Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Vài nét về thị trường cà phê thế giới và tình hình sản xuất, chế biến, xuất khẩu mặt hàng này của việt nam những năm gần đây.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.15 KB, 99 trang )

V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
LỜI MỞ ĐẦU
rong những năm qua, cà phê luôn giữ vai trò là một trong số ít
những mặt hàng trọng yếu của nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, cà
phê đóng góp tới 10% vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Với tầm quan trọng của mình, cà phê được xếp vào danh sách 10 mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam và được chọn là một trong những mặt hàng trọng
điểm cần phát huy trong giai đoạn 2005-2010.
T
Cũng như nhiều mặt hàng nông sản khác, hoạt động sản xuất và xuất khẩu
cà phê phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khách quan như thời tiết, khí hậu và sự
bấp bênh, không ổn định luôn là đặc tính cố hữu của thị trường này. Chỉ trong
một thập kỷ qua, thị trường cà phê thế giới đã trải qua tới ba đợt biến động
mạnh, đấy là cuộc khủng hoảng thừa niên vụ 1994/1995, cơn sốt cà phê niên vụ
1997/1998 và cuộc khủng hoảng vừa qua, trong đó đợt biến động mới đây được
coi là nghiêm trọng nhất. Đến nay, trải qua những ngày giá cà phê xuống tới
mức kỷ lục, thấp nhất trong vòng 30 năm trở lại đây, chúng ta mới thực sự cảm
thấy được sự tàn phá dữ dội của cuộc khủng hoảng này. Tuy nhiên, mức độ
thiệt hại đối với mỗi nước là khác nhau tuỳ thuộc vào sự chủ động của nước đó
vào thị trường cà phê thế giới. Có thể nói, Việt Nam là một trong những nước
chịu hậu quả nặng nề nhất do tính phụ thuộc của ngành cà phê Việt Nam vào thị
trường thế giới rất cao, có tới 98% sản lượng là dành cho xuất khẩu. Bên cạnh
đó còn do những yếu kém trong hoạt động của ngành vốn tồn tại từ trước tới
nay: cà phê phát triển ồ ạt không theo quy hoạch, khâu chất lượng và chế biến
chưa được chú trọng, chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc quảng bá cà
phê Việt Nam ra thị trường thế giới và xây dựng thương hiệu cho cà phê Việt
Nam. Đây mới chính là nguyên nhân sâu xa của vấn đề và những biến động của
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  1
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây


thị trường cà phê thế giới vừa qua chỉ là một nguyên nhân khách quan và là giọt
nước đầy làm tràn ly.
Với những lí do nêu trên, tác giả chọn viết Khoá luận tốt nghiệp với đề tài
“Vài nét về thị trường cà phê thế giới và tình hình sản xuất, chế biến xuất
khẩu mặt hàng này của Việt Nam những năm gần đây”.
Nội dung khoá luận tốt nghiệp gồm 3 chương sau :
Chương I: Khái quát về thị trường cà phê thế giới.
Chương II: Tình hình sản xuất, chế biến và xuất khẩu mặt hàng cà phê trong
những năm gần đây.
Chương III: Phương hướng và những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê của Việt Nam thời gian tới.
Để thực hiện khoá luận với nội dung trên, tác giả đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra :
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh...
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các cô chú, anh chị trong Vụ Kế hoạch thống
kê - Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm thông tin Thương mại -
Bộ Thương mại, thư viện quốc gia, phòng thư viện - Viện kinh tế thế giới cũng
như các thầy cô và anh chị trong khoa Kinh tế Ngoại thương, thư viện trường
Đại học Ngoại Thương đã nhiệt tình cung cấp tài liệu và số liệu liên quan, và
xin đặc biệt cảm ơn thầy giáo Tô Trọng Nghiệp, người đã trực tiếp hướng dẫn
tác giả trong quá trình chọn đề tài, định hướng tài liệu và hoàn thiện khoá
luận./.
Đại học Ngoại Thương, tháng 12-2003
Sinh viên thực hiện
Trần Phúc Long
.
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  2
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,

xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI
I. GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ CÂY CÀ PHÊ
1. Lịch sử cây cà phê
Cách đây khoảng 1000 năm, một người du mục Ethiôpi đã ngẫu nhiên phát hiện ra
hương vị tuyệt vời của 1 cây lạ mọc ở làng Capfa gần thủ đô Ethiôpi. Đàn gia súc của
ông sau khi ăn xong những cây này bỗng “tươi tỉnh” và đã không chịu để chủ lùa vào
bãi trú đêm, thấy vậy, ông nếm thử và cảm thấy rất sảng khoái, tỉnh táo và từ đó trái
cây đó đã trở thành đồ uống cho con người.
Từ thế kỷ VI, cà phê không chỉ được người Ethiôpi dùng mà do tác dụng kích thích
mạnh mẽ mà thời đó được coi là hiện tượng thần kỳ, cây cà phê được lan cả sang
Yemen, các nước khác ở Trung Cận Đông và nhanh chóng vượt biển đổ sang ARập
(Arabica) do đó có loại cà phê tên là Arabica.
Thế kỷ XVI các nhà buôn nước cộng hòa Vernize nhập khẩu cà phê vào Châu Âu,
như vết dầu loang, cà phê lan sang Châu Á, Châu Đại Dương. Giống cà phê Arabica
do người Hà Lan đưa vào Xrilanca, Côlômbia và Java (Inđônêxia) năm 1670. Cuối
thế kỷ XVII, cây cà phê đã tìm được chỗ đứng vững chắc trên thế giới.
2. Các loại cà phê
Vẫn còn nhiều tranh cãi về số lượng loại cà phê, người ta nói rằng có thể có từ
25-100 loại cà phê trên thế giới nhưng những loại quan trọng nhất là:
- Cà phê chè (Coffee Arrabica L): Loại này chiếm 65 % số lượng cà phê sản xuất
trên thế giới
- Cà phê vối (Coffee canephora pirre): Loại này chiếm 35% lượng cà phê sản xuất
trên thế giới
- Cà phê mít (Excelsa) phát hiện đầu tiên năm 1902 ở Ubangui Chari nên thường
được gọi là cà phê Chari. Do có vị đậm nên người ta thường trộn với cà phê chè
để tạo ra vị thơm hơn.
3. Ích lợi của cây cà phê
Cây cà phê được dùng trong y học, trong công nghiệp thực phẩm. Cà phê còn tạo

ra công ăn việc làm, góp phần bảo vệ môi trường. Đặc biệt cây cà phê đem lại nguồn
thu nhập lớn. Hiện nay kim ngạch xuất khẩu cà phê thế giới khoảng 10 tỷ USD/năm.
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  3
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CÀ PHÊ THẾ GIỚI
Trong vài thập kỷ qua sản xuất cà phê thế giới tăng giảm thất thường, nhưng nhìn
chung có xu hướng tăng lên (biểu 1). Sự biến động ở tất cả các khía cạnh của sản xuất
là sản lượng, diện tích, canh tác và năng suất đều không giống nhau.
1. Diện tích
Diện tích trồng cà phê thế giới từ năm 1990 đến 2002 tăng trung bình là 0,1%/năm,
đạt 14.593.940 ha năm 2002. Diện tích trồng cà phê ở các khu vực khác nhau trên thế
giới tăng giảm không đồng đều. Trong khi diện tích trồng cà phê của khu vực Châu Á
- Thái Bình Dương tăng trung bình là 2,8%/năm thì diện tích trồng cà phê ở những
nước khác lại giảm 0,3% (tính từ 1990 đến 2002).
2. Năng suất
Trái với việc gia tăng về diện tích, năng suất trồng cà phê trên thế giới lại có xu
hướng giảm xuống, giảm 0,2%/năm. Nếu như năng suất cà phê của thế giới năm 1990
đạt trung bình là 580kg/ha thì năng suất năm 2002 chỉ đạt 553kg/ha. Tất nhiên năng
suất trồng cà phê trong thời gian qua không giảm ở tất cả các nước – chẳng hạn ở các
nước Châu Á- Thái Bình Dương năng suất cà phê không những không giảm mà lại
còn tăng lên trung bình 0,4%/năm.
3. Sản lượng
Sản xuất cà phê thế giới đã tăng lên. Qua bảng tổng kết sản lượng cà phê thế giới
(biểu đồ 1) trong thời gian là 42 năm của các nhà phân tích kinh tế của Bộ Nông
nghiệp Mỹ, ta thấy rằng sản lượng cà phê vụ 2001/2002 là 118,8 triệu bao, tăng 51
triệu bao tương đương với 77% so với năm 1960/1961. Trung bình mỗi năm tăng 1,2
triệu bao hay nói cách khác là 1,83%/năm. Tuy nhiên sản lượng tăng không đều ở các
năm. Sản lượng thấp nhất là 53 triệu bao/năm (1964/1965) và mức cao nhất là 118,8
triệu bao/năm (2001/2002 – niên vụ năm ngoái). Nhìn chung sản lượng tăng từ năm

1976/1977 đến nay. Sản lượng thấp vào đầu những năm 1960 và năm 1975 do sương
muối. Từ năm 1987/1988 đến nay sản xuất cà phê cũng tăng giảm thất thường nhưng
nhìn chung là có xu hướng tăng lên về sản lượng. (Chi tiết xin xem tại phụ lục 1)
Sản xuất cà phê tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển: Chiếm hơn 90% sản
lượng của cà phê thế giới, các nước phát triển sản xuất với khối lượng rất nhỏ và chủ
yếu nhập khẩu để tiêu dùng. Châu Mỹ la tinh là khu vực trồng cà phê lớn nhất thế
giới, trong đó Braxin có sản lượng đứng đầu thế giới. Trước chiến tranh thế giới lần
thứ II, sản xuất cà phê của Braxin chiếm 80% sản lượng của cả thế giới, những năm
sau này do nhiều nước Châu Á, Châu Phi đẩy mạnh sản xuất nên hiện nay sản lượng
cà phê của Braxin chỉ chiếm khoảng 30% sản lượng thế giới. Tính từ tháng 9/2002
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  4
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
đến tháng 8/2003, sản xuất cà phê của Braxin đạt 27,7 triệu bao, chiếm tỷ trọng
31,5% trong tổng sản lượng cà phê thế giới.
Sản lượng cà phê của các nước Châu Á, Châu Phi tăng đáng kể và đã tăng dần tỷ
trọng so với sản lượng thế giới. Hiện nay nhiều nước đã chú trọng đến sản xuất cà
phê hòa tan để xuất khẩu.
Tóm lại, về sản xuất cà phê thế giới nhìn chung trong thời gian gần đây có xu
hướng tăng lên về sản lượng và diện tích, đặc biệt ở khu vực Châu Á và Châu Phi.
Nhiều nước trên thế giới đã đi vào sản xuất cà phê hòa tan để xuất khẩu. Cà phê chè
vẫn chiếm ưu thế trong tổng sản lượng cà phê thế giới ( chừng 70%). Tuy nhiên, năng
suất cà phê thế giới có xu hướng giảm xuống.
4. Tình hình tiêu thụ cà phê
Cà phê là một mặt hàng buôn bán có giá trị kim ngạch lớn thứ 2 của thế giới đang
phát triển sau dầu mỏ. Cà phê được trồng và xuất khẩu ở các nước đang phát triển
thuộc vành đai nhiệt đới và á nhiệt đới, phần lớn sản phẩm được nhập khẩu và tiêu
thụ ở các nước công nghiệp phát triển.
Năm 1922 tổng lượng cà phê tiêu thụ trên thế giới là 31,2 triệu bao thì 80 năm sau
lượng tiêu thụ đã lên đến 112,4 triệu bao (2002) tăng đến 3,6 lần. Trong những năm

gần đây lượng cà phê được tiêu thụ trên thế giới tăng bình quân mỗi năm 1%. Gần
75% lượng cà phê được tiêu thụ ở các nước phát triển. Sự tăng trưởng tiêu thụ cà phê
là khá ổn định.
4.1. Tiêu thụ cà phê ở các nước nhập khẩu thành viên ICO
Bảng 4: Tiêu thụ cà phê ở các nước nhập khẩu thành viên ICO
Đơn vị: triệu bao
Niên vụ/
Thị trường
1995-1
996
1996-1997 1997-1998 1998-1999 1999-2000 2000-2001 2001-2002
Tổng số 60,177 61,380 61,420 57,929 58,557 61,380 59,386
Mỹ 18,111 18,255 18,077 17,457 17,758 18,468 17,897
ECP 34,528 35,681 35,436 32,904 33,972 35,033 33,297
Pháp 5,611 5,445 5,432 5,085 5,402 5,625 5,449
Đức 10,204 10,657 10,064 10,641 9,032 10,270 9,513
Italia 4,428 4,780 4,837 4,656 4,824 4,852 4,654
Áo 2,384 2,558 2,737 2,178 2,426 2,372 2,922
Tây Ban Nha 2,943 2,095 2,820 2,684 2,828 3,139 2,803
Hà Lan 2,512 2,301 2,713 2,306 2,265 2,549 2,496
Thuỵ Điển 1,528 1,633 1,703 1,629 1,124 1,418 1,333
Nhật Bản 5,800 5,587 6,110 5,975 5,951 6,265 5,953
Nước khác 1,718 1,957 1,797 1,593 1,576 1,612 1,659
Nguồn: ICO, coffee statistics (9/2003)
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  5
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
Trong 21 nước nhập khẩu thành viên ICO thì Mỹ là nước tiêu thụ cà phê lớn nhất
và ổn định từ 17,5-18 triệu bao/năm, chiếm 30% thị trường cà phê thế giới, nhưng
cũng chỉ đạt bình quân 4kg/người/năm, còn thấp hơn so với các nước ở Châu Âu. Các

nước EU cà phê là đồ uống thông dụng, chiếm khoảng 20% thị trường đồ uống, tiêu
thụ cà phê hàng năm từ 33-35 triệu bao, chiếm 57-58% thị trường thế giới. Nhật Bản
là nước tiêu thụ cà phê lớn nhất Châu Á, với mức tiêu thụ 6 triệu bao/năm. Các nước
đang phát triển lượng tiêu thụ tăng lên đáng kể là do điều kiện kinh tế được cải thiện.
4.2. Tiêu thụ cà phê ở các nước sản xuất.
Đơn vị: triệu bao
Niên vụ 1997/1998 1998/1999 1999/2000 2000/2001 2001/2002
Tổng số 22,045 22,976 24,079 24,352 22,918
Nguồn: ICO statisctics on coffee
Các nước sản xuất cà phê không chỉ để xuất khẩu mà xu hướng tiêu dùng nội địa
ngày càng tăng. Năm 1996 tiêu thụ khoảng 20,5 triệu bao, đến năm 2002 mức tiêu thụ
đã là 23 triệu bao. Hai nước Brazil và Indonexia và có mức tiêu thụ nội địa cao, thường
chiếm trên 30% sản lượng hàng năm. Theo kế hoạch thì đến hết năm 2003 Brazil có
thể tiêu thụ tới 15,5 triệu bao, Clombia 1,6 triệu bao, Indonexia 2,1 triệu bao. Khối
lượng tiêu dùng ở các nước Châu Á cũng tăng lên.
Tiêu thụ cà phê ở các nước sản xuất khá ổn định, riêng vụ cà phê 2001/2002 có xu
hướng giảm xuống do tình hình khủng hoảng kinh tế trên thế giới, đặc biệt là các
nước Châu Á, Mỹ La tinh.
Ngoài ra người dân ở các nước Trung và Đông Âu rất thích uống cà phê, hàng năm
các nước này tiêu thụ khoảng 5-6 triệu bao. Các nước nhập khẩu cà phê không phải là
thành viên ICO hàng năm nhập khẩu khoảng 5 triệu bao như Angirni, Triều Tiên,
Achentina,...
Về chủng loại, thì cà phê Arabica vẫn được ưa chuộng hơn và ngày càng có nhu
cầu tiêu thụ nhiều hơn bởi chất lượng cũng như hương vị thơm ngon của nó. Do vậy
giá cà phê Arabica thường cao gấp 2-2.5 lần giá cà phê Robusta.
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  6
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
III. MẬU DỊCH CÀ PHÊ THẾ GIỚI
1. Tình hình xuất khẩu cà phê thế giới

1.1. Khái quát chung về xuất khẩu cà phê thế giới
Xuất khẩu cà phê thế giới trong tháng 9 năm nay đạt 6,55 triệu bao, giảm 7,3% so với
tháng 9 năm ngoái. Tuy nhiên, tổng xuất khẩu tất cả các loại cà phê trong niên vụ
2002/2003 (từ tháng 10/2002 đến tháng 9/2003) đạt 87,34 triệu bao, tăng 1,7% so với
niên vụ trước (2001-2002). Xuất khẩu cà phê của Braxin niên vụ 2002/03 tăng 5,9%
đạt 27,5 triệu bao chiếm tới 31% tổng sản lượng xuất khẩu cà phê thế giới. Xuất khẩu
của Việt Nam đạt 11,56 triệu bao, đứng thứ hai thế giới và nước có sản lượng xuất
khẩu cao thứ ba là Colombia với 10,48 triệu bao. Nhiều nước khác cũng có mức xuất
khẩu tăng trong niên vụ 2002/03 như Burundi, Camơrun, Ecuađo, Ethiôpia,
Guantêmala, Inđônêxia, Mađagaxca, Nicaragoa, Niu Ghinê, Tanzania và Thái Lan
trong khi một số nước lại có mức xuất khẩu giảm so với cùng kì là Coxta Rica, Bờ
biển Ngà, Ele Xanvađo, Honđurax, Mêhicô và Uganđa. (Chi tiết xin xem phụ lục 3).
* Các loại cà phê xuất khẩu:
Trước năm 1962, cà phê thường được phân loại khi xuất khẩu theo chủng loại: là
cà phê chè (Arabica) và cà phê vối (Robusta). Nhưng sau này, Tổ chức Cà phê thế
giới (ICO) lại phân loại cà phê Arabica ra làm 3 loại: loại cà phê dịu Colombia
(Colombian Milds), loại cà phê dịu khác (Other Milds) và cà phê chè không rửa
(unwashed Arabica). Sau này loại cà phê chè không rửa lại được gọi tên là cà phê
Brazil (Brazilian Naturals) và các loại cà phê chè khác. Nhưng sau đó, Brazils không
những chỉ xuất khẩu cà phê chè mà Brazils còn xuất khẩu cà phê vối nên cách phân
loại trên lại gặp rắc rối.
Một cách phân loại khác theo chất lượng cà phê là:
+ “Cà phê hảo hạng”(gourmet coffee) đó là loại cà phê có chất lượng cao được
xuất khẩu từ nước xuất xứ, thường là từ một trang trại hoặc một khu vực nào đó và
giá thường cao.
+ Ngày nay do yêu cầu bảo vệ môi trường và sức khỏe, người sản xuất và xuất
khẩu lại đưa ra một tên gọi mới cho cà phê là “cà phê sạch” (organic coffee) đó là
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  7
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây

loại cà phê được trồng mà không cần dùng đến phân bón và thuốc trừ sâu. Loại cà
phê này đang càng ngày càng được ưa chuộng ở liên minh Châu Âu và Mỹ.
+ Cà phê đã tách cafein (decaffemated coffee)
Tuy nhiên nhiều người còn nghi ngờ về phẩm chất thực của các loại cà phê được
phân loại theo kiểu trên.
Theo ICO thì hơn 90% khối lượng cà phê xuất khẩu của thế giới là loại cà phê hạt
còn sống. Trên thị trường cũng xuất hiện kinh doanh cà phê dạng đã rang chín
(Roasted coffee) và dạng đã qua chế biến kỹ có thể hòa tan được ngay (instant
coffee).
1.2. Một số nước xuất khẩu cà phê chủ yếu
* Braxin
Là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới, trung bình hàng năm nước này bán ra thị
trường thế giới 16 triệu bao (60 kg/bao), chiếm hơn 20% xuất khẩu thế giới trong đó
75% là cà phê chè (Arabica), còn 25% là cà phê vối (Robusta). Mỗi khi khối lượng
xuất khẩu của Braxin thay đổi, xuất khẩu của thế giới cũng thay đổi theo. Theo số
liệu của chính phủ Braxin, từ tháng 10/2002 đến tháng 9/2003, sản lượng xuất khẩu
của nước này là 27,5 triệu bao. Gần đây Braxin đã trở thành đối thủ cạnh tranh của
các nước Châu Á và Châu Phi về cà phê vối. Hàng năm Braxin xuất khẩu 4-5 triệu
bao cà phê vối.
* Côlômbia
Là nước đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu cà phê, trung bình hàng năm nước
này xuất khẩu 12 triệu bao. Điều đáng chú ý là nước này dùng khoa học kỹ thuật để
tăng năng suất cà phê đều tăng sản lượng mà không phải dùng biện pháp tăng diện
tích trồng trọt. Một điều thú vị là xuất khẩu cà phê hạt của Colombia lại thường được
đóng trong bao nặng 70 kg, trong khi đó nhiều nước đóng 60 kg/bao.
* Côxtarica
Đây là một nước nổi tiếng về sản xuất cà phê chè ướt có chất lượng cao. Xuất khẩu
trung bình là 2,3 triệu bao/năm. Nhưng vụ 10/2002-9/2003 xuất khẩu của nước này
chỉ đạt 1,7 triệu bao.
* Cốt-đi-voa (Bờ biển Ngà)

Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  8
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
Là một trong những nước sản xuất và xuất khẩu cà phê vối lớn nhất thế giới. Đầu
những năm 80, sản xuất của Cốt-đi-voa đứng thứ 3 thế giới, sau Braxin và Côlômbia.
Nhưng đến đầu năm 1990. do chính phủ không quan tâm đến sản xuất cà phê nên
nhiều người trồng cà phê lại chuyển sang trồng ca cao, một loại hàng nông sản xuất
khẩu số một của Cốt-đi-voa. Lúc này, Cốt-đi-voa đứng hàng thứ 12 trên thế giới, xuất
khẩu chỉ trên 2 triệu bao. Sau đó chính phủ Cốt-đi-voa đã nhìn nhận lại vấn đề và
tăng giá thu mua cà phê, tăng cường đầu tư cho ngành này. Ngoài ra với sự tự do hóa
mậu dịch và giá cả cà phê thế giới tăng lên làm cho người trồng cà phê lại trồng cà
phê và sản xuất bắt đầu tăng. Sản xuất hàng năm trung bình đạt 4,4 triệu bao và xuất
khẩu trung bình là 4 triệu bao chiếm 4,8% xuất khẩu của thế giới. Xuất khẩu cà phê
của Cốt-đi-voa chủ yếu sang Pháp và Italia, EEC chiếm 80% lượng cà phê xuất khẩu
của nước này, trong đó 7% - 10% là cà phê hòa tan. Tương lai với việc trồng lại cà
phê có thể đưa sản lượng cà phê của Cốt-đi-voa lên mức 5 triệu bao/năm
* Inđônêxia
Với mức sản xuất trung bình là 6,8 triệu bao/năm (1990-1997) và 6,34 triệu bao
( 1998-2002), Inđônêxia chiếm 7% sản xuất cà phê thế giới và đứng vào hàng thứ 3
sau Braxin và Côlômbia, sản xuất cà phê vối lớn nhất, vượt Cốt-đi-voa. Xuất khẩu
trung bình là 5,5 triệu bao (cả hai loại cà phê vối và cà phê chè, nhưng chủ yếu là cà
phê vối). Inđônêxia xuất khẩu nhiều cà phê vối được chế biến bằng phương pháp khô
sang Châu Âu, Nhật và Mỹ. Để đáp ứng với yêu cầu của thị trường, tháng 3/1998,
Inđônêxia đã chính thức khai trương một nhà máy làm cà phê hòa tan trị giá 25 triệu
đô la Mỹ. Đây là nhà máy liên doanh của hãng Parasidha ở Indonexia và hãng Itochu
và Ieshima (Nhật Bản). Indonexia hy vọng sẽ sản xuất 3600 tấn cà phê hòa tan và
2400 tấn cà phê đã xay hàng năm. Tuy nhiên, năm 2001 do ảnh hưởng của ElNino,
Indonexia đã phải mua 30.000 tấn cà phê của Việt Nam để đảm bảo hợp đồng với các
nước.
* Ấn Độ

Là một nước trồng cả 2 loại cà phê ( cà phê chè và cà phê vối). Sản xuất trung bình
là 2,5 triệu bao, trong đó chừng 50% là cà phê chè. Ấn Độ đứng sau Indonexia về
xuất khẩu cà phê chè ở Châu Á. Xuất khẩu hàng năm chừng 2 triệu bao. Trong ba
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  9
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
năm qua Ấn Độ đã đầu tư nhiều vào việc quản lý và trồng cà phê và đã thu được
nhiều kết quả trong ngành cà phê. Theo dự báo của Ủy ban kế hoạch Ấn Độ, sản
lượng cà phê của Ấn Độ sẽ tăng lên mức 5 triệu bao vào năm 2004.
* Goatêmala
Sản xuất của Guatemala gần đây đạt 4,1 triệu bao/năm (1999-2003), chủ yếu là cà
phê chè. Xuất khẩu hàng năm chừng 3,7 triệu bao chủ yếu sang Mỹ và Đức. Trong
những thập kỷ qua, do sự căng thẳng về chính trị và xã hội cũng đã làm ảnh hưởng
đến sự phát triển của ngành cà phê.
* Ethiôpia
Là nước xuất khẩu cà phê thế giới lâu đời nhất, đây cũng là nước đầu tiên trồng cà
phê chè. Cà phê chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của đất nước, chiếm
60% kim ngạch xuất khẩu. Hàng năm sản xuất chừng 2,9 triệu bao (1990-1996) chủ
yếu là cà phê chè và 50% dùng cho xuất khẩu. Đây là một nước tiêu thụ cà phê lớn
nhất ở Châu Phi. Ethiopia xuất khẩu chủ yếu sang Đức, Mỹ, Pháp và Nhật Bản, trước
đây chủ yếu xuất sang Liên Xô cũ và các nước Đông Âu.
* Uganđa
Là một trong những nước sản xuất cà phê Robusta chính của thế giới, Uganda chỉ
sản xuất 10% cà phê Arabica.
Do sự bất ổn về chính trị trong những năm 70 và đầu những năm 80 đã làm ảnh
hưởng lớn đến ngành cà phê( giảm từ 3,5 triệu bao đầu những năm 60 xuống còn 2,5
triệu bao những năm 80). Nhưng sau đó do có sự thay đổi về chính trị và tự do hóa
kinh tế đã làm cho sản xuất cà phê phục hồi lại. Hai năm qua sản xuất chừng 3,1 triệu
bao/năm.
Dự báo vụ 2003/2004 sản xuất giảm xuống còn chừng 2,8 triệu bao, nhưng sẽ tăng

lên đến mức 5 triệu bao/năm vì Uganda sẽ đưa vào trồng giống mới (clonal coffee)
với năng suất tăng lên rất nhiều (từ 600 kg/ha lên 1300 kg/ha). Loại cà phê này ngắn
ngày (18 tháng là cho quả và 2 năm là đạt được năng suất cao) và chịu được sâu
bệnh. Mấy năm qua tình hình sâu bệnh cà phê ở Uganda khá cao. Chính phủ đã hỗ trợ
200.000USD để chống bệnh héo lá và 250.000 USD để cung cấp giống mới cho
người trồng cà phê vì theo ước tính của Chính phủ nếu không kiểm soát được sâu
bệnh cà phê thì 5 năm tới sâu bệnh sẽ làm ảnh hưởng lớn đến sản lượng cà phê và tổn
thất sẽ chừng 2%/vụ, tương đương 3,5 triệu USD.
* Kênya
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  10
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
Là một trong những nước sản xuất cà phê Arabica loại dịu lớn nhất thế giới. Sản
xuất trung bình 1,2 triệu bao/năm ( 1999-2003), xuất khẩu trung bình 0,9 triệu bao,
chủ yếu sang Đức, Anh, Hà Lan, Mỹ, Bỉ và Nhật.
2. Tình hình nhập khẩu cà phê thế giới
2.1. Khái quát chung về nhập khẩu cà phê thế giới
Nếu như sản xuất cà phê tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển Nam Mỹ,
Châu Á, Châu Phi thì nhập khẩu lại tập trung chính ở các nước có nền kinh tế phát
triển (chiếm 90% nhập khẩu thế giới) (Biểu 3).
Trong những năm đầu của thập kỷ 90, nhập khẩu cà phê thế giới biến động không
ngừng. Trung bình từ năm 1990 đến 1994 nhập khẩu giữ ở mức 91 triệu bao/năm (trừ
năm 1991 giảm xuống 85 triệu bao). Năm 2002 do mức dự trữ ở các nước nhập khẩu
còn lớn nên các nước này đã giảm nhập khẩu vì vậy khối lượng nhập khẩu của cả thế
giới chỉ còn 89,6 triệu bao. (Chi tiết xin xem phụ lục 4)
Các nước tiêu thụ và nhập khẩu cà phê lớn trên thế giới là: Mỹ, Phần Lan, Đức,
Pháp, Italia, Hà Lan, Thụy Điển, Anh, Nhật Bản.
Mỹ là nước tiêu thụ cà phê lớn nhất thế giới. Sau đó đến Đức, Nhật Bản, Italia. Do
dân số tăng nhanh và một phần do thu nhập đời sống khá hơn, tốc độ tiêu thụ và nhập
khẩu cà phê ở các nước đang phát triển cũng tăng lên từ 3,5%/năm trong những năm

90 lên 4,1% trong những năm gần đây.
Điều đáng chú ý trong nhập khẩu cà phê thế giới là nhiều nước phương Tây ngày
càng nhập khẩu cà phê hạt để chế biến thành cà phê hòa tan để xuất khẩu đặc biệt là ở
Mỹ. Việc phát triển công nghiệp chế biến cà phê trong đó có cà phê hòa tan ở nhiều
nước làm nhu cầu cà phê thế giới tăng đáng kể vì loại cà phê này rất tiện lợi cho
người tiêu dùng.
2.2. Những nước nhập khẩu cà phê chủ yếu
* Mỹ
Mỹ là nước nhập khẩu cà phê lớn nhất thế giới (biểu 3). Tiêu dùng cà phê ở Mỹ có
chiều hướng giảm nhẹ kể từ khi đạt ở mức cao nhất là gần 19 triệu bao năm 1990.
Tiêu thụ giảm vào cuối năm 1994 do giá cà phê bán lẻ tăng lên gấp đôi. Tiêu dùng cà
phê năm 2001 là 21,4 triệu bao, năm 2002 tăng lên mức 21,7 triệu bao. Ba nhà chế
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  11
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
biến cà phê lớn ở Mỹ là Kraft General, Proctor & Gamble và Nestle. Những nhà sản
xuất này chế biến chiếm chừng 70% cà phê của cả nước.
Nhiều nhà sản xuất nhỏ cũng bắt đầu hoạt động để phục vụ nhu cầu của thị trường
đối với loại cà phê hảo hạng. Người ta ước tính là loại cà phê này chỉ chiếm chừng
16% thị trường cà phê bán lẻ. Theo kết quả cuộc thăm dò mùa đông 2001 của Hiệp
hội cà phê quốc gia Mỹ cho thấy chỉ có 2,7% số người được phỏng vấn là uống loại
cà phê hảo hạng này hàng ngày. Tuy nhiên, thị phần của loại cà phê hảo hạng này
đang tăng lên và theo người phát ngôn của những nhà sản xuất loại cà phê này thì họ
tin rằng vào thế kỷ 21 loại cà phê này sẽ chiếm 1/3 thị trường cà phê của Mỹ.
Mỹ cũng như những nước nhập khẩu khác đều có tái xuất. Ví dụ năm 2002, Mỹ
nhập tổng số là 21,7 triệu bao và tái xuất 2,6 triệu bao (chiếm 12%). Đặc biệt, Mỹ
xuất khẩu cà phê rang và cà phê hòa tan rất lớn. Năm 2001, Mỹ nhập 21,449 triệu bao
cà phê hạt và Mỹ lại xuất khẩu 2,485 triệu bao trong đó cà phê rang và cà phê hòa tan
chiếm 50%.
* Vương quốc Anh

Đây là nơi cà phê hòa tan được tiêu dùng lớn nhất, theo báo cáo của Data Monitor,
nhóm nghiên cứu thị trường, cà phê đã và đang thay thế chè, trung bình mỗi năm mỗi
người dân Anh sử dụng 15 bảng cho cà phê. Cũng theo báo cáo này, tốc độ tăng của
cà phê là 11%/năm kể từ năm 1997, và hiện nay cà phê chiếm phần lớn nhất trong
các loại đồ uống ở Anh. Hàng năm (từ năm 1998-2002) Anh quốc nhập khẩu chừng
hơn 3 triệu bao.
* Châu Âu
Ở Pháp, Áo và Hy Lạp, nhiều người chuyển sang dùng cà phê chè. Nhiều người
chuyển sang uống cà phê chè vì lượng cà phê vối đã chế biến xuất sang Trung và
Đông Âu giảm đi. Ngược lại ở Đức, nhiều người lại chuyển sang dùng loại cà phê vối
thay vì dùng loại cà phê chè có vị dịu. Mức tiêu thụ cà phê chè gần đây đã giảm ở
một số nước Châu Âu chủ yếu do giá bán lẻ cà phê tăng nhanh, những nước đó là: Bỉ,
Luxembourg, Đan Mạch, Pháp, Đức, Hà Lan. Mức tiêu thụ của Tây Âu trong năm
2001/2002 giảm hơn 2 triệu bao, nói cách khác là giảm hơn 5% so với năm
2000/2001 và có thể còn tiếp tục giảm trong những năm tới.
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  12
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
Một điều đáng lo ngại cho những nhà sản xuất cà phê là ở thị trường Châu Âu giới
trẻ được tiếp xúc với cà phê rất sớm, nhưng họ thường chỉ uống cà phê nhiều khi họ
bắt đầu đi làm. Nhưng ở một số nước khác, mà điển hình là Đan Mạch và Đức, giới
trẻ lại thích uống các loại đồ uống khác ví dụ các loại ướp lạnh. Sự thay đổi trong
thói quen dùng đồ uống được thấy ở Mỹ trong những năm 60 và ngày nay thói quen
đó vẫn không thay đổi.
Một số nhà quan sát cũng thấy rằng, ngày nay ở Tây Âu người tiêu dùng lại thích
uống loại cà phê hảo hạng như cà phê đậm (espresso), cà phê sữa Ý (cappuccino), cà
phê Moea Thổ Nhĩ Kỳ (Turkish Mocha) v.v... Người ta cho rằng giới trẻ ở Châu Âu
sẽ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc hình thành nên thị trường tiêu thụ cà
phê trong tương lai, do đó ngành sản xuất cà phê cần phải tự điều chỉnh để theo kịp
với sự thay đổi của môi trường xã hội ở đây.

* Trung và Đông Âu
Đây là thị trường có tiềm năng tiêu thụ cà phê lớn, mặc dầu gần đây sức mua có
giảm đi. Vì khu vực này nhập khẩu nhiều cà phê từ Tây Âu, nên khó có thể xác định
được số lượng cà phê chè và vối trên thị trường này.
Tuy nhiên, theo số liệu thống kê của ICO trong những năm qua do thu nhập cá
nhân giảm đi và giá cả cà phê tăng lên nên số lượng tiêu thụ ở các nước này giảm đi,
ví dụ ở Nga năm 1999 là 1,77 triệu bao và năm 2002 là 1,5 triệu bao. Nhiều người
cũng đã chuyển sang dùng cà phê vối vì loại này rẻ hơn cà phê chè.
Vì lượng cung cấp cà phê còn ít và giá cả cao so với thu nhập, nên cà phê thường
được coi như một loại hàng hóa có giá trị ở Đông Âu. Người ta thường tặng nhau
những gói cà phê nhỏ để thể hiện lòng biết ơn đã giúp đỡ, sự mến khách chứ không
tặng hoa hay kẹo sôcôla như những nơi khác thường làm. Tiêu dùng tính theo đầu
người ở Trung và Đông Âu còn xếp vào loại thấp nhất thế giới nhưng đây là khu vực
có tiềm năng tiêu thụ cà phê rất lớn, đặc biệt ngày nay.
* Những khu vực khác
Mặc dầu những thị trường nhập khẩu cà phê lớn nhất thế giới nằm ở Bắc Mỹ và
Châu Âu, nhưng vẫn còn những khu vực khác, ví dụ như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Algeria. Nhìn chung việc nhập khẩu cà phê của Nhật Bản có biến động trong phạm vi
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  13
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
chừng 6 triệu bao từ 1994-1998 và 7 triệu bao từ năm 1999-2002. Hàn Quốc nhập
khẩu trong những năm qua trung bình 1 triệu bao.
Có nhiều tiềm năng tiêu thụ cà phê ở những nước này, đặc biệt là ở Nhật Bản và
những nước Châu Á khác. Thị trường Nhật Bản được coi là một thị trường ngày càng
khó tính. Ở đây người ta thường bán những loại cà phê hảo hạng, và thị phần cho loại
cà phê chất lượng cao này ngày càng tăng lên. Trong khi Nhật được coi là một nước
dùng loại cà phê “truyền thống”, thì nước này cũng là một trong những nước đứng
đầu phát minh ra nhiều sản phẩm về cà phê như cà phê hộp, cà fê đá, cà phê hỗn hợp.
Cà phê tan cũng nhanh chóng giành được vị trí trên thị trường Nhật Bản. Một điều

thú vị là thói quen tiêu dùng cà phê của Nhật Bản cũng lan sang cả những nước Châu
Á khác như Hongkong và Singapore. Kết quả là Châu Á sẽ trở thành không những là
người khách hàng lớn về cà phê thông thường và cà phê tan mà còn là khách hàng
của các loại cà phê hảo hạng, ngày càng nhiều loại này được sản xuất trong khu vực.
Cuối cùng là thị trường Trung Quốc đầy tiềm năng đang mở ra do tốc độ tăng
trưởng kinh tế ổn định, dân số đông và lượng khách du lịch lớn (năm 2002 là 51,127
triệu khách nước ngoài), Sản xuất cà phê trong nước cũng đang có nhiều hứa hẹn. Dù
sao thị trường này cũng đang đưa ra những cơ hội và thách thức cho các nhà sản xuất
cà phê thế giới, đặc biệt là ở khâu bán lẻ đòi hỏi phải đa dạng hóa mặt hàng và chất
lượng cũng đóng vai trò rất quan trọng để thúc đẩy bán loại cà phê thông thường và
tăng lượng tiêu thụ cà phê.
3. Dự trữ cà phê thế giới
Xuất khẩu thế giới và việc tiêu thụ đã vượt quá sản xuất. Điều này đã dẫn đến giảm
mức dự trữ ở kho của những nước sản xuất cà phê. Gần đây chỉ có Colombia và
Braxin là vẫn còn lượng lưu kho đáng kể, nhưng nhiều phần của lượng lưu kho của
Braxin đã để quá lâu và chất lượng cần phải xem xét lại.
Mức dự trữ ở các nước nhập khẩu tăng nhanh trong thời gian 1989-1992 do việc
bán hàng ồ ạt của những nước sản xuất cà phê sau khi bỏ cô-ta năm 1989. Hiện nay
do nhiều nhà sản xuất thực hiện phương thức mua bán đúng lúc (Just in time- JIT) để
giảm chi phí lưu kho nên mức lưu kho ở những nước nhập khẩu đã giảm đi nhiều. Ví
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  14
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
dụ năm 1999 số lưu kho ở những nước nhập khẩu là 19 triệu bao, đến năm 2002 chỉ
còn 11,5 triệu bao.
4. Giá cả
Từ những năm 1980 trở lại đây, do tác động của nhiều yếu tố mà chủ yếu là quan
hệ cung cầu trên thị trường, giá cà phê biến động thất thường: cứ 4 đến 5 năm giá liên
tục tăng lên thì sau đó lại có từ 4 đến 5 năm giá liên tục giảm xuống. Riêng năm
2003, giá cả cà phê thế giới chia làm 2 giai đoạn: đầu năm là 100 xu Mỹ/pound và giá

tăng lên đến 311 xu Mỹ/pound vào giữa năm, thời kỳ thứ 2 là thời kỳ giá giảm xuống
đột ngột còn 150 xu/pound. Giá của các loại cà phê khác nhau thì khác nhau. Do
những đặc điểm về sản xuất và tính hơn hẳn về mặt chất lượng, giá cà phê chè thường
cao hơn giá cà phê vối. (Chi tiết xin xem phụ lục 5).
5. Tập quán kinh doanh cà phê thế giới
Cà phê cũng được mua bán theo tập quán kinh doanh loại cây công nghiệp dài
ngày như bông và cao su. Người ta thường mua bán thực hoặc mua bán kỳ hạn cà phê
trên các cơ sở giao dịch hàng hóa của thế giới như London và New York. Hiện nay
nhiều nước đã ký kết theo mẫu hợp đồng Châu Âu 1997.
6. Xúc tiến mậu dịch cà phê
Hiện nay tổng số tiền dùng cho quảng cáo của các loại đồ uống khác đã vượt rất xa
số tiền dùng cho quảng cáo cà phê. Để tăng lượng tiêu dùng cà phê chủ yếu ở những
nước nhập khẩu và để cạnh tranh với các loại đồ uống khác, gần đây ICO đã quyết
định dành 2 triệu USD cho chiến dịch xúc tiến bán cà phê ở Trung Quốc và Nga.
Côlômbia cũng tiến hành một chiến dịch quảng cáo và xúc tiến mậu dịch cà phê trên
toàn thế giới cho đất nước này.
Cũng theo ICO, các nhà chế biến cà phê trên thế giới đã đầu tư hàng chục triệu đô
la Mỹ để xúc tiến bán hàng của họ. Người ta cho rằng tiền chi cho quảng cáo và xúc
tiến mậu dịch chiếm từ 3-6% tổng số tiền bán hàng.
Xúc tiến mậu dịch có thể ở dưới dạng bán hàng, quảng cáo, phát tờ rơi, triển lãm
hội chợ và thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Ủy ban xúc tiến mậu dịch của ICO đã được thành lập từ năm 1964 ở London để
xúc tiến việc bán cà phê nói chung và để đạt được và duy trì được chất lượng tốt nhất
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  15
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
của cà phê. Tiền nộp của các nước thành viên là 15 xu/bao cà phê xuất khẩu để dùng
vào công việc xúc tiến mậu dịch cà phê và các công việc khác của ICO.
7. Tổ chức cà phê thế giới (ICO) và hiệp định cà phê thế giới (ICA)
7.1. Tổ chức cà phê thế giới ( International Coffee Organization – ICO)

Do sự biến động thất thường của giá cả thị trường đã ảnh hưởng lớn đến những
nước sản xuất và tiêu thụ cà phê nên những nước này đứng đầu là Braxin đã họp lại
lần đầu tiên năm 1962 dưới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc tại New York để thành lập
ICO và đã ký được hiệp định thứ nhất cà phê thế giới.
Hiện nay ICO đã có 51 nước thành viên trong đó có 35 nước xuất khẩu và 16 nước
nhập khẩu. Mục đích chủ yếu của ICO là nhằm tạo nên một thị trường cà phê ổn định
về mặt giá cả bằng cách phân phối cota giữa các nước thành viên.
7.2. Hiệp định cà phê thế giới ( International Coffee Agreement –ICA)
Hiện nay hiệp định ICA mới nhất được kí kết bởi 63 thành viên Chính phủ của Hội
đồng Cà phê quốc tế (International Coffee Council) tại Luân Đôn vào tháng 9 năm
2000 sau khi hiệp định ICA 1994 hết hạn hiệu lực vào ngày 30/9/1999. Hiệp định kéo
dài 6 năm này sẽ đẩy mạnh hơn nữa quan hệ hợp tác giữa các nước sản xuất và nước
tiêu dùng cà phê trên thế giới và đã có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2001 (vì vậy hiệp định
này được gọi tắt là ICA 2001). Những mục tiêu chính của ICA 2001 là :
- Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong các vấn đề về cà phê.
- Tạo ra một diễn đàn để Chính phủ các nước có thể thảo luận, thương lượng các
vấn đề liên quan đến cà phê sao cho có thể cân đối giữa cung và cầu, tạo ra mức
giá hợp lý cho cả người bán lẫn người mua, và duy trì mức cân bằng dài hạn giữa
sản xuất và tiêu dùng.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể thương lượng các vấn đề về cà phê.
- Mở rộng và minh bạch hóa thương mại cà phê quốc tế.
- Thu thập và cung cấp các thông tin kinh tế và kĩ thuật, các số liệu thống kê,
nghiên cứu và phát triển các vấn đề về cà phê.
- Khuyến khích các nước thành viên ổn định và phát triển ngành cà phê trong nước.
- Xúc tiến, khuyến khích và gia tăng tiêu dùng cà phê.
- Phân tích và hỗ trợ các dự án phát triển ngành cà phê thế giới.
- Khuyến khích chuyển giao công nghệ giữa các nước thành viên.
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  16
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây

IV. TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ THẾ GIỚI
1. Những yếu tố tác động đến thị trường cà phê thế giới
Phần này chỉ nêu lên những yếu tố chính tác động đến cung, cầu và giá cả cà phê.
1.1. Những yếu tố chính tác động đến CUNG
a. Thời tiết khí hậu
Cà phê là cây công nghiệp nhiệt đới có những yêu cầu sinh thái rất khắt khe. Khi
thời tiết thuận hòa, sản xuất đạt kết quả tốt dẫn đến cung tăng lên. Nhưng nếu thời tiết
xấu như sương muối ở Braxin năm 1975 phá hoại 60% diện tích cà phê ở đây.
Theo nghiên cứu của ICO về ảnh hưởng của khí hậu đối với thị trường và sản xuất
cà phê đã làm cho nhiều người phải ngạc nhiên vì theo bảng báo cáo này thì sản xuất
và thị trường cà phê rất nhạy cảm khi có sương muối và hạn hán nhưng khi có hiện
tượng ElNino thì không có ảnh hưởng rõ rệt. Ví dụ năm 1982/1983 có ElNino – sản
lượng toàn cầu giảm 16%, nhưng những năm 1969/1970, 1972/1973 và 1991/1992
tuy thế giới có hiện tượng ElNino nhưng sản xuất cà phê lại tăng lên rõ rệt. Có người
cho rằng vì ElNino chỉ ảnh hưởng đến một số vùng nhất định của thế giới trong một
thời điểm nhất định, nên một số khu vực này sản lượng bị giảm nhưng các khu vực
khác của thế giới sản lượng có thể lại tăng.
b. Giá cả
Vì cà phê cũng giống như những cây nông sản dài ngày khác cần có sự đầu tư lớn
về sản xuất và phải mất 3-5 năm cây cà phê mới cho năng suất cao nên người trồng
cà phê không thể từ bỏ sản xuất cà phê ngay khi giá cà phê xuống quá thấp và ngược
lại khi giá cả tăng vọt, người ta cũng không thể có ngay cà phê để bán. Những năm
qua sản xuất cà phê nhìn chung không giảm khi giá thay đổi. Nhưng về lâu dài giá cả
cà phê cũng vẫn ảnh hưởng đến cung. Vì nếu không có lãi, người trồng cà phê sẽ
chuyển sang trồng loại cây mới. Hiện tượng này đã thấy ở nhiều nơi trước đây khi giá
cà phê xuống thấp nhất là giai đoạn từ năm 1997 đến nay.
c. Công nghệ và khoa học kỹ thuật
Công tác khuyến nông, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới: ví dụ như Uganda
vừa đưa một loại cà phê giống mới (tên là Clonal coffee) đưa năng suất cà phê từ 600
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  17

V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
kg/ha lên 1300 kg/ha cà phê giống mới làm cho năng suất cà phê tăng dẫn tới tăng
cung.
d. Các chi phí đầu vào
Giảm giá các khoản đầu vào (như tiền công, chi phí cho phân bón, giống, tiền máy
móc thấp hơn v.v...) sẽ làm cho các nhà sản xuất đầu tư vào sản xuất nhiều hơn và sẽ
tăng cung.
e. Sự điều tiết của chính phủ
Một yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến cung cà phê là sự can thiệp của chính phủ như
những quy định nghiêm ngặt của chính phủ về bảo vệ môi trường v.v...ví dụ như
Chính phủ Bờ Biển Ngà vừa quyết định sẽ phá hủy tất cả cây cà phê và ca cao trồng
trái phép trong khu vực rừng quốc gia. Hay để hỗ trợ giá, Chính phủ Colombia đã cho
xây nhiều kho lớn để cất giữ cà phê dư thừa, vượt quá sức tiêu thụ trong nước và thế
giới. Ngoài ra chính phủ nhiều nước khác như Nicaragua, Indonexia, Uganda v.v... đã
cấp tín dụng để hỗ trợ sản xuất cho người trồng cà phê. Những sự điều tiết này cũng
ảnh hưởng lớn đến lượng cung cà phê thế giới.
f. Do yêu cầu của hiệp hội
Ngày nay, để tồn tại người ta thường liên doanh, liên kết lại với nhau mang tính
chất toàn cầu hay khu vực. Cà phê cũng không thể ở ngoài quy luật đó. Ví dụ tháng
5/1997 ACPC ( tổ chức của những nước trồng cà phê thế giới) đã thỏa thuận sẽ tiếp
tục giảm hạn ngạch xuất khẩu cà phê xuống còn 52,75 triệu bao trong vòng 12 tháng(
bắt đầu từ 1/7/1999) so với 53 triệu bao hạn ngạch cũ. Tuy nhiên đôi khi việc này
cũng không có nhiều tác dụng lắm.
1.2. Những yếu tố chính tác động đến CẦU
Tại sao người ta lại uống cà phê và họ uống bao nhiêu cà phê? Theo các tác giả của
cuốn “Hướng dẫn cho các nhà xuất khẩu cà phê năm 1992” thì câu trả lời cho câu hỏi
đó khá phức tạp do đó chúng ta chỉ xét đến những yếu tố chính tác động đến cầu như
sau:
a. Giá cả

Đối với một người tiêu dùng bình thường, giá bán lẻ cà phê có ảnh hưởng lớn đến
tiêu dùng cà phê hay không? Bản báo cáo của Ngân hàng thế giới đã trình bày độ co
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  18
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
giãn của cầu đối với giá cà phê của 21 nước nhập khẩu (Bỉ, Đan Mạch, Pháp, Đức,
Hy Lạp, Ái Nhĩ Lan, Ý, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Anh, Mỹ, Australia,
Canada, Phần Lan, Nhật Bản, Na Uy, Thụy Điển, Thụy Sỹ và New Zealand).
Kết quả của khảo sát cho thấy cầu rất ít co giãn ở 21 nước nói trên khi thay đổi 1%
giá. Do vậy, giá có ảnh hưởng đến cầu của những nước này nhưng không ảnh hưởng
đến mức như người ta thường nói. Tuy nhiên giá trị co giãn khảo sát trên chỉ liên
quan đến thay đổi nhỏ của giá 1%. Do đó khi có sự thay đổi lớn của giá có thể vẫn có
ảnh hưởng lớn đến hành vi tiêu dùng của khách hàng.
Trước đây cả nhà chế biến và tiêu dùng cuối cùng rất quan tâm đến chất lượng cà
phê nhưng ngày nay họ lại quan tâm nhiều đến giá cả. Theo tổng kết mới nhất
(11/2002) của hãng thông tin cà phê Đức (B.R Infa) và của ACPC cho thấy do sự
chênh lệch giá quá cao giữa cà phê chè và cà phê vối tỷ lệ trung bình trong năm
2002 : 185/80 xu/pound đã làm cho các nhà chế biến và người tiêu dùng cuối cùng
chuyển sang dùng cà phê vối. Các bà nội trợ đã nhạy cảm với giá cả gấp 10 lần so với
vài năm trước đây đặc biệt ở Đức. Việc chuyển sang dùng loại cà phê vối được thể
hiện rõ nhất là ở Mỹ (từ tháng 1- tháng 9/2003) cà phê vối nhập khẩu chiếm 25%
lượng cà phê nhập khẩu và số cà phê vối lưu kho cũng giảm đi rất nhiều. Điều này đã
lý giải tại sao lượng tiêu dùng cà phê không biến đổi lớn khi giá cả tăng vọt. Tuy
nhiên mức độ phản ứng đối với giá cả ở các nước tiêu thụ khác nhau. Ở các nước
Scandinavia thể hiện sự thay đổi ít nhất.
Một loại co giãn theo giá khác là co giãn chéo, loại này đề cập đến sự thay đổi của
nhu cầu về cà phê khi giá cả của các loại đồ uống khác thay đổi. Ví dụ giá cả của chè
thay đổi có ảnh hưởng đến nhu cầu của cà phê không ? Vì chưa có nhiều nghiên cứu
về vấn đề này nên chưa có kết quả rõ ràng.
b. Thu nhập

Cũng theo sự khảo sát trên của Ngân hàng thế giới, các tác giả cũng đã khảo sát độ
co giãn của cầu khi thu nhập thay đổi (cụ thể là độ co giãn của cầu đối với 1% thay
đổi của thu nhập).
Kết quả là cầu nhạy cảm với thay đổi của thu nhập hơn đối với giá trong nhiều
trường hợp. Một vài nước như Ái Nhĩ Lan có độ co giãn theo thu nhập cao vì mức
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  19
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
độ uống cà phê thấp. Nhưng thu nhập đến một mức nào đó, nhu cầu đối với cà phê sẽ
ổn định. Ví dụ như các nước ở Bắc Âu, tăng thu nhập ít ảnh hưởng đến cầu.
c. Sở thích của người tiêu dùng
Cà phê vốn thường được uống trong các bữa ăn của gia đình. Tuy nhiên với nhịp
độ công nghiệp hóa ngày nay đòi hỏi cà phê phải được điều chỉnh để thích ứng với lối
sống mới nếu không cà phê sẽ phải nhường thị phần của mình cho các loại đồ uống
khác. Ở một số nước đồ uống “lạnh” (ví dụ như Cocacola) đang ngày càng phổ biến.
Vì cà phê thường phải uống nóng nên cà phê khó cạnh tranh với đồ uống lạnh nêu
trên. Ngày nay trên nhiều thị trường tiêu thụ truyền thống, người tiêu dùng không còn
luôn luôn trung thành với một loại sản phẩm mà họ sẵn sàng chuyển sang dùng loại
sản phẩm cà phê mới như loại sấy khô bằng phương pháp làm lạnh (freeze-dried
coffee) hay loại cà phê xay hạt thô. Uống cà phê đá đang ngày càng được nhiều người
ưa chuộng ở một số nước, đặc biệt ở Nhật Bản. Loại thức ăn người ta dùng cũng ảnh
hưởng đến số lượng cà phê người ta uống. Có thể do thói quen và khẩu vị, cà phê
thường được uống cùng với một số loại thức ăn này hơn là loại thức ăn khác. Điều đó
lý giải tại sao người ta ít uống cà phê ở những cửa hàng ăn bán các món ăn phương
Đông hơn là ở những nơi bán các món ăn của Mỹ và Châu Âu. Ở Mỹ có một sự thay
đổi về khẩu vị từ thức ăn ngọt nhiều kem sang loại thức ăn nhiều gia vị. Người ta cho
rằng đó chính là nguyên nhân làm giảm cầu về cà phê ở đây hiện nay.
Đã từ lâu người ta cho rằng cà phê “tốt hơn” (có nghĩa là chất lượng hạt tốt hơn,
chế biến được cải tiến hơn, thuận tiện cho người tiêu dùng hơn) sẽ tạo ra cầu cà phê
nhiều hơn. Điều này đã được xác nhận qua kiểm nghiệm ở Mỹ. Với những cải tiến về

pha trộn gần đây, lượng cầu hình như đã tăng lên đáng kể đối với các loại cà phê này.
Với một số phát hiện gần đây về mối liên quan giữa cà phê và sức khỏe đã làm ảnh
hưởng đến việc xúc tiến mậu dịch cà phê. Mặc dầu, người ta còn nghi ngờ về độ
chính xác của kết quả nghiên cứu đó vì lượng dùng cà phê hay cafein ở đây quá cao
nhưng những công bố đó cũng gây nên lo lắng và tác động xấu đến cầu cà phê.
Ngành cà phê cũng đã hiểu được mối lo lắng đó nên đã cố gắng tuyên truyền về tác
dụng tốt của cà phê và đã cho ra đời loại cà phê tách cafein. Việc làm đó cũng đã thu
được những kết quả nhất định.
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  20
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
d. Thuế
Thuế đánh vào cà phê có ảnh hưởng lớn đến việc tiêu dùng cà phê. Thuế được coi
là một hàng rào pháp lý đối với cầu về cà phê. Trong “Hiệp định cà phê quốc tế
2001” các nước thành viên của ICO đã nêu rõ “các nước thành viên sẽ cố gắng xin
giảm thuế đánh vào cà phê hoặc tiến hành các hoạt động khác loại bỏ trở ngại đối với
việc tăng tiêu thụ cà phê”.
Hiện còn nhiều nước như Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Đan Mạch đánh mức thuế 4%
đối với cà phê nguyên liệu từ những nước không phải là thành viên của những nước
sản xuất cà phê thế giới (ACPC) hoặc từ những nước không được hưởng quyền tối
huệ quốc. Hầu hết các nước đánh thuế vào những sản phẩm cà phê, ví dụ Nhật Bản là
20% đối với cà phê đã tách cafein, Đức và Hà Lan là 18% đối với cà phê hòa tan.
1.3. Những yếu tố chính tác động đến GIÁ CẢ
Người ta thường nói cung cầu điều tiết giá cả, điều này vẫn đúng đối với cà phê.
Nhưng giá cả lại biến động rất thất thường khi tình hình sản xuất và cầu thực sự
của cà phê trên thế giới hầu như tương đối cân bằng trong suốt 30 năm qua. Vậy yếu
tố nào đã tạo ra những cung cầu giả tạo để làm cho giá cả biến động như vậy ? Theo
các nhà nghiên cứu cà phê ngoài những yếu tố khách quan như khí hậu, thời tiết, còn
có những yếu tố chủ quan như:
a. Các chiến lược của các nhà đầu cơ

Qua biểu 4 thống kê trên ta thấy giá cả biến động theo quy luật cứ 4-5 năm tăng rồi
lại giảm trong khi đó sản xuất và tiêu thụ không theo quy luật đó. Theo các nhà
nghiên cứu về cà phê cho rằng chiến lược của các nhà đầu cơ cà phê, lượng mua vào
bán ra của họ đã ảnh hưởng đến sự biến động của giá cả, ít nhất là trong một thời gian
ngắn.
Mỗi khi họ nghe tin thời tiết không ổn như sương muối ở Braxin, hạn hán ở
Indonexia, họ lại có chiến lược mua vào. Việc này làm cho giá cả cà phê tăng lên
nhanh chóng và ngược lại. Một ví dụ gần đây nhất, 6 tháng đầu năm 2002, giá cả cà
phê đã tăng từ 100 xu Mỹ/pound (tháng 1) lên đến 311 xu Mỹ/pound (tháng 6). Vì
các nhà buôn dự đoán là sẽ không đủ lượng cung cấp cà phê chè rửa do thu hoạch cà
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  21
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
phê ở Côlômbia giảm. Chính vì vậy các nhà nhập khẩu và đầu cơ ào ạt mua vào đẩy
giá cà phê tăng vọt lên.
b. Sự chi phối của các nước xuất khẩu cà phê chính
Sự điều chỉnh cân bằng hạn ngạch của ACPC cũng tác động đến giá. Khi giá cao,
ACPC tăng mức hạn ngạch xuất khẩu lên và khi giá thấp ACPC lại cắt giảm hạn
ngạch đi để tạo nên sự cân bằng cung cầu, duy trì ổn định giá. Tuy nhiên đôi khi việc
này cũng không có tác dụng lớn.
c. Sự can thiệp của Chính phủ
Chính phủ một số nước còn can thiệp vào ngành cà phê bằng cách quy định giá sàn
(giá tối thiểu). Nhiều nước trong đó có Việt Nam đã từng thực hiện “Quỹ bình ổn giá
cho nông nghiệp”. Quỹ này được tạo nên nhờ việc thu phí xuất khẩu. Khi giá cả
xuống quá thấp, nhà nước dùng quỹ này để hỗ trợ cho nhà sản xuất và nhà xuất khẩu.
2. Dự báo về triển vọng thị trường cà phê thế giới
Theo các nhà kinh tế thế giới, nhìn chung rất khó dự báo thị trường cà phê thế giới
vì cà phê chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố hay biến đổi như đã nói ở trên. Sau đây là
một số dự báo mới nhất về thị trường cà phê.
2.1. Sản xuất

Theo ICO ít có khả năng là sản xuất sẽ tăng. Nhưng với mức nhu cầu cà phê hiện
nay, sản xuất sẽ vẫn đủ để đáp ứng và sẽ dư thừa nếu cầu giảm đi. Ước tính cà phê
vối sẽ chiếm 1/3 lượng cà phê sản xuất của thế giới. Trong khi đó cà phê vối chỉ
chiếm 29% tổng số cà phê thế giới trong năm 2000. Dự báo này dựa theo những con
số thống kê của sản xuất cà phê trong 38 năm qua. Thực tế cho thấy khí hậu xấu có
thể ảnh hưởng một khu vực nào đó của thế giới làm lượng cà phê sản xuất ở khu vực
đó giảm đi nhưng lượng cà phê của khu vực khác lại tăng lên nên toàn bộ sản lượng
thế giới sẽ ít bị biến động.
2.2. Xuất khẩu
Mặc dù ACPC ( Hiệp hội các nước sản xuất cà phê thế giới) đã quyết định duy trì
mức xuất khẩu là 60 triệu bao cho tới năm 2005, nhưng thị trường cà phê vẫn chưa có
phản ứng gì vì theo ICO thực chất ACPC không có công cụ gì để thực hiện hạn chế
xuất khẩu. Nếu vậy, xuất khẩu có thể vẫn được duy trì với mức độ tăng chậm (chừng
6% như những năm 95-2001).
2.3. Nhu cầu
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  22
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
Theo nhận định gần đây của ICO và các nhà phân tích kinh tế của Pháp, tổng cầu
có tăng nhưng tăng ít, nhất là sau khi ICO quyết định dành 2 triệu đô la Mỹ để
marketing cà phê ở Nga và Trung Quốc năm 2002. Đây là 2 thị trường có tiềm năng
lớn, đặc biệt là Trung Quốc có dân số lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, do ảnh hưởng trực
tiếp của việc tăng giá và thu nhập giảm ở Đông Á sẽ làm giảm cầu chừng 0,8 triệu
bao/năm. Nhu cầu về cà phê vối sẽ tăng lên rất nhiều so với cà phê chè và cà phê vối
sẽ chiếm 1/3 tổng sản lượng cà phê thế giới.
2.4. Giá cả
Theo dự báo của Mỹ và của ICO giá cả sẽ tăng do có sự hạn chế cung cấp cà phê
của ACPC và nhu cầu tăng. Theo các nhà kinh tế Đức ngày nay các nhà chế biến cà
hê thường dùng phương thức mua “đúng lúc- Just in time”( J.I.T) để hạn chế thấp
nhất mức chi phí lưu kho (tỷ lệ lưu kho thường dưới mức 30%). Lưu kho thấp là một

ấu hiệu nguy hiểm vì nó sẽ làm cho giá cả biến động thất thường khi tình hình sản
xuất cà phê biến động. Do đó khó có thể dự báo chắc chắn về giá cả cà phê trong một
thời gian dài.
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  23
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT
NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
1. Tiềm năng sản xuất cà phê của Việt Nam.
1.1. Về khí hậu.
Nước ta năm trong vành đai nhiệt đới bắc bán cầu, trải dài theo phương kinh
tuyến từ 8
0
30’ đến 23
0
30’ vĩ độ bắc. Điều kiện địa lý và khí hậu rất thích hợp với
việc phát triển cây cà phê và đem lại cho cà phê Việt Nam một hương vị rất riêng.
Hai loại cà phê chủ yếu đang được trồng phổ biến ở nước ta là cây cà phê vối và
cà phê chè có những yêu cầu sinh thái khác nhau. Cây cà phê vối ưa thời tiết nóng ẩm
và lượng ánh sáng dồi dào nên thích hợp trồng ở các tỉnh phía Nam. Cà phê chè ưa
thời tiết mát, có cường độ ánh sáng mặt trời thấp và chịu được nhiệt độ thấp (thấp
hơn cà phê vối 5-7
0
C) nên thích hợp trồng ở các tỉnh phía Bắc.
1.2. Về thổ nhưỡng.
Cây cà phê phát triển tốt trên đất bazan và các loại đất biến chất khác. Loại hình
đất tốt đối với cây cà phê là: đất tơi xốp, có tầng dày trên 1 mét. Nước ta có vùng đất
bazan ở Tây Nguyên, Tây Quảng Trị, Tây Nghệ An và nhiều loại đất khác ở trung du

đều thích hợp với cây cà phê.
1.3. Về lao động.
Nước ta có nguồn lao động dồi dào, đặc biệt là ở nông thôn và các tỉnh trung du.
Giá nhân công rẻ khiến giá thành sản phẩm thấp, tăng sức cạnh tranh cho mặt hàng cà
phê Việt Nam.
1.4. Về kỹ thuật và công nghệ.
So với một số loại cây trồng khác, kỹ thuật trồng cũng như chăm sóc cây cà phê
và chế biến sản phẩm khá đơn giản, hoàn toàn có khả năng giải quyết được. Các hộ
gia đình trực tiếp trồng, chăm sóc, thu hoạch và sơ chế sản phẩm. Các đơn vị dịch vụ
kỹ thuật và xuất nhập khẩu đóng vai trò cung ứng vật tư kỹ thuật cho người sản xuất
và người thu mua, tái chế sản phẩm thành mặt hàng xuất khẩu. Hơn nữa, ngành cà
phê Việt Nam đã có kinh nghiệm gần 100 năm nay về trồng cà phê.
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  24
V i nét và ề thị trường c phê thà ế giới v tình hình sà ản xuất, chế biến,
xuất khẩu mặt h ng n y cà à ủa Việt Nam những năm gần đây
1.5. Về nguồn vốn.
Chính phủ đã có chủ trương, chính sách phát triển cây cà phê chè, chủ yếu là khu
vực kinh tế hộ gia đình với quy mô vừa và nhỏ. Nguồn vốn chủ yếu là vốn tự có và
vật tư, sức lao động của các hộ sản xuất, Nhà nước chỉ hỗ trợ phần nào dưới dạng vốn
cho vay tín dụng dài hạn, lãi suất ưu tiên cho đồng bào miền núi và vùng kinh tế mới.
Hiện nay Nhà nước ta đã thực hiện chính sách mở cửa, các nước có điều kiện đầu
tư vào nước ta, vì vậy ngành cà phê có điều kiện mở rộng hợp tác, tranh thủ vốn đầu
tư nước ngoài, vay vốn của các tổ chức, ngân hàng thế giới.
2. Các giống cà phê chủ yếu ở Việt Nam hiện nay.
Các loại cà phê đều thuộc giống Coffea, gồm gần 70 loại khác nhau, chỉ có
khoảng 10 loại đáng chú ý về giá trị trồng trọt. Ở Việt Nam hiện nay trồng 2 loại cà
phê chính:
- Giống Arabica (cà phê chè)
- Giống Robusta (cà phê vối)
Tuỳ theo từng giống mà chúng đòi hỏi các điều kiện ngoại cảnh khác nhau cho

nên việc bố trí cơ cấu giống vào trồng trong một vùng phải dựa trên các yêu cầu riêng
của chúng, có như vậy mới phát huy được hiệu quả của từng giống.
2.1. Cà phê Arabica (cà phê chè)
Đây là giống cà phê được trồng nhiều nhất trên thế giới (chiếm khoảng 70% sản
lượng cà phê thế giới) tập trung chủ yếu ở Nam Mỹ, châu Phi nhưng lại chiếm một tỷ
lệ rất nhỏ ở Việt Nam (chỉ khoảng 5% diện tích). Cà phê Arabica ưa nơi mát và hơi
lạnh. Nhiệt độ thích hợp từ 18-25
0
C, thích hợp nhất từ 20-25
0
C. Do yêu cầu về nhiệt
độ như vậy nên cà phê Arabica thường được trồng ở miền núi có độ cao từ
600-2500m (nguyên quán của cà phê chè ở cao nguyên Ethiopia, vùng nhiệt đới
Đông Phi, nơi có độ cao trên dưới 2000m). Cà phê Arabica cho sản phẩm thơm ngon
của các nước như: Kenya, Tanzania, Ethiopia, Columbia... thường được trồng ở nơi
có độ cao từ 800m trở lên.
Trần Phúc Long – Anh 6 K38 KTNT  25

×