Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Một số biện pháp thúc đẩy phát triển thương mại điện tử ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.33 KB, 81 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

Trờng đại học ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng

-----***-----

Khoá luận tốt
nghiệp
Đề tài: Một số biện pháp thúc đẩy phát triển
thơng mại điện tử ở Việt Nam

Giáo viên hớng dẫn : ThS. Bùi Thị Lý
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thuý Hơng
: Pháp 2 K37D

Lớp

1


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

hà nội - 2002

Mục lục
Trang


Lời nói đầu

1

Chơng I: Những nội dung cơ bản TMĐT

3

I. Khái niệm chung về TMĐT:

3

1. TMĐT là gì ?

3

2. Tìm hiểu một số vấn đề có liên quan đến TMĐT

3

3. Các loại hình TMĐT

10

II. Lợi ích của việc ứng dụng TMĐT

11

1/ Tính kịp thời, tính cập nhật của thông tin thơng mại


11

2/ Giảm đợc chi phí bán hàng và tiếp thị

12

3/ Kinh doanh sử dụng cửa hàng ảo - có thể kinh doanh tại nhà

13

4/ Nâng cao khả năng phục vụ và duy trì mối quan hệ thờng xuyên
với khách hàng

14

5/ Dễ dàng đa dạng hoá mặt hàng

14

6/ Giảm chi phí sản xuất

16

7/ Hỗ trợ kỹ thuật, sử dụng sản phẩm cho khách hàng

18

8/ Thiết lập củng cố quan hệ đối tác.

18


9/ Tạo điều kiện tiếp cận kinh tế số hoá.

19

III. Các yêu cầu của TMĐT

19

1. Hạ tầng cơ sở công nghệ

19

2. HTCS nhân lực cho TMĐT

21

3. Bảo mật an toàn

21

4. Hệ thống thanh toán tài chính tự động

23

2


Khoá luận tốt nghiệp


Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

5. Bảo vệ sở hữu trí tuệ

23

6. Bảo vệ ngời tiêu dùng

24

7. Tác động văn hoá xà hội của Internet

25

8. Hạ tầng cơ sở và pháp lý

26

9. Vấn đề lệ thuộc công nghệ

29

Chơng II Thực trạng phát triển TMĐT ở Việt Nam

31

I. Khái quát chung về TMĐT trên thế giới

31


1. Vài nét về TMĐT trên thế giới

31

2. Mức độ sẵn sàng ứng dụng TMĐT các nớc

36

II. Thực trạng về TMĐT ở VN

42

1. Hạ tầng cơ sở cho TMĐT

42

2. Khái quát chung về quá trình phát triển TMĐT ở VN

54

3. Một số kết quả đạt đợc của TMĐT ở Việt Nam

59

4. Dự báo các nhân tố ảnh hởng đên sự phát triển TMĐT ở VN

69

Chơng III. Một số biện pháp để thúc đẩy sự phát triển TMĐT ở
Việt Nam


3

75


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

Lời nói đầu
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, Thơng mại điện
tử (TMĐT) ra đời là kết quả hợp thành của nền kinh tế số hoá và xà hội
thông tin. TMĐT bao trùm một phạm vi rộng lớn các hoạt động kinh tế và xÃ
hội, nó mang đến lợi ích tiềm năng và đồng thời cả thách thức lớn cho ngời sử
dụng.
TMĐT đang phát triển nhanh trên bình diện toàn cầu, tuy hiện nay đang
áp dụng chủ yếu ở các nớc công nghiệp phát triển nhng các nớc đang phát triển
cũng bắt đầu tham gia. Toàn cầu đang hớng tới giao dịch thông qua TMĐT.
TMĐT đa lại lợi ích tiềm tàng giúp ngời tham gia thu đợc thông tin
phong phú về thị trờng và đối tác, giảm chi phí, mở rộng qui mô doanh nghiệp,
rút ngắn chu kỳ kinh doanh và đặc biệt với nớc đang phát triển đây là cơ hội tạo
bớc tiến nhảy vọt, rút ngắn khoảng cách với các nớc phát triển.
TMĐT đà đợc đánh giá là một phát kiến quan träng nh»m thóc ®Èy nỊn
kinh tÕ thÕ giíi trong thÕ kỷ 21. Giờ đây, TMĐT có lẽ không phải là một chiến lợc
mà các quốc gia có thể lựa chọn hoặc không, bởi nếu quốc gia nào không nắm lấy
cơ hội này sẽ có nguy cơ tụt hậu một cách nghiêm trọng. Cuộc cách mạng điện tử
với việc kinh doanh điện tử sẽ là cơ hội lớn cho các nớc ®ang ph¸t triĨn ®Ĩ tËn
dơng nh»m ph¸t triĨn kinh tÕ của đất nớc mình. Nếu không bắt kịp với bớc tiến này
khoảng cách của các nớc đó đối với các nớc phát triển sẽ còn gia tăng nhanh

chóng. Do đó, phát triển TMĐT trở thành vấn đề có tính chất sống còn đối với các
quốc gia trên thế giới trong ®ã cã ViƯt nam.
Trong ®iỊu kiƯn thùc tÕ ë ViƯt Nam hiện nay, cơ sở hạ tầng cho TMĐT
cha hình thành hoàn thiện, ngay cả việc nhận thức về TMĐT cũng còn sơ sài và
cha phổ biến trong dân chúng. Song Việt Nam đang bắt đầu xây dựng các qui
định khung để hình thành ứng dụng TMĐT, tiếp đó xây dựng và thực hiện chơng trình tổng thể ứng dụng TM§T.
4


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

Nhận thức đợc một cách sâu sắc vai trò và lợi ích to lớn do TMĐT mang
lại, cùng với việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nớc đi trớc, kết hợp với điều
kiện thực tế Việt Nam. Em chọn vấn đề Một số biện pháp thúc đẩy phát
triển thơng mại điện tử ở Việt Nam làm đề tài cho khoá luận của mình.
Ngoài Lời Nói Đầu và Kết Luận, khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng I: Những nội dung cơ bản về Thơng mại điện tử.
Chơng II: Thực trạng phát triển Thơng mại điện tử ở Việt Nam.
Chơng III: Một số biện pháp để thúc đẩy sự phát triển Thơng mại điện tử
ở Việt Nam.
Mặc dù đà hết sức cố gắng, nhng do hạn chế của bản thân về lĩnh vực
công nghệ thông tin và pháp luật cũng nh những khó khăn trong việc thu thập,
tổng hợp tài liệu nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót cần đợc ®iỊu
chØnh, bỉ sung. Em rÊt mong nhËn ®ỵc sù ®ãng góp ý kiến của thầy cô và các
bạn để khoá luận hoàn thiện hơn.
Nhân đây, cho phép em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và tình cảm kính
trọng đối với tất cả các thầy giáo, cô giáo trong trờng Đại học Ngoại thơng, đặc
biệt là cô giáo Th.S Bùi Thị Lý, ngời đà tận tình chỉ bảo, hớng dẫn em hoàn

thành khoá luận này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2002
Sinh viên

Nguyễn Thuý Hơng

Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về Thơng mại điện tử

5


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

I. Khái niệm chung về Thơng mại điện tử.

1. Thơng mại điện tử là gì .
Sự phát triển và hoàn thiện của kỹ thuật số đà đa tới cuộc Cách mạng số
hoá thúc đẩy sự ra đời của kinh tế số hoá và xà hội thông tin mà thơng
mại điện tử là một bộ phận hợp thành.
Thơng mại điện tử Electrolic Commerce, một số yếu tố hợp thành
của nền kinh tế số hoá, là hình thái hoạt động thơng mại bằng các phơng pháp
điện tử, là việc trao đổi thông tin thơng mại thông tin qua các phơng tiện công
nghệ điện tử mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn
nào của quá trình giao dịch (nên còn gọi là thơng mại không có giấy tờ).
Thông tin trong khái niệm trên đợc hiểu là bất cứ gì có thể truyền tải bằng
kỹ thuật điện tử, bao gồm các th từ, các tệp văn bản , các cơ sở dữ liệu, các bản
tính, bản vẽ thiết kế bằng máy tính điện tử, các hình đồ hoạ, quảng cáo

Thơng mại - ( Commerce) đợc hiểu là mọi vấn đề nảy sinh ra từ mọi
mối quan hệ mang tính chất thơng mại dù có hay không có hợp đồng.
Các mối quan hệ mang tính thơng mại bao gồm bất cứ giao dịch thơng
mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ thoả thuận phân phối,
đại điện hoặc đại lý thơng mại, ứng thác hoa hồng, t vấn, xây dựng công trình
Nh vậy, phạm vi của thơng mại điện tử (TMĐT) rất rộng bao quát hầu
nh mọi hình thái hoạt động kinh tế, mà không chỉ bao gồm buôn bán hàng hóa
dịch vụ (Trade), nó chỉ là một trong hàng nghìn lĩnh vực áp dụng của TMĐT.
2. Tìm hiểu một số vấn đề có liên quan đến thơng mại điện tử.
2.1 Quy trình thực hiện một hoạt động thơng mại điện tử.
Một hoạt động thơng mại điện tử diễn ra có thể đợc thực hiện dới nhiều
dạng khác nhau. Có doanh nghiệp chỉ áp dụng thơng mại điện tử nh một phơng
thức để quảng cáo giới thiệu hàng hoá, có doanh nghiệp chỉ áp dụng thơng mại
điện tử nh một công cụ để tiến hành các trao đổi giao dịch v v Tuy nhiªn xÐt

6


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

một cách tơng đối đầy đủ thì hoạt động thơng mại điện tử có thể diễn ra theo
một trình tự sau:
1- Doanh nghiệp xây dựng cho mình một cơ sở kinh doanh điện tử trên
Internet. Đây đợc coi nh là một trụ sở giao dịch, kinh doanh của doanh nghiệp.
2- Khách hàng tới cơ sở kinh doanh điện tử của doanh nghiệp, bằng cách
truy cập vào địa chỉ trên Internet của cơ sở kinh doanh đó.
3- Khách hàng và doanh nghiệp tiến hành trao đổi các tài liệu, chứng từ
điện tử.

4- Đặt hàng. Việc đặt hàng có thể dễ dàng thực hiện trên Iternet, chỉ đơn
thuần bằng việc gửi chào hàng, chấp nhận chào hàng hay gửi phiếu đặt hàng và
chấp nhận cung cấp hàng. Tất cả quy trình này đều thực hiện trên Internet.
5- Giao hàng và thanh toán. Với một số dạng hàng hoá, ngời ta có thể
thực hiện giao hàng ngay trên Internet, chẳng hạn: các sản phẩm phần mềm, tài
liệu kỹ thuật hay bất cứ hàng hoá nào dới dạng thông tin khác.
Cùng với quá trình giao hàng, thì việc thanh toán cũng diễn ra. Đối với
những nớc có hệ thống ngân hàng hiện đại, thanh toán có thể diễn ra ngay trên
Internet, nhờ hệ thống thanh toán điện tử và tiền điện tử.
2.2 Cơ sở kinh doanh điện tử Website.
Internet, với các tính năng đặc biệt của nó, đà giúp cho xà hội hình
thành nên một hình thức tổ chức mới đó là một hình thức tổ chức ảo. Tức là: các
tổ chức có thể thực hiện các hoạt động của mình thông qua mạng toàn cầu
Internet. Trong hoạt động kinh doanh thì đó là các Cơ sở kinh doanh ảo. Cơ
sỏ kinh doanh trên Internet là một điểm trên Internet, từ đó doanh nghiệp có
thể quảng cáo, tiếp thị, bán sản phẩm, tìm nhà cung cấp hay giao tiếp với khách
hàng thông qua trao đổi điện tử với những ngời sử dụng Internet khác nhau trên
toàn thế giới.
Cơ sở kinh doanh này không giống nh cơ sở kinh doanh thông thờng. Nó
có một địa chỉ nhng lại ở khắp nơi trên hành tinh, tất cả các khách hàng có thể
7


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

đến với nó bất cứ lúc nào với thời gian hoạt động liên tục 24/24 giờ khi có nhu
cầu. Điều dặc biệt thuận lợi khi áp dụng trong kinh doanh quốc tế khi có sự
chênh lệch thời gian, ngày đêm ở các nớc khác nhau.

Cơ sở kinh doanh này cũng mở ra một phơng tiện quảng cáo mới, một
phơng thức giao tiếp qua lại trực tiếp với khách hàng mới, công cụ nghiên cứu
thị trờng và thu thập thông tin mới, đảm bảo sự thuận tiện, hiệu quả hơn những
giải pháp truyền thống vẫn thờng đợc sử dụng trớc đây.
2.3 Địa chỉ trên Internet.
Nhờ địa chỉ này mà khách hàng mới đến đợc với doanh nghiệp để tiến
hành các hoạt động thơng mại điện tử. Cùng với việc thiết lập Web site thì
doanh nghiệp phải tiến hành đăng ký địa chỉ tại nhà cung cấp dịch vụ Internet
hay các tổ chức chuyên cung cấp địa chỉ khác.
Đăng ký địa chỉ là vấn đề đợc nhiều nhà doanh nghiệp quan tâm và yêu
cầu làm sao cho địa chỉ của mình dễ nhớ, ngắn gọn, truy tìm nhanh. Có một số
cách đăng ký địa chỉ phổ biến hiện nay nh sau.
Đăng ký địa chỉ ở nớc ngoài: Doanh nghiệp có thể đăng ký cơ sở kinh
doanh của mình với những nhà cung cấp dịch vụ Internet ở nớc ngoài nh Yahoo,
Altavista, hoặc truy cập trực tiếp vào Internic một tổ chức chuyên cung
cấp địa chỉ cho ngời sử dụng. Khách hàng có thể đăng ký bất kỳ tên địa chỉ nào
miễn là tên đó không trùng với những tên đăng ký trớc với internic. Địa chỉ này
thờng đợc cấp là .
Đăng ký địa chỉ ở Việt Nam: ở Việt Nam địa chỉ ở trang Web đợc cấp nh
sau: doanh nghiƯp.com.vn (do Tỉng c«ng ty Bu chÝnh viƠn th«ng
ViƯt Nam cung cấp). Khi đăng ký địa chỉ Website tại Việt Nam, doanh nghiệp có
thể liên hệ trực tiếp với nhà cung cấp dịch vụ Internet của mình.
2.4./ Chứng từ tài liệu điện tử
Các chứng từ đợc giao dịch thông qua mạng các máy tính với nhau thì đợc gọi là chứng từ điện tử. Loại chứng từ này đợc đề cập ở đây là chứng từ liên
quan đến thơng mại và đợc truyền qua mạng toàn cầu Internet.
8


Khoá luận tốt nghiệp


Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

Điều quan trọng nhất của hoạt động trao đổi chứng từ điện tử là tính bảo
mật. Tính bảo mật của thông tin đợc đảm bảo bằng khoa học, gọi là khoa học
mật mÃ. Khi một bản thông tin đà đợc mà khoá và truyền qua mạng Internet mà
nếu để cho một ngời thứ ba có thể lấy cắp và đọc đợc những trang đó tức là giải
mà đợc thì ngời thứ ba này phải thực hiện một quá trình tính toán lớn đến mức
không thể thực hiện đợc trong thực tế (dù có sự trợ giúp của các máy tính). Nếu
chỉ đọc trộm đợc một bản mật mà (Chứng từ điện tử đợc mà khoá) chỉ vài dòng
thì cũng phải mất hàng triệu năm.
Khi hai ngời gửi và ngời nhận muốn truyền các chứng từ tin mật với nhau
thì phải chuyển các chứng từ này thành mật mà theo những thuật toán đợc quy
định. Các thông tin này thì chỉ có ngời nhận mới giải mà đợc. Chính sự ứng
dụng của những công nghệ mà khoá này, khả năng bảo mật cho các chứng từ
trao đổi đợc bảo mật rõ ràng là một vấn đề rất quan trọng trong thơng mại điện
tử.
2.5./ Tiền điện tử thanh toán điện tử.
Ngay từ những năm 60 khi máy tính bắt đầu đợc sử dụng, việc tin học
hoá đợc tiến hành đầu tiên trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính, và kinh
doanh. Đến những năm 80, các hình thức thanh toán điện tử đà đợc tiến hành
trong nhiều nghiệp vụ ngân hàng và thơng mại. Các loại thẻ thông minh, các
máy ATM (máy rút tiền tự động Automatic taller machine) điện tử hoá từng
phần một số các chức năng của đồng tiền trong các giao dịch tài chính và thơng
mại đợc phát hành và sử dụng rộng rÃi. Những điều đó đà dần dần góp phần ra
đời khái niệm thanh toán điện tử mà Internet là trung tâm.
Hiện nay có rất nhiều mô hình và giải pháp kỹ thuật cho hình thức thanh
toán điện tử, tuy nhiên trong khuôn khổ hạn chế của đề án; không có điều kiện
trình bày chi tiết. Dới đây chỉ đề cập về những vấn đề có tính chất nguyên lý
chung cho hoạt động thanh toán điện tử.
Thanh toán điện tử chủ yếu dựa trên nền tảng của thẻ tín dụng. Thanh

toán điện tử là một vấn đề cốt lõi của việc phát triển thơng mại điện tử một cách
toàn diện. Vấn đề này liên quan chủ yếu đến kỹ thuật của hệ thống ngân hµng.
9


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

Tiền điện tử thực chất chỉ là những ký hiệu do ngời có tài khoản tại ngân hàng
đa ra nhằm trích ra từ tài khoản lu ký của mình tại ngân hàng, việc này đợc thực
hiện thông qua mạng công cộng Internet.
Một hoạt động thanh toán điện tử diễn ra thông thờng bao gồm bốn quy
trình chính.
1 Lập tài khoản
2 Rút tiền điện tử
3 Trả tiền cho ngời bán
4 Ngời bán ký gửi tiền lại cho ngân hàng vào tài khoản của mình.
Để hoạt động thanh toán điện tử diễn ra đợc thì khách hàng phải rút đợc
tiền điện tử của mình ra khỏi tài khoản của mình đợc lu ký tại ngân hàng. Để rút
tiền, khách hàng A tạo ngẫu nhiên một con số đóng vai trò nh số xê-ri của đồng
bạc giấy, là số hiệu của đồng tiền điện tử mà mình muốn rút, ký vào số hiệu đó
(bằng chữ ký điện tử) và gửi đến ngân hàng. Ngân hàng kiểm tra chữ ký điện tử
A. Nếu đúng, ngân hàng ký lại chữ ký của mình vào số hiệu đó và gửi lại A,
đồng thời trừ bớt khoản tiền đó ở tài khoản cđa A. khi A mn dïng ®ång tiỊn
®ã ®Ĩ mua hµng cđa nhµ cung cÊp B, A chun cho B số hiệu nói trên có chữ ký
của ngân hàng. B kiểm tra chữ ký của ngân hàng (việc này thực hiện dựa trên
một kỹ thuật gọi là mà hoá). Nếu đúng thì chấp nhận khoản tiền đó đồng thời
chuyển luôn vào tài khoản của mình tại ngân hàng. Toàn bộ quy trình này đợc
thực hiện một cách tự động và hết sức nhanh chóng.

Hiện nay ở những nớc phát triển và có hệ thống ngân hàng hiện đại, tiền
điện tử đà đợc đa vào ứng dụng và đem lại rất nhiều thuận lợi cho cả ngời phải chi
trả và ngời đợc chi trả. Đặc điểm tiêu biểu của hệ thống thanh toán điện tử và tiền
điện tử là các bên sử dụng chi trả. Đặc điểm tiêu biểu của hệ thống thanh toán điện
tử và tiền điện tử là các bên sử dụng hình thức này có thể giảm đợc đáng kể các
khoản chi phí dành cho việc thanh toán, và thực hiện đợc một cách tức thời ngay
khi các nghiệp vụ chi trả phát sinh.
2.6./ Chữ ký điện tử
10


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

Khi thực hiện các giao dịch giấy tờ, để xác minh rằng một chứng từ văn
bản có sự nhất trí của chủ thể, gắn trách nhiệm của chủ thể vào văn bản, thông
thờng ngời ta phải ký vào văn bản đó. Ngày nay với thơng mại điện tử, yêu cầu
về việc xác nhận tính pháp lý của văn bản do một ngời tạo ra, gắn trách nhiệm
của anh ta vào đó là một vấn đề quan trọng. Chữ ký ®iƯn tư “Electronic
Signature” thùc chÊt cịng chØ lµ mét m· gắn liền với những văn bản đợc chuyển
bằng phơng pháp điện tử. Đây chính là sự xác nhận tính duy nhÊt cđa ngêi gưi.
Cïng víi ch÷ ký tay, ch÷ ký điện tử đảm bảo rằng ngời gửi văn bản sẽ bị ràng
buộc nghĩa vụ vào văn bản đó.
Nguyên tắc hoạt động của chữ ký điện tử dựa trên khoa học mật mÃ. Đây là
một vấn đề kỹ thuật thuần tuý do vậy đề án sẽ không đi sâu mà phần này chỉ trình
bày về: Cơ sở thừa nhận chữ ký điện tử; hiệu lực pháp lý; khái niệm về chữ ký điện
tử. Chữ ký điện tử là cơ sở để thừa nhận các hợp đồng điện tử.
Chữ ký điện tử thoả mÃn 3 mục đích sau:


* Xác nhận tính trung thực của ngời gửi văn bản, của chứng từ điện tử
đảm bảo không có sự giả mạo.
* Đảm bảo sự nguyên vẹn của văn bản, thông tin, dữ kiện không bị thay đổi.
* Đa ra một bằng chứng xác nhận chủ thể trong các bên giao dịch. Vì thế
một ngời không thể từ chối việc đà ký vào văn bản, kể cả ngời đà nhận văn bản
cũng không thể từ chối mình đà nhận văn bản. Nó có tính bắt buộc nh chữ ký
tay. Chữ ký điện tử hoạt động trên nguyên lý mà hoá và giải mÃ.
Về lý thuyết mật mÃ, một chữ ký điện tử bao gồm một thuật toán và một
thủ tục kiểm tra chữ ký. Các văn bản khi gửi sử dụng chữ ký điện tử thì lý
thuyết mật mà là tiêu chuẩn để xác nhận chữ ký của ngời gửi văn bản. Nếu nh
ngời gửi cố tình chối bỏ chữ ký của mình, thì lý thuyết mật mà sẽ buộc anh ta
phải công nhận trách nhiệm với chữ ký.
Về khía cạnh pháp lý: Hiện nay luật về thơng mại điện tử ở nhiều nớc,
ngời ta đều đa ra định nghĩa về chữ ký điện tử. Theo luật về giao dịch điện tử

11


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

của Singapore (Singapore Electronich Transaction Act), định nghĩa về chữ ký
điện tử nh sau:
Chữ ký điện tử là bất kỳ chữ nào, ký tự nào, các con số, hay các biểu tợng
khác dới dạng số hoá, đợc gắn vào hay liên quan một cách logic vào các tài liệu điện
tử đợc thực hiện với ý định xác nhận, đồng ý về tài liệu điện tử đó.
Electronic Signature : any letters, characters, numbers, or other
symbols in digital form attached to or logically associated with an electronic
record and executed or adopted with the intention of authenticity or approving

the electronic record”
Sù thừa nhận giá trị pháp lý của chữ ký điện tử, là một vấn đề hết sức
quan trọng trong thơng mại điện tử. Nó thừa nhận tính hợp pháp của các tài liệu
giao dịch của chủ thể thông qua mạng Internet, thừa nhận các hợp đồng điện tử.
Phải nói rằng các quan hệ thơng mại của các bên trong thơng mại điện tử phải
đợc thể hiện trên các nhất trí, các thoả thuận đợc xác nhận. Vì vậy, nếu không
thừa nhận chữ ký điện tử thì cũng có nghĩa rằng cha thừa nhận tính hợp pháp
của thơng mại điện tử. Chính vì vậy ở hầu hết các nớc có luật về thơng mại điện
tử thì cũng có luật về chữ ký điện tử riêng biệt, hay đợc đa kèm ngay vào luật về
thơng mại điện tử.
Chắc chắn xu hớng tăng trởng này sẽ càng mạnh mẽ hơn nữa trong
những giai đoạn tiếp sau do nhận thức về thơng mại điện tử ngày càng đợc nâng
cao hơn, và trớc sự phát triển nh vũ bÃo của công nghệ thông tin làm cho thơng
mại điện tử ngày càng đợc hoàn thiện.
3. Các loại hình Thơng mại điện tử.
Căn cứ vào tính chất của thị trờng khách hàng, ngời ta tách TMĐT ra làm
hai loại hình:
* B2B (Business To Business) : TMĐT B2B là chỉ bao gồm các
giao dịch thơng mại trên Internet mà trong đó, đối tợng khách hàng của loại
hình này là các doanh nghiệp mua hàng.

12


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

* B2C (Business – To – Customer) : TM§T B2C là chỉ bao gồm các
giao dịch thơng mại trên Internet giữa các doanh nghiệp với khách hàng, mà

trong đó, đối tợng khách hàng của loại hình này là các cá nhân mua hàng. Loại
hình này áp dụng cho bất kỳ doanh nghiệp hay tổ chức nào bán các sản phẩm
hoặc dịch vụ của họ cho khách hàng qua Internet, phục vụ nhu cầu sử dụng của
cá nhân.
Vậy điểm khác biệt giữa TMĐT B2B và B2C là gì ?
Điều thứ nhất là sự khác nhau về khách hàng: Khách hàng của các
giao dịch B2B (giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp) là các công ty
còn khách hàng của B2C là các cá nhân. Xét về tổng thể, các giao dịch B2B
phức tạp hơn và đòi hỏi tính an toàn cao hơn.
Điều thứ 2 là khác biệt về đàm phán, giao dịch: Việc bán hàng cho các
doanh nghiệp (B2B) phải bao gồm cả các yếu tố nh đàm phán về giá cả, việc
giao nhận hàng và xác định qui cách, các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm. Bán
hàng cho ngời tiêu dùng (B2C) không nhất thiết phải bao gồm tất cả các yếu tố
nh vậy. Điều này khiến cho các nhà bán lẻ dễ dàng hơn trong việc đa lên mạng
catalog sản phẩm dịch vụ của họ để mở một siêu thị trực tuyến. Đó cũng chính
là lý do tại sao những ứng dụng Thơng mại điện tử B2B đầu tiên đợc phát triển
chỉ cho những hàng hoá và sản phẩm hoàn chỉnh, đơn giản trong khâu mô tả
đặc tính và định giá.
Điều thứ 3 là khác biệt về vấn đề tích hợp: Các công ty trong Thơng mại
điện tử B2C không phải tích hợp hệ thống của họ với hệ thống của khách hàng.
Trái lại các công ty khi bán hàng cho các doanh nghiệp (B2B) cần phải đảm bảo
rằng các hệ thống của họ có thể giao tiếp đợc với nhau mà không cần sự can
thiệp trực tiếp của con ngời dẫn đến nhu cầu phải tích hợp hệ thống của doanh
nghiệp bán hàng và doanh nghiệp mua hàng.
II. Lợi ích của việc ứng dụng Thơng mại điện tử.

Trong loại hình cơ bản nhất của giao dịch, khách hàng đến cửa hàng lựa
chọn những sản phẩm mà họ muốn mua, trả cho ngời bán một khoản tiền vµ
13



Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

mang hµng vỊ. Ngµy nay tríc sù bïng nỉ về công nghệ thông tin mạng máy
tính và sự kết nối khắp toàn cầu Thơng mại điện tử đà nổi nên nh một phơng
thức kinh doanh quan trọng cđa thÕ kû.
Khi con ngêi ta cµng nhËn thøc râ hơn, hiểu biết nhiều hơn về Internet thì
thị trờng điện tử càng ngày càng trở nên quen thuộc với họ. Nếu khuynh hớng
tăng trởng số ngời nối mạng Internet nh hiện nay đợc duy trì thì sẽ chẳng bao
lâu nữa trong tơng quan giữa hai loại thị trờng, thị trờng thực sẽ có xu hớng nhờng chỗ dần cho thị trờng ảo, thế giới của thông tin, hình ảnh. Các Công ty
cũng sẽ chuyển dần hoạt động kinh doanh truyền thống của mình, sang kinh
doanh điện tử để khai thác những lợi ích đợc tạo ra từ phơng thức kinh doanh
này.
Đối với các doanh nghiệp nớc ta, có lẽ bớc đầu tiên để có thể khuyến
khích họ phát triển kế hoạch áp dụng Thơng mại điện tử đó là việc làm thế nào
để họ có thể nhận thức đợc những lợi ích mà Thơng mại điện tử có thể mang lại.
Làm rõ vấn đề này sẽ là động lực và phơng hớng chủ đạo cho các nhà doanh
nghiệp mạnh dạn áp dụng công nghệ mới.
1./ Tính kịp thời, tính cập nhật của thông tin thơng mại.
Internet là một th viện khổng lồ nhất đợc cập nhật một cách liên tục.
Ngày nay, nhận, gửi, khai thác thông tin trên Internet là nhu cầu của toàn thế
giới. Thông tin chính xác đầy đủ, nhanh chóng là một đòi hỏi ngày càng cao
trong hoạt động kinh doanh.
Trong TMĐT hiện nay ngời ta có thể dễ dàng thu thập và tìm kiếm thông
tin ở khắp các nơi trên thế giới. Dựa vào đó doanh nghiệp có thể theo sát sự biến
động của thị trờng nớc ngoài, nắm bắt liên tục và thờng xuyên các thông tin liên
quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do khả năng thu nhập đợc
các thông tin cập nhËt vµ trun tin nhanh chãng, doanh nghiƯp cã thĨ thực hiện

nghiên cứu, tìm hiểu thị trờng và ra các quyết định kinh doanh của mình ở các
thời điểm và địa điểm khác nhau.

14


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

Nói về tính kịp thời của thông tin thơng mại trên mạng Internet, nhiều
ngời đặt câu hỏi sử dụng điện thoại, fax. với khả năng truyền tin nhanh thì
vẫn đảm bảo tính kịp thời, vậy u thể nổi trội của Internet so với các phơng tiện
này là gì ?
Điện thoại là một phơng tiện phổ thông dễ sử dụng và thờng mở đầu cho
các cuộc giao dịch thơng mại. Tuy nhiên trên quan điểm kinh doanh công cụ
điện thoại có mặt hạn chế là chỉ truyền tải đợc âm thanh. Một cuộc giao dịch
cuối cùng vẫn phải kết thúc bằng giấy tờ, hay các tài liệu có thể lu trữ (hiện nay
thơng mại điện tử trên thế giới, ngời ta thừa nhận giá trị pháp lý của các tài liệu
truyền qua Internet, vì vậy các tài liệu này có thĨ thay cho giÊy tê trun
thèng). Ngoµi ra nÕu tÝnh yếu tố chi phí thì có lẽ giao dịch điện thoại nhất là
giao dịch đờng dài, điện thoại cao gấp nhiều lần so với các cuộc giao dịch thông
qua mạng Internet.
Với máy Fax, có thể thay đợc dịch vụ đa th và gửi công văn truyền thống.
Nhng Fax lại có hạn chế là: không thể tải đợc âm thanh, hình ảnh phức tạp,
đồng thời giá máy và chi phí còn rất cao. Hơn nữa qua TMĐT bằng Internet ngời ta vẫn có thể gửi và nhận Fax nếu cần.
2./ Giảm đợc chi phí bán hàng và tiếp thị.
Nhờ thơng mại ®iƯn tư th«ng qua Internet, C«ng ty cã thĨ thiÕt lập trực tiếp
mối quan hệ với khách hàng hay rút ngắn đợc quá trình phân phối sản phẩm. Doanh
nghiệp có thể hạ đợc giá thành nhng vẫn đảm bảo đợc lợi nhuận.

TMĐT giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phơng
tiện Internet/ Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch đợc với rất nhiều
khách hàng, catalô điện tử (eletronic catalogue) trên trang Web phong phú
hơn nhiều và thờng xuyên cập nhật so với ca ta lô in ấn (có khuôn khổ
giới hạn và luôn luôn lỗi thời). Theo số liệu thống kê cđa h·ng m¸y bay Boeing
cđa Mü, cã tíi 50% kh¸ch hàng đặt mua 9% phụ tùng thông qua Internet và còn
nhiều hơn nữa đặt hàng về dịch vụ kỹ thuật, sửa chữa và mỗi ngày giảm đợc 600
cú điện thoại.
15


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

Thông thờng đối với một nhà sản xuất rất khó có thể thiết lập đợc một
mạng lới tiêu thụ rộng lớn để trực tiếp cung cấp và liên hệ với những ngời bán lẻ
hay các khách hàng. Song hiện nay nhờ TMĐT mà doanh nghiệp hoàn toàn có
thể làm đợc điều đó. Khi thiết lập một cơ sở kinh doanh trên Internet, doanh
nghiệp đà cùng một lúc thiết lập một đại lý phân phối nhiều câp, điều này là có
lợi cho cả doanh nghiệp và khách hàng.
3./ Kinh doanh sử dụng cửa hàng ảo Có thể kinh doanh tại nhà:
Với một cơ sở kinh doanh ảo, lợi dụng công nghệ truyền tin Internet,
nhận và xử lý thông tin ở bất cứ nơi nào, cho phép các nhà quản lý kinh doanh
chỉ ngồi tại nhà nhng có thể kinh doanh ở bất cứ đâu.
Chẳng hạn khi doanh nghiệp thiết lập một Website khác với cơ sở
kinh doanh thực, nó hiện hữu trên các máy tính nối mạng Internet khi đó các
khách hàng thông qua việc truy cập địa chỉ Internet của Công ty, sẽ thực hiện
mọi giao dịch cần thiết. Cả khách hàng và doanh nghiệp đều có thể tiến hành
các giao dịch thơng mại tại nhà hay bất cứ nơi đâu. Nhờ đặc tính này mà ngay

cả các hộ gia đình cũng dễ dàng tham gia kinh doanh trên mạng Internet và
cạnh tranh một cách bình đẳng với những doanh nghiệp lớn. Hiện nay đặc điểm
này còn đợc thực hiện một cách dễ dàng hơn nhờ những thiết bị mới nh: điện
thoại di động nối mạng Internet.
4./ Nâng cao khả năng phục vụ và duy trì mối quan hệ thờng xuyên
với khách hàng.
Nhờ bộ máy tính và phần mềm đợc lập trình sẵn, TMĐT có khả năng tự
động phân tích, tổng hợp dữ liệu trên cơ sở kinh doanh ảo của ngời bán. Khi ngời mua có nhu cầu mua hàng và gửi những thông tin về mình cho doanh nghiệp
thì toàn bộ thông tin này sẽ đợc lu vào máy tính và tấtc cả các giao dịch giữa
ngời bán và ngời mua sẽ đợc giữ lại nh một cơ sở dữ liệu. Đây sẽ là những
thông tin hữu ích cho ngời bán khi nhận biết các khách hàng quen thuộc.
Với cơ sở dữ liệu đó, doanh nghiệp có thể nắm đợc đặc điểm của từng
khách hàng, nhóm khách hàng. Từ đó, phân đoạn thị trờng, hớng những chính sách
16


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

phù hợp riêng biệt cho từng khách hàng. Kể từ lần mua hàng thứ hai trở đi doanh
nghiệp không cần khách hàng phải cung cấp chi tiết các thông tin về mình nữa mà
có thể xác định một cách nhanh chóng và cực kỳ chính xác khách hàng đó là ai.
Cung cấp sản phẩm hay dịch vụ đúng với đòi hỏi của từng khách hàng sẽ là một u
thế hơn trong việc duy trì các khách hàng quen thuộc.
Tuy nhiên, để có thể tận dùng đợc u thế này thì cấu trúc hoạt động của
doanh nghiệp cần phải có những điều chỉnh thích hợp. Phải đặc biệt chú trọng
mới liên hệ giữa bộ phận lu trữ, xử lý dữ liệu với các bộ phận khác, nhằm mục
đích thoả mÃn ngay cả một nhóm nhu cầu hay thậm chí là nhu cầu riêng biệt
của từng khách hàng. Đâu là lợi ích lớn cho doanh nghiệp áp dụng TMĐT. Tuy

nhiên sẽ là nguy cơ cho các doanh nghiệp chậm trễ trong việc triển khai một
chiến lợc trong TMĐT, vì nếu chậm chân sẽ có nguy cơ bị mất thị trờng bởi
những đối thủ đi trớc, do khách hàng không muốn thay đổi nhà cung cấp của
mình.
5./ Dễ dàng đa dạng hoá mặt hàng.
Với Internet doanh nghiệp có thể kinh doanh hỗn hợp các loại mặt hàng
khác nhau. Với kiểu bán hàng truyền thống, rất khó để có thể trang bị đợc một
cửa hàng hỗn hợp tất cả các loại mặt hàng vì điều này đòi hỏi phải trang bị đầu
t rất lớn cho các khu để hàng trng bày, lu kho hàng hoá khác nhau. Nhng khi
mở cửa hàng trên Internet không quan trọng là hàng hoá thực tế đợc đặt nh thế
nào, để ở đâu. Bởi hàng hoá trng bày chỉ là hình ảnh thời gian giao dịch qua
Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0,5% thời
gian giao dịch qua bu điện, chi phí giao dÞch qua Internet chØ b»ng 5% chi phÝ
giao dÞch qua Fax hay qua chun ph¸t nhanh, chi phÝ thanh toán điện tử qua
Internet bằng 10% tới 20% chi phí thanh toán theo lối thông thờng .
Bảng 1: So sánh chi phí giao dịch qua các phơng tiện.
Đờng truyền

Thời gian

Chi phí (USD)

NewYork tới Tokyo
Qua bu điện

5 ngày

7.40

Chuyển phát nhanh


24 giờ

26.25

17


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

Qua máy Fax

31 phút

28.83

Qua Internet

2 phút

0.10

Qua bu điện

2-3 ngày

3.00


Chuyển ph¸t nhanh

24 giê

15.55

Qua m¸y Fax

31 phót

9.36

Qua m¸y Internet

2 phót

0.10

NewYork tíi Los Angeles

(Nguồn: Thơng mại điện tử NXB Thống Kê - Hà Nội 1999)
Với lợi ích về mặt thời gian, đây là một yếu tố cạnh tranh rất hiệu quả.
Lợi thế cạnh tranh về thời gian làm cho thông tin hàng hoá nhanh chóng đến với
khách hàng mà không cần qua khâu trung gian, và có độ chính xác cao. Sớm
nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng, có kế hoạch sản xuất và lu kho tồn kho hợp
lý, kịp thời thích ứng, thay đổi phơng án sản xuất sản phẩm, bán sát nhu cầu thị
trờng. Đây là một lợi thế mà các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, và chế biến nông sản, rau quả, các mặt hàng thuỷ hải sản, các loại
hàng hoá sản phẩm yêu cầu về tính thời gian hay mùa vụ, các sản phẩm có thời
gian lu trữ bảo quản ngắn. Tổng hợp các lợi ích trên, tổng lợng thời gian sản

xuất đợc rút ngắn, nhờ đó mà sản phẩm hàng hoá đợc ra đời nhanh chóng hơn
và hoàn thiện hơn đợc sao chụp hoặc mô tả trên cửa hàng Internet. Điều quan
tâm của nhà kinh doanh là làm thế nào chuyển hàng đó tới khách hàng theo phơng thức phù hợp hoặc theo phơng thức mà khách hàng yêu cầu. Do đó, kể cả
khi hàng hoá đợc để hỗn hợp trong kho thì vẫn có thể đợc bán bất cứ lúc nào.
6./ Giảm chi phí sản xuất.
Tiết kiệm chi phí là một trong những đặc điểm quan trọng nhất trong
TMĐT. Liên quan ®Õn chi phÝ kinh doanh cđa doanh nghiƯp cã thể có rất nhiều
loại chi phí khác nhau. Tính tiết kiệm chi phí đa ra ở hầu hết các khâu TMĐT.
Khía cạnh này có thể dễ nhận thấy ở những hoạt động nh:
6.1./ Kinh doanh trên Internet giảm đợc chi phÝ cưa hµng.
18


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

Cửa hàng trên Internet của doanh nghiệp đợc mở ngay tại nhà của khách
trớc màn hình máy tính. Chỉ cần đầu t một lần bằng khoản tiền không lớn doanh
nghiệp đà có rất nhiều cửa hàng ở khắp mọi nơi, điều này cũng đồng nghĩa với
việc giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
6.2./ Giảm chi phí trong các hoạt động giao dịch: Trong doanh nghiệp,
việc phát sinh các chi phí cho hoạt động giao dịch là rất lớn. Từ quảng cáo, tiếp
thị, đặt hàng, giao dịch hàng, giao dịch thanh toán, doanh nghiệp - đối tác, và
trong nội bộ doanh nghiệp luôn luôn diễn ra. Dòng chảy thông tin thông suốt và
liên tục có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. TMĐT qua
Internet có thĨ gióp cho doanh nghiƯp thùc hiƯn mét c¸ch nhanh chóng các hoạt
động giao dịch với dung lợng không hạn chế và chi phí thấp nhất.
6.3./ Giảm chi phí trong trng bày sản phẩm
Doanh nghiệp kinh doanh điện tử có thể thông qua Website của mình để

trng bày sản phẩm bằng các hình ảnh đợc chụp theo các hớng khác nhau. Vừa
dễ cập nhật lại vừa dễ trng bày. Doanh nghiệp có thể kinh doanh hàng hoá qua
hình ảnh mà không cần phải thuê địa điểm, mua trang thiết bị bán hàng hoá nh
trên thực tế.
6.4./ Giảm chi phí trong quản lý.
Nhờ hoạt động kinh doanh thông qua mạng các máy tính mà trong doanh
nghiệp có thể hạn chế đợc khoản chi phí đầu t cho việc thuê quản lý. Sự trao đổi
thông tin không hạn chế qua Internet có thể giúp cho một nhà quản lý có khả
năng quản lý đợc nhiều chi nhánh, cơ sở cùng một lúc mà không phải thuê ngời
quản lý mới.
6.5./ Giảm chi phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật hớng dẫn khách hàng.
Các tài liệu kỹ thuật, hớng dẫn sử dụng sản phẩm có thể gửi trực tiếp cho
khách hàng qua Internet mà không cần in ấn, vận chuyển vừa tốn kém cho
khách hàng lại vừa tốn kém cho Công ty.
6.6./ Giảm đi chi phí trong việc hoạt động quảng cáo chào hµng.
19


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

Quảng cáo qua Internet là hình thức quảng cáo kinh tÕ nhÊt. Doanh
nghiƯp cã thĨ tù giíi thiƯu vỊ mình trên qui mô toàn cầu mà không cần thông
qua các phơng tiện thông tin đại chúng và phải trả chi phí dịch vụ rất cao.
Nhờ Internet mà một số bộ phận trong doanh nghiệp có thể làm việc tại
nhà mà không cần tới trụ sở làm việc. Điều này có thể giúp cho doanh nghiệp
giảm bớt các khoản phụ cấp dành cho đi lại, giảm chi phí dành cho việc thuê
văn phòng hay sinh hoạt cho nhân viên tại cơ quan.
6.7./ Giảm chi phí trong việc tuyển mộ nhân viên:

Nhờ Internet, doanh nghiệp không phải tìm lao động qua các tổ chức
trung gian. Doanh nghiệp có thể đa những thông tin về tuyển dụng lao động trên
mạng Internet, hoặc cũng có thể gửi email trực tiếp đến các trờng đại học. ở
Việt Nam cũng có những địa chỉ trên đó có thể tìm đợc việc làm, tuy nhiên số
Công ty trực tiếp mở trang Web để tuyển mộ nhân viên cha nhiều.
7./ Hỗ trợ kỹ thuật, sử dụng sản phẩm cho khách hàng.
Những yêu cầu thắc mắc của khách hàng trên Web site sẽ đợc tự động
chuyển về doanh nghiệp. Các chuyên gia về sản phẩm của doanh nghiệp có thể
ngồi ở văn phòng đa ra đợc phơng hớng giải quyết cho khách hàng. Vì vậy Công
ty luôn luôn sẵn sàng cung cấp, sẵn sàng giải đáp thắc mắc của ngời tiêu dùng mà
không gặp một trở ngại nào. Cả khách hàng và doanh nghiệp luôn hài lòng với
dịch vụ sau bán hàng nh hỗ trợ kỹ thuật, hớng dẫn sử dụng, yêu cầu giải đáp thắc
mắc. đơn giản, thuận tiện và tiết kiệm chi phí.
Khi kinh doanh trên Internet, doanh nghiệp có thể hình thành các chuyên
mục nh giải đáp thắc mắc, hỗ trợ kỹ thuật, hớng dẫn sử dụng, bảo quản
những chuyên mục này sẽ rất có lợi cho doanh nghiệp, để giải quyết một cách
tự động những vấn đề này trên web site mà không phải tốn chi phí và đầu t nhân
lực.
8./ Thiết lập củng cố quan hệ đối tác.

20


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các
thành tố tham gia vào quá trình thơng mại. Thông qua mạng (nhất là dùng
Internet/web) các thành tố tham gia (ngời tiêu dùng, doanh nghiệp, các cơ quan

chính phủ) có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau (liên lạc trực tiếp) gần
nh không còn khoảng cách địa lý và thời gian. Nhờ đó cả sự hợp tác lẫn sự quản
lý đều đợc tiến hành nhanh chóng và liên tục; các bạn hàng mới, các cơ hội
kinh doanh mới đợc phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, toàn khu
vực, toàn thế giới, và có nhiều cơ hội để lựa chọn h¬n.

21


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

9./ Tạo điều kiện cho tiếp cận kinh tế số hoá.
Xét trên bình diện quốc gia, trớc mắt TMĐT sẽ kích thích sự phát triển
của ngành công nghệ thông tin là ngành có lợi nhuận cao nhất và đóng vai trò
ngày càng lớn trong nền kinh tế, nhìn rộng hơn TMĐT tạo điều kiện cho việc
sớm tiếp cận với nền kinh tế hàng hoá (digital economy) mà xu thế và tầm quan
trọng đà đợc đề cập tới ở trên. Lợi ích này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong các nớc đang phát triển; nếu không nhanh chóng tiÕp cËn vµo nỊn kinh tÕ
sè hay nỊn kinh tÕ số hoá hay còn gọi là nền kinh tế ảo (Virtual economy) thì
sau một thập kỷ nữa nớc đang phát triển có thể bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi
ích này mang tính tiềm tàng, tính chiến lợc công nghệ và tính chính sách phát
triển của các nớc cha công nghiệp hoá cần lu ý, vì có luận điểm cho rằng: sớm
chuyển sang nền kinh tế số hoá thì một nớc đang phát triển có thể tạo ra một bớc nhảy vọt (leaofrog), có thể tiến kịp các nớc đà đi trớc trong một thời gian
ngắn hơn.
III. Các yêu cầu của thơng mại điện tử

Song song với những lợi ích rõ rệt có thể mang lại, thơng mại điện tử đÃ
và đang đặt ra hàng loạt vấn đề can giải quyết, trên tất cả các bình diện: doanh

nghiệp, quốc gia, và quốc tế. Những đòi hỏi của thơng mại điện tử là một tổng
thể của hàng chục vấn đề phức tạp đan xen nhau trong một mối quan hệ hữu cơ,
và bao gồm:
1. Hạ tầng cơ sở công nghệ.
Thơng mại điện tử không phải là một sáng kiến ngẫu hứng, mà là hệ quả
tất yếu của sự phát triển kỹ thuật số hoá của công nghệ thông tin, mà trớc hết là
kỹ thuật máy tính điện tử. Vì thế, chỉ cã thĨ thùc sù cã vµ thùc sù tiÕn hµnh thơng mại điện tử có nội dung và hiệu quả đích thực khi đà có một hạ tầng cơ sở
công nghệ thông tin vững chắc (bao gồm hai nhánh: tính toán điện tử và truyền
thông điện tử).

22


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

Hạ tầng cơ sở công nghệ ấy bao gồm từ các chuẩn của doanh nghiệp, của
cả nớc, và sự liên kết các chuẩn ấy với các chuẩn quốc tế, tới kỹ thuật ứng dụng
và thiết bị ứng dụng; và không chỉ của riêng từng doanh nghiệp, mà phải là hệ
thống công nghệ thông tin khu vực, và toàn cầu (trên nền tảng của Internet hiểu
theo nghĩa rộng, nghĩa là bao gồm cả các phân mạng, và hệ thống liên lạc viễn
thông toàn cầu), và hệ thống ấy phải tới đợc từng cá nhân trong hệ thống thơng
mại (cho tới từng cá nhân tiêu thụ).
Hạ tầng cơ sở công nghệ không chỉ có nghĩa là tính hiện hữu
(availability; nay cũng thờng dùng chữ tính thờng hữu để diễn đạt cả sắc thái
ổn định), mà còn hàm nghĩa có tính kinh tế sử dụng (affordability), nghĩa là chi
phí trang bị các phơng tiện công nghệ thông tin (điện thoại, máy tính, modem
v.v...) và chi phí dịch vụ truyền thông (phí điện thoại, phí nối mạng và truy cập
mạng) phải đủ rẻ để đông đảo ngời sử dụng có thể tiếp cận đợc. Điều này có ý

nghĩa đặc biệt to lớn đối với các nớc đang phát triển, mức sống nói chung còn
thấp.
Cũng cần lu ý thêm rằng hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin chỉ có thể có và
hoạt động đáng tin cậy trên nền tảng một nền công nghiệp điện năng vững chắc,
đảm bảo cung cấp điện năng đầy đủ, ổn định, và với mức giá hợp lý.
Thiết lập và củng cố đợc một hạ tầng công nghệ trên nền tảng công nghiệp điện
năng nh vậy đòi hỏi thời gian, hơn nữa phải đầu t rất lớn, là điều đặc biệt khó
khăn đối với các nớc đang phát triển.
Theo đà phát triển của thơng mại điện tử, nay đang có xu hớng mạnh mẽ
ghép cả công nghệ bảo mật và an toàn vào hạ tầng cơ sở công nghệ của thơng
mại điện tử. Bảo mật và an toàn không chỉ có ý nghĩa đối với các thực thể kinh
tế, mà còn có ý nghĩa an ninh quốc gia.

23


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

2. Hạ tầng cơ sở nhân lực.
Thơng mại trong khái niiệm thơng mại điện tử động chạm tới mọi con
ngời, từ ngời tiêu thụ ngời sản xuất phân phối, tới các cơ quan chính phủ, tới cả
các nhà công nghệ và phát triển.
áp dụng thơng mại điện tử tất yếu làm nảy sinh hai đòi hỏi: một là mọi
ngời đều quen thuộc và có khả năng thành thạo hoạt động trên mạng, hai là có
một đội ngũ chuyên gia tin học nhanh, thờng xuyên bắt kịp các công nghệ
thông tin mới phát triển ra để phục vụ cho kinh tế số hoá nói chung và thơng
mại điện tử nói riêng (nay đà ở mức đổi mới hàng tuần), cũng nh có khả năng
thiết kế các công cụ phần mềm đáp ứng đợc nhu cầu hoạt động của một nền

kinh tế số hoá, tránh bị động lệ thuộc hoàn toàn vào nớc khác.
Ngoài ra, nếu sử dụng Internet/web, thì một yêu cầu tự nhiên của nền
kinh doanh trực tuyến là tất cả những ngời tham gia đều phải giỏi Anh ngữ, vì
tới nay (và có lẽ còn tời một thời điểm xa nữa), ngôn ngữ chủ yếu sử dụng trong
thơng mại nói chung, và thơng mại điện tử qua mạng Internet nói riêng, vẫn là
tiếng Anh (đơng niên, đây chủ yếu chỉ là vấn đề đối với các nớc ít phát triển).
Đòi hỏi này của thơng mại điện tử sẽ dẫn tới sự thay đổi căn bản hệ thống giáo
dục và đào tạo.
3. Bảo mật, an toàn.
Giao dịch thơng mại bằng phơng tiện điện tử đặt ra đòi hỏi rất cao về bảo
mật an toàn, nhất là khi hoạt động trên Internet/web.
Trong lĩnh vực mua bán thuần tuý, ngời mua thì lo các chi tiết của thẻ tín
dụng của mình bị lộ, và kẻ xấu sẽ lợi dụng mà rút tiền, ngời bán thì lo ngời mua
không thanh toán cho các hợp đồng đà đợc ký kết theo kiểu điện tu qua Web.
Trong các lĩnh vực khác, điều đáng ngại nhất là an toàn và bảo mật dữ
liệu. Điều lo sợ ấy là có căn cứ, vì số vụ tấn công vào Internet ngày càng tăng,
kẻ cả vào những mạng đợc bảo vệ nghiêm ngặt (cuối năm 1996, trang Web của
Bộ T pháp Mỹ và của CIA bị truy nhập và thay đổi một số nội dung, đầu năm
24


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thuý Hơng - Lớp Pháp 2 - K37D

1997 một loại địa chỉ Internet của Mỹ phải ngừng dịch vụ Web và E-mail trong
một tuần vì bị giặc máy tính tấn công). Tháng 11/1998 các quan chức cấp cao
của Mỹ nhận đợc một báo cáo mật cảu Bộ Năng lợng (cơ quan điều hành các
phòng thí nghiệm hạt nhân của Mỹ) cho biết: trong thời gian từ 10/1997 tới
6/1998, Bộ này ghi nhận đợc 324 vụ đột kích từ bên ngoài nớc Mỹ vào hệ thống

máy tính bí mật của Bộ, kể cả trờng hợp kẻ đột nhập có mà hoàn chỉnh tiếp cận
với toàn bộ các thông tin hệ thống. Giặc máy tính (hacker) dùng nhiều thủ
đoạn khác nhau: mạo quan hệ, bẻ mật khẩu (nhất là mật khẩu yếu), virus và các
chơng trình phá từ bên trong gọi lóng là con ngựa thành Tơ-roa: Trojan
Horse), giả mạo địa chỉ Internet (IP Spoofing), phong toả dịch vơ (DOS –
denila of service).
Kü tht m· ho¸ (cryptography) hiƯn đại (trong đó kỹ thuật mà hoá
khoá công khai bí mật đà nói ở trên), với khoá dài tối thiểu tới 1024, tham chí
2048 bit, cộng với các công nghệ SSL (Secure Sockesst Layer), SET ((Secure
Electronic Transaction) đang giúp giải quyết vấn đề này, trong đó có vấn đề
chữ ký điện tử (electronic signature), và chữ ký số hoá (digital signature)
( là chữ ký biểu diễn bằng các bit điện tử, và đợc xác thực thông tin qua giải
mÃ).
Tuy nhiên, bản thân các mật mà cũng có thể bị khám phá bởi các kỹ
thuật giải mà tinh vi, nhất là kỹ thuật của bên có đẳng cấp công nghệ cao hơn
hẳn. Cho nên một chiến lợc quốc gia về mà hóa, kèm theo các chơng trình bảo
vệ an toàn thông tin của các cơ quan, doanh nghiệp và của cá nhân đang trở
thành một vấn đề rất lớn. Trên quan điểm giao hữu quốc tế, vấn đề bảo mật và
an toàn còn có thêm một khía cạnh nữa: ngày càng có nhiều nớc áp dụng các
luật ngăn cản không cho dữ liệu đợc truyền gửi tới các nớc không có phơng tiện
thích đáng để bảo vệ thông tin, nhằm tránh rò rỉ nhất là các thông tin liên quan
đến an ninh quốc gia, vũ khí giết ngời hàng loạt, quan hệ quốc tế); vì vậy, nếu
không có các luật và các phơng tiền thích đáng để bảo vệ thông tin, thì một nớc
rất có thể sẽ bị cách ly khỏi hoạt động thơng mại quốc tế.

25


×