Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Khái quát thị trường thịt lợn thế giới và tình hình chăn nuôi lợn xuất khẩu ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.05 KB, 85 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Chơng I
Khái quát thị trờng thịt lợn thế giới và
tình hình chăn nuôi lợn xuất khẩu ở Việt Nam
I. Tình hình thị trờng thịt lợn thế giới
1. Tổng quan thị trờng thịt thế giới
Thế kỷ XX đà chứng kiến những thành tựu vợt bậc của con ngời trong các
lĩnh vực khoa học và kỹ thuật nh thành công giải mà gien ngời, nhân bản vô tính
trong ngành công nghệ sinh học, tạo ra các loại năng lợng thay thế mới hiệu quả
và dồi dào nh năng lợng mặt trời, năng lợng nguyên tử trong ngành năng lợng, các
thế hệ máy tính nối tiếp nhau ra đời ngày càng hiện đại và các ứng dụng của
chúng trong ngành công nghệ thông tin, những khám phá mới trong ngành khoa
häc vị trơ, chÕ t¹o nhiỊu lo¹i thc míi trong y học,.... Tất cả những tiến bộ đó đÃ
thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế, xà hội, nâng cao đời sống con ngời.
Đời sống con ngời càng đợc nâng cao, nhu cầu dinh dỡng trong các bữa ¨n hµng
ngµy-ngn cung cÊp dinh dìng chÝnh cho con ngêi càng đợc chú ý cải thiện. Từ
đó, nhu cầu đối với các thực phẩm chế biến từ thịt ngày càng tăng, tạo nên động
lực phát triển ngành sản xuất và chế biến thịt thế giới.
Từ xa xa, nhu cầu bổ sung protêin đà là nhu cầu thiết yếu đối với con ngời
nên con ngời rất cần ăn thịt trong các bữa ăn. Ngời tiền sử đà biết săn bắt thú
trong rừng lấy thịt, rồi dần dần tìm cách thuần hoá các con vật hoang dại trở thành
thú nuôi trong nhà, chăm sóc và nuôi chúng lớn, sau đó giết thịt dùng trong các
bữa ăn. Nguồn cung cấp thịt cho con ngời khi đó là tự cung tự cấp, không hề có
trao đổi thịt trong đời sống. Thời gian trôi qua, phân công lao động lớn lần thứ
nhất diễn ra, chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, kết quả của sự phân công này là năng
suất lao động đợc nâng cao một bớc, trao đổi sản phẩm trở nên thờng xuyên,
trong xà hội xuất hiện hàng hoá. Các hoạt động trao đổi các loại hàng hoá bắt đầu
ra đời và ngày một phát triển trong đó trao đổi thịt là một phần không thể thiếu đợc của các hoạt động này.
Cùng với sự ra đời và phát triển của phơng thức sản xuất T bản chủ nghĩa,
ngoại thơng đà hình thành và trở thành động lực phát triển chính của phơng thức


này. Hoạt động trao đổi trong nhiều lĩnh vực đợc nâng lên một tầm cao mới,
không chỉ bó hẹp trong phạm vi biên giới một quốc gia mà giờ đây, các hoạt động
thơng mại đà diễn ra trên phạm vi quốc tế. Dới hình thức xuất khẩu - bán hàng
hoá và dịch vụ cho nớc ngoài và nhập khẩu - mua hàng hoá và dịch vụ của nớc
Sinh viên : Đặng Thị Ngọc Tâm - lớp A5-K38B-KTNT

1


Khoá luận tốt nghiệp

ngoài, các quá trình thơng mại quốc tế diễn ra nhộn nhịp và mang lại nhiều lợi ích
cho cả ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu. Thơng mại thịt quốc tế cũng dần hình
thành trong quá trình này.
Trải qua quá trình phát triển lâu dài, thị trờng thịt thế giới đà có nhiều bớc
thăng trầm. Nhng cho ®Õn nay, thÞ trêng thÞt ®· cã nhiỊu dÊu hiƯu lạc quan và báo
hiệu một quá trình phát triển liên tục. Sản lợng thịt toàn cầu liên tục tăng, giá trị
xuất nhập khẩu tăng cao, bình quân khối lợng thịt trên đầu ngời tăng, đặc biệt cao
ở một số nớc ph¸t triĨn nh Mü, Canada, NhËt, Anh, Ph¸p, ... Cã đợc kết quả nh
vậy là nhờ những tiến bộ trong khoa học nông nghiệp với kết quả lai tạo những
giống mới, con mới cho năng suất và chất lợng cao, chăn nuôi công nghiệp quy
mô lớn, giá thức ăn chăn nuôi thấp, kinh tế thế giới phát triển, thu nhập quốc dân
và nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt của nhiều nớc tăng, thêm vào đó một số thị trờng
mở cửa cho sản phẩm nhập khẩu đà thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng, tạo đà cho sản
xuất và thơng mại thịt toàn cầu tăng nhanh.
1.1. Sản xuất
Sự tăng trởng mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu trong thập kỷ vừa qua đÃ
làm cho nhu cầu đối với sản phẩm thịt tăng lên, dẫn đến tăng tơng ứng sản lợng
thịt thế giới. Theo số liệu của Tổ chức nông lơng thế giới FAO, sản lợng thịt toàn
cầu năm 2001 đạt 236,9 triệu tấn tăng 1,5% so với năm 2000 (sản lợng thịt bò

giảm 1%, thịt gia cầm tăng 3% và thịt lợn tăng 2,2%), năm 2002 tỷ lệ tăng trởng
là 3,03% lên 244,08 triệu tấn và dự kiến năm 2003 sẽ tăng 1,2% lên 247,7 triệu
tấn (trong đó sản lợng gia cầm tăng mạnh nhất với 2,2% so với năm 2002). Sản lợng thịt thế giới chủ yếu tập trung vào 3 khu vực chính là Mỹ, Liên minh Châu
Âu và Trung Quốc.Trong những năm gần đây, sản lợng thịt tăng chđ u ë Trung
Qc, níc hiƯn nay chiÕm gÇn 40% sản lợng thịt của thế giới.
Một đặc điểm quan trọng của ngành sản xuất thịt thế giới là sản xuất thịt tập
trung vào một số nớc có nền nông nghiệp phát triển và có điều kiện tự nhiên
thuận lợi cho ngành chăn nuôi. Đó là các nớc Mỹ, Liên minh Châu Âu, Trung
Quốc, Braxin, Canada,... Đặc biệt là Trung Quốc, Mỹ, Liên minh Châu âu là
những nớc có tốc độ tăng trởng đàn gia súc và gia cầm và sản lợng thịt cao đáng
kể.
Hàng năm Trung Quốc tăng sản lợng thịt 10%, là mức tăng nhanh hơn bất cứ
nơi nào trên thế giới, giai đoạn 1988-1997, sản lợng thịt của Trung Quốc đà tăng
lên 3 lần đạt mức 67 triệu tấn vào năm 1997. Thành công này đà khiến Trung
Quốc trở thành quốc gia sản xuất gần 1/2 sản lợng thịt của thế giới. Nguyên nhân

Sinh viên : Đặng Thị Ngäc T©m - líp A5-K38B-KTNT

2


Khoá luận tốt nghiệp

dẫn đến sự tăng trởng mạnh mẽ của ngành sản xuất thịt của Trung Quốc là do quá
trình tự do hoá thị trờng, bắt đầu từ cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, cùng với
tăng thu nhập ngời dân kết hợp với những chính sách cải cách, phát triển ngành
chăn nuôi. Trong cơ cấu sản xuất thịt của Trung Quốc, đáng chú ý là sự nổi lên
của ngành gia cầm nhờ Trung Quốc đà hiện đại hoá phơng pháp sản xuất mặc dù
thịt lợn vẫn đang là sản phẩm chiếm u thế.
Đứng vị trí thứ hai thế giới về sản xuất thịt là Mỹ, hiện đang chiếm trên 20%

tổng sản lợng thịt thế giới. Nhờ lợi thế nguồn cung cấp tự nhiên thuận lợi, trong
khi nhu cầu thế giới về thịt tăng và thị trờng nội địa rộng lớn, Mỹ đà phát triển đợc ngành sản xuất và chế biến thịt. Trong những năm 90 của thế kỷ XX, ngành
thịt của Mỹ đà vợt qua EU (năm 1994) vơn lên vị trí thứ hai thế giới. Mỗi năm sản
lợng thịt của Mỹ tăng trung bình 3%. Nhu cầu của thế giới đối với sản phẩm thịt
của Mỹ là rất lớn. Sản lợng thịt tăng lên chủ yếu là sản lợng thịt gia cầm, sản
phẩm hiện nay chiếm khoảng 45% sản lợng thịt của Mỹ.
Vị trí thứ ba trong ngành sản xuất thịt thế giới thuộc về Liên minh Châu Âu,
vốn là khu vực có nền kinh tế phát triển cao từ lâu đời, sức khoẻ và nhu cầu dinh
dỡng của con ngời luôn đợc các nớc này đặc biệt chú ý. Tỷ trọng của chăn nuôi và
nghề cá, những ngành sản xuất ra thực phẩm trực tiếp ảnh hởng đến việc bồi bổ
sức khoẻ và trí tuệ của con ngời ngày càng cao trong tổng giá trị sản xuất nông
nghiệp. Liên minh Châu âu đợc đánh giá là có ngành chăn nuôi phát triển rất cao,
tỷ trọng ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp ở Liên minh
Châu Âu thờng là 60-70%. ở những nớc nh Anh, Hà Lan, Tây Đức, Đan Mạch,
Aixơlen tû träng nµy chiÕm tíi 70-80%, níc cã tû träng thấp nh Italia cũng chiếm
tới 50%. Sản lợng thịt của Liên minh Châu âu hiện là 45,493 triệu tấn chiếm
khoảng 19% sản lợng thịt toàn thế giới. Hiện nay, sản lợng thịt của Liên minh
Châu Âu đang có xu hớng giảm do việc cắt giảm các chính sách trợ cấp xuất khẩu
và dịch bệnh bò điên, lở mồm long móng diễn ra ở Anh, Pháp vào năm 1999,
2001. Dịch bệnh cũng dẫn đến việc các nớc này mất một số thị trờng xuất khẩu
thịt lớn ở Châu á.
Tóm lại, 3 nớc và khu vực kinh tế phát triển trên đà sản xuất phần lớn sản lợng thịt thế giới. Các nớc đang phát triển cũng đang có xu hớng tăng dần sản lợng thịt của nớc mình. Sản lợng thịt của các nớc đang phát triển tăng 3,5% trong
năm này. Sản lợng thịt của các nớc phát triển giảm 1% do sản xuất thịt bò giảm
4%. Năm 2001, sản xuất thịt ở Nam Mỹ, Châu á tăng 3%, trong đó sản xuất thịt
của Indonexia, Philippin, Thái Lan, Việt Nam tăng lên chủ yếu là thịt gia cầm và
thịt lợn.
Sinh viên : Đặng Thị Ngọc Tâm - lớp A5-K38B-KTNT

3



Khoá luận tốt nghiệp

Đặc điểm thứ hai trong sản xuất thịt thế giới là xu hớng thay đổi cơ cấu
sản phẩm thịt (gồm các loại thịt bò bê, thịt lợn, thịt gia cầm, thịt cừu dê, và các
loại khác) theo hớng gia tăng tỷ lệ thịt lợn và thịt gia cầm. Thịt gia cầm gia tăng
liên tục trong suốt thập kỷ này với tốc độ 17%/năm trong khi thịt lợn duy trì ở
mức độ tăng khiêm tốn hơn là 4%/năm. Khối lợng thịt bò vốn chiếm u thế trớc
kia, giờ đây tăng chậm lại một phần do giá cả khuyến khích việc tiêu thụ các loại
thịt khác. Hiện nay xu hớng này đà tạm ổn định dẫn đến cơ cấu thịt thế giới hiện
tơng đối ổn định với 3 loại chính là thịt bò bê, thịt lợn và thịt gia cầm với có khối
lợng chiếm tỷ trọng gần tơng đơng. Mặc dù cơ cấu này có thể thay đổi về tỷ lệ
theo từng nớc và khu vực
Bảng 1.1: Sản xuất thịt thế giới (đơn vị: triệu tấn)
2003

Năm

1999

2000

2001

2002

Gia cầm

64,7


66,6

68,6

72,9

74,5

Thịt lợn

89,9

91,1

93,1

94,3

95,8

Thịt bò

58,9

60

59,4

61,3


61,2

Dê cừu

11,1

11,4

11,5

11,7

11,8

Thịt khác

4,2

4,3

4,3

4,5

4,4

228,8

223,4


236,9

244,7

247,7

Tổng sản lợng

(dự báo)

Nguồn: F.A.O.
Theo bảng 1.1, ta thấy tổng sản lợng thịt thế giới luôn tăng đều trong những
năm gần đây. Dự báo, xu hớng gia tăng này còn tiếp tục trong những năm tới tuy
tốc độ không cao bằng những năm trớc.Trong cơ cấu thịt, thịt lợn vẫn có khối lợng cao nhất đạt 94,3 triệu tấn (năm 2002) chiếm 38,53%. Còn thịt bò và thịt gia
cầm có khối lợng là 61,3triệu tấn;72,9 triệu tấn và và tỷ trọng tơng ứng là 25,1%;
29,8%.
1.2. Thơng mại
Thịt là một loại thực phẩm động vật rất cần thiết cho con ngời vì tiêu dùng
thực phẩm động vật có liên quan trực tiếp đến việc bồi bổ sức khoẻ và phát triển
trí tuệ của con ngời. Thời gian gần đây, do đời sống con ngời đợc nâng cao, nhu
cầu thay đổi cơ cấu bữa ăn theo hớng tăng thực phẩm động vật phát triển, từ đó
tạo điều kiện cho việc gia tăng thơng mại thịt toàn cầu.

Sinh viên : Đặng Thị Ngäc T©m - líp A5-K38B-KTNT

4


Kho¸ ln tèt nghiƯp


Trong st thËp kû 90 cđa thÕ kỷ XX, kim ngạch mậu dịch thịt thế giới đang
tăng với mức trung bình 2% năm. Ba năm trở lại đây, do yêu cầu khắt khe về vệ
sinh an toàn thực phẩm và mức giảm chi tiêu của ngời dân do mức tăng trởng
chững lại của nhiều nền kinh tế, kim ngạch trao đổi thịt tăng trởng chậm lại. Năm
2001 sản lợng thịt trao đổi là 17 triệu tấn, tăng 0,5% so với năm 2000, là mức
tăng thấp nhất trong vòng 15 năm trở lại đây. Năm 2002 là 18,8 triệu tấn và dự
đoán năm 2003 khối lợng thịt các loại giao dịch trên thị trờng thế giới có thế đạt
19,2 triệu tấn tăng 2%.
Nói chung, thịt vẫn là hàng hoá ít đợc trao đổi với khối lợng xuất khẩu chỉ
chiếm 7% tổng sản lợng, chỉ tăng nhẹ đôi chút so với cuối thập niên 80. Khả năng
dễ h hỏng cao của các sản phẩm thịt đà kìm hÃm trao đổi thịt từ trớc đến nay.
Điều này còn đi kèm với nguyên nhân thiếu các cơ sở hạ tầng thích hợp cho việc
trao đổi thịt nh các phơng tiện của cảng biển, kho lạnh,...ở các thị trờng mới nổi.
Bảng 1.2: Xuất khẩu thịt thế giới (đơn vị: triệu tấn)
Năm

1999

2000

2001

2002

2003
(Dự báo)

Gia cầm

6,827


7,263

7,545

7,9

8,1

Thịt lợn

3,259

3,250

3,248

4,0

4,0

Thịt bò

5,413

5,363

5,166

5,9


6,1

Dê, cừu

0,695

0,708

0,777

0,68

0,66

Thịt khác

0,252

0,266

0,266

0,32

0,34

Tổng sản lợng

16,517


16,909

17,002

18,8

19,2
Nguồn: F.A.O.

Trong cơ cấu các sản phẩm thịt đợc trao đổi trên thị trờng thế giới, thịt gia
cầm chiếm đa số, tơng ứng theo các năm 1999, 2001, 2002 là 41%, 44%, 42%.
Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu thịt gia cầm là 7,9 triệu tấn trong khi thịt lợn xuất
khẩu là 4 triệu tấn chiếm 21,27% trong trao đổi các sản phẩm thịt, thịt bò là 5,9
triệu tấn chiếm 31,4%.
Trong 3 loại sản phẩm chính là thịt bò bê, thịt lợn và thịt gia cầm, thịt lợn đợc coi là ít đợc trao đổi trên thị trờng thế giới, chỉ có 3% tổng sản lợng thịt là xuất
khẩu trong khi 11% sản lợng thịt bò và thịt gia cầm đợc đem trao đổi trên thị trờng thế giới. Nguyên nhân của việc thịt lợn ít đợc trao đổi trên thị trờng thế giới
Sinh viên : Đặng Thị Ngọc Tâm - lớp A5-K38B-KTNT

5


Khoá luận tốt nghiệp

là do thịt lợn Trung Quốc ít đợc trao đổi trong khi Trung Quốc là nớc sản xuất
nhiều thịt lợn nhất thế giới. Tỷ lệ thịt bò đem trao đổi quốc tế so với sản lợng thịt
bò sản xuất ra là tơng đối ổn định từ cuối thập niên 80 ở mức 11%. Tầm quan
trọng của thịt gia cầm xuất khẩu lại ngày một tăng cho đến nay đà chiếm 11% sản
lợng thịt gia cầm sản xuất đợc.
Trên thế giới, mức tiêu dùng thịt hiện nay rất chênh lệch. Các nớc phát triển

tiêu thụ thịt nhiều nhất ở mức 76,3 kg/ngời/năm. ở các nớc đang phát triển, mức
tiêu thụ thịt bình quân theo đầu ngời đạt 28,2 kg/ngời/năm; còn ở châu á mức
tiêu thụ này là 27,5 kg; ở châu Phi là 14,1kg. Tiêu thụ thịt bình quân đầu ngời
trên thế giới là 38,4 kg/năm. Trong đó tiêu dùng các sản phẩm thịt ở các nhóm nớc phát triển và đang phát triển lại có xu hớng trái ngợc nhau.Mức tiêu dùng thịt ở
các nớc phát triển tăng bình quân 5,53%/năm, còn ở các nớc đang phát triển giảm
bình quân 0,79%/năm.
Các nớc phát triển là nhóm nớc tiêu thụ nhiều thịt nhất đồng thời cũng là
nhóm nớc nhËp khÈu nhiỊu thÞt nhÊt theo thø tù Nga, NhËt Bản, Mỹ, EU,...trong
đó Nga và Nhật Bản chiếm vị trí đứng đầu kiểm soát hơn 1/2 giá trị mậu dịch thịt
thế giới. Nhật Bản đứng đầu về nhập khẩu thịt lợn với 1,125 triệu tấn năm 2002
chiếm 30% tổng kim ngạch nhập khẩu thịt lợn thế giới. Mỹ nhập khẩu nhiều thịt
bò nhất 1,5 triệu tấn năm 2002 chiếm 32% kim ngạch nhập khẩu thịt bò thế giới.
Còn Nga lại vô địch về nhập khẩu thịt gia cầm 1,22 triệu tấn gà giò và 0,165 triệu
tấn gà tây năm 2002 (theo tạp chí Ngoại thơng số 11-20/5/2003).
Các nớc xuất khẩu chính trên thị trờng thịt thế giới hiện nay là Mỹ, EU,
Australia, Brazil và cả Trung Quốc cũng đóng vai trò quan trọng. Mỹ và EU là
nhà cung cấp chính, xuất khẩu hơn 50% tổng lợng thịt xuất khẩu. Năm 2002, Mỹ
xuất khẩu đợc: 1,119 triệu tấn thịt bò đứng thø hai thÕ giíi, chØ sau Australia
(1,42 triƯu tÊn); 0,709 triệu tấn thịt lợn, thứ ba thế giới (dẫn đầu là EU 1,3 triệu
tấn), thứ nhất về gà giò với kim ngạch 2,208 triệu tấn và thứ 2 về gà tây với kim
ngạch là 0,207 triệu tấn.
Bảng 1.3: Diễn biến giá thịt thế giới (USD/Tấn)
Năm

Chỉ số giá thịt
của FAO
(19901992:100)

Thịt gà
miếng XK

của EU

Thịt lợn nạc
XK của EU

Thịt bò nạc
Giá CIF XK
của úc

Thịt cừu

1995

99

922

2.470

1947

-

1996

96

978

2.733


1741

-

Sinh viên : Đặng Thị Ngọc Tâm - lớp A5-K38B-KTNT

XK cña
EU

6


Khoá luận tốt nghiệp

1997

96

843

2.724

1880

-

1998

83


760

2.121

1754

-

1999

84

602

2.073

1894

-

2000

85

592

2.073

1957


-

2001

83

645

2.077

2138

2912

2002

-

549

1830

2127

3303

2003
(Dự báo)


-

510

1758

2163

2626
Nguồn: F.A.O.

Bảng 1.3 cho thấy cho đến 2001 giá thịt bò và thịt lợn tơng đối ổn định và
cao hơn hẳn thịt gà ở mức 2040 USD/tấn trong khi thịt gà giảm giá đều xuống
645 USD/tấn vào năm 2001. Từ 2002 tất cả các sản phẩm thịt đều giảm giá, càng
làm cạnh tranh trở nên gay gắt trên thị trờng thịt thế giới.
Theo dự đoán của tháng 3/2003 của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), tổng mậu
dịch thịt toàn thế giới năm 2003 sẽ tăng khoảng 1% so với năm 2002, đạt 16,83
triệu tấn. Những thay đổi trong chính sách nhập khẩu ở những thị trờng lớn có thể
gây ảnh hởng lớn lên mức độ nhập khẩu thịt vào các thị trờng này.
2. Tình hình thị trờng thịt lợn thế giới
2.1. Sản xuất và chăn nuôi
Triệu tấn

Năm

Sinh viên : Đặng Thị Ngọc Tâm - lớp A5-K38B-KTNT
Biểu đồ tổng sản lợng thịt lợn của thế giới

7



Khoá luận tốt nghiệp
98
95.8

96

94.3

94
92
90

91.1
88.6

89.2

91.7

89.9

88
86
84
1997

1998

1999


2000

2001

2002

2003

Nguồn F.A.O và tạp chí thơng mại số 40/2003
Sản xuất và chăn nuôi lợn trên thế giới trong những năm gần đây liên tục
tăng trởng và đạt đợc những thành tích đáng kể. Sản lợng thịt lợn tăng đều ở mức
4,05%/năm trong giai đoạn 1992-1997, sau đó tăng chậm lại nhng vẫn ở mức 12%/năm. Những năm đầu của thế kỷ 21, sản xuất thịt lợn phát triển mạnh trở lại,
đạt đợc tốc độ 2,8%/năm vào năm 2002, và có thể đạt mức 1,53% vào năm 2003.
Thịt lợn là một loại thực phẩm đợc tiêu dùng nhiều trong bữa ăn của con ngời.Trừ một số nớc Hồi giáo nh Malaysia, Brunei, khu vực Trung Đông,...tiêu dùng
rất ít thịt lợn, hầu hết các nớc trên thế giới đều ăn thịt lợn và đang đẩy mạnh việc
tiêu dùng thịt lợn trong bữa ăn. ở một số nớc nh Việt Nam, Trung Quốc,... tiêu
dùng thịt chủ yếu là tiêu dùng thịt lợn, chiếm tới 70% sản phẩm thịt.
Tiêu dùng thịt lợn tính trên đầu ngời ở một số nớc đạt mức khá cao: Cộng
hoà Séc 67,9 kg/ngời/năm; Đan Mạch 64,8; áo 57,3; Tây Ban Nha 55,9; Hồng
Kông 55,4; Đài Loan 38,2; Trung Quốc 34,1; Mỹ 28,1 kg/ngời/năm. Các nớc phát
triển tiêu dùng nhiều thịt lợn nhất, chủ yếu để phục vụ bữa ăn hàng ngày và chế
biến sản phẩm xuất khẩu.
Nớc sản xuất nhiều thịt lợn nhất thế giới hiện nay là Trung Quốc. Điều này
cũng rất dễ hiểu do Trung Quốc chính là nớc sản xuất thịt lớn nhất thế giới.
Những năm 1990, sản lợng thịt lợn Trung Quốc đà chiếm tới 49% tổng sản lợng
thịt lợn thế giới. Nguyên nhân của việc phát triển chăn nuôi lợn ở Trung Quốc là
chủ yếu do dân số đông, nhu cầu về thịt đặc biệt là thịt lợn rất lớn, nuôi lợn lại rất
phù hợp với các gia đình ở nông thôn Trung Quốc. Những năm gần đây, Trung


Sinh viên : Đặng Thị Ngọc Tâm - lớp A5-K38B-KTNT

8


Khoá luận tốt nghiệp

Quốc đà đa ra những chính sách hỗ trợ và phát triển ngành chăn nuôi, trong đó có
chăn nuôi lợn khá thành công nên ngành chăn nuôi của Trung Quốc đợc hiện đại
hoá, ngày càng vững mạnh. Năm 2003, Trung quốc vẫn là nớc sản xuất thịt lợn
lớn nhất thế giới: tổng đàn lợn là 170.146.000 con, sản lợng dự đoán đạt 44,1
triệu tấn, tăng 2% so với năm trớc và chiếm tới 50,8% tổng sản lợng thịt lợn thế
giới (theo FAO). Năm nay là năm thứ 4 liên tiếp sản xuất và tiêu thụ thịt lợn của
Trung Quốc tăng. Thịt lợn Trung Quốc sản xuất ra chủ yếu tiêu thụ nội địa, xuất
khẩu tuy khá cao (225.000 tấn năm 2002) nhng không đáng bao nhiêu so với tổng
sản lợng. Nhu cầu tiêu thụ thịt lợn của Trung quốc sẽ tiếp tục tăng khoảng 2,65%
năm tới.
Khu vực sản xuất thịt lợn lớn thứ hai thế giới hiện nay là Liên minh Châu
âu-khu vực nổi tiếng có nền nông nghiệp phát triển cao và sở hữu ngành chăn
nuôi hiện đại. Sản lợng thịt lợn của khu vực này chiếm khoảng 20,53% tổng sản lợng thịt lợn thế giới. Năm 2003, Liên minh Châu âu sản xuất đợc 17,82 triệu tấn,
tăng 0,1% so với năm 2002, trong khi tiêu thụ thịt ớc khoảng 16,55-16,56 triệu
tấn.
Các nớc sản xuất thịt chủ yếu khác còn có Mỹ, Nga, Ba Lan và các nớc Đông
Nam á. Tại Mỹ, sản lợng thịt lợn đến hết năm 2003 sẽ giảm 0,9% so với năm trớc, còn 8,82 triệu tấn, tiêu thụ thịt lợn giảm 1,75%, còn 8,57 triệu tấn (theo
FAO).ở Nga, mấy năm 2000-2002, sản lợng thịt lợn của Nga liên tục tăng với tốc
độ 2,5-3,5%/ năm. Nguyên nhân tăng trởng là do kinh tế Nga tăng trởng ổn định,
sức mua trong dân c tăng, khả năng sản xuất tới 41,8%. Năm 2003, sản lợng thịt
lợn của Nga tăng với tốc độ cao nhất, tăng 6,2% so với năm trớc, đạt 1,7 triệu
tấn.Tốc độ tănng trởng thịt lợn của Nga nh vậy là phù hợp với mục tiêu phát triển
sản xuất thịt lợn nội địa của nớc này là khoảng 7%/năm, giảm dần sự phụ thuộc

vào thịt lợn nhập khẩu. ở Đông Nam á, Việt Nam cũng là đất nớc có sự tăng trởng đáng kể trong ngành chăn nuôi lợn, đàn lợn đến nay đà có 20 triệu con, tổng
sản lợng thịt hàng năm đạt 1,5 triệu tấn.
2.2. Thơng mại
Bảng 1.5 : Sản lợng và kim ngạch xuất khẩu thịt lợn thế giới
những năm gần đây

Sản lợng (triệu tấn)

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003
(dự báo)

91,7

94,3

95,8

Sinh viên : Đặng Thị Ngọc Tâm - lớp A5-K38B-KTNT

9


Khoá luận tốt nghiệp

Kim ngạch xuất khẩu (triệu tấn)
Giá cả (USD/tấn)


3,5

4,0

4,0

2.077

1.830

1.758

Nguồn: Tạp chí thơng mại số 40/2003

Theo dõi tình hình thơng mại thịt lợn trong những năm gần đây, ta nhận thấy
những đặc điểm sau:
Sản lợng thịt lợn thế giới trong những năm qua liên tục tăng và chiếm tỷ lệ
cao nhất trong cơ cấu thịt thế giới. Theo bảng 1.5, năm 2002, sản lợng thịt đà tăng
2,6 triệu tấn so với 91,7 triệu tấn năm 2001, và ớc tính sẽ tăng lên 95, 8 triệu tấn
năm 2003.Thông thờng, thịt lợn thờng chiếm 38-39% tổng sản lợng thịt toàn thế
giới, năm 2002, tổng sản lợng thịt lợn thế giới là 94,3 triệu tấn chiếm 38,52%
tổng sản lợng thịt thế giới. Tuy nhiên, thơng mại thịt lợn không nhiều nh các sản
phẩm thịt khác, chỉ có 3% khối lợng thịt lợn sản xuất ra là đem trao đổi trên thị trờng thế giới, trong khi 11% thịt bò và thịt gia cầm sản xuất ra đợc đem trao đổi.
Do sản lợng thịt lợn tăng nên thơng mại thịt lợn cũng tăng theo lên 4 triệu tấn
năm 2002 từ 3,5 triệu tấn năm 2001, thịt bò và thịt gia cầm xuất khẩu đợc tơng
ứng là 5,9 và 7,9 triệu tấn.
Theo nguồn tin từ Cơ quan Nông nghiệp quốc tế thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ
(USDA), đến tháng 10 năm 2003, thơng mại thịt lợn thế giới tiếp tục tăng trởng.
Tổng khối lợng thịt lợn xuất khẩu đến hết năm 2003 có thể đạt mức dự báo là 4

triệu tấn, tăng 2 % so với năm 2002.
Cũng theo nguồn tin này, do những thay đổi trong chính sách nhập khẩu vào
các thị trờng chính nh Nga, Nhật Bản nên dự đoán thơng mại thịt lợn toàn cầu
năm 2004 sẽ giảm nhẹ, khoảng 2%.Thị trờng Bắc Mỹ sẽ tăng trởng trong năm tới
nhng nhu cầu nhập khẩu lại giảm mạnh ở Nhật Bản, Nga và Liên minh Châu âu.
Cạnh tranh giữa các nớc xuất khẩu chính nh Mỹ, Braxin, Canada và Liên
minh Châu âu hiện diễn ra gay gắt.
Sản lợng thịt lợn Mỹ trong năm 2003 tiếp tục tăng và dự đoán sẽ còn tăng
trong năm 2004 gần 1%, đa năm tới thành năm thứ 14 tăng trởng liên tục.Xuất
khẩu thịt lợn của Mỹ năm 2003 cũng tăng đạt 726.000 tấn.Tuy nhiên, Canada đÃ
vợt Mỹ trở thành nớc xuất khẩu thịt lợn lớn nhất thế giới và thực tế Mỹ lại là thị
Sinh viên : Đặng Thị Ngọc Tâm - lớp A5-K38B-KTNT

10


Khoá luận tốt nghiệp

trờng nhập khẩu thịt lợn lớn nhất cđa Canada, chiÕm tíi 60%. EU sau khi xt
khÈu thÞt lợn bị giảm mạnh do ảnh hởng bệnh lở mồm long móng, thị trờng năm
2003 đà đợc phục hồi và lợng thịt lợn xuất đi ớc đạt 1,3 triệu tấn.
Kim ngạch xuất khẩu thịt lợn của Braxin tiếp tục tăng trởng. Mặc dù năm
qua, Braxin đà cố gắng đàm phán để thâm nhập vào thị trờng Nhật Bản nhng
những lo lắng an toàn thực phẩm liên quan đến dịch bệnh x¶y ra ë mét sè tØnh ë
Braxin vÉn khiÕn cho ngời tiêu dùng e ngại.Mặt khác, Braxin đang nỗ lực để giảm
sự phụ thuộc vào thị trờng Nga.
Tất cả thị trờng nhập khẩu lớn đều tăng cờng nhập khẩu thịt lợn trong năm
2003. Mặc dù Nhật Bản đà bắt đầu áp dụng mức thuế bảo hộ, song nhập khẩu thịt
lợn năm 2003 của nớc này vẫn tăng lớn ở mức kû lơc 1,2 triƯu tÊn. T¹i Nga, nỊn
kinh tÕ phơc hồi khiến khối lợng thịt lợn nhập khẩu tăng nhẹ, tới 710.000 tấn. Đối

với Mỹ, khối lợng thịt lợn nhập khẩu trong năm 2003 ớc đạt 490.000 tấn, tăng 2%
so với năm 2002. Tại Hồng Kông, nhu cầu nhập khẩu thịt lợn năm 2003 tăng 5%,
lên mức kỷ lục 300.000 tấn, do nhu cầu tiêu thụ thịt lợn thay thế thịt gà mắc bệnh
cúm và thay đổi thói quen tiêu thụ thịt tơi sang thịt lạnh của ngời dân.
Giá thịt lợn thế giới trong những năm qua liên tiếp giảm xuống, theo FAO
năm 2003 giá thịt lợn thế giới là 1.760 USD/tấn, FOB Mỹ (thịt lợn đông lạnh).
Giá thịt hạ là kết quả cạnh tranh giữa các nớc xuất khẩu thịt lợn hiện nay. Các nớc
muốn tăng kim ngạch xuất khẩu của mình thì phải nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm của mình, từ đó tăng chất lợng và hạ giá thành. Thêm vào đó, chính
sách nhập khẩu thịt lỵn cđa mét sè níc nhËp khÈu chđ u thay đổi theo hớng
chặt chẽ hơn đà tác động đến giá thịt lợn trên thị trờng thế giới.
3. Tình hình xuất nhập khẩu thịt lợn trên thị trờng thế giới
3.1. Xuất khẩu
Nhìn chung, quy mô xuất khẩu thịt lợn còn rất nhỏ bé, xuất khẩu chỉ chiếm
khoảng 3% sản lợng thịt lợn thế giới. Đồng thời, xuất khẩu thịt lợn thua kém xuất
khẩu thịt bò và thịt gia cầm. Cơ cấu mặt hàng này cho thấy vị trí khiêm tốn của
mặt hàng thịt lợn xuất khẩu trên thế giới mặc dù sản lợng thịt lợn cao hơn hẳn so
với thịt bò và thịt gia cầm. Nguyên nhân của tình trạng này là do các nớc sản xuất
thịt lợn dẫn đầu thế giới là Trung Quốc, Mỹ, EU lại là các nớc dân số đông, tiêu
thụ thịt lợn chủ yếu trong nớc, lợng thịt xuất khẩu không cao.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ, hiện nay trên thế giới có trên 30 nớc xuất khẩu thịt lợn, trong đó, các nớc EU, Canada, Mü, Ba Lan, Trung Quèc thêng cã khèi lợng thịt lợn xuất khẩu lớn, chiếm tới 84% khối lợng thịt lợn xuất
Sinh viên : Đặng Thị Ngọc Tâm - líp A5-K38B-KTNT

11


Khoá luận tốt nghiệp

khẩu trên thế giới. Đăc biệt, các nớc EU và Mỹ thờng chiếm 50% kim ngạch xuất
khẩu thịt lợn của thế giới. Ngoài các nớc xuất khẩu thịt lợn có khối lợng lớn nh

trên, hàng năm Braxin, Rumani, Hungari mỗi năm các nớc này xuất khẩu khoảng
20.000 tấn đến 100.000 tấn.
Mỹ là nớc xuất khẩu thịt lợn thứ hai trên thế giới, mỗi năm xuất khẩu vào
khoảng 700.000 tấn. Nửa cuối năm 2003, sản lợng thịt lợn dự đoán sẽ giảm do lợi
nhuận thấp gây chán nản cho ngời chăn nuôi. Mặc dù vậy, xuất khẩu thịt lợn Mỹ
vẫn tăng khoảng 2% trong năm nay, lên mức kỷ lục 726.000 tấn do nhu cầu tăng
mạnh từ các nớc nhập khẩu lớn.
Việc Nga áp dụng TRQ- hạn ngạch và thuế nhập khẩu sẽ ảnh hởng trực tiếp
tới Mỹ, vì thị trờng Nga tiêu thụ gần 3% thịt lợn xuất khẩu của Mỹ trong năm
2002. Việc Mêhicô điều tra chống bán phá giá cũng gây bất lợi cho xuất khẩu của
Mỹ.Tuy nhiên, Mỹ và Mêhicô có lẽ sẽ tìm đợc một giải pháp đảm bảo cho cả hai
nớc theo thoả thuận NAFTA. Năm 2002, Mêhicô tiêu thụ 21% thịt lợn xuất khẩu
của Mỹ. Trong khi mậu dịch với Mêhicô và Nga giảm xuống thì nhu cầu thịt lợn
Mỹ ở Hàn Quốc có thể vẫn cao. Còn Nhật tiếp tục là thị trờng tiêu thụ thịt lợn lớn
nhất của Mỹ (chiếm 48% lợng xuất khẩu của Mỹ)
Braxin đà thành công lớn trong xuất khẩu thịt lợn trong vài năm trở lại đây.
Kể từ năm 2000, giá trị xuất khẩu thịt lợn tăng 300%, từ mức 8% tổng sản lợng
lên chiếm khoảng 25% vào năm 2004 (dự báo). Dự báo, năm 2004 sản xuất thịt
của Braxin sẽ tiếp tục tăng trởng trên 2% nhng dự đoán xuất khẩu có thể giảm so
với những năm trớc.
Thức ăn gia súc, thờng chiếm 75% tổng chi phí sản xuất thịt lợn của Braxin
hiện vẫn tăng nhng duy trì mức tăng thấp, do chơng trình trỵ cÊp trång ngị cèc
2003/2004 tiÕp tơc trỵ cÊp cho ngành sản xuất ngô. Mức tiêu thụ thịt trong nớc
của Braxin tơng đối thấp, chỉ khoảng 18kg/ngời/năm ở miền Nam giàu có, nhng
bù lại xuất khẩu lại tăng trởng ngoạn mục đặc biệt ở các thị trờng Nga, Bulgari,
Hồng Kông, Singapore và Achentina.
Chi phí sản xuất thấp và tỷ giá hối đoái cực kỳ cạnh tranh là những thuận lợi
cho Braxin xuất khẩu. Mặc dù Braxin có khó khăn trong thơng mại thịt trong 6
tháng đầu năm do bệnh dịch Aujeszky, nhng các nhà xuất khẩu Braxin đà cố gắng
khoanh vùng và dập tắt dịch bệnh. Quả thực, Braxin đang chứng tỏ khả năng

không chỉ xuất khẩu đợc sang thị trờng Nga (hiện chiếm 80% thịt lợn xuất khẩu
của Braxin) mà còn nhiều thị trờng khác nữa.

Sinh viên : Đặng Thị Ngọc Tâm - lớp A5-K38B-KTNT

12


Khoá luận tốt nghiệp

Nớc đứng đầu thế giới về xuất khẩu thịt lợn là Canada, đạt khoảng 800.000
tấn. Trong năm 1999, sản lợng thịt lợn của Canada tăng mạnh, trong đó lợng thịt
xuất khẩu toàn bộ lợng d thừa. Năm 2000, Canada đà vợt qua Mỹ trở thành nớc
xuất khẩu thịt lợn lớn nhất thế giới. Hiện nay, Mỹ là thị trờng nhập khẩu lớn nhất
của Canada, nhập gần 60% trong tổng khối lợng thịt lợn xuất khẩu của Canada.
Thơng mại về thịt lợn giữa Canada và Mỹ dự đoán sẽ tiếp tục đợc đẩy mạnh.
Canada xuất khẩu gần 20% sản lợng thịt lợn của mình sang thị trờng Mỹ.
Năm 2003, lợng lợn hơi xuất khẩu của Canada sẽ không đổi so với năm 2002
ở mức 6 triệu con. Dự báo, nhu cầu tiêu thụ thịt lợn của Canada sẽ tăng nhẹ trong
năm 2004.Tổng đàn lợn sẽ tăng một chút dẫn đến sản lợng thịt lợn năm tới tăng
khoảng 2%. Xuất khẩu thịt lợn Canada, hiện chiếm trên 50% tổng sản lợng, dự
tính đạt 1 triệu tấn năm 2004, củng cè vÞ trÝ sè 1 thÕ giíi vỊ xt khÈu thịt lợn của
nớc này.Ngoài thị trờng Mỹ, Canada đang tăng xuất khẩu sang các thị trờng khác
nh Ôxtrâylia và Hàn Quốc.
Kim ngạch xuất khẩu thịt lợn của Liên minh Châu âu giảm mạnh kể từ
2001 do bệnh lở mồm long móng (FMD), giảm 16% năm 2002, và tiếp tục giảm
trong năm 2003 khoảng 4%. Đồng euro lên giá, chính sách hạn ngạch nhập khẩu
của Nga đang tạo điều kiện thuận lợi cho Braxin, đồng thời đặt Liên minh Châu
Âu vào thế bất lợi hoàn toàn. Tuy nhiên, toàn khu vực EU vẫn xuất khẩu đợc 1,3
triệu tấn thịt lợn vào năm 2003, dẫn đầu thế giới về xuất khẩu thịt lợn

ở nhiều nớc trong khu vực này, số lợn đang giảm đặc biệt ở Đức và Hà Lan
do những hạn chế về môi trờng. Tuy nhiên, năng suất tăng có thể đa sản lợng thịt
lợn ở khu vực này tăng ở một vài nớc. Đan Mạch, hiện đang là nớc xuất khẩu hơn
một nửa lợng thịt lợn xuất khẩu của Liên minh Châu Âu, tiếp tục là nớc dẫn đầu
thế giới về lai tạo lợn giống, và đầu t quy mô rộng hiện đại hoá dây chuyền chế
biến.
Vào ngày 1/5/2004, EU sẽ kết nạp thêm 10 nớc và bổ xung 100 triệu ngời
vào cơ cấu khu vực hiện tại. Về lâu dài, chỉ 2 trong số các nớc sắp kết nạp là Ba
Lan và Hungari duy trì đợc năng suất cao cho xuất khẩu thịt lợn.
Bên cạnh những nớc xuất khẩu thịt lợn chủ yếu kể trên, nhiều nớc Đông á,
Đông Nam á cũng là những đối thủ cạnh tranh đáng kể trên thị trờng thịt lợn thế
giới. ở các nớc nh Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Indonexia, Thái Lan, Việt
Nam,...tiềm năng của mặt hàng thịt lợn rất lớn, hứa hẹn mở rộng xuất khẩu.
Đài Loan trớc đây là một nớc xuất khẩu thịt lợn khá mạnh trong khu vực. Nớc này có nền nông nghiệp trù phú, luôn chú trọng đến công tác nghiên cứu, lai
Sinh viên : Đặng Thị Ngọc Tâm - lớp A5-K38B-KTNT

13


Khoá luận tốt nghiệp

tạo để có đợc giống cây con mới có chất lợng và sản lợng cao. Năm 1995, Đài
Loan xuất khẩu khoảng 330.000 tấn thịt lợn. Từ tháng 3 năm 1997, do dịch lở
mồm long móng lan tràn không dập tắt đợc, do vậy đến nay vẫn cha có khả năng
phục hồi trở lại là nớc xuất khẩu chủ yếu. Đài Loan hiện chuyển hớng không đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu thịt nữa mà chuyển sang nhập khẩu thịt từ các nớc
Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan,...
3.2. Nhập khẩu
Trên thế giới các nớc và các vùng lÃnh thổ nhập khẩu nhiều thịt lợn là:
Nhật Bản, Nga, Mỹ, Hồng Kông, Hàn Quốc, Mêhicô,

Tính riêng 4 nớc và lÃnh thổ là Nga, Mỹ, Nhật Bản, Hồng Kông đà nhập
khẩu gần 60% sản lợng thịt buôn bán trên thế giới trong đó phải kể đến là Mỹ vừa
là nớc nhập khẩu vừa là nớc xuất khẩu với số lợng lớn, ®øng ë vÞ trÝ thø 2 vỊ xt
khÈu (sau Canada) và vị trí thứ 3 về nhập khẩu thịt lợn (sau Nhật Bản và Nga) .
Nhập khẩu thịt lợn của Mỹ có xu hớng tăng và có thể đạt mức kỷ lục vào
năm 2003, ở mức 490.000 tấn. Năm 2002, lợng thịt lợn nhập khẩu vào Mỹ tăng
13% so với năm 2001 nhng năm nay có thể chỉ tăng 2% so với năm trớc. Thơng
mại thịt lợn của Mỹ chủ yếu với Canada do thuận lợi về khoảng cách địa lý hai nớc, 80% lợng thịt nhập của Mỹ là từ Canada. EU tăng lợng thịt lợn xuất khẩu vào
Mỹ năm 2003 sau khi giảm mạnh năm trớc do ảnh hởng của bệnh FMD.
Sản phẩm Mỹ hiện đang nhập chủ yếu là thịt lợn mảnh, nhng xu hớng nhập
khẩu thịt lợn sống hiện đang tăng mạnh, nớc này nhập khẩu 5,8 triệu lợn sống
trong đó 69% là lợn giống năm 2003. Năm tới, muốn xuất khẩu thịt lợn vào Mỹ,
các nớc cần lu ý phải tuân thủ quy định COOL, quy định về dán nhÃn nguồn gốc
xuất xứ-có hiệu lực từ 30/8/2004.
Nhật Bản nhập khẩu lợng thịt hàng năm nhiều nhất thế giới vì tiêu thụ thịt
của Nhật rất mạnh, 2,2 triệu tấn mỗi năm, 10,2 kg/ngời/năm, tăng trởng 9%/ năm.
Nhu cầu thịt lợn cao và ngày càng tăng nhng ngành công nghiệp sản xuất thịt lợn
trong nớc đang gặp nhiều khó khăn. Các nhà sản xuất thịt lợn chán nản dần rời bỏ
ngành công nghiệp này do lợi nhuận thấp. Từ 1992 đến 2001, số lợng các nhà sản
xuất thịt lợn đà giảm khoảng 1/3 kéo theo sản lợng thịt lợn Nhật giảm 13% giai
đoạn này. Vì thế, Nhật Bản đà trở thành nớc nhập khẩu thịt lợn lớn nhất thế giới,
đạt 1,2 triệu tấn vào năm 2003.
Mặc dù nhu cầu thịt lợn về tổng thể vẫn rất lớn nhng chính phủ Nhật hiện
đang ra sức bảo vệ các nhà sản xuất trong nớc bằng hệ thống giá tối thiểu và thuế
bảo hộ đánh vào thịt lợn nhập khẩu. Thuế bảo hộ mà Nhật áp dụng từ 8/2002 đến
Sinh viên : Đặng Thị Ngọc Tâm - lớp A5-K38B-KTNT

14



Khoá luận tốt nghiệp

31/3/2003 đà ảnh hởng chút ít tới lợng thịt lợn nhập khẩu, giảm sức cạnh tranh
của sản phẩm nhập khẩu. Theo thuế này, nhập khẩu thịt lợn tơi có lợi hơn sản
phẩm đông lạnh, song phải chịu nhiều kiểm soát hơn.Mỹ là nớc cung cấp thịt lợn
lớn nhất cho thị trờng Nhật, tiếp đến là Đan Mạch, Canada và Mêhicô.
Thị trờng Nga hàng năm có nhu cầu nhập khẩu với số lợng lớn và nhập khẩu
từ nhiều nớc trong đó có Việt Nam. Với số dân 150 triệu ngời, năm 2002, Nga đÃ
nhập 800.000 tấn, chiếm 33% lợng tiêu thụ trong nớc, năm 2003 lợng thịt lợn
nhập khẩu giảm đi 25% còn khoảng 500.000 tấn , khuynh hớng này tiếp tục trong
năm 2004 vì ngành sản xuất thịt lợn Nga đang nỗ lực đẩy mạnh sản xuất trong nớc. Dự kiến năm 2004, Nga sẽ nhập 530.000 tấn (theo USDA) và sau đó tăng nhập
khẩu bình quân 3,43%/năm.
Braxin chiếm vị trí đáng kể trong số các nhà xuất khẩu thịt lợn sang Nga
trong 3 năm trở lại đây, đạt 54% sản lợng thịt lợn nhập khẩu vào Nga. Hiện nay,
nớc này vẫn duy trì đợc vị trí thế mạnh của mình ở thị trờng Nga nhờ có chi phí
sản xuất thấp, marketing hiệu quả và thuận lợi từ tỷ giá hối đoái.
Thị phần của thịt lợn Trung Quốc cũng đang tăng mạnh mẽ trên thị trờng
Nga. Khả năng sản xuất lớn của Trung Quốc đảm bảo cho thơng mại thịt lợn của
Trung quốc và Nga tăng đều trong các năm qua.
Năm 2003, Nga đà đa ra TRQ- hạn ngạch nhập khẩu 450.000 tấn thịt lợn,
giảm 21% so với 2002, theo điều luật 0203, nhằm tăng 7% sản lợng trong nớc,
giảm sự phụ thuộc vào thịt lợn nhập khẩu. Tuy nhiên các nớc xuất khẩu lớn nhất
cho Nga nh Braxin, EU, Trung Quốc,... không bị ảnh hởng nhiều bởi quy chế này.
Sản lợng thịt lợn trong nớc của Nga cha thể đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ, đồng
thời Nga sẽ điều chỉnh chính sách thơng mại quốc tế với các nớc sắp kết nạp vào
EU, sẽ làm giá thịt lợn ở Nga nhích lên trong thời gian tới.
Với dự kiến giai đoạn từ 2001 đến 2010 LB Nga vẫn là thị trờng nhập khẩu
thịt lợn với khối lợng lớn, giá thịt lợn tại thị trờng Nga vẫn cao, nguồn thịt viện trợ
của một số nớc cho Nga ngày càng giảm dần do đó các nhà xuất khẩu cần phải
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm của mình.

Thị trờng Hồng Kông với 7 triệu dân là vùng lÃnh thổ có mức tiêu thụ thịt
lợn tính theo đầu ngời cao nhất châu á. Nguồn cung cấp chủ yếu dựa vào nhập
khẩu, số lợng thịt các loại nhập khẩu tăng đều hàng năm: năm 1996-145.000 tấn,
năm 1999-260.000 tấn, năm 2000-264.000 tấn. Dự kiến năm 2010 Hồng Kông
nhập khẩu 300.000 tấn thịt các loại. Trong tổng lợng thịt nhập khẩu hàng năm của
Hồng Kông có khoảng 25.000 tấn thịt lợn sữa và 20.000 tấn thịt lợn choai. Hiện
Sinh viên : Đặng Thị Ngọc Tâm - lớp A5-K38B-KTNT

15


Kho¸ ln tèt nghiƯp

nay c¸c doanh nghiƯp ViƯt Nam phÊn đấu duy trì và đẩy mạnh xuất khẩu thịt lợn
sang thị trờng Hồng Kông.
Bất chấp những bất ổn liên quan đến dịch SARS đầu năm 2003, thịt lợn nhập
khẩu của Hồng Kông vẫn tăng trong năm nay và ở mức cao. Năm 2004, dự đoán
lợng thịt lợn nhập khẩu của nớc này đạt mức kỷ lục là 283.000 tấn, tăng 1% so
với năm nay. Xuất khẩu nhiều vào Hồng Kông là các nớc Trung Quốc, Braxin,
Việt Nam,...nhng đến Hồng kông, thịt lợn lại tiếp tục tái xuất sang nớc khác
(khoảng 19%). Khuynh hớng này hiện đang giảm dần, nhiều công ty đà xuất khẩu
trực tiếp sang vùng Bắc Trung Quốc, thay vì qua Hồng Kông nh trớc kia.
Tơng đơng với Hồng Kông, Mêhicô cũng nhập khẩu thịt lợn với khối lợng
300.000 tấn/năm. Mỹ là nớc xuất khẩu thịt lợn chủ yếu sang Mêhicô, chiếm tới
85% nhờ những u đÃi trong chính sách thơng mại của Mêhicô với Mỹ. Từ
1/1/2003, mức thuế và hạn ngạch TRQ nhập khẩu đối với thịt lợn đợc bÃi bỏ theo
quy định của NAFTA, tạo điều kiện cho thịt lợn Canada tiếp cận vào thị trờng
Mêhicô bình đẳng với Mỹ. Năm 2002, khối lợng thịt lợn nhập khẩu của Mêhicô
(chủ yếu từ Mỹ) ớc đạt 200.000 đầu con. Tuy nhiên, năm 2003, lợng thịt nhập
khẩu của nớc này giảm 25% do giá thịt lợn Mỹ tăng cao và ngành công nghiệp

chế biến thịt lợn của Mêhicô tiếp tục phát triển mạnh.
II. Tổng quan về ngành chăn nuôi và chăn nuôi lợn ở
Việt Nam
1. Ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam
1.1. Những vấn đề chung về ngành chăn nuôi
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, với
đối tợng sản xuất là các động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu
cầu của con ngời. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là thịt, trứng sữa, mật ong, là
các sản phẩm có giá trị kinh tế cao và ngày càng đợc tiêu dùng nhiều hơn cùng
với đà phát triển của xà hội. Chăn nuôi là ngành ngày càng có vai trò quan trọng
trong việc cung cấp các sản phẩm đặc sản tơi sống và sản phẩm chế biến có giá trị
cho xuất khẩu.
ở hầu hết các nền nông nghiệp, xu hớng phát triển chung là tăng tỷ trọng
sản phẩm chăn nuôi so với sản phẩm trồng trọt. Ngay trong ngành trồng trọt, các
hoạt động trồng ngũ cốc cũng chuyển hớng sang phát triển các dạng hạt và cây
trồng làm thức ăn chăn nuôi. Ngành chăn nuôi đang dần phát triển trên thế giới và
mang những nét đặc thù chung nh sau:

Sinh viên : Đặng Thị Ngọc Tâm - lớp A5-K38B-KTNT

16


Khoá luận tốt nghiệp

Thứ nhất, đối tợng của ngành này là các cơ thể sống động vật, luôn cần đến
một lợng tiêu tốn thức ăn tối thiểu để tồn tại, không kể các đối tợng này có nằm
trong quá trình sản xuất hay không. Vì thế ngoài chi phí đầu t cơ bản cho đàn vật
nuôi, ngời sản xuất phải đầu t thờng xuyên về thức ăn để duy trì và phát triển đàn
vật nuôi.

Thứ hai, có 3 phơng thức chăn nuôi đang tồn tại trên thế giới hiện nay. Đó
là: phơng thức chăn nuôi tự nhiên, phơng thức chăn nuôi công nghiệp và phơng
thức chăn nuôi sinh thái. Trong đó, phơng thức chăn nuôi công nghiệp đang phát
triển rộng rÃi và đợc chấp nhận trên toàn thế giới. Phơng châm cơ bản của phơng
thức này là phát triển tối đa khả năng tiếp nhận thức ăn, giảm tối thiểu quá trình
vận động để tiết kiệm hao phí năng lợng, nhằm rút ngắn thời gian tích luỹ năng lợng, phát triển khối lợng và năng suất sản phẩm.
Thứ ba, ngành chăn nuôi là ngành sản xuất cho đồng thời nhiều sản phẩm.
Do vậy, tuỳ mục đích sản xuất để quyết định sản phẩm chính, sản phẩm phụ và
lựa chọn hớng đầu t.
Trong chăn nuôi, thức ăn đóng vai trò hết sức quan trọng, nh là nguyên
liệu cho sản xuất công nghiệp. Sản xuất thức ăn chăn nuôi phải đầy đủ, kịp thời
và liên tục vì đặc điểm và tính hữu hiệu của thức ăn sẽ quyết định tính chất, đặc
điểm, năng suất sản phẩm ngành chăn nuôi. Thức ăn chăn nuôi gồm nhiều loại, có
nguồn gốc và cơ cấu khác nhau. Tuỳ theo mỗi phơng thức chăn nuôi, mỗi loại vật
nuôi mà cơ cấu thức ăn chăn khác nhau. Nguồn cung cấp thức ăn cho chăn nuôi
có thể từ nguồn tự nhiên sẵn có hoặc từ nguồn chế biến, sản xuất công nghiệp.
1.2. Ngành chăn nuôi ở Việt Nam
Trong lịch sử, nền nông nghiệp nớc ta vốn đà là nền nông nghiệp trồng lúa
nớc, chăn nuôi không đợc chú trọng phát triển nh một ngành sản xuất độc lập mà
chỉ đợc coi là một hoạt động sản xuất phụ nhằm hỗ trợ cho sản xuất của ngành
trồng trọt. Mục đích chính của chăn nuôi lấy thịt, trứng sữa, không đợc ngời sản
xuất nhắc đến mà dờng nh ngời ta chØ híng tíi mơc tiªu vỊ cung cÊp søc kÐo làm
đất và cung cấp phân bón cho cây trồng.
Sau ngày hoà bình lập lại và thống nhất đất nớc, nền kinh tế bớc vào giai
đoạn phục hồi và phát triển. Vị trí vai trò của ngành chăn nuôi đà đợc nhìn nhận
và đánh giá đúng với mục tiêu phấn đấu đa ngành chăn nuôi thành một ngành sản
xuất chính trong nông nghiệp. Nhờ đó, ngành chăn nuôi nớc ta đà có bớc chuyển
biến tích cực so với năm 1975, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (tính theo giá cố
định năm 1994) năm 2000 tăng gấp 3,93 lần trong khi giá trị sản xuất ngành
Sinh viên : Đặng Thị Ngọc T©m - líp A5-K38B-KTNT


17


Khoá luận tốt nghiệp

trồng trọt tăng 3,08 lần. Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong sản xuất
nông nghiệp tăng từ 14,62% năm 1975 lên 19,7% năm 2000. ở nhiều địa phơng
chăn nuôi chiếm tỷ trọng cao trong nông nghiệp nh Hà Tây 39% , riêng huyện
Đan Phợng, Hoài Đức trên 50%, Hng Yên là 35%.
Tốc độ tăng trởng bình quân của ngành chăn nuôi đạt 5-6% năm. Năm 1999,
tổng sản lợng thịt hơi đạt 1,75 triệu tấn, tăng 7,7% so với năm 1998. Trong thời
kỳ 1990-1999 ngành chăn nuôi luôn đạt đợc tốc độ tăng trởng cao và liên tục.Tốc
độ tăng trởng bình quân 10 năm đàn lợn là 5%/năm, đàn trâu 0,6%/năm, đàn bò
3%/năm, đàn gà 6,5%/năm, đàn vịt 7,05%/năm, đàn dê 11,5%/năm, đàn bò sữa
11,5%/năm.. Thịt hơi các loại tính trên đầu ngời tăng từ 15,2 kg năm 1990 lên
22,43 kg đầu ngời năm 1999.
Khác với nhiều nớc trên thế giới, trong cơ cấu sản lợng thịt của Việt Nam đại
bộ phận là thịt lợn, chiếm khoảng 80% tổng sản lợng thịt hàng năm trong cả nớc.
ở nhiều nớc, trong cơ cấu tổng sản lợng thịt thì thịt bò bê (thờng gọi chung là
động vật có sừng), thịt lợn và thịt gia cầm thờng không chênh lệch nhau nhiều.
Đó là 3 nhóm chính của sản phẩm thịt trong cơ cấu sản xuất và buôn bán thịt trên
thị trờng thế giới.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngành chăn nuôi Việt Nam có
nhiều cơ hội để phát triển. Chăn nuôi Việt Nam có lợi thế từ sự gia tăng sản lợng
lơng thực, tạo nguồn nguyên liệu dồi dào cho chăn nuôi, nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm chăn nuôi trong nớc và tốc độ đô thị hoá cao, sự ra đời của các khu công
nghiệp cũng nh vị trí địa lý thuận lợi nằm ngay gần thị trờng nhập khẩu thịt lớn
nhất thế giới nh Nhật Bản, Nga, ... đặc biệt một số nớc và khu vực lÃnh thổ ở
Châu á đang giảm đầu t phát triển chăn nuôi mà tăng nhu cầu nhập khẩu nh Đài

Loan, Hàn Quốc.
Ngoài ra, ngành chăn nuôi còn phải đối mặt với không ít thách thức. Năng
suất, chất lợng giống vật nuôi còn thấp (chỉ bằng 60-80% so với một số nớc chăn
nuôi tiên tiến trong khu vực), giá thành sản phẩm cao (cao hơn 10-40%), cha có
những sản phẩm chăn nuôi đặc thù và còn hạn chế trong an toàn vệ sinh thực
phẩm. Đặc biệt, chăn nuôi truyền thèng theo ph¬ng thøc tËn dơng vÉn chiÕm tû lƯ
cao (70%), sản phẩm không đồng nhất về chất lợng, lại cha có kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm chăn nuôi trên thị trờng.
Vấn đề xây dựng thơng hiệu hiện cũng đang là thách thức chung của các sản
phẩm xuất khẩu Việt Nam, trong đó có sản phẩm chăn nuôi xuất khẩu. Muốn có
chỗ đứng trên thị trờng thế giới, ngành chăn nuôi Việt Nam phải đầu t xây dựng

Sinh viên : Đặng Thị Ngọc Tâm - lớp A5-K38B-KTNT

18


Khoá luận tốt nghiệp

thơng hiệu cho mình dựa trên chất lợng, giá cả, mẫu mà và uy tín của mỗi doanh
nghiệp. Đây là thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nói
riêng và ngành chăn nuôi nói chung.

1.3. Chăn nuôi lợn ở Việt Nam
Chăn nuôi lợn là ngành chăn nuôi lấy thịt chủ yếu ở nớc ta. Trong cơ cấu sản
lợng thịt của Việt Nam, đại bộ phận là thịt lợn, chiếm khoảng 80% tổng sản lợng
thịt hàng năm. Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi nói chung, chăn nuôi
lợn cũng liên tục phát triển với tốc độ bình quân đàn lợn 10 năm 1990-1999 là
5%/năm. Sản lợng thịt lợn bình quân đầu ngời Việt Nam hiện nay khoảng 22 kg
thịt hơi/năm, tổng sản lợng là 1,5 triệu tấn.

Phát triển chăn nuôi lợn ở Việt Nam có nhiều thuận lợi vì nớc ta có nhiều
tiềm năng thích hợp với đặc tính chăn nuôi lợn. Thứ nhất, sản xuất nông nghiệp ở
nhiều vùng nông thôn thờng mang tính chất đan xen nhiều loại cây trồng hoa màu
lơng thực là nguồn cung cấp thức ăn sẵn có tại chỗ cho chăn nuôi lợn. Thêm vào
đó điều kiện khí hậu ở hầu hết các vùng lÃnh thổ nông nghiệp ở nớc ta cũng rất
phù hợp với đòi hỏi sinh học phát triển của đàn lợn. Do vậy, đàn lợn có thể phát
triển rộng khắp mọi vùng nông thôn nớc ta. Thứ hai, đàn lợn có thể phát triển
rộng rÃi ở vùng đồng bằng châu thổ với kết cấu ngành trồng trọt tơng đối đa dạng
các loại cây màu, vừa cung cấp đợc các loại thức ăn tinh cho chăn nuôi vừa cung
cấp thờng xuyên rau xanh là loại thức ăn không thể thiếu trong chăn nuôi lợn.
Nhận thấy lợi thế tự nhiên, kết hợp tận dụng ngành trồng trọt, và những u
điểm của chăn nuôi lợn nh thời gian chăn thả ngắn, sức tăng trởng nhanh, chu kỳ
tái sản xuất ngắn, nớc ta đà phát triển chăn nuôi lợn trong suốt 20 năm qua, và đạt
đợc những thành công đáng kể.

Bảng 1.8: Tốc độ phát triển đàn lợn của Việt Nam qua 10 năm
Sinh viên : Đặng Thị Ngäc T©m - líp A5-K38B-KTNT

19


Khoá luận tốt nghiệp

Năm
1989
1990
1991
1992
1993
1994

1995
1996
1997
1998
1999
2000

Tổng
Tổng đàn đàn
nái
lợn (1000 (1000
con)
tấn)
12217,3
1450,1
12260,5
1572,1
12183,2
1508,4
13881,7
1809,9
14873,9
2015,7
15569,4
2182,1
16307,3
2200,3
16921,4
2248,3
17635,9

2515,7
18121,1
2602,3
18885,5
2623,3
20200,0
3000,0

Sản lợng
(1000
tấn)
714,2
728,9
715,5
797,5
878,4
937,7
1006,9
1076,0
1154,2
1230,6
1318,2
1400,2

lệ thịt
Khối l- Khối lợng Tỷ
lợn/tổng
ợng (kg/ hơi/ngời các loại thịt
con)
(kg)

khác (%)
65,0
10,98
74,6
65,2
11,00
72,2
65,2
10,72
70,4
67,1
11,50
73,4
68,8
12,40
75,0
67,4
13,00
75,8
68,0
13,51
76,1
69,0
14,15
76,4
70,0
15,10
76,8
69,0
15,80

77,0
68,5
17,05
77,0
70,0
18,00
78,1

Nguồn: Định hớng chăn nuôi 1996 - 2000,
Bộ NN - PTNT và niêm giám thống kê 1998. NXB Thống kê.
Nh vậy, năm 2000 sản lợng thịt lợn đà đạt 14,2 triệu tấn trong tổng số 19
triệu tấn thịt các loại; so với năm 1995 thịt lợn hơi tăng 420 ngàn tấn, tăng bình
quân 7,15 ngàn tấn/năm tức là 7,15%/năm. Năm 2000 so với năm 1995, đàn lợn
cả nớc tăng từ 16,3 triệu con lên 19,5 triệu con, tăng bình quân 3,65%/năm. Năm
2003, đàn lợn Việt Nam đà tăng lên 20 triệu con, đạt con số cao nhất từ trớc đến
nay. Sản lợng thịt lợn cả nớc đạt 1,5 triệu tấn.
Sau 20 năm từ 1980 đến 2000, bình quân thịt lợn hơi/ngời/năm tăng đều từ
mức 6,02kg/ngời/năm ên gấp 3 lần 18kg/ngời năm. Điều này cho thấy nhu cầu
tiêu dùng thịt ở Việt Nam đang tăng và ngành chăn nuôi lợn đà có khả năng đáp
ứng nhu cầu này. Đến nay, mức tiêu thụ này tiếp tục tăng nữa, đạt trên 20 kg/năm.
Tuy nhiên mức tiêu thụ này vẫn còn thấp so với nhiỊu níc trªn thÕ giíi, b»ng 50%
møc tiªu dïng ë một số nớc có mức tiêu thụ cao về thịt lợn hiện nay.
Chăn nuôi lợn ở nớc ta hiện nay chủ yếu ở hộ gia đình với quy mô nhỏ (1-5
con/hộ/năm), phơng thức chăn nuôi thủ công, tận dụng thức ăn tại chỗ và lao
động nông nhàn theo kiểu kinh tế phụ gia đình. Bớc đầu đà xuất hiện một số hộ
nuôi quy mô lớn, sản xuất hàng hoá, có hộ nuôi tới 500 con/năm, doanh thu lên
tới hàng tỷ đồng/năm từ việc nuôi lợn.
Bảng 1.9: Năng suất chăn nuôi lợn Việt Nam và Thế giới
Chỉ tiêu
Sản lợng thịt hơi/nái/năm(kg)

Sinh viên : Đặng Thị Ngọc Tâm - lớp A5-K38B-KTNT

Việt Nam
480 - 600

ThÕ giíi
180 - 2500
20



×