Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Quản lý xã hội đối với công tác xây dựng nông thôn mới ở tình quảng ninh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.15 KB, 114 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTCT

Hệ thống chính trị

MTTQ

Mật trận Tổ quốc

QLNN

Quản lý nhà nước


QLXH

Quản lý xã hội

UBND

ủy ban nhân dân


2


3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, đời sống vật chất và đời sống tinh thần của
nhân dân nước ta không ngừng được nâng cao. Nhất là ở vùng nơng thơn đã
và đang có những phát triển khá toàn diện. Bước vào thời kỳ đổi mới, sự đột
phá về chính sách của Đảng đã được khởi đầu thực hiện ở lĩnh vực nông
nghiệp, nông dân, nơng thơn. Tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII
(tháng 1/2016), Đảng ta nhấn mạnh: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hỏa đât nước, chú trọng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng
thơn, gắn với xẩy dựng nơng thơn mới
Phát huy vai trị của nơng nghiệp trong nền kinh tế của đát nước, cũng
như thay đổi sâu sắc diện mạo khu vực nông thôn là một đòi hỏi lớn đặt ra.
Trước yêu cầu nêu trên, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm chỉ đạo “Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020” với
mong muốn, người dân sẽ được tiếp cận và thụ hưởng nền sản xuất nông
nghiệp phát triển, đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao.
Là một tỉnh thuộc khu vực trung du miền núi phía Bắc. Tuy cịn nhiều

khó khăn về nhiều mặt song Quảng Ninh đã xác định Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh, ở mỗi giai
đoạn phát triển, dựa trên sự tổng kết thực tiễn tình hình nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn của đất nước nói chung và của tỉnh nói riêng để có những kế
hoạch phát triển cụ thể; đồng thời quan tâm chăm lo, xây dựng phát triển kinh
tế xã hội nhằm không ngừng từng bước nâng cao mức sống nhân dân địa
phương. Tuy vậy, do hạn chế bởi nhiều yếu tố chủ quan, khách quan khác
nhau nên quá trình triển khai thực hiện chương trình cịn bộc lộ những yếu
kém nhất định như: chính quyền địa phương chưa hình thành một cách có hệ


4
thống các quan điểm lý luận về phát triển “tam nơng”; cơ chế, chính sách trên
các lĩnh vực này cịn thiếu đồng bộ, thống nhất; việc tổ chức chỉ đạo thực
hiện và cơng tác QLNN cịn nhiều bất cập, yếu kém; vai trị của các cấp ủy,
chính quyền, MTTQ và các đoàn thể quần chúng trong việc triển khai các
chủ trương, chính sách của Nhà nước về xây dựng nơng thơn mới ở nhiều nơi
cịn hạn chế ... Để đảm bảo hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới cần có sự vào cuộc của tất cả các cấp, các ngành trong
đó vai trị của QLXH đối với công tác xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng
Ninh là vấn đề mang tính khoa học và đặc biệt cần thiết.
Xác định rõ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, tác giả mạnh dạn
tham gia đóng góp luận văn “Quản lý xã hội đối với cơng tác xây dựng nơng
thơn mới ở tình Quảng Ninh hiện nay”.
Do với tư cách là một học viên, còn hạn chế trong đánh giá, nhìn nhận
và thiếu kinh nghiệm thực tế nên cơng trình nghiên cứu cịn nhiều hạn chế.
Kính mong thầy, cơ cho ý kiến đánh giá và góp ý để bài viết hồn thiện hơn.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trên thực tế, vấn đề QLXH đối với công tác xây dựng nông thôn mới
đã có nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ, khía cạnh nội dung và cách

tiếp cận khác nhau.
-

Chủ đề nghiên cứu như phân tích q trình phát triến nông nghiệp của
Việt Nam dưới sự tác động của hệ thống chính sách, đi sâu phân tích
một số chính sách cụ thể như chính sách đất đai, chính sách phân phối
trong phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta - Cơng trình nghiên
cứu: “Chính sách nơng nghiệp, nơng thơn sau Nghị quyết X của Bộ
Chỉnh trF do PGS,TSKH Lê Đình Thắng chủ biên do Nxb Chính trị
Quốc gia ấn hành năm 1998.


5
-

về những mơ hình hợp tác xã nơng nghiệp nước ta, được coi là một mơ
hình phát triển nơng nghiệp nông thôn trong quan niệm xây dựng Chủ
nghĩa xã hội kiểu Xô viết, cũng được một tập thể các nhà khoa học Học
viện

Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh nghiên cứu khá sâu sắc trong Đề tài tổng kết
thực tiên “Mớ hình hợp tác xã nơng nghiệp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta” (2003) do GS,TS Lưu Văn Sùng làm chủ nhiệm. Đặc
biệt công trình nghiên cứu do PGS. TS. Vũ Trọng Khải chủ trì được Nxb
nơng nghiệp ấn hành năm 2004 là một cơng trình nghiên cứu cơng phu về mơ
hình phát triển của nơng thơn Việt Nam. Cơng trình nghiên cứu này được
xuất bản trên cơ sở đề tài cấp Nhà nước do tác giả làm chủ nhiệm với tiêu đề:
“Tổng kết và xây dựng mơ hình phát Men kinh tế- xã hội nông thôn mới, kết
hợp truyền thống làng xã với văn minh thời đạĩ\
-


Giáo trình “Phát triển Nơng thân”do TS. Mai Thanh Cúc - TS. Quyền
Đình Hà (đồng chủ biên) ThS. Nguyễn Thị Tuyết Lan - ThS. Nguyễn
Trọng Đắc - (2005), NxbTrường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn
mạnh vai trị và vị trí của phát triển nơng thơn trong sự tiến trình chung
của quốc gia.

-

Giáo trình “Lý thuyết chung quản lý xã hội”, Học viện Báo chí và
tuyên truyền, Hà Nội, 2008 đã tiếp cận và đánh giá vị trí, vai trị và
những u cầu đối với chủ thể QLXH; Từ đó, các nghiên cứu đã đưa ra
những kết luận nhằm nâng cao hiệu quả QLXH đối với mọi mặt đời
sống xã hội hiện nay.

-

Luận án Tiến sĩ “Kinh tế nồng thôn trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Kim Sơn tình Ninh Bình” - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh (2010), tác giả đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về
kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. Tác giả đã đưa ra


6
những phân tích cụ thể và đánh giá thực trạng kinh tế nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình trong thời
gian qua. Dưới những kết luận đó, tác giả đã đưa ra những quan điểm,
giải pháp phát triển kinh tế nông thôn trong q trình xây dựng nơng
thơn mới ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đến năm 2020.
-


Bài viết Quan điểm và giải pháp huy động nộỉ lực cộng đồng xây
dựng nông thơn mới trên Tạp chí nơng thơn mới số 301/2011 đặt trọng
tâm nghiên cứu chủ thể xây dựng nông thôn mới là nông dân và dựa
vào nội lực của cộng đồng dân cư là chính; đồng thời đưa ra phương
hướng xây dựng nông thôn mới trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng,
tiềm năng, lợi thế của từng xã, từng vùng để xác định mục tiêu, nhiệm
vụ của từng tiêu chí nhằm đầu tư có trọng điểm.

-

Cơng trình nghiên cứu “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ tổỉ
mới” của PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc, Nxb Thống kê, năm 2013. Đây là
< ơng trình nghiên cứu dài hơi của tác giả bởi ngồi những phân tích
có tính thuyết phục về đổi mới nơng nghiệp Việt Nam sau gần 20 năm,
cơng trình cịn cung cấp tư liệu về nơng nghiệp, nơng thơn nước ta như
một Niên giám thống kê thu nhỏ. Công trình đã luận giải rõ q trình
đổi mới, hồn thiện chính sách nơng nghiệp, nơng thơn nước ta trong
những năm đổi mới, những thành tựu vả những vấn đề đặt ra trong q
trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam. Những gợi mở về
những vấn đề càn giải quyết của phát triển nông nghiệp, nông thôn
nước ta như vấn đề đầu tư, phân hóa giàu nghèo, khả năng cạnh tranh,
xuất khẩu nông sản... đã được tác giả lý giải với nhiều luận cứ có tính
thuyết phục.

-

Bài viết “Phát trỉến nơng nghiệp, nơng thơn - Nhìn từ nhu cầu nhân
lực” đăng trên Tạp chí Tài chính số 9 - 2014 tập trung nghiên cứu xây



7
dựng nông thôn mới thông qua phát triển nguồn nhân lực chất lượng.
Bài viết khẳng định: đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong q
trình CNH - HĐH nơng nghiệp nơng thơn được xem là “chìa khóa”
thành cơng cho nhiều chương trình, mục tiêu quốc gia. Phát triển nơng
nghiệp, nông thôn gắn liền với việc làm, thu nhập và địi sống của
người nơng dân. Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh té phải
đồng nghĩa với trang bị nghề mới và tạo việc làm mới cho người lao
động. Sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, mục tiêu xây dựng nơng thơn
mới chỉ có thế thành cơng khi nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn
vững tâm với nghề nghiệp, với nguồn thu nhập đủ để bảo đảm cuộc
sống.
-

Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thơng nơng thơn theo tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng”, Đại học nơng lâm thành phố Hồ Chí Minh (2014), tác giả
đã trọng tâm đề cập đến vấn đề hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng nông
thôn, với quan điểm: Đe nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông nông thôn nhất thiết phải lập đồ án quy hoạch chung
xây dựng nông thôn mới cho từng xã. Trong quá trình lập quy hoạch
phải khảo sát kỹ hiện trạng điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của
từng xã; định hướng ngành kinh tế thế mạnh của từng xã trong tương
lai, khu vực thuận lợi để thành lập các vùng sản xuất và chế biến, từ đó
nghiên cứu tổ chức các tuyến đường giao thơng kết nối, gắn liền từ
tuyến huyện xuống xã và các khu vực sản xuất, cần chú trọng vào các
tuyến đường giao thông nội đồng. Nâng cao hiệu quả trong việc sử
dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng giao thông nông thôn, bằng các hình
thức đầu tư như sau: Đối với các tuyến đường đầu tư bằng 100% vốn

ngân sách nhà nước (đường huyện, đường xã và đường nội đồng


8
chuyên dùng), cần xác định các tuyến đường huyết mạch, phù họp với
định hướng phát triển kinh tế trong từng thời kỳ để ưu tiên đầu tư, hạn
chế việc đầu tư dàn trải dẫn đến thiếu vốn hoặc vốn đầu tư không theo
kịp tiến độ thi công dự án.
-

Luận văn thạc sĩ “Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng
nông thôn mới của nhà nước tại xã Phủ Lâm huyện Tiên Du tỉnh Bắc
Ninh ” - Học viện hành chính (2014), tác giả đưa quan điểm: xây dựng
nơng thơn mới là q trình lâu dài và liên tục. Để đảm bảo tính thống
nhất, cần thiết phải xây dựng một kế hoạch phát triển tổng thể có định
hướng dài hạn. Tuy nhiên, muốn gì vẫn phải đảm bảo yếu tố hài hồ
giữa u cầu tính thống nhất trong phát triển với năng lực hiện tại của
cộng đồng. Đe đem đến sự thay đổi mạnh mẽ, có hiệu quả thì công tác
phát triển nông thôn cấp cơ sở phải được thực hiện liên tục. cần tạo ra
một phong trào với sự vào cuộc của người dân địa phương và các cấp
chính quyền liên quan. Muốn vậy, mơ hình phát triển nônơ thôn mới
phải sát với điều kiện thực tế và có khả năng nhân rộng.

-

Giáo trình “Quy hoạch và phát trỉến nông thôn” của PGS.TS Nguyễn
Ngọc Nông (Chủ biên), PGS.TS. Lương Văn Hinh, TS. Đặng Văn
Minh, ThS. Nguyễn Thị Bích Hiệp, 2004 đã cho thấy phát triển nông
thôn là một lĩnh vực quan trọng và cấp thiết trong chiến lược phát triển
kinh tế vả hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần đây, cùng với

sự phát triển chung của cả nước, nơng thơn nước ta đã có sự đổi mới và
phát triển khá tồn diện, vấn đề nơng thơn và phát triển nông thôn đang
được Đảng và Nhà nước rất quan tâm, cả về tổng kết lý luận, thực tiễn
và đầu tư cho phát triển. Để phát triển nông thơn đúng hướng, có cơ sở
khoa học, hợp logic và đảm bảo phát triển bền vững, quy hoạch phát
triển nông thơn có vai trị hết súc quan trọng. Quy hoạch phải được tiến


9
hành trước, là tiền để cho đầu tư phát triển. Do vậy Quy hoạch phát
triển nông thôn là một trong những mơn học chun ngành quan trọng
trong q trình đào tạo kỹ sư Quản lý đất đai và kỹ sư Phát triển nông
thôn.
-

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng tổ chức Ausaid nghiên
cứu cơng trình: “Tăng cường năng lực hội nhập kinh tế quốc tế cho
ngành nông nghiệp” 2003, nội dung, đã đi sâu phân tích những quy
định của WTO về thương mại nơng sản. Qua đó dự báo khả năng tương
thích của hệ thống chính sách nơng nghiệp Việt Nam so với những quy
định của WTO, khuyến nghị những sửa đổi về chính sách để phát triển
nơng nghiệp Việt Nam khi trở thành thành viên WTO.

-

Cơng trình nghiên cứu: “Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của nó
đến phát triển nơng nghiệp Việt Nam” (2008) là một dự án nghiên cứu
tập thể do TS. Nguyễn Từ phụ trách. Trong cơng trình này, các tác giả
đã tập trung phân tích các liên kết kinh tế quốc tế về thương mại và đầu
tư trong nông nghiệp; đánh giá chính sách phát triển nơng nghiệp và

khả năng cạnh tranh của nông nghiệp Việt Nam; đồng thời khuyến nghị
những giải pháp chù yếu để phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt các tác giả đã
tập trung phân tích những quy định của WTO về chính sách nơng
nghiệp của các nước đang phát triển và nêu những hướng bổ sung, sửa
đổi chính sách nơng nghiệp của Việt Nam để hội nhập thành công. Phát
triển nông nghiệp, nông thôn không thể tách rời các nhân tố phát triển
kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa và mơi trường .

-

Tác giả Phan Đại Doãn và các cộng sự trong “Quản lý xã hội nông
thôn nước ta hiện nay - một sổ vấn đề và giải pháp” (1996) đã làm rõ
những hạn chế ở khu vực nông thôn nước ta. Trên cơ sở đó, nhóm tác


1
0
giả nhấn mạnh: Phát triển kinh tế nông thôn phải gắn kết chặt chẽ với
ba vấn đề đó là: Ơn định chính trị xã hội; Tăng trưởng kinh tế; cơng
bằng xã hội mới bền vững. Tăng trưởng, phát triển kinh tế phải đi liền
với cải thiện đời sống nông dân, phải đặt trong xã hội, đặt trong con
người.
-

Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp xây dựng nông thôn mới huyện Gia
Lâm, thành phổ Hà Nội - theo hướng đô thị hỏa ” - Học viện chính
sách và phát triển (2014), tác giả đề cập đến thực trạng xây dựng nông
thôn mới ở huyện Gia Lâm, đồng thòi chỉ ra hướng đi của công tác
nông thôn mới ở địa phương dưới những tác động của q trình đơ thị

hóa. Tác giả chỉ ra những giải pháp mang tính khả thi nhằm phát huy
những lợi thế của huyện Gia Lâm; đồng thời hạn chế những tiêu cực do
q trình đơ thị hóa nơng thơn mang lại.
Thực tế các cơng trình nghiên cứu đã cho thấy nước ta là một nước lấy

nền sản xuất nơng nghiệp làm nền tảng, sự đóng góp của nơng thôn vào sự
phát triển chung của quốc dân càng to lớn. Nơng thơn phát triển bền vững sẽ
góp phần đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm tiêu dùng cho toàn xã hội
và nâng cao năng lực xuất khẩu các mặt hàng này cho đất nước. Với hơn 70%
số dân sống bằng nông nghiệp, khu vực nông thôn thực sự là nguồn nhân lực
dồi dào cho khu vực thành thị. Sự thâm nhập của lao động vào thành thị cũng
như sự gia tăng dân số đều đặn ở các vùng thành thị là không đủ để đáp ứng
nhu cầu lâu dài của phát triển kinh tế quốc gia.
Phát triển nơng thơn sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và
những ngành sản xuất khác trên phạm vi tồn xã hội. Mỗi sự biến động dù
tích cực hay tiêu cực đều sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính
trị, xã hội và an ninh quốc phịng của cả nước. Vì thế, sự phát triển và ổn định


1
1
nơng thơn sẽ góp phần quan trọng trong việc đảm bảo ổn định tình hình
chung của đất nước.
Những cơng trình đó đã cung cấp những luận cứ, luận chứng, những
dữ liệu rất quan trọng cho việc hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp,
nông thôn và những vấn đề nông dân trong thời kỳ mới của nước ta. Tuy
nhiên các cơng trình này khơng đi sâu vào nghiên cứu cơng tác quản lý của
các chủ thể QLXH đối với xây dựng nông thôn mới. Những kết quả nghiên
cứu đã nêu cũng là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng mà tác giả tiếp thu
và sử dụng trong quá trình hồn thành luận văn này và trong những cơng

trình nghiên cứu của mình về sau.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.

Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng QLXH đối với xây dựng nông thôn mới ở tỉnh

Quảng Ninh hiện nay và đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường QLXH đối
với công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu
- Từ cơ sở lý luận về nông thôn mới và QLXH đối với công tác nông

thôn mới thông qua hệ thống các khái niệm, làm rõ nội dung và bộ tiêu chí
xây dựng nơng thơn mới.
-

Đánh giá thực trạng triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và công tác QLXH
đồng thời chỉ rõ nguyên nhân đối với vấn đề này.

-

Xác định rõ nội dung, vai trò và ý nghĩa của QLXH đổi với xây dựng
nông thôn mới ở phạm vi cả nước nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói
riêng.


-


1
2
Đưa ra một số giải pháp tổng thể, khả thi nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả QLXH đối vói cơng cuộc xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng
Ninh hiện nay.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu
Quá trình QLXH đối với công tác xây dựng nông thôn mới ở tỉnh

Quảng Ninh hiện nay.
4.2.
-

Phạm vi nghiên cứu

Không gian nghiên cứu: Phạm vi tỉnh Quảng Ninh
“ Thời gian nghiên cứu: Thời gian 2011 - 2015

5. Cơ sở Lý luận và phương pháp nghiên cửu
5.1.

Cơ sở lỷ luận
“ Đề tài vận dụng các nguyên lý của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước cũng như các chủ trương, chính sách của tỉnh Quảng Ninh để nghiên

cứu.
-

Kế thừa các kiến thức lí luận, nghiệp vụ về cơng tác quản lý nói chung,
kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu về QLXH của các cơng
trình khoa học có liên quan.

5.2.

Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích giáo trình, tạp chí, tài liệu

lý thuyết QLXH cũng như các báo cáo tổng kết, văn bản quy phạm pháp
luật... của Trung ương và địa phương về xây dựng nông thôn mới.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện phỏng vấn sâu từ 3 đến 5
cán bộ quản lý hoặc đại diện Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nơng thơn
mới cấp tỉnh; 02 cán bộ quản lãnh đạo ở huyện, thực hiện phỏng vấn sâu với


1
3
03 cán bộ của 03 xã khác nhau. Toàn tỉnh tiến hành lấy ý kiến của 15 người
dân.
Đây là phương pháp dựa trên ý kiến của người lãnh đạo, chỉ đạo, các
nhà khoa học, các hộ nông dân, hộ sản xuất giỏi. Đồng thời tra cứu các cơng
trình đã được nghiên cứu cơng bố, từ đó lựa chọn kế thừa, vận dụng với điều
kiện và khả năng nghiên cứu đề tài.
+ Phương pháp thống kê kinh tế: Là phương pháp sử dụng các chỉ tiêu
tổng hợp (số tuyệt đối, số tương đối, số bình qn) để mơ tả và phân tích thực
trạng phát triển kinh tế xã hội tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1.

Ỷ nghĩa lỷ luận
Làm phong phú thêm những nghiên cứu về Chương trình xây dựng

nông thôn mới, thông qua việc vận dụng những tư tưởng, nguyên tắc và lý
thuyết QLXH đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn sẽ là tài
liệu khảo hữu ích cho những nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này.
6.2.

Ỷ nghĩa thực tiễn
-

Đánh giá vai trò của 19 tiêu chí xây dựng nơng thơn mới trong q
trình QLXH đối với công tác xây dựng nông thôn mới.

-

Phân tích những giải pháp về QLXH đối với xây dựng nông thôn mới
mà nghiên cứu này đề xuất được các cấp xem xét, áp dụng một cách
họp lý sẽ đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới trong bối cảnh hiện
nay.

7. Những điểm mới về khoa học của luận văn
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mơ hình NTM
đồng thời cũng đưa ra những nhận xét, đánh giá kết quả xây dựng mô hình
nơng thơn mới ở tỉnh Quảng Ninh, bên cạnh đó cũng phân tích về điều kiện
thuận lợi và khó khăn trong q trình xây dựng nơng thơn mới tại tỉnh, qua



1
4
đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm xây dựng thành
công nông thôn mới tại địa phương thời gian tới.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nội
dung luận văn chia làm 3 chương, 6 tiết.


1 Chương 1
5 TIỄN CỦA QUẢN LÝ XÃ Hộĩ ĐÓI
Cơ SỞ LÍ LUẬN VÀ Cơ SỞ THỰC
VỚI CƠNG TÁC XÂY DựNG NƠNG THƠN MỚI
1.1.

Khái niệm, đặc điểm, vai trị của quản lý xã hội đối với công

tác xây dựng nông thôn mới
1.1.1.

Khái niệm liên quan

1.1.1.1.

Khái niệm quản ỉỷ xã hội
Đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Nhưng

thực tiễn nghiên cứu theo tiến trình lịch sử thì có rất nhiều các quan niệm về
quản lý:

-

Muốn người khác làm việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế
nhất mà họ làm. (Taỉỉor)

-

Xây dựng và duy trì một mơi trường tốt giúp con người hồn thành
một cách hiệu quả mục tiêu đã định đó là quản lý. (Hard Koont)

-

Quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó khơng nằm ở nhận thức mà là ở
hảnh động; kiểm chứng nó khơng nằm ở sự logic mà ở thành quả;
quyền uy duy nhất của nó là thành tích. (Peter F Druke)

-

Peter. F. Dalark: Quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý
doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công. Chủ
trương của Peter. F. Dalark là giới hạn doanh nghiệp từ góc độ xã hội,
lấy quản lý làm chức năng chính của doanh nghiệp. Vì thế, quản lý trở
thành chức năng và vai ừị của tổ chức xã hội, nó cũng sẽ thơng qua các
doanh nghiệp góp phần xây dựng chế độ xã hội mới để đạt được mục
tiêu lý tưởng là “một xã hội tự do và phát triển”. Nếu khơng có quản lý
hiệu quả thì doanh nghiệp khơng thể tồn tại và từ đó khơng thể xây
dựng một xã hội tự do và phát triển.


-


Quản lý là một hoạt động gồm1 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức,
6 Quản lý chính là thực hiện kế hoạch,
chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát.

tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy. (Fayel)
Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách rời với lao động và
bản thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao động. Bất kỳ lao động xã hội
trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành trên quy mô tương
đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung.
Con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của
một tổ chức từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc
tế và đều phải thừa nhận và chịu sự quản lý nào đó.
Chúng ta có thể khái quát về quản lý như sau: Quản lý là sự tác động
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu quản lý.
Từ thực tiễn, có thể thấy hoạt động quản lý là hoạt động khó khăn,
phức tạp và đặc biệt là QLXH là hoạt động khó khăn, phức tạp nhất. Một
mặt, xã hội là một hệ thống của rất nhiều lĩnh vực, bao gồm chính trị, kinh tế,
văn hóa, đạo đức, tơn giáo, mặt khác chủ thể quản lý xã hội không chỉ là Nhà
nước - chủ thể quan trọng nhất mà cịn có sự tham gia của các chủ thể khác
như các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ và
quần chúng nhân dân. Hơn nữa, sự tác động qua lại giữa các quan hệ quản lý
với nhau như quan hệ đạo đức với quan hệ pháp luật, quan hệ kinh tế với
quan hệ hành chính tạo nên sự phức tạp đối với bản thân công tác QLXH.
Hiện nay, QLXH khơng cịn là vấn đề mới mẻ, bởi nó được hình thành
và được các chủ thể quản lý sử dụng ở tất cả các lĩnh vực quản lý. Dưới
những góc độ tiếp cận khác nhau đã có những cách hiểu và định nghĩa khác
nhau về QLXH.



Những tác động có ý thức của1 các chủ thể xã hội - có thể cá nhân hoặc
tổ chức vào xã hội nhằm sắp xếp và 7duy trì các phẩm chất đặc thù của xã hội,
đáp ứng sự tồn tại và phát triển xã hội trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của
I1Ó như lao động và học tập, văn hóa chính trị, tơn giáo và các cơng tác xã hội

khác là QLXH.
Khái niệm QLXH được sử dụng theo hai cách tiếp cận khác nhau:
-

Là hoạt động quản lý các tổ chức xã hội phi nhà nước, không chịu sự
chi phối trực tiếp bởi quyền lực Nhà nước hay Chính phủ. Theo cách
tiếp cận này, chủ thể QLXH được xác định đó là các tổ chức phi nhà
nước, do đó cơng cụ chủ yếu để QLXH khơng phải bằng pháp luật mà
thông qua các quy định, nội quy của các tổ chức đó.

-

Là cách thức tổ chức đời sống xã hội vì mục tiêu chung, khi đó cả
quốc gia cho tới nhóm xã hội đều bị chi phối bởi dạng quản lý nào đó.
Do đó, quản lý hành chính cũng là một dạng QLXH. Cách hiểu này có
tính phổ biến hiện nay.
Trên thực tế, xu thế hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay, khơng một xã hội

nào có thể tồn tại nếu đứng ngoài sự tác động của các xã hội khác, vì thế,
QLXH có tính khoa học khi nó phải dựa trên những tác động khách quan từ
bên ngồi, cả tích cực và tiêu cực.
Từ những phân tích trên đồng thời để thống nhất nhận thức, luận văn
sử dụng khái niệm QLXH trong Giáo trình “Lý thuyết chung về quản lý xã

hội” (2008), Học viện Báo chí và Tuyên truyền như sau: “Quản lỷ xã hội là
sự tác động liên tục, cỏ tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên xã
hội và các khách thể của nó, nhằm phát triển xã hội theo quy luật khách
quan và đặc trưng của xã hội ” [41, tr. 15].
1.1.1.2.

Khái niệm cơng tác xây dựng nơng thơn mới


Khái niệm nông thôn


Nông thôn được hiểu là khu 1vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn
8
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác,
sử dụng, bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Khi khái niệm về
nông thôn người ta thường so sánh nơng thơn với đơ thị. Có ý kiến cho rằng,
khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng dân cư ở nông
thôn thấp hơn so với thành thị.
Có quan điểm lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ
sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nơng thơn có cơ sở hạ tầng không phát triển
bằng thành thị; Dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng
hóa để xác định vùng nơng thơn vì cho rằng vùng nơng thơn có trình độ sản
xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn so với đô thị.
Một quan điểm nữa lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư
làm nơng nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nơng thơn
trong vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng
trong từng khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ
phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái

niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian
và theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Hiện nay, theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khái niệm nông thôn được
thống nhất với quy định, cụ thể: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành
chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã ” [13, tr. 1].
Đề tài Luận văn, tác giả đề cập đến định nghĩa xã. Xã hiện nay là tên
gọi chung các đơn vị hành chính thuộc cấp thấp nhất ở khu vực nông thôn,
ngoại thành, ngoại thị của nước ta. Thuật ngữ đơn vị hành chính cấp xã được


dùng để chỉ tồn bộ cấp đơn vị hành1 chính thấp nhất của Việt Nam, nghĩa là
9
bao gồm cả xã, phường và thị trấn. Theo
từ điển Tiếng Việt Wikipedia.
• Khái niệm nông thôn mới
Thứ nhất: nông thôn mới được hiểu trước hết phải là nông thôn chứ
không phải là thị tứ.
Thứ hai, là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống.
Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nơng thơn truyền thống, thì nơng thơn
mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới.
Nghiên cứu thực chất của vấn đề xây dựng nông thôn mới không phải
là việc biến làng xã thành các thị tứ hay cố định nơng dân tại nơng thơn. Đơ
thị hóa và phi nơng hóa nơng dân chính là nguồn động lực quan trọng để xây
dựng nông thôn mới. xây dựng nông thôn mớiphải đặt trong bối cảnh đơ thị
hóa. Trong khi đó, chuyển dịch lao động nơng thơn chính là nội dung quan
trọng của sự nghiệp xây dựng nơng thơn mới, ở đó các tổ chức nơng dân
đóng vai trị rất quan trọng, cụ thể hơn là các tổ chức họp tác xã nơng dân
kiểu mới đóng một vai trị đặc biệt trong sự nghiệp này.

Tính chất nội hàm của nơng thơn mới là: Đáp ứng yêu cầu phát triển;
Có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; Đạt hiệu quả
cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; Tiến bộ hon so
với mơ hình cũ; Đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động
lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế xã hội, góp phần thực hiện chính sách
vì nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời
sống, văn hóa, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nơng thơn và thành thị.
Đây là q trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm
cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất
nước và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.


Mục tiêu là có kết cấu hạ tầng
2 kinh tế xã hội hiện đại; Cơ cấu kinh té
và các hình thức tổ chức sản xuất 0hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Mơi trường sinh thái được bảo vệ; Nâng
cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nơng thơn
nói riêng và cả nước nói chung.
Xây dựng nơng thơn mới phải đạt mục đích là hướng đến một nơng
thơn năng động, có nền sản xuất nơng nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần
giống đơ thị. Hay đó chính là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
một kiểu tổ chức nơng thơn theo tiêu chí mới, đáp ứng u cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng mới so
với mơ hình nơng thơn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt.
• Đặc trưng nơng thơn mói
Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới ” (Nhà xuất
bản Lao động 2010), đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH, giai
đoạn 2010 - 2020, bao gồm: [14, tr.17]
-


Có nền kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân
nông thôn được nâng cao;

-

Phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi
trường sinh thái được bảo vệ;

-

Bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gin và phát huy; trình độ dân trí
được nâng cao;

-

Quản lý dân chủ; an ninh, trật tự xã hội được đảm bảo

-

Hệ thống chính trị ngày càng được hồn thiện và phát triển.
Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh. Việc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát


triển kinh tế của quê hương, đất nước
2 trong giai đoạn mới. Sau hơn hai mươi
1 sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp,
năm thực hiện đường lối đổi mới dưới

nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều
thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông nghiệp
phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cịn hạn chế. Nơng nghiệp, nơng thơn
phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường
học, trạm y tế, cấp nước... cịn yếu kém, mơi trường ngày càng ô nhiễm. Đời
sổng vật chất, tinh thần của người nơng dân cịn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao,
chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều
vấn đề xã hội bức xúc. Khơng thể có một nước cơng nghiệp nếu nơng nghiệp
và nơng thơn cịn lạc hậu và đời sống nhân dân cịn thấp. Vì vậy, xây dựng
nơng thơn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự
nghiệp CNH - HĐH quê hương, đất nước. Đồng thời, góp phần cải thiện,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn
nông thôn. Do đó, xây dựng nơng thơn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn
Đảng, toàn dân và của cả hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay.
• Tiêu chí nơng thơn mới
Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số:
491/QĐ - TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới.
Ngày 21/8/2009, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư
số 54/2009/TT - BNNPTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc
gia về nơng thơn mới.
Trong đó, các nhóm tiêu chí: Gồm 5 nhóm [13, tr. 3-6]
-

Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)

-

Nhóm II: Hạ tầng kinh tế xấ hội (có 08 tiêu chí)

-


Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)


-

Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - mơi trường
(có 04 tiêu chí)
2
Nhóm V: HTCT (có 02 tiêu chí) 2
Đối với vùng Trung du miền núi phía Bắc được áp dụng 19 tiêu chí để
xây dựng mơ hình nơng thơn mới như sau:
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
1.1.

Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản

xuất nơng nghiệp, hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ: Đạt
1.2.

Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo

chuẩn mới: Đạt
1.3.

Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu

dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa:
Đạt

Tiêu chí 2: Giao thơng
2.1.

Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tơng

hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT: 100%
2.2.

Tỷ lệ km đường trục thơn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo

cấp kỹ thuật của Bộ GTVT: 60,8%
2.3.

Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa:

100% (70% cứng hóa)
2.4.

Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới

đi lại thuận tiện: 70%
Tiêu chỉ 3: Thủy lợi
3.1.

Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh:

Đạt
3.2.

Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa: 77%


Tiêu chí 4: Điện


4.1.
4.2.

Hệ thống điện đảm bảo2yêu cầu kỹ thuật của ngành điện: Đạt
3
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường
xuyên, an toàn từ các nguồn: 98%

Tiêu chí 5: Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ
sở vật chất đạt chuẩn quốc gia: 85%
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
6.1.

Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL:

Đạt
6.2.

Tỷ lệ thơn có nhà văn hóa và khu thể thao thơn đạt quy định

của Bộ VH-TT-DL: 100%
Tiêu chí 7: Chợ nơng thơn
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng: Đạt
Tiêu chí 8: Bưu điện
8.1.


Có điểm phục vụ bưu chính viễn thơng: Đạt

8.2.

Có Internet đến thơn: Đat Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư

9.1.

Nhà tạm, dột nát: Khơng

9.2.

Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng: 80%

Tiêu chí 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người /năm so với mức bình quân chung
của tỉnh: ly 76 lần
Tiêu chỉ 11: Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo: < 5%
Tiêu chí 12: Cơ cấu ỉao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp: < 45%
Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả: Có
Tiêu chỉ 14: Giáo dục


14.1.
14.2.


Phổ biến giáo dục trung2 học: Đạt
4 THCS được tiếp tục học trang học
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp

(phổ thông, bổ túc, học nghề): 85%
14.3.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo: > 20%

Tiêu chí 15: Y tế
15.1.
15.2.

Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế: 80%
Y tế xã đạt chuẩn quốc gia: Đạt

Tiêu chỉ 16: Văn hóa
75 % số xã đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VHTT- DL: Đat
Tiêu chí 11: Môi trường
17.1.

Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn

Quốc gia: 70%
17.2.

Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường: Đạt
17.3.

Không có các hoạt động gây suy giảm mơi trường và có các


hoạt động phát triển mơi trường xanh, sạch, đẹp: Đạt
17.4.

Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch: Đạt

17.5.

Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định: Đạt
Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh

18.1.

Cán bơ xã đat chuẩn: Đat
*••

18.2.

Có đủ các tổ chức trong HTCT cơ sở theo quy định: Đạt

18.3.

Đảng bộ, chính quyền xã đặt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”: Đạt
18.4.

Các tổ chức đồn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên

tiến trở lên: Đạt
Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững: Đạt



Là tỉnh có vùng miền đa dạng
2 và chênh lệch kinh tế giữa các địa
phương trong tỉnh lớn vì vậy khi áp5 bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới
vào để thực hiện nảy sinh một số bất cập, chưa thật phù hợp với tình hình
thực tế vùng miền, đặc điểm văn hóa xã hội của từng cộng đồng cư dân
nơng thơn. Do đó, để đạt được đủ 19 tiêu chí cịn gặp nhiều khó khăn. Sự
khơng phù hợp thể hiện ở chỗ:
-

Các tiêu chí tập trung nhiều vào kết quả của sự can thiệp hơn là tập
trung vào bản chất của q trình can thiệp, để có sự thay đổi về chất
trong q trình phát triển nơng thơn.

-

Mức độ đánh giá các tiêu chí đó thường khơng thể hiện mức tối thiểu
phải đạt được (thí dụ 70% số km đường ngõ, xóm được cứng hóa,
khơng phải là tối thiểu là 70%..) và tính đến địa phương đó “đã có”
hạng mục hay cơng trình đó hay chưa hơn là phản ánh rằng hạng mục,
cơng trình đó có phát huy tác dụng và đem lại lợi ích kinh tế xã hội và
môi trường cho cư dân nông thôn hay không, liệu người dân đã có
được và bao nhiêu dân cư nơng thơn có thể tiếp cận được các dịch vụ
kinh tế xã hội và đời sống trong quá trình phát triển.

-

Một số tiêu chí đánh giá cịn cứng nhắc và máy móc, khơng phù hợp
với thực tế vùng miền.

Việc cứng hóa đường nội đồng, đường trục thơn xóm là khó khả thi ở

vùng miền núi cư dân sống rải rác, thưa thớt, đất dốc là chính như ở các xã
miền núi huyện Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên n...
Tiêu chí số 7 thể hiện một điều là muốn được công nhận là xã nơng
thơn mới thì xã đó phải có chợ. Liệu có cần thiết xã nào cũng phải có chợ?
về lý luận, chúng ta đều biết rằng kết cấu hạ tầng nơng thơn là tổng thể các
cơng trình vật chất phục vụ đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn (điện, đường,
trường, trạm, nước sạch, chợ, thông tin, liên lạc) có quan hệ mật thiết với
nhau và liên hệ với nhau theo một cơ cấu và tỷ lệ nhất định. Khi có đường tốt


×