Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tiểu luận PHÂN TÍCH TIẾN TRÌNH CNH – HĐH Ở VIỆT NAM VÀ ĐỀ RA NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CNH – HĐH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.36 KB, 25 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TIẾN TRÌNH CNH – HĐH Ở VIỆT NAM VÀ
ĐỀ RA NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CNH – HĐH NÔNG THÔN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Giảng viên hƣớng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Lớp
:
Mã sinh viên
:

Phạm Thanh Hiền
Hoàng Thị Chi
K23KDQTG
23A4050065

Hà nội, ngày 10 tháng 06 năm 2021


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………...………1
PHẦN NỘI DUNG………………………………………………………...………3
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT
NAM……………………...…………………………………………………………3
1. Những vấn đề lý luận về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam……………3
2. Các giai đoạn phát triển của công nghiệp Việt Nam…………………………..…5


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HĨA,HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT
NAM………………………………………………………………………………...8
1. Thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc…………………………..…8
2. Thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn ở Việt Nam hiện nay...….11
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẤY CNH-HĐH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY………………………………………………………………………..15
1. Giải pháp……………………..…………………………………………………15
2. Liên hệ bản thân………………………………………………...………………18
PHẦN KẾT LUẬN……………….………………………………………………20
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

TBCN

Tƣ bản chủ nghĩa

2

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


3

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

4

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

5

KHCN

Khoa học cơng nghệ



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển vƣợt bậc nhƣ hiện nay, việc tập
trung phát triển kinh tế là cuộc chạy đua dƣờng nhƣ khơng có hồi kết giữa các quốc
gia trên thế giới. Các nƣớc ln tìm mọi cách nhằm đƣa đất nƣớc của mình tiến xa
hơn so với các nƣớc khác, đặc biệt là các nƣớc TBCN với nguồn vốn lớn và kỹ
thuật hiện đại ln có tham vọng muốn thâu tóm thị trƣờng thế giới.

Trƣớc tình hình đó, đối với Việt Nam, ngồi việc đặt nhiệm vụ bảo vệ chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ đất nƣớc lên tiêu chí hàng đầu, thì cần phải chú trọng
nhiều hơn nữa vào công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng XHCN. Một đất nƣớc nghèo nàn, lạc hậu thì cũng đồng nghĩa với đất nƣớc
đó sẽ là con nợ, sẽ lệ thuộc, và thậm chí có thể trở thành thuộc địa của những nƣớc
khác. Điều này đúng đối với Việt Nam, khi mà nƣớc ta đi lên CNXH từ một nƣớc
phong kiến nghèo nàn lạc hậu, bỏ qua giai đoạn TBCN. Việc tiến hành CNH,HĐH
là một chiến lƣợc “đi tắt đón đầu” hết sức cần thiết và cấp bách. Công cuộc này đã
và đang đƣợc toàn thể Đảng và dân tộc Việt Nam thực hiện hết sức khẩn trƣơng và
bƣớc đầu đã đem lại nhiều thành cơng thắng lợi.
Có thể nói cơng nghiệp hố,hiện đại hoá là một tất yếu lịch sử trong quá trình
xây dựng CNXH ở Việt Nam. Đó là con đƣờng chắc chắn sẽ giúp nƣớc nhà thốt
khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc có nền kinh tế
vững mạnh, có thể sánh vai cùng các cƣờng quốc kinh tế trên thế giới.Từ thực tế
đó,kết hợp với những kiến thức tổng hợp từ các tài liệu có liên quan, em quyết định
chọn đề tài “PHÂN TÍCH TIẾN TRÌNH CNH –HĐH Ở VIỆT NAM VÀ ĐỀ RA
NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CNH –HĐH NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về CNH-HĐH


2

đất nƣớc, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp thúc đấy CNH-HĐH nông thôn
Nhiệm vụ nghiên cứu: Với đề tài này, em thực hiện 3 nhiệm vụ chủ yếu sau:
Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về CNH-HĐH ở Việt Nam
Phân tích đánh giá thực trạng tiến trình CNH-HĐH hiện nay ở Việt Nam
Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy CNH-HĐH nông thôn ở Việt Nam
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Tiến trình CNH-HĐH đất nƣớc
Phạm vi nghiên cứu:

Về thời gian: từ năm 2010 đến nay
Về không gian: trên phạm vi cả nƣớc

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: dựa trên những quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin , các đƣờng lối,
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc về CNH-HĐH ở Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu, tổng hợp các vấn đề lý luận từ các tài liệu
khoa học; giải pháp, định hƣớng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc có liên quan
Nghiên cứu thực tiễn: dựa trên cơ sở thực tiễn về CNH-HĐH ở Việt Nam thông
qua những đề tài, dự án, hồ sơ tài liệu…
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Đây là một cơng trình nghiên cứu một cách tổng quát, hệ thống
các lý luận về CNH-HĐH ở Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài cung cấp cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về
CNH-HĐH ở Việt Nam từ đó đề ra những giải phápthúc đẩy CNH-HĐH nơng thơn
ở Việt Nam. Ngồi ra việc nghiên cứu đề tài cịn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho công tác nghiên cứu chuyên sâu khác.


3

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CNH – HĐH Ở VIỆT NAM
1. Những vấn đề lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
1.1 Khái quát về cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam
 Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội, từ
dựa trên lao động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao
động bằng máy móc, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
 Tính tất yếu của CNH-HĐH ở Việt Nam
Đặc điểm của CNH-HĐH ở nước ta hiện nay:
CNH-HĐH theo định hƣớng XHCN, thực hiện mục tiêu dân giàu nƣớc mạnh,
xã hội công bằng dân chủ văn minh
CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức
CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN
CNH-HĐH trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế và Việt Nam tích cực chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế
Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện CNH-HĐH:
Mỗi phƣơng thức sản xuất xã hội đều tồn tại và phát triển dựa trên cơ sỏ vật chất
kỹ thuật nhất định . Cơ sở vật chất kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các
yếu tố vật chất của lực lƣợng sản xuất phù hợp với trình độ kỹ thuật tƣơng ứng→
CNXH muốn tồn tại và phát triển phải có một nền kinh tế tăng trƣởng và phát triển
cao, dựa trên lực lƣợng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tƣ liệu sản xuất.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH cần phải xây dựng dựa trên những thành tựu
mới nhất tiên tiến nhất của khoa học công nghệ phải tạo ra một năng suất lao động
cao hơn CNTB → tất yếu phải tiến hành công nghiệp hóa
Ở Việt Nam CNH – HĐH là nhiệm vụ trung tâm của TKQD nhằm tạo ra
sự chuyển biến về vật chất của lực lƣợng sản xuất. Đấy chính là quá trình xây dựng


4

vật chất kỹ thuật. Mỗi bƣớc tiến của quá trình CNH – HĐH là một bƣớc tăng
cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, phát triển lực lƣợng sản xuất góp phần
hồn thiện quan hệ sản xuất XHCN ở Việt Nam.
1.2 Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về CNH-HĐH ở Việt Nam hiện

nay
Đẩy mạnh CNH-HĐH xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đƣa nƣớc ta trở
thành một nƣớc công nghiệp. Nhiệm vụ trung tâm của cách mạng nƣớc ta trong
thời kỳ quá độ lên CNXH là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH trong đó
có cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa học tiên tiến. Muốn thực
hiện thành cơng nhiệm vụ đó, nhất thiết phải tiến hành CNH-HĐH, tức là chuyển
từ nền nông nghiệp lạc hậu thành nền công nghiệp văn minh. Thực chất của CNHHĐH là quá trình chuyển tồn bộ nền sản xuất xã hội từ lao động thủ cơng là chính
sang lao động có phƣơng thức và phƣơng pháp tiến tiến có năng suất cao.
Ƣu tiên phát triển lực lƣợng sản xuất , đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất theo
hƣớng XHCN. Theo quy luật chung nhất về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
tính chất và trình độ của lực lƣợng sản xuất thì bất cứ biến đổi nào đều là kết quả
tất yếu của sự phát triển lực lƣợng sản xuất. Trong suốt cả q trình thực hiện cơng
cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta rất chú trọng ƣu tiên phát triển lực lƣợng sản
xuất, nhiều ngành kinh tế đƣợc đầu tƣ, từng bƣớc hiện đại.
Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn ngoại lực và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế để hội nhập nhanh, có hiệu quả và bền vững. Trong bối cảnh
khu vực hóa và tồn cầu hóa kinh tế, Đảng ta chỉ rõ phải phat huy cao độ nội lực,
coi nội lực là quyết định , nhƣng không thể coi nhẹ nguồn ngoại lực, tranh thủ vốn,
KHCN, kinh nghiệm quản lý đƣợc xem là nguồn bổ sung quan trọng cho đất nƣớc.
Tăng cƣờng phát triển kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bƣớc cải thiện
đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
bảo vệ và cải thiện môi trƣờng. Kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cƣờng
quốc phịng an ninh, xây dựng đất nƣớc đi đơi với bảo vệ Tổ quốc.


5

2. Các giai đoạn phát triển của công nghiệp Việt Nam
 Giai đoạn trước năm 1945
Trong giai đoạn này, công nghiệp Việt Nam hầu nhƣ là các làng nghề thủ công

truyền thống, thị trƣờng tiêu thụ rất nhỏ hẹp. Dƣới chế độ thực dân Pháp xâm lƣợc,
cơ cấu công nghiệp nƣớc ta đã nhỏ bé lại càng phụ thuộc nặng nề vào cơng nghiệp
chính quốc. Máy móc thiết bị nhập khẩu chủ yếu phục vụ cho việc khai thác tài
nguyên và hầu nhƣ khơng có cơng nghệ chế biến các loại tài ngun này. Một số
mỏ hình thành nhƣng khơng trở thành khu cơng nghiệp vì trình độ trang bị kỹ thuật
cịn lạc hậu, mức độ cơ giới hóa thấp.
 Giai đoạn từ 1946 đến 1985
Mặc dù còn non yếu về tiềm lực, thiếu động lực phát triển, cơ cấu vẫn còn đƣợc
xây dựng dựa trên cơ chế kế hoạch hóa tập trung…nhƣng với sự giúp đỡ cửa các
nƣớc XHCN, cơng nghiệp Việt Nam trong giai đoạn này đã có những chuyển biến
tích cực, chẳng hạn nhƣ: đã có 19 ngành cơng nghiệp nhỏ khá hồn thiện ra đời và
có thể so sánh với các nền công nghiệp phát triển hơn. Đại hội lần thứ IV của Đảng
(12-1976) có phƣơng hƣớng: “Ƣu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý
trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ…” Theo đó kế hoạch 19761980 là ƣu tiên phát triển ngành cơng nghiệp nặng then chốt, sau đó phát triển công
nghiệp cơ bản và công nghiệp xuất khẩu. Tuy nhiên cơ cấu công nghiệp trong gia
đoạn này vẫn theo hƣớng kế hoạch hóa tập trung nên việc chuyển đổi cơ cấu kinh
tế vẫn cịn gị bó, đối tác quốc tế vẫn là các nƣớc XHCN. Đến cuối thập niên 80, do
sự thất bại của các nƣớc XHCN trong chuyển đổi kinh tế nên công nghiệp Việt
Nam cũng bị ảnh hƣởng không nhỏ. Việt Nam phải đƣơng đầu với nhiều khó khăn
thách thức khi phải tham gia vào một nền kinh tế mới mẻ, tình hình cơng nghiệp
trong nƣớc hiện tại khơng cho phép Việt Nam có các sản phẩm để cạnh tranh trên
thị trƣờng thế giới…
 Giai đoạn từ 1986 đến trước khi gia nhập WTO (năm 2007)


6

Đại hội Đảng lần thứ VI (12-1986) đã đề ra đƣờng lối đổi mới tiến hành CNHHĐH đất nƣớc. Từ đó đƣa nƣớc ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế, đạt đƣợc tốc độ
tăng trƣởng nhanh, tăng cƣờng cơ sở vật chất, tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển
mới, thông qua thực hiện các kế hoạch 5 năm đã đạt đƣợc một số thành tựu, góp

phần đẩy mạnh CNH-HĐH đất nƣớc.
Từ sau khi đổi mới thì nền cơng nghiệp Việt Nam đã có những biến đổi rõ rệt.
Trong gia đoạn này tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng nhanh và liên tục. Năm
1988 là 21,6% , năm 2005 tăng lên 41%. Riêng trong năm 2001-2005, giá trị sản
xuất công nghiệp và xây dựng tăng 15,9%/năm , giá trị tăng thêm đạt 10,2%/năm.
Từ chỗ chƣa khai thác dầu mỏ và đến nay mỗi năm Việt Nam đã khai thác đƣợc
khoảng 20 triệu tấn quy ra dầu. Ngành công nghiệp chế tác chiếm 80% giá trị sản
lƣợng công nghiệp. Công nghiệp xây dựng phát triển mạnh với thiết bị công nghiệp
ngày càng hiện đại.
Sản phẩm công nghiệp xuất khẩu ngày càng tăng: Máy vi tính, linh kiện điện tử,
hàng dệt may, giày da,..có đƣợc chỗ đứng trong những thị trƣờng lớn nhƣ: Hoa Kỳ,
EU, Trung Quốc và Nhật Bản. Cơ cấu xuất khẩu có sự chuyển đổi theo hƣớng tích
cực. Tỷ trọng ngành công nghiệp nặng giảm từ 37,2% (năm 2000) xuống 36% năm
2005, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng từ 38,8% lên 39,8%
Cơ cấu lao động cũng có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ lao động trong sản xuất thuần nông, tăng tỷ lệ lao
động trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Năm 1990, tỷ trọng lao động của
ngành công nghiệp, xây dựng tăng từ 12,1% năm 2000 lên 17,9% năm 2005 và lao
động qua đào tạo tăng từ 20% năm 2000 lên 25% năm 2005.
 Giai đoạn hậu WTO đến năm 2010
Việt Nam tăng cƣờng xây dựng các khu công nghiệp, chủ yếu là các ngành cơng
nghiệp hỗ trợ. Tính đến đầu tháng 12/2010, cả nƣớc có 21 khu cơng nghiệp đƣợc
thành lập mới tổng vốn đầu tƣ đăng ký của 21 dự án phát triển kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp đạt gần 7000 tỷ đồng. Hiện tại nƣớc ta đã có 255 khu cơng nghiệp


7

đƣợc thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên 69.253 ha, trong đó đất cơng nghiệp
có thể cho th đạt trên 45000 ha, chiếm khoảng 65% tổng diện tích đất tự nhiên.

Nhờ đó, ngành cơng nghiệp Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu nổi bật. Số
liệu thống kê, tính chung năm 2010, giá trị sản xuất cơng nghiệp ƣớc đạt 794,2
nghìn tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2009. Giá trị ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo chiếm tỷ trọng 89,5% tồn ngành cơng nghiệp, tăng 14,9% so với năm 2009.
Tính chung 12 tháng năm 2009, GDP cơng nghiệp và xây dựng tăng 5,4% ; giá trị
sản xuất cơng nghiệp tồn ngành ƣớc đạt 696,577 tỷ đồng, tăng 7,6% so với 2008,
nhập siêu ƣớc đạt 56,73 tỷ USD với tỷ lệ nhập siêu/xuất khẩu là 21,1%. Sản xuất
công nghiệp khu vực ngồi quốc doanh và khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vẫn
đạt tốc độ tăng trƣởng cao, góp phần quan trọng vào kết quả tăng trƣởng của tồn
ngành cơng nghiệp. Cơ cấu kinh tế ngành cơng nghiệp tiếp tục chuyển dịch tích cực
theo hƣớng thị trƣờng, giảm dần tỷ trọng của kinh tế nhà nƣớc, tăng tỷ trọng kinh tế
ngoài nhà nƣớc và khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài.
 Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020
Mặc dù chịu ảnh hƣởng của đại dịch COVID-19 trong năm 2020, dự kiến tăng
trƣởng GDP cả thời kỳ Chiến lƣợc đạt 5,9%/năm, thuộc nhóm các nƣớc tăng
trƣởng cao trong khu vực và trên thế giới; trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng
trƣởng bình quân đạt 5,9%/năm; giai đoạn 2016 - 2019 đạt 6,8%/năm và năm 2020
ƣớc đạt trên 2%, phấn đấu đạt khoảng gần 3%. GDP bình quân đầu ngƣời tăng từ
1.331 USD năm 2010 lên khoảng 2.750 USD năm 2020. Tỷ trọng khu vực nông
nghiệp trong GDP giảm từ 18,9% năm 2010 còn 14,8% năm 2020. Tập trung phát
triển nơng nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, giá trị gia tăng cao
và bền vững; phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị và xây dựng đƣợc
thƣơng hiệu của một số nông sản chủ lực. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo
và ứng dụng công nghệ cao trong các ngành, lĩnh vực ngày càng tăng; tỷ trọng
hàng hóa xuất khẩu qua chế biến trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa tăng từ 65%
năm 2011 lên 85% năm 2020. Một số ngành, lĩnh vực dịch vụ ứng dụng công nghệ


8


cao đƣợc đẩy mạnh và từng bƣớc hiện đại hóa, nhƣ công nghệ thông tin, truyền
thông, thƣơng mại điện tử, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khốn, y tế, hàng
khơng... Ngành du lịch đã có bƣớc phát triển rõ rệt và đạt đƣợc những kết quả quan
trọng; số lƣợng khách quốc tế tăng từ 5 triệu lƣợt năm 2010 lên 18 triệu lƣợt năm
2019.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CNH-HĐH Ở VIỆT NAM
1. Thực trạng CNH-HĐH đất nƣớc
1.1 Thành tựu
 Duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá
Về cơ bản, từ năm 1991 đến nay, Việt Nam đã duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng
bình qn khá. Trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 đạt bình quân 6,32%/năm, giai
đoạn 2011 – 2015 đạt bình quân khoảng 5,82%/năm, giai đoạn 2015-2019 đạt bình
quân 6,64%/năm.
 Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong cơ cấu ngành cơng nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất của cơng nghiệp khai
khống giảm dần, trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng. Các
ngành dịch vụ phát triển đa dạng, từng bƣớc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản xuất
và đời sống.Trong đó, các ngành dịch vụ gắn với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhƣ dịch vụ tài chính, ngân hàng, tƣ vấn pháp lý, bƣu chính viễn thơng... phát triển
nhanh, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP.
 Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực
Gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ tốt hơn các mục tiêu
CNH, HĐH. Tỷ trọng lao động ngành nơng nghiệp đã giảm mạnh cịn 38% năm
2019, tỷ trọng lao động ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng liên tục.
 Hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh


9


Việt Nam đã tham gia hội nhập trên tất cả các cấp độ, từng bƣớc tham gia vào
mạng sản xuất và chuỗi giá trị cung ứng, đƣa hoạt động của doanh nghiệp và nền
kinh tế vào môi trƣờng cạnh tranh toàn cầu. Xuất khẩu tăng nhanh và là động lực
quan trọng cho tăng trƣởng kinh tế. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự chuyển dịch
theo hƣớng tăng sản phẩm chế biến, nguyên vật liệu, linh kiện và phụ tùng cho sản
xuất, giảm tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng thơ và tài nguyên. Trong khi đó, cơ cấu
hàng nhập khẩu chuyển dịch theo hƣớng ƣu tiên phục vụ sản xuất để xuất khẩu và
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc.
 Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Cùng với thúc đẩy tăng trƣởng, Việt Nam cũng đã giải quyết có hiệu quả mối
quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội. Công tác giải quyết việc làm, xố đói giảm nghèo vƣợt mục tiêu phát
triển Thiên niên kỷ. GDP bình quân đầu ngƣời tăng mạnh, từ 113 USD năm 1991
lên 1.273 USD năm 2010 và đến năm 2019 đạt khoảng 2.786 USD. Ngƣời dân
cũng đã có điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các dịch vụ cơng cơ bản,
trong đó đáng kể là dịch vụ y tế, giáo dục. Tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt qua các năm,
kể cả khu vực nông thôn và thành thị. Tỷ lệ hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo năm
2019 đã giảm cịn dƣới 4%.
1.2 Tồn tại và hạn chế
 Kinh tế phát triển chưa bền vững
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế thấp so với tiềm năng và thấp hơn nhiều nƣớc trong
khu vực thời kỳ đầu cơng nghiệp hóa. Tăng trƣởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng,
dựa vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên,
vốn và lao động. Vai trò của khoa học – cơng nghệ, của tính sáng tạo trong tăng
trƣởng kinh tế cịn thấp. u cầu về thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
hƣớng rút ngắn đứng trƣớc nhiều thách thức. Kể từ khi bắt đầu thực hiện cơng
nghiệp hóa, tốc độ tăng trƣởng bình quân trong 25 năm sau đó của Hàn Quốc là
7,79% (giai đoạn 1961 - 1985), của Thái Lan là 7,11% (giai đoạn 1961 - 1985), của



10

Ma-lai-xi-a là 7,66% (giai đoạn 1961 - 1985) và của Trung Quốc là 9,63% (1979 2003). Trong khi đó, tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân của Việt Nam kể từ khi
thực hiện đổi mới đến nay chỉ khoảng 6,5%.
 Nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực đang hiện hữu
Mặc dù đã đạt đƣợc các kết quả tích cực về phát triển kinh tế, song đến nay, thu
nhập bình quân đầu ngƣời của Việt Nam vẫn còn thấp, chênh lệch khá lớn so các
nƣớc trong khu vực. GDP bình quân đầu ngƣời của Thái Lan năm 1996 là 3.026
USD thì đến năm 2014 là 5.550 USD và của Trung Quốc năm 1996 là 728 USD thì
đến năm 2014 là 7.572 USD, trong khi con số tƣơng ứng của Việt Nam chỉ tăng từ
mức 337 USD lên 2.072 USD. GDP bình quân đầu ngƣời của Việt Nam năm 2014
chỉ ngang bằng mức GDP bình quân đầu ngƣời của Trung Quốc năm 2006, In-đônê-xi-a năm 2007, Thái Lan năm1993.
 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã
“chững lại” trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp.
 Các ngành dịch vụ thâm dụng trí thức, KHCN phát triển còn chậm
Nếu nhƣ trong giai đoạn đầu của quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cơ cấu
kinh tế có tốc độ chuyển dịch khá, cơ cấu ngành nơng nghiệp trong GDP giảm
mạnh, từ mức 38% năm 1986 xuống 27% năm 1995 và 19,3% năm 2005, thì từ
năm 2006 đến nay, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm không đáng kể.
Năm 2014, ngành nông nghiệp vẫn chiếm hơn 18% GDP, cao hơn đáng kể so với
tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP của các nƣớc xung quanh (tỷ trọng ngành
nông nghiệp trong GDP của Trung Quốc là 10,1%, của In-đô-nê-xi-a là 14,4%, của
Ma-lai-xi-a là 10,1% và của Thái Lan là 12,3%). Dù vậy, năm 2019, tỷ trọng ngành
nông nghiệp cũng đã giảm xuống còn 13,69% trong khi tỷ trọng ngành cơng nghiệp
và dịch vụ khơng có q nhiều sự thay đổi.
 Sự hợp tác, liên kết trong phát triển cơng nghiệp cịn yếu, CNHT phát triển
cịn chậm, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên, phụ liệu..



11

 Sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, năng suất lao động có khoảng cách
lớn so với nhiều nước và chậm được cải thiện.
Theo số liệu từ Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018 - 2019 của Diễn đàn
Kinh tế Thế giới, nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 67 trong số 148 quốc gia trong
bảng xếp hạng, tăng 10 bậc so với thứ hạng 77 trong năm 2012 - 2013. Việt Nam
ln nằm trong nhóm các quốc gia gần thuộc nửa cuối bảng xếp hạng, thấp hơn
nhiều so với các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á (Ma-lai-xi-a đứng thứ 27, Thái
Lan đứng thứ 40, In-đơ-nê-xi-a đứng thứ 50, Phi-líp-pin đứng thứ 64) và cịn một
khoảng cách rất xa so khu vực Đông Á (Hàn Quốc, Nhật Bản).
 Mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị tồn
cầu cịn rất hạn chế
Việt Nam đã thực hiện cải cách và mở cửa trong gần 30 năm, xuất khẩu liên
tục đƣợc mở rộng nhƣng mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nƣớc vào
các chuỗi giá trị tồn cầu cịn rất hạn chế. Hàm lƣợng giá trị gia tăng của xuất khẩu
cịn thấp. Các mặt hàng có lợi thế so sánh cao vẫn thuộc các nhóm sử dụng nhiều
nguyên liệu, tài ngun và lao động rẻ nhƣ nhóm hàng cơng nghiệp nhẹ (da giầy,
thủ cơng mỹ nghệ…), nhóm nơng sản, thủy sản.
2. Thực trạng CNH-HĐH nông thôn ở Việt Nam hiện nay
2.1 Thành tựu
 Nông nghiệp phát triển với nhịp độ khá cao theo hướng tăng năng
suất, chất lượng và hiệu quả; kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tăng
nhanh.
Trong gần 35 năm đổi mới toàn diện đất nƣớc, nông nghiệp Việt Nam đạt đƣợc
mức tăng trƣởng nhanh và ổn định trong một thời gian dài; các ngành trồng trọt,
chăn ni, lâm nghiệp và thủy sản đều có tốc độ phát triển đáng kể. Tăng trƣởng
GDP năm 2019 đạt 7,02%, trong đó khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng
2,01%, đóng góp 4,6% vào tăng trƣởng chung. Kim ngạch xuất khẩu nơng, lâm,
thủy sản có những bƣớc tiến vƣợt bậc. Năm 1986, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm,



12

thủy sản chỉ đạt 400 triệu USD; đến năm 2007 đạt tới 12 tỷ USD; năm 2017 đạt
hơn 36 tỷ USD; năm 2019 đạt 41,3 tỷ USD, thặng dƣ thƣơng mại đạt mức cao 10,4
tỷ USD, tăng 19,3% so với năm 2016. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu
cao, nhƣ gạo, cà-phê, cao-su, hạt điều, hồ tiêu, gỗ và sản phẩm gỗ, thủy sản..., đứng
nhóm hàng đầu thế giới.
 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa lớn, gắn với cơng nghiệp chế biến và thị trường.
Các liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản phát triển đa dạng, phù hợp với điều
kiện sản xuất của từng vùng và địa phƣơng. Trong đó, nhiều mơ hình đã thành
cơng, nhƣ mơ hình “Cánh đồng mẫu lớn”, “Chuỗi sản xuất, thƣơng mại, chế biến
và phân phối sản phẩm khép kín”, “Hợp tác xã, tổ hợp tác kiểu mới”, “Doanh
nghiệp công nghệ cao trong nông nghiệp”; hoặc các tổ chức hợp tác theo quy mô
cộng đồng làng, xã dƣới hình thức hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, công ty cổ
phần… Sự ra đời và phát triển của các mơ hình tổ chức sản xuất mới trong nông
nghiệp rất phong phú, đa dạng, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, miền,
điều kiện sản xuất đặc thù của mỗi loại sản phẩm. Những thành cơng bƣớc đầu từ
các mơ hình tổ chức sản xuất mới trong nông nghiệp mở ra tƣơng lai, xu hƣớng
phát triển nông nghiệp bền vững. Nông dân và doanh nghiệp đóng vai trị chủ đạo
cho chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp thông qua các liên kết sản xuất và tiêu thụ
nông sản. Việc liên kết thành những tổ chức nơng dân sản xuất - tiêu thụ cho phép
hình thành vùng nông sản ổn định, bền vững, xây dựng thƣơng hiệu nông sản đáp
ứng yêu cầu thị trƣờng trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Quan hệ sản xuất đƣợc xây
dựng ngày càng phù hợp, huy động đƣợc sự đóng góp của các thành phần kinh tế,
phát huy các nguồn lực con ngƣời, khoa học, công nghệ vào lĩnh vực nông nghiệp.
 Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn được quan tâm xây dựng;
ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất

lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nơng sản hàng hóa trên thị trường trong
nước và quốc tế.


13

Hệ thống đê điều, đƣờng giao thông, trung tâm thƣơng mại, kết cấu hạ tầng …
đƣợc củng cố, xây dựng. Những năm qua, số lƣợng chợ xây mới, cải tạo, nâng cấp
tiếp tục tăng với sự đa dạng về loại hình và cấp độ chợ, giá trị hàng hóa dịch vụ
qua hệ thống chợ ngày càng tăng, góp phần khơng nhỏ vào việc tiêu thụ nơng sản
hàng hóa, đẩy mạnh sản xuất và phục vụ đời sống của ngƣời dân. Ứng dụng khoa
học, công nghệ trong sản xuất nông nghiệp ngày càng phổ biến theo hƣớng sử
dụng giống mới, công nghệ sinh học, phƣơng thức canh tác tiên tiến. Đáng ghi
nhận, bên cạnh việc cơ giới hóa các khâu trong sản xuất nông nghiệp nhƣ tƣới
nƣớc, thu hoạch, làm sạch nông sản, chế biến thức ăn, nuôi trồng thủy sản…, các
khâu sơ chế, bảo quản nông sản sau thu hoạch cũng đƣợc ứng dụng công nghệ sản
xuất tiên tiến, giúp kéo dài thời gian bảo quản và tăng giá trị sản phẩm.
 Bốn là, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn góp phần
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở nông thôn.
Đời sống nông dân và bộ mặt kinh tế nông thôn có những đổi thay rõ rệt. Từ
một nƣớc thƣờng xuyên thiếu đói, hằng năm phải nhập khẩu hàng triệu tấn lƣơng
thực, đến nay, Việt Nam đã trở thành nƣớc xuất khẩu gạo lớn thứ ba trên thế giới
(sau Ấn Độ và Thái Lan). Thu nhập và đời sống ngƣời dân ngày càng đƣợc cải
thiện, tỷ lệ hộ nghèo ở nông thơn giảm bình qn 1,8%/năm; trình độ văn hóa,
khoa học, kỹ thuật của nông dân đƣợc nâng lên rõ rệt. Cơng tác chăm sóc sức
khỏe, khám, chữa bệnh, phổ cập giáo dục, văn hóa, thơng tin, thể thao đƣợc quan
tâm và thực hiện đồng bộ, có hiệu quả.
2.2 Hạn chế và thách thức
 Hạn chế, bất cập trong quá trình CNH-HĐH, tái cơ cấu nơng nghiệp,
nơng thơn

Một là, tình trạng “đƣợc mùa rớt giá” vẫn còn xảy ra do chúng ta chƣa thực sự
làm chủ thị trƣờng đầu ra. Số lƣợng và giá nông sản xuất khẩu không ổn định.
Hai là, khó tiếp cận vốn đầu tƣ đối với hầu hết các hộ nơng dân, mặc dù đã có
những chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc.


14

Ba là, thu nhập bình qn của ngƣời nơng dân thấp hơn đáng kể so với lao
động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp chiếm khoảng 47% số
lao động, nhƣng chỉ đóng góp 19% giá trị vào tổng sản phẩm nội địa, tức là năng
suất lao động hay thu nhập bình qn của ngƣời nơng dân chƣa bằng 1/3 thu nhập
bình quân của ngƣời lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
 Những vấn đề bất cập trong điều hành vĩ mô:
Thứ nhất, một số văn bản pháp luật chậm đƣợc ban hành, sửa đổi, bổ sung nên
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của ngành nơng nghiệp. Các chính sách để
giải quyết tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng, biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng, xâm
nhập mặn chƣa đồng bộ, chƣa đầy đủ; chƣa có cơ chế, chính sách cụ thể để hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng, đào tạo và duy trì đội ngũ cán bộ kỹ thuật.
Thứ hai, cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn ở nhiều nơi chuyển
dịch chậm; ngành, nghề, dịch vụ ở nông thôn phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng; cơ cấu lao động nông thôn chiếm tỷ lệ lớn là lao động thuần nông.
Thứ ba, năng suất, chất lƣợng và khả năng cạnh tranh của một số nơng phẩm
cịn thấp. Việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp, cũng nhƣ kinh phí đầu tƣ cho khoa học, cơng nghệ trong lĩnh vực này vẫn
còn hạn chế.
Thứ tư, chất lƣợng quy hoạch chƣa thực sự hợp lý, thiếu sự liên kết, thống nhất
giữa các loại quy hoạch, chƣa gắn kết chặt chẽ với nguồn lực thực hiện. Do đó,
nguồn lực đầu tƣ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu.

Thứ năm, việc triển khai thực hiện các mơ hình “Cánh đồng mẫu lớn”, “Chuỗi
sản xuất, thƣơng mại, chế biến và phân phối sản phẩm khép kín”, “Nơng dân góp
cổ phần với doanh nghiệp bằng giá trị quyền sử dụng đất”, “Các hợp tác xã, tổ
hợp tác kiểu mới, mơ hình liên kết theo hợp đồng”, “Doanh nghiệp công nghệ cao
trong nông nghiệp” đƣợc đánh giá là những nhân tố mới. Tuy nhiên, còn nhiều
vấn đề cần đƣợc tiếp tục hoàn thiện, giải quyết, nhƣ mối liên kết giữa doanh


15

nghiệp và ngƣời dân chƣa thật sự chặt chẽ; việc chuyển đổi sản xuất hàng hóa quy
mơ lớn cịn gặp nhiều khó khăn, ở cả đầu vào lẫn khâu tiêu thụ. Các mơ hình hợp
tác xã, tổ hợp tác khó tiếp cận các chính sách của Nhà nƣớc, nhất là các chính
sách ƣu đãi về tín dụng, đầu tƣ kết cấu hạ tầng, ƣu đãi đất đai...

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẤY CNH-HĐH NÔNG THÔN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Giải pháp
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nơng thơn theo hƣớng sản
xuất hàng hóa trên cơ sở bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia. Trƣớc hết hình
thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mơ lớn để có điều kiện ứng dụng kỹ
thuật, cơng nghệ tiên tiến cho những cây trồng, vật ni có giá trị kinh tế, tính hàng
hóa cao; chun canh để có nơng sản hàng hóa nhiều về số lƣợng, tốt về chất
lƣợng, đáp ứng đƣợc yêu cầu của công nghiệp chế biến, tăng nhanh kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa nơng sản, bao gồm cả lâm, thủy, hải sản, ƣu tiên phát triển các cây
trồng và vật ni có quy mơ xuất khẩu tƣơng đối lớn và thị trƣờng ổn định, đặc biệt
coi trọng các sản phẩm quý hiếm mà nƣớc ta có lợi thế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng thơn còn phải nhằm nâng tỷ trọng và tốc độ phát triển của công nghiệp và
dịch vụ trong cơ cấu kinh tế nông thôn. Muốn vậy, phải coi việc phát triển công
nghệ sinh học và công nghệ chế biến, công nghệ sau thu hoạch nông, lâm, thủy, hải

sản để nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của hàng nông sản là nội dung cốt lõi của
CNH, HĐH sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn.
Thứ hai, phát triển công nghiệp nông thôn, kết cấu hạ tầng, dịch vụ nông thôn,
tiến hành phân công lại lao động ở nông thôn theo hƣớng giảm lao động thuần
nông, tăng lao động trong những ngành phi nông nghiệp trên cơ sở phát triển các
ngành, nghề, làng nghề truyền thống và các ngành, nghề tiểu - thủ công nghiệp,
công nghiệp chế biến, công nghiệp nông thôn sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất


16

khẩu, công nghiệp khai thác và chế biến các nguồn nguyên liệu phi nông nghiệp,
công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và
đời sống nhân dân; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội về điện, giao thông
vận tải, thông tin liên lạc nối liền thành thị với nơng thơn, hình thành nên ở những
tụ điểm dân cƣ các trung tâm dịch vụ kinh tế - kỹ thuật - thương mại, tạo điều kiện
cho sự phát triển trên địa bàn nông thôn một nền nông nghiệp sinh thái và bộ mặt nơng
thơn mới...

Thứ ba, thực hiện chính sách ruộng đất theo hƣớng thúc đẩy phát triển nông
nghiệp hàng hóa, trên cơ sở sử dụng ruộng đất một cách hiệu quả. Cho phép tích tụ
ruộng đất lành mạnh, nhƣng khơng làm bần cùng hóa một bộ phận nơng dân. Tích
tụ ruộng đất phải đi đơi với phát triển ngành, nghề, phát triển công nghiệp và dịch
vụ ở nông thôn tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn cho dân cƣ nông thôn.
Thứ tư, đẩy mạnh việc nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng KHCN, thực hiện
thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới hóa; tăng nhanh trang bị kỹ thuật, đổi mới công
nghệ sản xuất nông nghiệp và nông thôn, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật tiên tiến
cho nông dân. Nhà nƣớc hỗ trợ, tạo điều kiện để đẩy mạnh sản xuất và sử dụng sản
phẩm cơ khí phục vụ nơng nghiệp, đặc biệt là các máy móc, thiết bị vừa và nhỏ.
Nâng cao dần trình độ cơng nghệ chế biến, công nghệ sau thu hoạch. Lựa chọn và

nhanh chóng tiếp thu những cơng nghệ hiện đại, phƣơng pháp quản lý tiên tiến ở
những khâu, những ngành then chốt, có ý nghĩa quyết định và tác động trực tiếp
đến việc đổi mới, nâng cao trình độ cơng nghệ của nhiều ngành khác. Thúc đẩy
phát triển các ngành công nghiệp nông thôn theo sở trƣờng, thế mạnh về năng lực
và bàn tay khéo léo của ngƣời Việt Nam, phù hợp với nhu cầu thị trƣờng. Công
nghiệp và dịch vụ sẽ là những ngành kinh tế ngày càng chiếm vị trí quan trọng và
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong kinh tế nông thôn. Nhà nƣớc giúp đào tạo cán
bộ khoa học, công nhân kỹ thuật, các nhà kinh doanh cho nông nghiệp, nông thôn.
Thứ năm, chú trọng phát triển mở rộng thị trƣờng tiêu thụ nơng sản cả trong và
ngồi nƣớc. Làm cho cả nƣớc trở thành một thị trƣờng thống nhất, phát triển sản


17

xuất tăng sức mua của dân cƣ, củng cố hệ thống thƣơng mại nông thôn. Tạo ra một
số mặt hàng nơng sản xuất khẩu chủ lực mà Việt Nam có ƣu thế và có sức cạnh
tranh trên thị trƣờng quốc tế. Đầu tƣ cho công tác nghiên cứu thị trƣờng, công tác
tiếp thị và xúc tiến thƣơng mại để mở rộng thị trƣờng xuất khẩu nông sản. Giữ
vững và mở rộng thị trƣờng đã tạo lập đƣợc, đẩy mạnh việc tìm thị trƣờng mới, đa
phƣơng hóa và đa dạng hóa quan hệ thƣơng mại quốc tế, giảm sự tập trung vào một
vài đối tác và việc mua bán qua thị trƣờng trung gian nhằm tăng hiệu quả xuất khẩu
và tạo đƣợc thị trƣờng ổn định.
Thứ sáu, tạo điều kiện, khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển trong
lĩnh vực nơng nghiệp, ở địa bàn nơng thơn. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn phải gắn với chuyển đổi, xây dựng và phát triển đa dạng các loại
hình kinh tế hợp tác trên cơ sở tự nguyện của các hộ nông dân theo hƣớng chuyển
đổi hợp tác xã kiểu cũ thành hợp tác xã kiểu mới hoặc thành lập các hợp tác xã kiểu
mới làm dịch vụ sản xuất cho kinh tế hộ, nhƣ dịch vụ kỹ thuật, bảo vệ thực vật,
nhân giống và cung cấp giống; dịch vụ điện, nƣớc; dịch vụ làm đất; dịch vụ tài
chính; dịch vụ thƣơng mại, tiêu thụ sản phẩm...Nhân rộng các mơ hình liên kết kinh

tế hộ nơng dân, các hình thức kinh tế hợp tác và hợp tác xã, các nông trƣờng, lâm
trƣờng, kinh tế trang trại gắn với các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ, hỗ trợ
hƣớng dẫn các thành phần kinh tế khác hợp lực phát triển sản xuất hàng hóa quy
mơ lớn, có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả cao.
Thứ bảy, giải quyết các vƣớng mắc về chính sách và thể chế để tạo động lực
mới thúc đẩy kinh tế - xã hội nông thôn phát triển mạnh mẽ, vững chắc, khuyến
khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xóa đói, giảm nghèo, tăng cƣờng đồn kết các
tầng lớp cƣ dân nông thôn. Đề cao trách nhiệm và tính năng động, sáng tạo của các
địa phƣơng và các ngành trong việc tạo thuận lợi cho các hộ nông dân, các thành
phần kinh tế trong nông thôn và mọi lực lƣợng khác có nhu cầu và khả năng mạnh
dạn đầu tƣ phát triển nông nghiệp, công nghiệp, tiểu - thủ công nghiệp và dịch vụ ở
nông thôn theo đúng pháp luật.


18

Thứ tám, gắn q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn với thực hiện
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Coi việc xây dựng
nông thôn mới vừa là mục tiêu, yêu cầu của phát triển bền vững, vừa là nhiệm vụ
cấp bách, đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc nói chung và
CNH- HĐH nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng. Qua đó tạo sự đồng thuận và sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm, hiệp lực của tồn xã hội
trong triển khai thực hiện. Các đoàn thể vận động đồn viên, hội viên tham gia
hƣởng ứng tích cực phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới, gắn phong trào thi
đua với tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí
Minh, với việc tiếp tục nâng cao chất lƣợng Cuộc vận động tồn dân đồn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ và các phong trào thi đua khác
2. Liên hệ bản thân
Thanh niên Việt Nam trong các giai đoạn lịch sử ln giữ vai trị quan trọng,
ln thể hiện tinh thần xả thân trong các cuộc chiến tranh giữ nƣớc và luôn là lực

lƣợng quan trọng trong thời kỳ kiến thiết đất nƣớc. Thanh niên Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới luôn phát huy truyền thống dân tộc , nêu cao tinh thần xung phong tình
nguyện , xung kích đi đầu để hồn thành xuất sắc nhiệm vụ của Đảng, nhà nƣớc và
nhân dân giao phó. Chủ tịch Hồ Chí Minh ln đánh giá cao vai trị và vị trí của
thanh niên trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Ngƣời bộc lộ niềm tin vào thế
hệ trẻ, là lớp ngƣời “ xung phong trong công cuộc phát triển kinh tế và văn hóa
trong sự nghiệp xây dựng CNXH ” và trong mọi công việc thanh niên thi đua thực
hiện khẩu lệnh “ Đâu cần thanh niên có, việc gì khó thanh niên làm” . Ngƣời động
viên khích lệ: “ Thanh niên phải xung phong đến những nơi khó khăn gian khổ
nhất, nơi làm ngƣời khác làm ít hiệu quả, thanh niên xung phong đều làm cho tốt”.
Là một sinh viên trƣờng Học viện Ngân Hàng, thành viên của Đồn Thanh
Niên Cộng sản Hồ Chí Minh, là ngƣời có kiến thức, có trình độ và đạo đức em
nhận thấy sự quan trọng và cần thiết trong việc thực hiện CNH-HĐH ở Việt Nam
hiện nay.


19

Bên cạnh những phƣơng hƣớng, chính sách mà nhà nƣớc đã đề ra, bản thân mỗi
sinh viên cũng phải phấn đấu, rèn luyện để tự hồn hiện mình, đồng thời có lập
trƣờng tƣ tƣởng vững vàng, ln đặt niềm tin đi theo là cờ của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Với tƣ cách là thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc mỗi chúng ta phải có trách
nhiệm nhƣ sau:
Ln ln cố gắng, nỗ lực trong học tập, tích cực trong việc học hỏi kinh
nghiệm, kiến thức, nâng cao trình độ, vƣơn lên làm chủ tri thức, làm chủ khoa học
công nghệ tiên tiến.
Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh, tu dƣỡng bản thân, thực
hiện “cần, kiệm, liêm, chính”. Tích cực tham gia vào các tổ chức chính trị xã hội
cho thanh niên để có những hoạt động xã hội, hoạt động tình nguyện vì cộng đồng.
Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp lý tƣởng

cách mạng trong sáng. Thanh niên phải rèn luyện để có lập trƣờng vững vàng, có
lịng u nƣớc, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh. Nâng cao thể lực, gắn
giáo dục thể chất và giáo dục tri thức đạo đức, kỹ năng sống, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng và phát huy lối sống “ Một ngƣời vì mọi ngƣời, mọi ngƣời vì một
ngƣời”, hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật, kết hợp hài hịa tính tích cực các nhân và tích cực xã hội.
Xung kích đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và củng cố khối liên minh giai cấp,
tầng lớp. Tích cực tham gia các chƣơng trình, dự án của địa phƣơng, tự giác tham
gia thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia các hoạt động bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn
an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế, tham gia giải quyết các vấn
đề tồn cầu, tham gia vào cơng tác ngoại giao nhân dân để nâng tầm ảnh hƣởng của
Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế; chủ động và tham gia có hiệu quả vào giải quyết
các vấn đề tồn cầu.


20

PHẦN KẾT LUẬN
Quan phân tích tồn diện cả nội dung, thực trạng và biện pháp của q trình
CNH-HĐH nơng thơn Việt Nam hiện nay, ta có thể khẳng định: CNH-HĐH nơng
thơn Việt Nam là một q trình hồn thiện phƣơng thức tổ chức, quản lý và ứng
dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và
kinh tế nông thôn phù hợp với mục tiêu, chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của đất
nƣớc trong từng thời kỳ và luôn giữ vững định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc đặt ra
Rút kinh nghiệm từ bài học không thành công của thời bao cấp, trong những
năm đổi mới vừa qua vấn đề CNH-HĐH nông nghiệp đã đƣợc điều chỉnh cả về
mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Tuy

vậy, tình hình CNH-HĐH trong nơng nghiệp nƣớc ta hiện nay vẫn còn tồn tại một
số vấn đề chƣa hồn thiện hết bởi CNH-HĐH nơng nghiệp, nơng thơn vốn phức
tạp, có nhiều nội dung liên quan đến hàng chục triệu hộ nông dân trên địa bàn nông
thôn rộng lớn với 80% dân số cả nƣớc sinh sống. Vì vậy, q trình đó diễn ra từ
thấp đến cao, từ thí điểm đến ở rộng các mơ hình khác nhau và mỗi mơ hình đều
dựa trên điều kiện kinh tế và kỹ thuật nhất định của ngành, địa phƣơng hoặc vùng
lãnh thổ, đồng thời tham khảo kinh nghiệm của thế giới, nhất là các nƣớc trong khu
vực đã tiến hành CNH-HĐH nông thôn.
Một vấn đề quan trọng mà CNH-HĐH nông nghiệp không thể thiếu là phát triển
mạnh ngành nghề dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn, từng bƣớc đơ thị
hố nơng thơn, chuyển đổi cơ cấu của ngành nghề lao động nông thôn, tạo thêm
công ăn việc làm để tăng thêm thu nhập cho nông dân. Từng bƣớc đƣa nền nông
nghiệp và kinh tế nông thôn Việt Nam thốt ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu.
Nhƣ vậy, CNH-HĐH nông nghiệp không chỉ là một bộ phận, mà còn là giải
pháp quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc và đây cũng là chiến lƣợc
lâu dài của Đảng và Nhà nƣớc nhằm đạt tới mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2019), “Giáo trình kinh tế chính trị Mác- Lênin” , NXB
Giáo dục
2. Nguyễn Xuân Phúc (2020) , “ Nhìn lại 10 năm thực hiện chiến lƣợc phát triển
kinh tế - xã hội 2011-2020: Kết quả, bài học kinh nghiệm và định hƣớng thời gian
tới”, Tạp chí Cộng sản
3. Báo cáo của Bộ Công Thƣơng (2019), “ Thực trạng công nghiệp Việt Nam thời
gian qua”, Hội đồng lý luận Trung ƣơng
4. Tạp chí cộng sản (2016) , “ Qúa trinh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp
nơng thơn ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính
/>5. Nguyễn Thế Tục (2016), “ Phát triển nơng nghiệp nơng thơn theo hƣớng cơng

nghiệp hóa , hiện đại hóa”, Tạp chí Cộng sản
/>Qpxop8bLfLpcE
6.PGS.Ts Nguyễn Viết Thảo (2021), “ Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa trên
nền tảng khoa học cơng nghệ và đổi mới sáng tạo”, báo Nhân Dân
/>dtjIh6tPZ9zo


×