Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.15 KB, 21 trang )
CHệễNG 15.
QUAN THE LAỉ ẹễN Về TIEN HOA
Quần thể (population)
Là tập hợp các cá thể của một loài nhất đònh trong
một thời gian tương đối dài (số lớn thế hệ) sống trên
một lãnh thổ nhất đònh, trong đó thực sự diễn ra giao
phối tự do, tách riêng với các quần thể bên cạnh ở
một lãnh thổ nhất đònh, trong đó thực sự diễn ra giao
phối tự do, tách riêng với các quần thể bên cạnh ở
mức độ cách ly ít nhiều.
1. LOÀI VÀ QUẦN THỂ LÀ NHỮNG ĐƠN VỊ TIẾN HOÁ
Thế giới sinh vật có các mức tổ chức căn bản như sau:
Các đại phân tử sinh học tế bào cơ thể
sinh quyển hệ sinh thái quần thể/loài
- Loài là một hệ thống có mức tổ chức rộng lớn
- Loài này phân biệt với loài khác do nhiều đặc - Loài này phân biệt với loài khác do nhiều đặc
điểm, trong đó sự cách ly là yếu tố quan trọng.
- Loài và quần thể có hai đặc điểm căn bản có ý
nghóa quan trọng đối với sự tiến hoá:
Tồn tại trong thời gian dài không hạn đònh
Có khả năng phát triển tiến hoá độc lập
1.1. Đònh luật Hardy – Weinberg
Năm 1908, nhà toán học người Anh G. N. Hardy và
bác só người Đức là V. Weinberg đã độc lập với
nhau, đồng thời phát hiện ra quy luật phân bố các
kiểu gen và các kiểu hình trong quần thể giao phối:
đònh luật Hardy-Weinberg.
Đònh luật Hardy-Weinberg:
Trong lòng một quần thể giao phối: trong những điều Trong lòng một quần thể giao phối: trong những điều
kiện nhất đònh, ở tần số tương đối