tái sản xuất sức lao động xã hôi.
Do đó mọi biện pháp cải tiến tổ chức lao động , cải tiến tổ chức sản xuất
đêu phải hớng vào tạo điều kiện cho ngời lao động có hiệu quả hơn , khuyến
khích và thu hút con ngời tự giác tham gia vào lực lợng lao động và làm cho hào
thuận ngời lao động ngày càng hoàn thiện .
5.2. ý nghĩ của tổ chc lao động khoa học.
+ Về mặt kinh tế .
- Tổ chức lao động cho phép nâng cao sản xuất lao đông và tăng cờng
hiệu quả sản xuất nhờ tiết kiệm lao động và sử dụng có hiệu quả vật t, trang
thiết bị, nguyên liệu hiện có. Tổ chức lao động khoa học là điều kiện không thể
thiếu để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của quá trình sản xuất.
- Trong quá trình sản xuất tạo ra của cải cho xã hội, yếu tố quan trọng
trong việc tăng năng suất lao động là việc áp dụng những khoa học kỹ thuật
công nghệ vào sản xuất, nhng thiếu một trình độ tổ chức lao động khoa học phù
7
hợp với trình độ kỹ thuật và công nghệ thì cũng không mang lại hiệu quả cao
mặc dù công nghệ có cao, hiện đại đi chăng nữa. Mặt khác một trình độ tổ chức
lao động cao lại cho phép quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao mặc dù trình độ
kỹ thuật công nghệ bình thờng nhờ vào việc giảm tổn thất và lãng phí về nguyên
vật liệu và thời gian lao động.
+Về mặt xã hội:
- Tổ chức lao động khoa học không chỉ nâng cao năng suất lao động , hiệu
quả sản xuất mà còn có tác dụng giảm nhẹ lao động và an toàn lao động , nâng
cao trình độ văn hoá cho ngời lao động thu hút ngời lao động tham gia vào quá

trình lao động và tạo khả năng làm việc tốt hơn.
- Tổ chức lao động khoa học tốt làm giam nhẹ những yếu tố môi trờng độc
hại, tạo ra nhng điều kiện thuận lợi ở từng bộ phận sản xuất và từng nơi làm việc,
bố trí ngời lao động làm những công việc phù hợp với khả nâng sở trờng của họ,
tạo điều kiện cho ngời lao động phát huy hết khả năng làm việc.
5.3. Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học .
+ Nhiệm vụ kinh tế:
- Đó là việc đảm bảo sử tiết kiệm và hợp lý các nguồn vật t lao động và
tiền vốn tăng năng suất lao động và trên cơ sở đó nâng cao hiệu của quá trình
sản xuất .
- Để giải quyết nhiệm vụ trên trớc hết phải bảo đảm tiết kiệm lao dộng
sống trên cơ sở giảm bớt hoặc loại trừ hoàn toàn những thời gian lãng phí do bỏ
việc, ngừng việc, trên cơ sở áp dụng các phơng pháp lao động tiên tiến cũng nh
cải tiến việc sử dụng lao động vật hoá bằng cách xoá bỏ các tình trạng ngừng
máy móc và thiết bị, nâng cao mức sử dụng chúng, tân dụng công suất của máy
móc.
+ Nhiệm vụ tâm lý
8
- Tổ chức lao động phải tạo ra những điêu kiện thuận lợi nhất trong tái sản
xuất sức lao động, bảo vệ sức khoẻ và nâng cao khả năng làm việc của ngời lao
động.
+ Nhiệm vụ xã hội:
- Tổ chức lao động khoa học phải đảm bảo những điều kiện thờng xuyên
nâng cao trình độ văn hoá, kỹ năng lao động để họ có thể phát triển toàn diện và
cân đối, bằng mọi cách nâng cao mức độ hấp dẫn và biến động thành nhu cầu
bậc nhất của cuộc sống.
Các nhiệm vụ trên có liên quan chặt chẽ với nhau và đòi hỏi phải đợc thực
hiện một cách đồng bộ.
5.4.Các nguyên tắc của tổ chức lao động khoa học :
Để đạt hiệu quả cao trong việc áp dụng tổ chức lao động khoa học trong

thực tiễn cần phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc khoa học của các biện pháp:
- Đòi hỏi các biện pháp tổ chức lao động khoa học trớc hết phải đợc thiết
kế và áp dụng trên cơ sở vận dụng các kiến thức khoa học thể hiện ở sự sử dụng
các nguyên tắc khoa học, các tiêu chuẩn, quy định, phơng pháp và các công cụ
đánh giá, đo lờng, hiện đại. Đồng thời phải đáp ứng đợc các yêu cầu của nguyên
tắc này.
* Nguyên tắc về tính tổng hợp của việc áp dụng các biện pháp:
- Đòi hỏi các sự việc và vấn đề phải đợc nghiên cứu xem xét trong mối
quan hệ qua lại hữu cơ với nhau trong quan hệ giữa bộ phân với toàn bộ và xem
xét trên nhiều mặt, chứ không tính riêng, tách rời nhau, không kết luận phiến
diện.
* Nguyên tắc về tính đồng bộ của các biện pháp:
- Đòi hỏi khi thực hiện các biện pháp phải triển khai giải quyết đồng bộ
các vấn đề có liên quan.
9
* Nguyên tắc về tính kế hoạch của công tác tổ chức lao động khoa học:
- Trong công tác tổ chức lao động khoa học phải đợc kế hoạch hoá trên cơ
sở những nguyên tắc và phơng pháp khoa học các biện pháp tổ chức khoa học.
Đồng thời phải có tác dụng trực tiếp nâng cao chất lợng các chỉ tiêu trong kế
hoạch của tổ chức nh chỉ tiêu năng suất lao động, năng lực sản xuất, quỹ thời
gian lao động, trình độ cơ khí hoá và tự động hoá.
* Nguyên tắc về tính quần chúng của việc xây dựng và áp dụng các biện pháp:
- Đòi hỏi khi xây dựng và áp dụng biện pháp tổ chức lao động khoa học
phải thu hút đợc sự tự giác tham gia cuả quần chúng, phát triển và tận dụng đợc
các sáng tạo của quần chúng, đợc sự giúp đỡ và ủng hộ của họ.
6-/ Nội dung của tổ chức lao động khoa học
6.1. Phân côngvà hiệp tác lao động :
Nhiệm vụ hàng đầu của tổ chức lao động là phải xây dựng các hình thái
phân công và hiệp tác lao động hợp lý, phù hợp với những thành tựu đạt đợc của

khoa học kỹ thuật hiện đại... phải sắp xếp bố trí ngời lao động vào các công việc
phù hợp với khả năng, năng lực và sở trờng của nguồn lao động và xác định rõ
sự phối hợp giữa các bộ phận, các hoạt động.
6.1.1 Phân công lao động :
* Khái niệm:
- Theo C.Mác: Phân công lao động là sự tách riêng các hoạt động lao
động song song tức là tồn tại các loại lao động khác nhau.
- Phân công lao động chính là sự chuyên môn hoá lao động, đợc thực hiện
trên tỷ lệ khách quan của sản xuất, xuất phát từ trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất, của phơng pháp công nghệ...
- Phân công lao động trong phạm vi xã hội thì đợc hình thành nên các
ngành sản xuất riêng biệt và trong nội bộ từng ngành lại đợc chia ra thành ba
loại chủ yếu:
+ Phân công lao động theo chức năng
10
+ Phân công lao động theo công nghệ
+ Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc
** Phân công lao động theo chức năng:
Là việc tách riêng các hoạt động khác nhau thành những chức năng lao
động nhất định căn cứ vào vị trí, vai trò của từng loại lao động mà ngời ta chia
ra cán bộ, công nhân viên trong đơn vị thành 2 loại:
. Nhân viên sản xuất công nghiệp
. Nhân viên phi sản xuất công nghiệp
** Phân công lao động theo công nghệ:
Đó là sự phân công lao động căn cứ vào tính chất, đặc điểm của quy trình
công nghệ, vai trò của công nghệ trong chiến lợc phát triển của đơn vị.
** Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc:
Hình thức phân công lao động này nhằm sử dụng trình độ năng lực làm
việc của ngời lao động phù hợp với mức độ phức tạp của công việc và đợc đánh
giá theo tiêu thức:

Mức độ chính xác về công nghệ khác nhau.
Mức độ chính xác về kỹ thuật khác nhau.
Mức độ quan trọng của công việc khác nhau.
6.1.2. Hiệp tác lao động :
Theo C.Mác: Hình thức lao động mà trong đó có nhiều ngời làm việc bên
cạnh một cách có kế hoạch và trong một sự tác động qua lại lẫn nhau nhng lại
có liên hệ với nhau gọi là sự hiệp tác lao động .
Trong các đơn vị sản xuất thờng có 2 hình thức hiệp tác lao động chủ yếu là:
- Hiệp tác về mặt không gian: gồm có các hình thức hiệp tác giữa các xí
nghiệp, giữa các xởng chuyên môn hoá, giữa các phòng ban chức năng và giữa
các cá nhân với nhau trong tổ chức.
11
- Hiệp tác về thời gian: là tổ chức các ca làm việc trong một ngày đêm, cần
bố trí ca kíp làm việc hợp lý, thực hiện chế độ đổi ca, luân phiên hợp lý nhằm
đảm bảo sức khoẻ cho ngời lao động, hiệp tác lao động chặt chẽ sẽ tạo điều
kiện tăng năng suất lao động,kích thích tinh thần thi đua trong sản xuất, tiết
kiệm lao động sống và lao động vật hoá.
6.2. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc
Nơi làm viêc là một phần diện tích sản xuất và kinh doanh đợc trang bị
những phơng tiện kỹ thuật cần thiết để có thể thực hiện quá trình lao động đạt
hiệu quả cao.
Tổ chức và phục cụ nơi làm việc gồm 2 nội dung:
- Tổ chức nơi làm việc :
+ Thiết kế nơi làm việc
+ Trang thiết bị nơi làm việc
+ Bố trí nơi làm việc
- Phục vụ nơi làm việc :
+ Phục vụ chuẩn bị sản xuất
+ Phục vụ dụng cụ
+ Phục vụ năng lợng

+ Phục vụ vận chuyển và bốc dỡ.
+ Phục vụ điều chỉnh và sửa chữa thiết bị.
+ Phục vụ kiểm tra chất lợng sản phẩm
+ Phục vụ kho tàng.
+ Phục vụ xây dựng và sửa chữa nơi làm việc .
+ Phục vụ sinh hoạt, văn hoá tại nơi làm việc .
12
6.3.Phơng pháp và thao tác lao động :
- Phải nghiên cứu và phổ biến các phơng pháp, thao tác lao động hợp lý
nhằm đạt đợc năng suất lao động cao và giảm nhẹ lao động cũngnhđảm bảo an
toàn lao động cho ngời lao động .
6.4. Điều kiện lao động và chế độ làm việc nghỉ ngơi:
- Cải thiên các điều kiện lao động nhằm giảm nhẹ sự nặng nhọc của công
việc, giữ gìn và tăng cờng sức khoẻ cho ngời lao động, tạo ra những điều kiện
lao động thuận lợi.
- Sắp xếp và bố trí chế độ nghỉ ngơi trong ca.Giữa khoảng thời gian
nghỉ ca sao cho hợp lý, nhằm tạo khả năng tái sức lao động của ngời lao
động giúp họ làm việctốt hơn.
- Khả năng làm việc của con ngời là có hạn, vì vậy phải cải tạo điều kiên
làm việc cũng nh bố trí thời gian nghỉ ngơi phù hợp nhằm tăng khả năng lao
động của ngời lao động và tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả của sản xuất
tức là làm tăng hiệu quả của quá trình lao động của ngời lao động .
6.5.Định mức lao động :
- Hoàn thiện định mức lao động, nghiên cứu các dạng mức lao động và
điều kiện áp dụng chúng trong thực tiễn, nghiên cứu các phơng pháp để xây
dựng các mức lao động có căn cứ kỹ thuật.
- Trong công tác định mức lao động cần phải đánh giá đúng, đầy đủ nhằm
giúp công tác kế hoạch sản xuất cũng nh kế hoạch nguồn nhân lực đạt hiệu quả.
6.6.Tổ chức tiền lơng, tiền thởng
- Phải tổ chức trả lơng phù hợp với số lợng và chất lợng lao động cũng nh sử

dụngcó hiệu quả chế độ khuyến khích vật chất cho ngời lao động.
- Công tác trả lơng phải nghiên cứu, xem xét, đánh giá đúng đắn khả năng
của ngời lao động cũng nh yêu cầu của công việc nhằm có một mức lơng phù
13
hợp giúp cho ngời lao động có đủ khả năng sinh hoạt của họ và gia đình nhằm
kích thích cho ngời lao động hăng say làm việc.
6.7.Đào tạo và phát triển tay nghề cho ngời lao động :
- Lựa chọn các hình thức và phơng pháp đào tạođáp ứng yêu cầu tiến bộ
của kỹ thuật, thực tế sản xuất và sự phát triển của loài ngời. Phải nghiên cứu
xem xét trong đơn vị đang yêu cầu loại hình đào tạo nào cho công nhân, để đáp
ứng với yêu cầu của máy móc trang thiết bị của đơn vị, cũng nh phù hợp với các
loại sản phẩm mà đơn vị sản xuất.
6.8.Kỷ luật và công tác thi đua
- Tổ chức kỷ luật và tổ chức công tác thi đua xã hội chủ nghĩa, coi dó là
một trong những biện pháp đó động viên ngời lao động tham gia vào quá trình
hợp lý hoá sản xuất và nâng cao năng suất lao động .
* Kỷ luật
Là nền tảng để xây dựng xã hội, không có kỷ luật thì không thể điều chỉnh
đợc quan hệ giữa ngời với ngời trong sản xuất và trong các hoạt động của họ ở
tổ chức và xã hội .
- Kỷ luật là những tiêu chuẩn quy định hành vi của con ngời trong xã hội, nó đ-
ợc xây dựng trên cơ sở pháp lý hiện hành và những chuẩn mực đạo đức xã hội.
- Kỷ luật xã hội chủ nghĩa bao gồm:
+ Kỷ luật lao động
+ Kỷ luật về quy trình công nghệ.
+ Kỷ luật sản xuất.
* Tổ chức thi đua xã hội chủ nghĩa
Thi đua nói chung xuất hiện một cách khách quan nh là kết quả phát triển
của lực lợng lao động trong quá trình sản xuất.
14

Theo C.Mác : Không nói đến thế lực mới do phối hợp nhiều sức mạnh thành
một sức mạnh duy nhất mà có đợc thì chỉ riêng tiếp xúc xã hội cũng đủ sinh ra thi
đua, sinh ra kích thích, sinh lực làm cho năng suất lao động khá cao.
- Các hình thức thi đua :
+ Thi đua cá nhân:
Đây là hình thức tổ chức thi đua cá nhân giữa những ngời lao động và đợc
sử dụng rất rộng rãi trong xí nghiệp và các đơn vị, thi đua cá nhân có thể áp
dụngs với mọi phạm vi.
+ Thi đua tập thể
Hình thức thi đua này đợc tổ chức giữa các tổ, đội, các bộ phận sản xuất,
các phân xởng, các phòng ban với nhau, nó cũng có thể đợc tổ chức giữa các xí
nghiệp trong bộ ngành với nhau.




15
Phần thứ 2
Phân tích thực trạng công tác tổ chức và hoạt
động của Phòng tổ chức lao động thơng binh và xã
hội - thị xã Sầm Sơn - Thanh Hoá
I-/ Đặc điểm chung
1-/ Đặc điểm của thị xã Sầm Sơn.
Thị xẫ Sầm Sơn là một thị xã du lịch ven biển có vị trí địa lý quan trọng
trong tỉnh Thanh Hoá. Thị xã Sầm Sơn đợc thành lập từ năm 1980 (đợc tách từ
huyện Quảng Xơng -Thanh Hoá). Ban đầu với 3 xã, 2 phờng từ năm 1997 1 xã
đã chuyển thành phờng vì vậy hiện nay thị xã có 3 phờng và 2 xã.
1.1 Điều kiện địa lý và dân số
Diện tích tự nhiên trên 18 km2,với dân số là 53676 ngời (Mật độ dân số
gần 3000 ngời/ 1km2)

Phía Bắc giáp huyện Hoàng Hoá (ranh giới là sông Mã)
Phía Tây giáp huyện Quảng Xơng ( ranh giới là sông Đơ)
Phía Đông và Nam là giáp Biển Đông
Diện tích bờ biển là 9 km .
1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
* Kinh tế.
Thị xã Sầm Sơn có tiềm năng phát triển về du lịch. Hiện nay ngành du lịch
dịch vụ nghỉ mát đang là một ngành mũi nhọn trong chiến lợc phát triển kinh tế
của thị xẫ Sầm Sơn, hàng năm đóng góp lớn vào tổng ngân sách của địa phơng
(thu từ việc bán vé nghỉ mát, du lịch đạt trên 4 tỷ đồng). Ngoài ra ngành du lịch
đã tạo ra một số lợng chỗ làm việc lớn.Tuy nhiên ngành du lịch nghỉ mát chỉ
hoạt động chủ yếu trong 3 tháng hè (hoạt động từ khoảng từ 19/5 đến 19/8).
Ngành truyền thống của thị xã Sầm Sơn là đánh bắt và chế biến thuỷ hải sản
16
chiếm số lợng lao động chủ yếu của thị xã trong năm. Một phần ngành nông
nghiệp đan xen với ngành nghề khác nh vận tải biển, xây dựng, tiểu thủ công
nghiệp, công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu...mặc dù vậy thị xã Sầm Sơn còn
một lực lợng lao động lớn thiếu việc làm, một bộ phận phải đi làm ăn ở các tỉnh
ngoài...
* Xã hội
Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, chống Pháp và chiến tranh biên giới
bảo vệ hoà bình của đất nớc ta Sầm Sơn đống góp nhiều sức ngời, sức của cho
cách mạng.
Đến nay điểm lại có trên 540 liệt sỹ hy sinh vì tổ quốc, gần 300 thơng
binh, trên 110 bệnh binh và hàng ngàn ngời có công trong kháng chiến đã đợc
Nhà nớc khen thởng huân, huy chơng các loại.
Do bị ảnh hởng của chiến tranh để lại hậu quả nặng nề cho con ngời Sầm
Sơn, đó là 1650 gia đình có nạn nhân chiến tranh, trong đó không ít ngời nhiễm
chất độc hoá học của Mỹ
Các vấn đề xã hội khác cũng đáng đợc quan tâm, hiện nay có gần 300 đối

tợng già cả cô đơn không nơi nơng tựa, ngời tàn tật có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn và trẻ mồ côi ( trong đó có gần 200 đối tợng đang đợc hởng chế độ bảo trợ
xã hội theo QĐ 167/ TTg của thủ tớng Chính phủ ban hành).
Tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cũng đang từng bớc đợc
quan tâm chăm sóc vầ giúp đơ có hiệu quả, hiện nay gần 40 trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn đang đợc hởng trợ cấp từ quỹ Bảo vệ và chăm sóc trẻ em hỗ trợ.
Tình trạng các vấn đề xã hội trên địa bàn đang là vấn đề nhức nhối của thị
xã, các tệ nạn xã hội nh nghiện hút, tiêm chích ma tuý, gái mại dâm, tệ nạn cờ
bạc và tội phạm ...nhìn chung các tệ nạn xã hội đó đã và đang đợc ngăn chặn và
đẩy lùi.
2-/ Đặc điểm chung của phòng.
Phòng Tổ chức Lao động Thơng binh và Xã hội đợc thành lập từ năm
1980 cùng với sự thành lập của uỷ ban nhân dân thị xã Sầm Sơn. Phòng có
nhiệm vụ tham mu cho uỷ và chính quyền về công tác tổ chức cán bộ, sử dụng
17
công chức, viên chức trong thị xã, tổ chức và xây dựng chính quyền cấp cơ sở
xã, phờng. Trực tiếp phụ trách công tác thơng binh liệt sỹ và ngời có công trên
địa bàn hiện nay phòng chịu quản lý theo ngành dọc của uỷ ban nhân dân tỉnh
Thanh Hoá, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh và Sở Lao động Thơng binh và xã
hội tỉnh Thanh Hoá đồng thời chịu sự quản lý theo ngành dọc của uỷ ban nhân
dân thị xã Sầm Sơn, phòng tổ chức chỉ đạo theo ngành dọc các ban chính sách
xã, phờng.
Trong cơ cấu tổ chức cuả phòng, hiện nay phòng có 6 cán bộ phụ trách
các mảng công việc khác nhau.
Các lĩnh vực mà phòng phụ trách chủ yếu là:
-Công tác tổ chức.
-Công tác về lao động .
-Công tác thực hiện chính sách ngời có công.
-Các vấn đề xã hội:
+ Công tác phòng chống tệ nạn xã hội.

+ Công tác Bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
+ Công tác về chế độ bảo trợ xã hội.
- Các cán bộ trong phòng hiện nay đang phải kiêm nhiệm nhiều công việc,
vì vậy, chất lợng chuyên môn của công việc không cao, một số công việc còn
không đợc liên tục, kịp thời chẳng nh công tác về lao động. Trong công tác này
chỉ hoạt động theo thời điểm không đợc hoạt động theo thời kỳ, do đó thiếu về
số liệu và sự quản lý chỉ mang tính ớc lợng, thiếu tính thực tế.Trong thực tế
công tác lao động lúc nào cần số liệu thì sang phòng thống kê xin số liệu.
18
II-/ Phân tích công tác tổ chức của phòng Tổ chức Lao
động Thơng binh và Xã hội-Thị xã Sầm Sơn-Thanh Hoá.
1-/ Cơ cấu cán bộ của phòng.
STT Họ và tên Năm sinh Chức vụ Trình độ Chuyên môn
1
Trịnh Minh Chính 1950 Trởng phòng Đại học Quản trị kinh doanh
2
Nguyễn Đăng Can 1957 P. Trởng phòng Đại học Quản trị kinh doanh
3
Đặng Minh Nhâm 1956 Chuyên viên Đại học Quản lý xã hội
4
Lê Ngọc Tố 1957 Chuyên viên Đại học Quản lý xã hội
5
Nguyễn Thái Hoà 1972 Kế toán Đại học Kế toán
6
Nguyễn Mạnh Hùng 1976 Chuyên viên Trung cấp Kế toán bảo trợ xã hội
Sơ đồ - Cơ cấu cán bộ của phòng
Sơ đồ - Cơ cấu bộ máy hoạt động của Phòng tổ chức lao động
thờng binh và xã hội.
2-/ Phân tích chức năng, nhiệm vụ của phòng.
Phòng Tổ chức Lao động thơng binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn của

uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có con dấu riêng, có tài khoản tại kho
bạc Nhà nớc để hoạt động nghiệp vụ. Biên chế năm trong tổng biên chế của uỷ
19
Trưởng phòng
P.Trưởng phòng
Cán bộ tổ chức và
lao động
Cán bộ PCTNXH
và công tác trẻ em
Cán bộ chính sách
ưu đãi người có
công
Cán bộ kế toán và
bảo trợ xã hội
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, bố trí số lợng cán bộ từ 3-5 ngời để giúp
uỷ ban nhân dân quản lý các mặt công tác lao động (theo luật lao động), công
tác xoá đói giảm nghèo, đối tợng có công với cách mạng, đối tợng xã hội theo
quy định bảo trợ xã hội.Thực hiện chinh sách đối với các đối tợng trên theo quy
định của Nhà nớc và công tác phòng chống tệ nạn xã hội. Đồng thời thực hiện
công tác tổ chức cán bộ, sử dụng công chức, viên chức trong toàn bộ thị xã, tổ
chức và xây dựng chính quyền ở cấp cơ sở xã, phờng, ngoài ra thực hiện công
tác tổ chức Nhà nớc khác trên địa bàn.Theo quyết định số 210 TC/ UBTH ngày
11/ 7/ 1996 của chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá).
Việc thành lập phòng Lao động Thơng binh và Xã hội và phòng Tôr chức
chính quyền ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh trên cơ sở tách từ
phòng Tổ chức Lao động Thơng binh và Xã hội. Việc thành lập phòng Tổ chức
Lao động Thơng binh và Xã hội -Thị xã Sầm Sơn-Thanh Hoá đợc thành lập từ
năm 1980 và đến năm 1985 tách thành 2 phòng nhng đến năm 1989 lại hợp
thành 1 phòng. Đến năm 1996 Chủ tịch tỉnh đã quyết định tách ra thành 2
phòng và đa đến cho uỷ ban nhân dân thị xã Sầm Sơn và thị xã đã đa về phòng

để triển khai thực hiện, nhng do điều kiện kinh tế của địa bàn hẹp, dân số ít nên
đối tợng quản lý của phòng ít, vì vậy việc tách phòng không đợc thực hiện đúng
với quyết định trên.Việc ghép phòng là hợp lý trong công tác tổ chức cán bộ,
tuy nhiên cũng có hạn chế đó là các cán bộ trong phòng phải kiêm nhiệm nhiều
công việc dẫn đến từng công việc không đợc thực hiện liên tục, đầy đủ, kịp thời
và chất lợng chuyên sâu của công việc không đợc cao. Theo sự phân tích yêu
cầu của công việc thì phòng đang còn thiếu cán bộ do vậy theo chúng tôi cần
phải tuyển thêm 1 cán bộ.
*Phân tích chức năng và nhiệm vụ của phòng
Theo thông t liên tịch số 22/1997/TT-LĐTBXH_TCCP ngày 29/12/1997
của Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội và Ban Tổ chức cán bộ chính phủ thì
quyền hạn và nhiệm vụ của phòng nh sau:
+Nhiệm vụ và quyền hạn .
-Xây dựng chơng trình kế hoạch dài hạn, hàng năm, hàng tháng, hàng quý
về công tác thơng binh, liệt sỹ và ngời có công theo hớng dẫn của Sở Lao động -
20

×