Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NỘI QUY LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY 49 – BỘ TƯ LỆNH CÔNG BINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.38 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG TỔ CHỨC

Tên đề tài: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NỘI QUY LAO

ĐỘNG TẠI CÔNG TY 49 – BỘ TƯ LỆNH CÔNG BINH

Học viên thực hiện: TỐNG NGUYÊN PHONG
Lớp: Đ12QL9
Giảng viên hướng dẫn: THS.CẤN HỮU DẠN

Hà Nội - Tháng ..../2019
1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….1
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN ……………………………………………….2
1.1Sơ lược về bản chất và vai trò của nội quy lao động…………………………2
1.2Một số nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện nội quy lao động………..3
CHƯƠNG II: Thực trạng trình tự ban hành, nội dung, tình hình thực

hiện nội quy lao động tại Công ty 49 – Bộ tư lệnh Công binh…………...5
2.1. Giới thiệu tổng quan về đơn vị………………………………………………5
2.2. Trình tự ban hành Nội quy lao động…………………………………………5
2.2.1. Trình tự ban hành…………………………………………………………..5
2.2.2. Đánh giá trình tự ban hành………………………………………………...6
2.3. Nội dung của Bản nội quy lao động (Có bản Nội quy lao động kèm theo)….7


2.3.1. Về nội dung………………………………………………………………...7
2.3.2. Đánh giá nội dung…………………………….……………………………7
2.4. Tình hình thực hiện nội quy………………………………………………….9
2.4.1. Thực trạng tình hình thực hiện …………………………………………….9
2.4.2. Đánh giá thực trạng……….………………………………………………10
CHƯƠNG III : Đánh giá ưu nhược điểm và đề xuất các biện phát và khuyến
nghị ………………………………………………………………………………12
3.1 Đánh giá ưu điểm……………………………………………………………12
3.2 Đánh giá nhược điểm ……………………………………………………….12
3.3 Về trình tự ban hành ……………………………………………...………...12
3.4 Đề xuất giải pháp về nội dung ……………………………………………...13
3.5 Về tình hình lao động sử dụng nội quy……………………………………..14
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………..15

2


LỜI MỞ ĐẦU
Làm thế nào để cải thiện quan hệ lao động trong doanh nghiệp là một vấn
đề lớn cần giải quyết đối với sự sinh tồn và phát triển của doanh nghiệp. Thực tế,
nếu có thể căn cứ vào đặc điểm doanh nghiệp để xây dựng mối quan hệ hài hịa thì
sẽ tạo được cơ sở vững chắc thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Hoặc ngược lại nếu
quan hệ lao động không được quan tâm đúng mức doanh nghiệp sẽ gặp các vấn đề
khó khăn, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Trong các nội dung để xây dựng quan hệ lao động thì việc xây dựng, hồn
thiện và đưa vào áp dụng bản “Nội quy lao động” là một yêu cầu cần thiết. Đó là
cơ sở, nền tảng pháp lý vững chắc để các bên có thể cũng đi đến những thống nhất
chung trong việc xây dựng quan hệ lao động. Người lao động thông qua tiếp cận,
học tập Nội quy lao động để thực hiện nghiêm chỉnh các quy định mà doanh
nghiệp đề ra. Nhờ đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra

suôn sẻ và đúng hướng.
Nhận thức được tầm quan trọng của Nội quy lao động, Công ty 49 – Bộ tư
lệnh Công binh đã xây dựng và ban hành bản Nội quy lao động (Có sửa đổi và cập
nhật hàng năm) để lao động trong doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện. Tuy nhiên
ngồi việc ban hành thì nội dung cũng như việc thực hiện nội quy đó ra sao cần
xem xét, đánh giá để ngày càng hồn thiện hơn. Vì vậy, em chọn đề tài “Thực
trạng xây dựng nội quy lao động tại Công ty 49 – Bộ tư lệnh Công binh” làm đề
tài tiểu luận môn Quan hệ lao động.

3


CHƯƠNG I : Cơ sở lý luận
1.1.

Sơ lược về bản chất và vai trò của nội quy lao động

Nội quy lao động là những quy định về kỷ luật lao động mà người lao động
phải thực hiện khi làm việc tại công ty, doanh nghiệp, quy định việc xử lý đối với
người lao động vi phạm kỷ luật lao động.
Bộ luật lao động quy định cụ thể về Nội quy lao động tại Điều 82 và Điều
83: Nội quy lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và
điều hành sản xuất, kinh doanh. Nội quy lao động không được trái với pháp luật
lao động và pháp luật khác.
Nội quy lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi;
Trật tự trong doanh nghiệp;
An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;
Việc bảo vệ tài sản và bí mật cơng nghệ, kinh doanh của doanh nghiệp;
Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động, các hình thức xử lý kỷ luật lao động

và trách nhiệm vật chất.
Nội quy lao động phải được thông báo đến từng người và những điểm
chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết trong doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, bản nội quy lao động là cơ sở để quản lý, đánh giá
người lao động. Đó như là thước đo ý thức tổ chức kỷ luật giữa những người lao
động khác nhau trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nhà quản lý đưa ra các đánh
giá (khen thưởng hoặc kỷ luật) đối với người lao động trong doanh nghiệp mình.
Thơng qua nội quy lao động để đánh giá, bình xét cơng bằng giữa những người lao
động. Đó là một trong số những cách thức để mối quan hệ lao động trong doanh
nghiệp ngày càng tốt đẹp hơn.
Đối với người lao động, nội quy lao động là một tấm gương phản chiếu ý
thức kỷ luật lao động của chính họ. Từ đó, giúp họ nhận thức được những mặt đạt
được và những khiếm khuyết, hạn chế cần sửa đổi để ngày càng hoàn thiện hơn.
4


1.2 Một số nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện nội quy lao động
Việc thực hiện nội quy lao động trong một công ty, doanh nghiệp không
phụ thuộc toàn bộ vào bất cứ một nhân tố nào. Do đó, để xem xét các yếu tố ảnh
hưởng đến nó cần phải có một đánh giá tồn diện, tổng quan. Có nhiều nhân tố
ảnh hưởng đến việc thực hiện nội quy lao động nhưng trong phạm vi bài tiểu luận,
em xin đánh giá các nhân tố bên trong doanh nghiệp gồm về phía người sử dụng
lao động và người lao động.
Vế phía người sử dụng lao động: Là người trực tiếp xây dựng, soạn thảo,
ban hành và hướng dẫn người lao động thực hiện tốt nội quy lao động. Nhân tố
ảnh hướng từ phía người sử dụng lao động thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, trình tự ban hành của nội quy lao động. Nội quy lao động được
ban hành theo đúng trình tự, có sự tham gia đóng góp ý kiến của người lao động
và được họ đồng tình thì đương nhiên khi đem ra thực hiện nó sẽ nhận được sự
ủng hộ và thực hiện tốt nhất.

Thứ hai, nội dung của nội quy lao động. Một bản nội quy “Hợp lý, hợp
tình” sẽ được người lao động tán thành, ủng hộ và hiệu quả thực hiện sẽ cao.
Thứ ba, văn hóa doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi họ xây dựng được
văn hóa doanh nghiệp đủ mạnh, mạnh đến mức người lao động cảm thấy việc thực
hiện các quy định trong công ty không chỉ là nhiệm vụ mà nó ăn sâu vào tiềm thức
mỗi người. Khi đó, việc thực hiện tốt nội quy lao động đối với mỗi người lao động
khơng cịn là q khó khăn.
Thứ tư, khả năng tuyên truyền, tổ chức thực hiện của nhà quản lý. Nếu
doanh nghiệp chưa thể hình thành một văn hóa đủ mạnh thì việc tun truyền để
người lao động thực hiện nội quy lao động là một nhân tố giúp người lao động tiếp
cận và thực hiện nó một cách tốt nhất.
Về phía người lao động: Dù khơng trực tiếp xây dựng Nội quy lao động
nhưng người lao động lại chính là đối tượng mà bản Nội quy hướng tới. Về phía
người lao động, nhân tố quan trọng nhất quyết định việc thực hiện nội quy đó là ý
5


thức chấp hành kỷ luật của người lao động. Người lao động có ý thức thì sẽ cố
gắng thực hiện tốt các yêu cầu được xây dựng trong bản nội quy.

6


Chương II: Thực trạng trình tự ban hành, nội dung, tình hình
thực hiện nội quy lao động tại Cơng ty 49 – Bộ tư lệnh Công binh.
2.1. Giới thiệu tổng quan về đơn vị
-

Tên đầy đủ : Công ty 49 – Bộ tư lệnh cơng binh


-

Địa chỉ : MƠ Trì – Từ Liêm – Hàn Nội

-

Điện thoại : (04) 38390056

-

Quy mơ lao động: 120 người

-

Trình độ cơng nghệ chủ yếu: Công nghệ của Công ty chủ

yếu là sử dụng của các nước SNG. Ngồi ra, cơng ty đã đầu tư thêm dây chuyền
sản xuất, sửa chữa thiết bị thuỷ lực trên xe máy cơng trình hiện đại.
-

Loại hình Doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước trực

thuộc Bộ Quốc phòng
-

Ngành nghề kinh doanh:
+ Sửa chữa xe , máy cơng trình
+ Sản xuất phụ tùng và dụng cụ cầm tay , thiết bị thủy lực
+ Sản xuất phương tiện bằng vật liệu phi kim loại
+ Sản xuất vật tư phụ tùng , xe máy cơng trình , các phương tiện


vượt song và các loại kết cấu thép .
2.2. Trình tự ban hành Nội quy lao động
2.2.1. Trình tự ban hành
Là một cơng ty trực thuộc Bộ tư lệnh Công binh nhưng hoạt động kinh
doanh độc lập, Cơng ty 49 có sử dụng lao động không phải là hạ sỹ quan chiến sỹ
trong lực lượng vũ trang. Theo Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7 năm 1995 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao
động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị
định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ, Công ty phải
ban hành nội quy lao động theo trình tự quy định.

7


Trực tiếp nghiên cứu bản nội quy lao động và khảo sát quá trình ban hành
ra bản Nội quy, em có thể khái qt sơ đồ sau về trình tự xây dựng Nội quy lao
động tại Công ty 49:
1. Thành lập Ban soạn thảo nội quy lao động
2. Ban soạn thảo xây dựng Nội quy lao động theo quy định
3. Lấy ý kiến tham khảo của ban chấp hành công đoàn cơ sở
4. Giám đốc ký quyết định ban hành nội quy lao động
5. Đăng ký nội quy tại Sở LĐTB & XH Hà Nội
6. Thông báo công khai trong tồn cơng ty
Cụ thể:
Ban soạn thảo Nội quy lao động gồm các thành viên: Giám đốc, Phó giám
đốc, đại diện Cơng đồn, đại diện phịng Hành chính – Nhân sự, Đại diện phịng
Kế hoạch.
Sau khi đã hình thành bản Nội quy, Ban soạn thảo gửi tới Ban chấp hành
cơng đồn. Thơng thường, Ban chấp hành Cơng đồn cơng ty khơng có các ý kiến

trái ngược hoặc bổ sung cho nội dung của Bản Nội quy lao động.
Nội quy được đưa đi đăng ký tại Sở LĐTB & XH Thành phố (62 Nguyễn
Chí Thanh, Ba Đình, Hà Nội). Sau 10 ngày khi nhận được nội quy lao động, Sở
LĐTB & XH sẽ có thơng báo bằng văn bản đến cơng ty.
Sau khi nhận được thơng báo nếu khơng có sai sót hoặc vi phạm, Bản Nội
quy lao động sẽ được thông báo rộng rãi, chính thức trong tồn cơng ty.
2.2.2. Đánh giá trình tự ban hành
Cơng ty đã xây dựng Nội quy lao động phù hợp với quy định của pháp luật,
đúng trình tự. Các bước thực hiện khơng q dàn trải hoặc bỏ qua bước nào.

8


Sau khi xây dựng, người lao động trong doanh nghiệp dễ tiếp cận và thực
hiện được các nội dung của Nội quy thông qua các bảng nội quy tại mỗi phòng,
ban, phân xưởng.
Tuy nhiên, vai trò của người lao động trong q trình tham gia xây dựng
bản nội quy cịn mờ nhạt. Dù cơng đồn có tham gia xây dựng Nội quy và đóng
góp ý kiến. Tuy nhiên, cũng như nhiều Ban chấp hành cơng đồn hiện nay thì
Cơng đồn cơng ty 49 chưa đảm bảo vai trị là đại diện của người lao động trong
công ty. Cán bộ công đồn chủ yếu là hoạt động kiêm nhiệm. Cơng đồn có tổ
chức cho người lao động tham gia đóng góp ý kiến để đánh giá, hoàn thiện nội quy
nhưng vẫn mang nhiều tính hình thức.
2.3. Nội dung của Bản nội quy lao động (Có bản Nội quy lao động kèm theo)
2.3.1. Về nội dung
Các nội dung chủ yếu của bản Nội quy công ty gồm:
Tác phong quân nhân, chế độ trực chiến, trực ban, chỉ huy
Thời giờ làm việc
Trật tự trong doanh nghiệp
An toàn lao động và vệ sinh lao động nơi làm việc

Bảo vệ tài sản, trang thiết bị của công ty
Nội quy quản lý trang bị, vật tư, tài chính
Xử phạt và kỷ luật với hành vi vi phạm nội quy
2.3.2. Đánh giá nội dung
* Những mặt đạt được
Cơng ty đã xây dựng được Bản nội quy hồn chỉnh, đáo ứng đầy đủ các nội
dung chủ yếu cần có của một bản Nội quy theo quy định của pháp luật.
Ngồi ra, với đặc thù của một cơng ty Quân đội trực thuộc Bộ tư lệnh Công
binh nên bản Nội quy cịn có thêm các quy định đối với sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp như quy định về điều lệnh, điều lệ, quy định về trực ban, trực
chiến…

9


Bản nội quy ngắn gọn, có thể treo ở các phòng, ban phân xưởng để người
lao động dễ học và thực hiện tốt nhất.
* Đánh giá các nội dung cụ thể chưa đạt được
STT
1

Nội dung
Về bố cục chính của nội quy

Nhận xét

- Nội quy đã đảm bảo được các nội dung cần Người lao động sẽ khó
thiết nhưng chưa được sắp xếp một cách hợp lý trong việc nắm bắt các
nhất.


nội dung cần thực hiện

Ví dụ: Nội quy về thời giờ làm việc được đặt và tình hình thực hiện
trong phần 2 của Nội quy là: “Duy trì nếp sống nội quy của bản thân.
2

văn minh” là chưa hợp lý
Về từ ngữ sử dụng trong nội quy
Nội quy sử dụng nhiều các từ “Cấm” trước các Việc

sử

dụng

từ

quy định.

“Cấm” quá nhiều sẽ

Ví dụ: “Cấm nói năng thơ tục.”

gây tâm lý phản cảm,

“Cấm sử dụng máy móc thiết bị khi khơng am người đọc và thực hiện
3

hiểu về tính năng kỹ thuật.”
có thể ức chế.
Một số nội quy nhưng không liên quan đến việc Các nội quy này đưa ra

người lao động phải thực hiện nó trong doanh khơng phù hợp và trở
nghiệp

thành Ngoại quy. Việc

- “Cấm uống rượu bia say mọi lúc, mọi nơi”.

đánh giá thực hiện và

- “Cấm lái xe không bằng, không đội mũ bảo xử lý vi phạm sẽ gặp

4

hiểm khi đi xe máy”.

rất nhiều khó khăn.

Nội dung của nội quy không cụ thể

Là nội quy về thời

“Đi làm đúng giờ, đảm bảo 8h một ngày”

gian làm việc nghỉ
ngơi,

nhưng

không


được quy định cụ thể,
chặt chẽ. Về giờ giấc
làm việc, bắt đầu và

10


kết thúc ca như thế
nào, thời gian nghỉ
ngơi chưa được đề cập
5

Nội dung được đề câp trong nội quy quá nhỏ

đến.
Nội dung cần được cụ

“Cấm chơi trò chơi trên máy vi tính”.

thể hóa để người lao

“9h30’ thứ bảy hàng tuần giao ban các cán bộ động dễ thực hiện.
6

đầu ngành…”
Hình thức xử lý vi phạm kỷ luật lao động còn Người lao động sẽ
chung chung, chưa nêu cụ thế hình thức và mức không thể biết hậu quả
phạt

xử lý kỷ luật khi vi

phạm nên chưa có tính

răn đe.
Tóm lại, bản nội quy lao động của công ty đã đảm bảo các yêu cầu về mặt
nội dung của một bản nội quy. Tuy nhiên, một số nội dung chưa cụ thể hoặc chưa
bám sát vào tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty.
2.4. Tình hình thực hiện nội quy
2.4.1. Thực trạng tình hình thực hiện
Để đánh giá thực trạng tình hình thực hiện nội quy lao động tại Cơng ty, em
tiến hành điều tra thông qua phiếu điều tra. Đối tượng là người lao động làm trong
các phòng, ban, phân xưởng. Nội dung phiếu điều tra đính kèm Phụ lục. Kết quả
điều tra được thể hiện qua bảng sau:
1

Nội quy
Tình hình thực hiện
Người lao động đánh giá tình Rất tốt: 10%

Ngun nhân
NLĐ có ý thức

hình thực hiện nội quy lao Tốt: 42%

trong thực hiện.

động tại cơng ty.

Bình thường: 35%

Nội quy được đánh


Khơng tốt: 13%

giá là mang tính
thực tiễn và NLĐ

2

Nội quy thực hiện tốt:

dễ thực hiện.
92% người lao động Đây là nội quy dễ

11


Thời giờ làm việc, làm đủ 8h làm việc đúng giờ.
một ngày

thực hiện.

100% ca trực hoàn Đối với lực lượng

Chế độ trực ban, trực chiến, chỉ thành nhiệm vụ

vũ trang thì chế độ

huy.

trực


Bảo vệ tài sản của cơng ty.

chiến là yêu cầu tất
yếu,
luyện

3

Nội quy thực hiện chưa tốt:

ban,

trực

được

rèn

thường

xuyên.
45% lao động gián Cơng việc của lao

“Cấm chơi trị chơi trên máy vi tiếp đã từng chơi trị động gián tiếp có
tính”

chơi trên máy tính

thời gian nghỉ dài.


52% lao động khơng Chưa có bộ phận
“Tuân thủ nghiêm các hướng thực hiện đúng nội kiểm tra, giám sát
dẫn về an toàn lao động”

quy an toàn lao và xử lý vi phạm.
động. Cụ thể là sử
dụng các trạng bị

4

Bảo hộ lao động
Hình thức xử lý với các vi Phù hợp: 42%

Quá

phạm

Bình thường:35%

dựng nội quy đã có

Q nặng:23%

sự cân nhắc về

trình

xây


hình thức xử lý vi
phạm.
2.4.2. Đánh giá thực trạng
Nhìn chung, lao động trong tồn cơng ty đã thực hiện nghiêm các nội dung
chủ yếu được đề cập trong nội quy lao động. Có được kết quả này là do công tác
tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện nội quy được làm tương đối tốt. Tại mỗi phòng
ban, phân xưởng đều treo bảng Nội quy. Người lao động thường xuyên đọc và
thực hiện tốt.
Một số nội dung của nội quy, người lao động chưa thực hiện tốt. Đó là
“Chơi trị trên máy vi tính” và “Sử dụng các trang bị bảo hộ”, đặc biệt là quần áo
12


bảo hộ. Vì bộ quần áo bảo hộ được trang bị khi mặc rất nóng, nhất là trong mùa hè
với nhiệt độ cao. Hơn nữa, việc xử lý vi phạm cịn nhẹ (khiển trách và cảnh cáo)
nên chưa có tính răn đe.

13


CHƯƠNG 3 : Đánh giá ưu nhược điểm và đề xuất các biện pháp và
khuyến nghị
3.1 Ưu điểm
-

Đã xây dựng được bản nội quy chi tiết, rõ rang người lao động dễ hiểu
Từng điều khoản đã được quy định rõ ràng, không gây nhầm lẫn hoặc hiểu

-


sai.
Giúp cho Ban lãnh đạo cơng ty quản lý, kiểm sốt tốt hoạt động của các

-

đơn vị, tạo được nét văn hóa đặc trưng của công ty.
Đã làm cho CBCNV ý thức tốt trong việc thực hiện các nội quy, quy định

-

của công ty.
Giúp cho Ban lãnh đạo cơng ty quản lý, kiểm sốt tốt hoạt động của các
đơn vị.

3.2Nhược điểm
-

Một số nội dung chưa cụ thể hoặc chưa bám sát vào tình hình sản xuất kinh

-

doanh của công ty.
Chưa nêu cụ thể các hành vi vi phạm, các chế độ khen thưởng và kỷ luật.
Dùng nhiều từ như “cấm” cả ngoài khu vực lao động trong tổ chức

3.3 Về trình tự ban hành
Để Nội quy thực sự đến được với người lao động, họ đón nhận và thực hiện tốt nội
quy thì cần nâng cao hơn nữa vai trò của người lao động trong việc xây dựng ra
Nội quy.
Sau khi Ban chấp hành Cơng đồn nhận được Bản nội quy lao động nên tổ

chức họp thơng qua người lao động để họ nói lên ý kiến của cá nhân về Bản nội
quy sắp được xây dựng. Như vậy, các ý kiến của Công đồn đóng góp lên Ban
soạn thảo sẽ có tính xác thực và dễ dàng hơn trong quá trình thực hiện.
3.4 Đề xuất giải pháp về nội dung
Để dễ dàng trong đánh giá và các khuyến nghị hiệu quả hơn, em xin trình
bày cụ thể qua bảng sau:
STT Nội quy

Hướng thay đổi
14


1

Đi làm đúng giờ, đảm bảo 8h một Thời gian làm việc 8h/ngày. Thời
ngày

gian bắt đầu: 8h
Thời gian kết thúc: 17h
Nghì giữa ca: 11h30 – 12h30

2

Nghỉ ngày chủ nhật hàng tuần.
Cấm uống rượu bia say mọi lúc mọi Không sử dụng rượu, bia trong
nơi

thời gian làm việc, tại nơi làm việc
ảnh hướng đến cơng việc chung


3

tồn cơng ty.
Chấp hành nghiêm luật kế hoạch hóa Bỏ nội dung

4

gia đình, khơng sinh con thứ ba.
Cấm lái xe không bằng, không đội mũ Bỏ nội dung

5

bảo hiểm khi đi xe máy
Cấm sử dụng máy móc thiết bị khi Nghiêm túc tuân thủ các quy định,

6

khơng am hiểu về tính năng kỹ thuật.
Hình thức xử lý kỷ luật

tiêu chuẩn về an toàn lao động.
Nêu cụ thể các vi phạm tương ứng
hình thức xử lý kỷ luật:
Hình thức khiển trách bằng miệng
Hình thức hiển trách bằng văn bản
Hình thức kéo dài thời hạn nâng
lương
Hình thức sa thải

Hình thức tạm đình chỉ cơng tác

3.5 Về tình hình người lao động thực hiện nội quy
- Tăng cường công tác tuyên truyền để người lao động am hiểu về nội quy và thực
hiện tốt. Để hình thức tuyên truyền thêm phong phú, không chỉ là những lời hô
hào, khẩu hiệu mà có thể thể hiện thơng qua các hoạt động văn nghệ, đóng kịch…
- Định kỳ từ 3 - 6 tháng/lần, tổ chức các khóa tập huấn cho các lao động chủ chốt,
cơng nhân chính nắm được nội quy và an toàn lao động.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện. Tùy vào điều kiện nhân lực và tài
chính của doanh nghiệp có thể thành lập Ban kiểm soát thực hiện Nội quy lao
15


động. Ban này có nhiệm vụ kiểm tra thường xuyên cơng tác thực hiện Nội quy tại
các phịng, ban, phân xưởng. Thơng qua đó, có sự so sánh giữa các đơn vị làm cho
phong trào thực hiện tốt hơn.
Ví dụ, định kỳ tổng kết việc thực hiện nội quy tại các đơn vị. Phòng ban, phân
xưởng nào thực hiện tốt sẽ được nhận khen thưởng phù hợp.
- Khen thưởng – xử lý vi phạm với các mức hợp lý, đảm bảo tính răn đe và khuyến
khích đúng lúc.
Ví dụ: Lao động tiết kiệm nguyên vật liệu tốt.
Tiết kiệm mức 10kg nguyên liệu trong kỳ được thưởng 200.000 (đồng)
Tiết kiêm mức 20kg nguyên liệu trong kỳ được thưởng 300.000 (đồng)
Tiết kiệm mức trên 40 kg nguyên liệu được thưởng 500.000 (đồng)
Trên đây chỉ là các ví dụ và đánh giá cá nhân về sự điều chỉnh cho phù hợp. Tùy
vào điều kiện cơng ty mà ban giám đốc có hình thức phù hợp để tình hình thực
hiện nội quy lao động ngày càng ổn định.

KẾT LUẬN
Nội quy lao động là một trong những nội dung cơ bản không thể thiếu được trong
q trình quản lý lao động của NSDLĐ. Khơng một đơn vị sử dụng lao động nào
có thể phù nhận được vai trò quan trọng của nội quy lao động trong việc thiết lập

và duy trì trật tự , nề nếp của doanh nghiệp.Nội quy lao động chính là phương tiện
hữu hiệu nhất để chủ sử dụng lao động thực hiện có hiệu quả quyền quản lý lao
động của mình trên thực tế,đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của quan
hệ lao động. Nội quy lao động là sự cụ thể hóa pháp luật lao động tại doanh nghiệp
16


dựa trên đặc trưng của từng doanh nghiệp, là cơ sở để thực hiện việc quản lý lao
động và xử lý kỷ luật lao động; phân định rõ ràng, cụ thể quyền và nghĩa vụ của
người lao động cũng như người sử dụng lao động; góp phần hạn chế các tranh
chấp lao động, từ đó góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững của quan hệ lao
động. Thiết lập và duy trì kỷ luật lao động thơng qua nội quy lao động là một trong
những biện pháp quản lý quan trọng và hữu hiệu nhất trong việc quản lý lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc thiết lập và duy trì nội quy
lao động là một trong những điều kiện tất yếu để phát triển sản xuất và kinh
doanh. Do đó việc xây dựng và kiểm sốt nội quy lao động nói riêng và pháp luật
lao động nói chung là vơ cùng quan trọng và cần thiết.

TÀI LIỆU THAM KHẢO :
Bài tập nhóm
Tham khảo nội dung : />Thông tin về công ty : />
17


18


19




×