Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ hoạt động tự học trong dạy học vật lý trung học phổ thông vận dụng vào chương dao động cơ vật lý 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM LONG KIẾN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ
HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Vận dụng vào chƣơng “Dao động cơ ” Vật lí 12)

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

VINH – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM LONG KIẾN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ
HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT
LÝ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Vận dụng vào chƣơng “Dao động cơ ” Vật lí 12)

Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng ph p d y học Vật lý
Mã số: 60.14.10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

C n ộ hƣớng dẫn khoa học:


PGS.TS MAI VĂN TRINH
VINH – 2011
I


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chƣa từng cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.

PHẠM LONG KIẾN

II


LỜI CẢM ƠN
Tác giả trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa đào tạo Sau đại học,
khoa Vật lí Trƣờng Đại học Vinh, Ban giám hiệu trƣờng THPT Mỹ Quí, Tháp
Mƣời, Tỉnh Đồng Tháp, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt thời
gian học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cán bộ hƣớng dẫn khoa
học PGS.TS. Mai Văn Trinh đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, đồng
nghiệp và bè bạn đã động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và triển
khai thực hiện đề tài.

Vinh, tháng 03 năm 2011
Tác giả,


PHẠM LONG KIẾN

III


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
PMMNM

phần mềm mã nguồn mở

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

CNTT

Công nghệ thông tin

THPT

Trung học phổ thông

DH

Dạy học

PTDH

Phƣơng tiện dạy học


ĐC

Đối chứng

QTDH

Quá trình dạy học

GV

Giáo viên

SGK

Sách giáo khoa

HS

Học sinh

SGV

Sách giáo viên

HTDH

Hỗ trợ dạy học

BGĐT


Bài giảng điện tử

LLDH

Lý luận dạy học

TN

Thực nghiệm

IV


MỤC LỤC
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................ 8
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .................................................................................. 10
3. Đ I TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................... 10
3. 1. Đối tƣợng ......................................................................................................... 10
3.2. Ph m vi ............................................................................................................. 10
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ................................................................................. 11
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .................................................................................. 11
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 11
6.1. Phƣơng ph p nghiên cứu lí thuyết ................................................................. 11
6.2. Phƣơng ph p thực nghiệm .............................................................................. 11
6.3. Phƣơng ph p thống kê to n học ..................................................................... 12
7. ĐÓNG GĨP CỦA LUẬN VĂN ............................................................................. 12
8. CẤU TRƯC NỘI DUNG ........................................................................................ 12
CHƢƠNG I ................................................................................................................. 13
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ HOẠT
ĐỘNG TỰ HỌC ......................................................................................................... 13

1.1. Ho t động học và ản chất của ho t động học ................................................. 13
1.2. Tự học, một trong những yếu tố quyết định chất lƣợng đào t o ................... 18
1.3. Kh i niệm phƣơng ph p tự học, c c hình thức tự học .................................... 20
1.3.1. Tự học ............................................................................................................ 20
1.3.2. Quy trình tự học ............................................................................................ 21
1.3.3 C c hình thức của phƣơng ph p tự học ...................................................... 23
1.4. D y – tự học ......................................................................................................... 24
1.5. C c nhân tố ảnh hƣởng đến qu trình tự học ................................................... 24
V


1.6. We site hỗ trợ d y học ....................................................................................... 26
1.6.1. We site hỗ trợ d y học ................................................................................. 26
1.6.2. Một số kh i niệm liên quan đến we site ..................................................... 26
1.6.3. Vai trò của we site đối với việc ồi dƣỡng năng lực tự học cho học
sinh ........................................................................................................................... 30
1.7. C c tiêu chí đ nh gi một We site hỗ trợ ho t động tự học ........................... 32
2.1. Nội dung kiến thức và những kỹ năng trong chƣơng “Dao động cơ” ............ 36
2.1.1. Đặc điểm của chƣơng “ Dao động cơ” ........................................................ 36
2.1.2. Cấu trúc logic nội dung chƣơng “ Dao động cơ”.......................................... 37
2.1.3. Một số kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh trong khi d y học
chƣơng “Dao động cơ” ........................................................................................... 37
2.2. We site hỗ trợ ho t động tự học chƣơng “Dao động cơ” ................................ 38
2.2.1. Hình thức triển khai We site trong d y học Vật lý ở trƣờng phổ
thông ......................................................................................................................... 38
2.2.2. Giới thiệu We site và hƣớng dẫn sử dụng ................................................. 38
2.3.Tiến trình d y học có sự hỗ trợ của we site ...................................................... 54
2.4. Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................... 64
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ ph m ......................................................................... 66
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ ph m ................................................................. 66

3.3. Đối tƣợng và nội dung thực nghiệm sƣ ph m................................................... 67
3.3.1. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ ph m ................................................................. 67
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sƣ ph m .................................................................. 67
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ ph m .................................................................. 68
3.4.1. Quan s t giờ học............................................................................................ 68
3.4.2. Bài kiểm tra ................................................................................................... 68

VI


3.5. Kết quả thực nghiệm sƣ ph m ........................................................................... 69
3.5.1. Kết quả định tính .......................................................................................... 69
3.5.2. Kết quả định lƣợng ....................................................................................... 69
3.6. Kiểm định giả thuyết thống kê ........................................................................... 74
3.7. Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................... 74
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 76

VII


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Những thành tựu khoa học CNTT đầu thế kỉ này cùng với nền kinh tế
tri thức và giáo dục điện tử đang phát triển có tính chất tồn cầu hóa, đã làm
thay đổi nhiều hoạt động xã hội của loài ngƣời. Từ sự phát triển mạnh mẽ của
CNTT, nền văn minh công nghiệp đã và đang chuyển thành nền văn minh
thông tin. Rất nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng sự tiến bộ của công nghệ,
đặc biệt là công nghệ thông tin để phát triển và hội nhập. Trong xu thế chung
của thế giới nhƣ vậy, Việt Nam cũng đang dần từng bƣớc áp dụng khoa học
CNTT vào nhiều lĩnh vực trong đời sống để phát triển kinh tế xã hội và giao

lƣu văn hóa với cộng đồng quốc tế.
Nhƣng để làm đƣợc nhƣ vậy, chúng ta phải giải quyết nhiều vấn đề cấp
thiết nhƣ: phải có một nền tri thức khoa học tiên tiến, xây dựng cơ sở hạ tầng
và trang thiết bị hiện đại. Đặc biệt là phải có một nguồn nhân lực năng động,
sáng tạo, bản lĩnh và kỹ năng thực hành tốt, có khả năng cạnh tranh trí tuệ trong
bối cảnh nhiều nƣớc trên thế giới đang hƣớng đến nền kinh tế tri thức. Và nhƣ
vậy chúng ta phải đổi mới từ giáo dục. Bởi sản phẩm của giáo dục là con
ngƣời. Nói nhƣ vậy cũng có nghĩa là chúng ta phải đổi mới cả về nội dung và
phƣơng pháp giảng dạy. Thay đổi cách truyền thụ một chiều (Thầy giảng-Trò
nghe, Thầy đọc- trò ghi) sang hoạt động dạy học tích cực, lấy học sinh làm
trung tâm, phát huy vai trò sáng tạo của học sinh. Đổi mới cách dạy “chay” học
“vẹt”, sang cách dạy học cụ thể hóa, trực quan sinh động, dạy học phải kết hợp
với các phƣơng tiện dạy học hiện đại (đƣa CNTT vào dạy học).
Tuyên bố chung của hội nghị, Bộ trƣởng bộ giáo dục các nƣớc thành
viên châu Á – Thái Bình Dƣơng (APEC)- “giáo dục trong học sinh học tập ở
thế kỉ XXI” đã chỉ rõ “giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc định hình một
xã hội học tập, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục
nhằm mở ra một tiềm năng rộng lớn trong việc chuẩn bị tƣơng lai cho học sinh,
cung cấp cơ hội học tiếp cho những ngƣời lớn tuổi, đổi mới cách dạy học tạo
điều kiện cho việc hợp tác nghiên cứu khoa học và đào tạo từ xa.”
P8


Ở nƣớc ta, Đảng và nhà nƣớc cũng rất quan tâm đến vấn đề này, rất
nhiều nghị quyết, công văn, chỉ thị…ban hành nhằm đổi mới giáo dục nƣớc ta
trở thành một nền giáo dục tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Chỉ thị 22/2005/CT-BGD&ĐT ngày 29 tháng 7 năm 2005 của Bộ
trƣởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về nhiệm vụ của toàn ngành 2005-2006 đã
nêu “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học; tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong các hoạt động của nhà trường, nhất là ứng dụng

trong giảng dạy, học tập…”.[2].
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng
khoá IX đã khẳng định: “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, khả năng
chủ động sáng tạo của học sinh, học sinh ít được bồi dưỡng, năng lực thực
hành của học sinh, học sinh còn yếu. Chương trình, phương pháp dạy và học
cịn lạc hậu, nặng nề, chưa thật phù hợp” [9]
“…ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học …phát huy khả năng sáng tạo
và độc lập suy nghĩ của học sinh, học sinh…”.[9]
Thực tế đã chứng minh: MVT đã trở thành công cụ, phƣơng tiện cho
nhiều môn khoa học, đặc biệt là mơn Vật lí ở trƣờng phổ thơng, có thể thay thế
các phƣơng tiện đơn thuần nhƣ: mô tả bằng tranh ảnh, đồ thị, thí nghiệm… một
cách sinh động.
Để nâng cao chất lƣợng dạy-học đáp ứng đòi hỏi của thời đại mới, mạng
thông tin Internet thông qua dạy học bằng website (một phƣơng tiện dạy học
hiện đại), đã và đang chứng tỏ thế mạnh của mình. Vì dạy học bằng Website
giúp cho giáo viên cung cấp cho học sinh nhiều thơng tin hơn và có nhiều
thơng tin đƣợc chứa đựng trong nhiều kênh khác nhau nhƣ: văn bản, hình ảnh,
âm thanh, video…. Riêng đối với bộ mơn Vật lí vì đặc thù bộ mơn có nhiều nội
dung trừu tƣợng, thời lƣợng tiết học hạn chế giáo viên không thể giải thích cặn
kẽ khiến học sinh khó tiếp thu hoặc tiếp thu một cách “mơ hồ”. Do vậy đòi hỏi
các nội dung này phải đƣợc cụ thể hóa, sinh động hóa, để học sinh dễ chiếm
lĩnh tri thức và ứng dụng vào thực tiễn. Ở khía cạnh này MVT, nhất là Website
P9


dạy học đã giải quyết đƣợc vấn đề một cách lí tƣởng. Đặc biệt là các tiết học
bài tập, ơn tập, kiểm tra, học trực tuyến, diễn đàn trao đổi…Vì vậy sử dụng
website dạy học là một vấn đề đáng đƣợc quan tâm.
Tuy nhiên phƣơng tiện dạy học này đối với nền giáo dục nƣớc ta còn

gặp nhiều hạn chế, nhất là ở vùng cịn khó khăn nhƣ Đồng Tháp (trang thiết bị
thiếu, giáo viên và học sinh chƣa bắt kịp CNTT…). Nhƣng khơng vì thế mà
chúng ta ngại khó và e dè khi ứng dụng CNTT đặt biệt là sử dụng Website
cung cấp thông tin và kiến thức cho học sinh. Chúng ta cần phải có một sự đổi
mới, một sự đột phá để góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học.
Bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của DHVL nhất là trong bối cảnh khoa học công
nghệ phát triển nhƣ hiện nay. Website dạy học sẽ có nhiều lợi thế để có thể
hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học vật lý.
Vì những lý do trên, tơi chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng website hỗ
trợ hoạt động tự học trong dạy học vật lí” (vận dụng vào chƣơng “Dao động
cơ” Vật lí lớp 12).
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ hoạt động tự học trong dạy học vật
lí (vận dụng vào chƣơng “Dao động cơ” Vật lí lớp 12 chƣơng trình chuẩn), góp
phần nâng cao chất lƣợng dạy học mơn vật lí ở trƣờng THPT.
3. Đ I TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3. 1. Đối tƣợng
- Hoạt động dạy và học Vật lí 12 ở trƣờng phổ thơng.
- Hoạt động tự học của học sinh THPT.
3.2. Ph m vi
- Chƣơng “Dao động cơ” Vật lí lớp 12.
- Dạy học Vật lý ở trƣờng THPT Mỹ Quí.

P10


4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thiết kế và sử dụng website hỗ trợ hoạt động tự học trong dạy học
một cách thích hợp sẽ có tác dụng hỗ trợ tốt cho các hoạt động dạy của giáo

viên, phát huy tính tích cực, tự chủ của học sinh trong học tập từ đó góp phần
nâng cao chất lƣợng dạy học mơn Vật lí ở trƣờng trung học phổ thơng.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học hiện đại về tổ chức hoạt động nhận
thức của học sinh trong dạy học vật lí.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về bồi dƣỡng năng lực tự học của học sinh
trong dạy học vật lí.
- Nghiên cứu chƣơng trình khung, sách giáo khoa, chuẩn kiến thức, kỹ
năng của học sinh chƣơng “Dao động cơ”.
- Nghiên cứu xây dựng Website hỗ trợ hoạt động tự học của học sinh.
- Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm tra tính hiệu quả của lí luận dạy học vật
lí THPT.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phƣơng ph p nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu cơ sở lí luận dạy học hiện đại.
- Nghiên cứu tài liệu dạy học sử dụng máy vi tính và các phần mềm xây
dựng website trong dạy học Vật lí.
- Nghiên cứu chƣơng trình sách giáo khoa, sách giáo viên Vật lí 12
chƣơng trình chuẩn.
6.2. Phƣơng ph p thực nghiệm
- Xây dựng một số phƣơng án mẫu có sử dụng website hỗ trợ hoạt động
tự học của học sinh trong dạy học vật lí.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT Mỹ Quí để kiểm tra
giả thuyết khoa học của đề tài.

P11


6.3. Phƣơng ph p thống kê to n học
Dùng thống kê tốn học để xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm, từ đó rút

ra kết luận đồng thời đề xuất việc vận dụng cho các nội dung khác trong dạy
học vật lí.
7. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
- Bổ sung cơ sở lí luận về ứng dụng website và bồi dƣỡng năng lực tự
học cho học sinh trong dạy học vật lí ở trƣờng THPT.
- Xây dựng website hỗ trợ hoạt động tự học cho học sinh trong dạy học
chƣơng “Dao động cơ”.
- Biên soạn các tiến trình dạy học chƣơng “Dao động cơ” với sự hỗ trợ
của website nhằm bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học vật lý
ở trƣờng THPT.
8. CẤU TRÖC NỘI DUNG
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG CHÍNH (gồm 3 chương)
Chƣơng I: Cơ sở lý luận của việc sử dụng website hỗ trợ hoạt
động tự học.
Chƣơng II: Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ hoạt động tự học
trong dạy học chƣơng “dao động cơ” vật lí lớp 12 chƣơng trình chuẩn.
Chƣơng III: Thực nghiệm sƣ phạm
- Phần kết luận.
- Tài liệu tham khảo.
Ngoài các phần nêu trên luận văn cịn có phần phụ lục.

P12


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ
HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
1.1. Ho t động học và ản chất của ho t động học
- Học là quá trình tự giác, tích cực, chủ động để tiếp thu, lĩnh hội các tri thức

của nhân loại.
- Tâm lí học liên tƣởng cho rằng: Hoạt động học thực chất là q trình hình
thành các liên tƣởng, phát triển trí nhớ của ngƣời học. Hoạt động học sẽ có
hiệu quả nếu ngƣời học có thể hình thành cho mình những mối liên hệ giữa các
khái niệm, quy luật, cách thức, để từ đó ghi nhớ và tái hiện tài liệu học tập tốt
hơn.
- Tâm lí học hành vi định nghĩa hoạt động học là quá trình hình thành
những hành vi mới, hay tạo nên những thay đổi trong hành vi để đáp ứng lại
những ảnh hƣởng tác động từ bên ngoài. Qua hoạt động học ngƣời học hình
thành mối liên hệ giữa kích thích và phản ứng trả lời, luyện tập để nối quan hệ
đó mạnh lên, vững chắc hơn. Hoạt động học chính là q trình “củng cố sự trả
lời”. Với quan niệm về hoạt động học nhƣ vậy, việc học ở trạng thái thụ động
và chất lƣợng hoạt động học phụ thuộc chủ yếu vào hiệu quả sự tác động của
giáo viên.
- Hoạt động học đƣợc xác định là quá trình ngƣời học kiến tạo, xây dựng tri
thức “Người học tự xây dựng những cấu trúc trí tuệ riêng cho mình về những
tài liệu học tập, lựa chọn những thông tin phù hợp, giải nghĩa thông tin dựa
trên vốn kiến thức đã có và nhu cầu hiện tại, bổ sung thêm những thơng tin cần
thiết để tìm ra ý nghĩa của tài liệu mới”. Lý thuyết kiến tạo quan tâm đến
những đặc điểm tâm lý bên trong của ngƣời học và việc thể hiện nó, những yếu
tố đƣợc xem là quan trọng hơn là những yếu tố tác động từ mơi trƣờng.
- Lý thuyết thơng tin cho rằng lồi ngƣời thƣờng xuyên xử lý thông tin.
Hoạt động học đƣợc xem là q trình xử lý thơng tin. Ngƣời học đóng vai trị là
ngƣời tiếp nhận thơng tin đƣợc đƣa đến và xử lý nó. Từ đó, giáo trình và tài
P13


liệu tham khảo, các nguồn cung cấp thơng tin đóng vai trị rất quan trọng trong
q trình học tập.
- Ngồi ra hoạt động học còn ảnh hƣởng bởi yếu tố xã hội – văn hóa. Đây là

yếu tố tác động rất mạnh đến tâm lí ngƣời học.
Vƣgơtxki đã phân biệt việc học trong cuộc sống hàng ngày và hoạt động
học xảy ra trong nhà trƣờng. Việc phân biệt này đã có ý nghĩa vơ cùng to lớn
đối với tự học. Hoạt động học đƣợc coi là một hoạt động đặc biệt, chú trọng
đến sự thay đổi của chính bản thân mỗi học sinh. Hoạt động học xảy ra một
cách có chủ định, có mục đích và khơng là yếu tố bổ sung cho bất kỳ một hoạt
động chủ đạo nào khác. Hoạt động học có chủ định có bốn đặc điểm cơ bản, đó
là: có đối tƣợng là tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tƣơng ứng, nhằm phát triển trí tuệ,
năng lực ngƣời học, làm thay đổi bản thân ngƣời học; có tính chất tái tạo và
nhằm tiếp thu cả phƣơng pháp chiếm lĩnh tri thức, đƣợc điều khiển một cách có
ý thức. Ngồi ra, Vƣgơtxki cịn phân biệt việc học mang tính chất kinh nghiệm
(empirical learning) với việc học mang tính chất lý thuyết (theoretical
learning). Việc học mang tính chất kinh nghiệm dựa trên quá trình so sánh một
số đối tƣợng khác nhau, tìm ra những đặc điểm chung có thể quan sát đƣợc và
trên cơ sở đó xây dựng khái niệm chung về nhóm đối tƣợng. Nhƣ vậy, khái
niệm đƣợc hình thành thơng qua con đƣờng đi từ cụ thể đến cái khái quát. Đây
là hình thức học mang tính chất đặc trƣng của trẻ trƣớc khi đến trƣờng và cũng
đƣợc sử dụng trong hệ thống nhà trƣờng tuyền thống. Hình thức này có thể đạt
hiệu quả cao, nếu ngƣời học thấy việc học hấp dẫn và thật sự muốn học. Điểm
yếu nhất của hình thức học này là ngƣời học có thể hình thành những khái niệm
sai lệch. Ngƣời học hình thành những khái niệm dựa trên những đặc điểm
chung của các đối tƣợng, trong khi đó những đặc điểm chung này chƣa chắc đã
là những đặc điểm chủ yếu làm cơ sở cho việc hình thành khái niệm. Đây là
hình thức học ở mức độ phát triển thấp. Ngƣời học thƣờng sử dụng hình thức
học này khi khơng có hệ thống dạy học được tổ chức một cách phù hợp.
Hình thức học lý thuyết dựa trên việc cung cấp cho ngƣời học những
phƣơng pháp chung và hịan thiện để giải quyết một nhóm những vấn đề nhất

P14



định. Những phƣơng pháp này hƣớng ngƣời học đến những đặc điểm chủ yếu,
chứ không phải là những đặc điểm chung của mỗi nhóm. Ngƣời học dần dần
chiếm lĩnh và nội tâm hóa việc sử dụng những phƣơng pháp đó thông qua
những hoạt động đƣợc tổ chức một cách đặc biệt. Đây là một quá trình đi từ
khái quát đến cụ thể. Việc học này giúp hình thành những khái niệm khoa học.
Các nhà khoa học Nga đã chứng minh rằng hình thức học này ít địi hỏi luyện
tập và nhớ một cách máy móc nên thƣờng hấp dẫn ngƣời học, ít bị lỗi. ngồi ra,
hình thức học này đƣa đến sự chiếm lĩnh hòan tòan, mức độ lƣu giữ cao và tri
thức đƣợc sử dụng một cách rộng rãi và có ý thức. Có thể nói, trường phái tâm
lý học này thấy được rằng vai trò thúc đẩy sự phát triển nhận thức của dạy học
phụ thuộc chủ yếu vào loại hoạt động học nào được tổ chức cho người học chứ
không phải vào việc môn học nào được dạy trong nhà trường.
Yếu tố văn hóa – xã hội đóng vai trị đặc biệt trong hoạt động học. Sự nhận
thức là quá trình của cá nhân và đƣợc chia sẽ trong xã hội, đƣợc xã hội chuyển
tải và chịu ảnh hƣởng của những ngƣời khác trong giao lƣu. Văn hóa và xã hội
tác động đến việc học sinh tƣ duy nhƣ thế nào, học cái gì. Các chức năng tâm lí
cấp cao đều là những mối quan hệ xã hội đã đƣợc nội tâm hóa. Việc học, tƣ
duy và tri thức đều có đƣợc từ sự hợp tác, năng lực tự học đƣợc phát triển cao
trong cách học hợp tác với những ngƣời khác.
- Ngày nay ở phƣơng Tây, tâm lí học xã hội – văn hóa hay tâm lí học – lịch
sử mà Vƣgơtxki là một đại biểu xuất sắc đƣợc phát triển thành một trong ba hệ
thống quan điểm chính nghiên cứu về tri thức và việc học, với tên gọi là xu
hướng tòan cảnh (situated perspective) bên cạnh thuyết hành vi và tâm lí học
nhận thức (Greeno và Collin, 1996). Xu hƣớng này cho rằng, tri thức là kết quả
của kiến tạo xã hội, là kết quả của sự tác động qua lại giữa cá nhân với môi
trƣờng. Sự hiểu biết là một đặc trƣng của nhóm gồm những ngƣời cùng tham
gia hoạt động và của cá nhân ngƣời tham gia trong cộng đồng. Nhóm hoặc các
nhân có tri thức sẽ có thể hịa hợp với những điều kiện của hoạt động bao gồm
các qui định và sự ủng hộ của xã hội và hệ thống vật chất, kỹ thuật của môi

trƣờng. Nhƣ vậy, việc học là hoạt động tạo ra sự hòa hợp với những qui định và

P15


sự ủng hộ đó của hệ thống vật chất và xã hội mà con ngƣời có quan hệ tác động
qua lại.
- Vận dụng lý thuyết hoạt động trong dạy học:
Theo quan điểm tâm lí học tƣ duy thì sự học là một sự phát triển về chất
của cấu trúc hành động. Cùng một biểu hiện hành vi bên ngoài giống nhau
nhƣng chất lƣợng hiệu quả của sự học (mức độ lĩnh hội kiến thức cũng nhƣ đối
với sự phát triển năng lực của học sinh) là khác nhau, tùy thuộc vào cấu trúc
của hành động học cụ thể, ở đây hành vi đƣợc xem nhƣ biểu hiện ra ngoài của
kết quả hành động, còn cánh thức để đạt tới kết quả đó đƣợc xem nhƣ cấu trúc
bên trong của hành động.
Nhƣ vậy, sự học phải có q trình hình thành và phát triển của các dạng
hành động xác định, là sự thích ứng của chủ thể.
Hoạt động của chủ thể tƣơng ứng với động cơ thúc đẩy hoạt động đó. Động
cơ là một cái khách quan hàm chứa nhu cầu. Cái khách quan ấy làm cho hoạt
động có đối tƣợng và là cái hƣớng hoạt động (mục đích) vào một kết quả nhất
định. Khi đó hoạt động của con ngƣời là hoạt động của chủ thể có ý thức bao
gồm một hệ thống các hành động tƣơng ứng với các điều kiện và phƣơng tiện
hành động, cấu trúc của lý thuyết hoạt động đƣợc xây dựng theo sơ đồ sau:

Động cơ

Hoạt động

Mục đích


Hành động

Phƣơng tiện, điều kiện

Thao tác

Sơ đồ 1. Sơ đồ cấu trúc lý thuyết hoạt động học

P16


Sự hình thành các biểu tƣợng, khái niệm, kiến thức đƣợc xem là sự hình
thành các hành động trí tuệ, là hình thức hành động ngơn ngữ trong.
Hoạt động dạy học phát triển theo Vƣgôtxki cần phải tiến đến “vùng phát
triển gần”.
Từ sự phân tích lý thuyết hoạt động và vận dụng nó vào trong dạy học nhƣ
nêu ở trên đều cần hiểu:
Học là hành động của chủ thể thích ứng với tình huống, qua đó chủ thể
chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển nhân cách cá nhân. Mỗi tri thức
mới học đƣợc của ngƣời học là sản phẩm hoạt động xây dựng tri thức mới.
Phƣơng tiện quan trọng để giáo viên định hƣớng hành động nhận thức của
học sinh là câu hỏi.
- Định hƣớng hành động trong d y học vật lí:
Nghiên cứu sự định hƣớng hành động nhận thức của học sinh trong dạy
học, ta có thể có ba mức độ định hƣớng đƣợc áp dụng trong quá trình dạy học
cụ thể:
1. Hướng dẫn tái tạo là kiểu định hƣớng trong đó giáo viên hƣớng học sinh
vào việc huy động, áp dụng những kiến thức, cách thức hoạt động cái mà học
sinh đã nắm đƣợc hoặc đã đƣợc giáo viên chỉ ra một cách tƣờng minh, học
sinh có thể thực hiện đƣợc nhiệm vụ mà họ đảm nhận (tiến hành theo angôrit

đã biết trƣớc).
2. Định hướng tìm tịi. Đó là kiểu định hƣớng trong giáo viên không chỉ ra
cho học sinh một cách tƣờng minh các kiến thức và cách thức hoạt động mà
học sinh cần áp dụng, mà giáo viên chỉ đƣa ra cho học sinh những gợi ý sao
cho học sinh có thể tự tìm tịi, huy động hoặc xây dựng những kiến thức và
cách thức hoạt động thích hợp để giải quyết nhiệm vụ mà họ đảm nhận, có
nghĩa địi hỏi học sinh tự xác nhận hành động thích hợp trong tình huống
khơng phải đã quen thuộc đối với họ.
3. Định hướng khái qt hố chương trình hố. Đó là kiểu định hƣớng
trong đó giáo viên gợi ý cho học sinh tƣơng tự kiểu định hƣớng tìm tịi, nhƣng
P17


giúp học sinh ý thức đƣợc đƣờng lối khái quát của việc tìm tịi giải quyết vấn
đề. Sự định hƣớng đƣợc chƣơng trình hố theo các bƣớc dự định hợp lí. Giáo
viên thực hiện từng bƣớc hƣớng dẫn học sinh giải quyết nhiệm vụ.
- Sự định hƣớng ban đầu đồi hỏi học sinh tự lực tìm tịi giải quyết vấn đề
đã đặt ra.
- Nếu học sinh không đáp ứng đƣợc thì có sự trợ giúp tiếp theo của giáo
viên là sự phát triển định hƣớng khái quát hoá ban đầu (gợi ý thêm, cụ thể hoá
chi tiết hoá thêm một bƣớc) để thu hẹp phạm vi mức độ phải tìm tòi giải quyết
cho vừa sức của học sinh.
- Nếu học sinh vẫn khơng đáp ứng đƣợc thì sự hƣớng dẫn của giáo viên
chuyển sang kiểu định hƣớng tái tạo.
Trên cơ sở dựa vào ba mức độ (kiểu) định hƣớng nêu trên, giáo viên cần
chuẩn bị hệ thống câu hỏi định hƣớng đặt ra cho học sinh, đó là điều kiện tốt
nhất tổ chức hoạt động tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
1.2. Tự học, một trong những yếu tố quyết định chất lƣợng đào t o
- Nguyễn Cảnh Tòan, Nguyễn kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo… đã
nêu rõ vai trò của tự học với tƣ cách là nội lực: Học về cơ bản là tự học, nói

đến tự học là nói đến nội lực của ngƣời học và ngoại lực của ngƣời học. Nội
lực của ngƣời học bao gồm các yếu tố: một nền tảng học vấn nhất định, mục
đích, động cơ, nhu cầu học, ý chí, nghị lực học tập, cách học hiệu quả, khả
năng vận dụng kiến thức, kỹ năng, tận dụng những thuận lợi, khó khăn để tự
học tốt. ngoại lực của ngƣời học là tịan bộ các yếu tố của các cơ chế, mơi
trƣờng, điều kiện, phƣơng tiện,… có liên quan đến tự học. Ngoại lực là q
trình những chuyển đổi bên ngồi, nội lực là quá trình những chuyển đổi bên
trong của ngƣời học, hai quá trình này thống nhất và đối lập nhau tạo nên sự
phát triển của tự học. Chất lƣợng đào tạo cao nhất khi dạy học – ngoại lực cộng
hƣởng với tự học – nội lực, tạo ra năng lực tự học của ngƣời học.
- Các nhà tâm lí học đã chứng minh rằng năng lực của mỗi cá nhân đƣợc
hình thành và phát triển chủ yếu trong quá trình hoạt động và giao lƣu của con

P18


ngƣời. Con đƣờng tối ƣu nhất, có hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng đào tạo
và đạt đƣợc mục tiêu giáo dục – đào tạo là: học bằng hoạt động tự học, tự
nghiên cứu của học sinh, thông qua chính bằng hoạt động tự chiếm lĩnh kiến
thức, mà hình thành năng lực và thái độ cho học sinh.
- Hội đồng quốc tế Jacques Delors về giáo dục cho thế kỷ XXI trong báo
cáo “Học tập, một kho báu tiềm ẩn” gửi UNESCO, xuất bản năm 1996, khẳng
định xu thế lớn tịan cầu hóa, kéo theo hàng loạt căng thẳng cần phải khắc
phục. Báo cáo này đã nêu: Học suốt đời là một trong những chìa khóa nhằm
vƣợt qua những thách thức của thế kỷ XXI , với đề nghị gắn nó với 4 trụ cột
giáo dục: Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để làm ngƣời,
hƣớng về xây dựng một xã hội học tập. Quan niệm mới “học tập suốt đời: một
động lực xã hội” sẽ giúp con ngƣời đáp ứng những yêu cầu thế giới thay đổi
nhanh chóng. Điều này thể hiện những địi hỏi chẳng những có thật mà cịn
đang ngày càng mãnh liệt hơn. “Không thể thõa mãn những đồi hỏi đó được,

nếu mỗi con người khơng học cách học”. Học cách học chính là học cách tự
học.
- Hoạt động học của học sinh là q trình tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri
thức khoa học, nghề nghiệp bằng hành động của chính mình hƣớng tới để đạt
đƣợc những mục đích nhất định. Vì vậy, q trình tổ chức đào tạo phải làm cho
hoạt động học của học sinh thật sự chủ động trong học tập, mà cụ thể là tăng
cƣờng nhiều hơn quá trình tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Hoạt động học
của học sinh diễn ra trong điều kiện có kế hoạch, nội dung chƣơng trình đào
tạo, mục tiêu, phƣơng thức đào tạo, thời gian đào tạo đã đƣợc xác định. Trong
hình thức dạy học tập trung. Ngƣời giáo viên trực tiếp tổ chức và hƣớng dẫn
q trình nhận thức của học sinh, cịn học sinh đóng vai trị chủ thể nhận thức,
tích cực huy động mọi phẩm chất tâm lí cá nhân của mình để tiến hành hoạt
động học nhằm chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng và thái độ. Nếu học
sinh thụ động, khơng có sự vận động tích cực các thao tác tƣ duy của bản thân,
thì khơng thể chiếm lĩnh đƣợc tri thức và khơng thể hịan thành nhân cách
đƣợc. Một thực trạng hiện nay ở các trƣờng THPT, có giáo viên thƣờng làm

P19


thay học sinh theo kiểu cầm tay chỉ việc, từ khâu xác định nhiệm vụ nhận thức,
trình bày nội dung tri thức, rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm,… đến các bƣớc đi, kế
hoạch học tập cụ thể. Cách dạy học nhƣ vậy tất yếu dẫn đến tính ỷ lại của số
đông học sinh, sẽ không phát triển đƣợc năng lực tự học cho học sinh.
Hoạt động học nhằm mục tiêu cải tạo, phát triển chính học sinh là hoạt
động khơng ai có thể làm thay. Vì thế, địi hỏi học sinh phải tự giác, tích cực,
sáng tạo, phải có năng lực tự học. Các nghiện cứu về dạy học phát triển đã cho
kết quả rằng trong quá trình phát triển của mỗi cá nhân đều có tính tích cực bên
ngồi và tính tích cực bên trong. Tính tích cực bên ngồi thể hiện ở ý chí quyết
tâm thực hiện các yêu cầu học tập của giáo viên, nhà trƣờng. Các thao tác hành

vi bên ngồi có thể kiểm sốt đƣợc. Tính tích cực bên trong thể hiện ở chổ
ngƣời học sinh có động cơ học tập, mục đích học tập tiếp thu các tác động bên
ngoài để biến thành nhu cầu nhận thức, tích cực đào sâu suy nghĩ một cách chủ
động tự giác, tự lực. Tính tích cực bên trong dẫn đến sự độc lập phát triển của
mỗi cá nhân học sinh, là cơ sở cho tự học suốt đời. Ngƣời giáo viên Lí cần
quán triệt tƣ tƣởng dạy học là sự hợp tác giữa giáo viên và học sinh.
1.3. Kh i niệm phƣơng ph p tự học, c c hình thức tự học
Có nhiều hình thức về tự học nhƣng có thể nhận thấy: Tự học là quá trình
hoạt động có ý thức, tích cực, tự lực, chủ động của người học.
1.3.1. Tự học
Có nhiều quan niệm về tự học.
-Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân tự tìm tịi và nắm
vững tri thức thông qua giáo viên, sách, báo, internet…
- Tự học là tìm tịi học hỏi để hiểu biết thêm một kiến thức thuộc một
lĩnh vực nào đó, có thể có thầy hoặc khơng có thầy, ngƣời học có thể tự làm
chủ mình, muốn học lúc nào, vấn đề gì thì tùy ý.
- Tự học là tự tìm tịi, tự đặt câu hỏi, tự tìm hiểu để nắm đƣợc vấn đề,
hiểu sâu hơn, thậm chí hiểu khác đi bằng cách sáng tạo, đi đến một đáp số, kết
luận khác.
P20


- Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và
có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của nình, rồi
cả động cơ tình cảm, cả nhân sinh quan (nhƣ trung thực, khách quan, có chí
tiến thủ, khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý
muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực
hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
- Tự học là q trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn
kỹ năng thực hành có sự hƣớng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự huớng dẫn

trực tiếp của sở giáo dục, đào tạo.
Nhƣ vậy, có thể quan niệm về tự học nhƣ sau: Tự học là người học tự
quyết định việc lựa chọn mục tiêu học tập, lựa chọn các họat động học tập và
các hình thức phương pháp kiểm tra, đánh giá thích hợp, từ đó tổ chức, xây
dựng, kiểm tra, kiểm sốt tiến trình học tập của cá nhân với ý thức trách
nhiệm.
1.3.2. Quy trình tự học
Từ quan niệm về tự học, có thể hiểu quá trình tự học là quá trình xuất phát từ
sự ham muốn, khát khao nhận thức, ngƣời học ấp ủ trong mình những dự
định, dựa vào những phƣơng tiện nhận thức để tích luỹ kinh nghiệm.
- Học sinh xây dựng kế hoạch học tập: học sinh là ngƣời chủ động trong
lựa chọn cách học, thể hiện ở chổ ngay từ khi bắt đầu học đã tiềm ẩn nhu cầu
tất yếu phải học và trong suốt quá trình học tập, đảm bảo tự học thƣờng xuyên,
trách nhiệm. Học sinh phải có động cơ học tập, hiểu đƣợc nhiệm vụ học tập.
Để học tập có hiệu quả, học sinh phải hoạch định tiến trình học tập, phải chọn
đúng nội dung trọng tâm, sắp xếp thời gian hợp lý, dự định cách học có hiệu
quả, lựa chọn tài liệu và các phƣơng tiện thiết bị cho việc học.
- Học sinh thực hiện kế hoạch học tập: Đây là giai đoạn hoạt động thực sự
của học sinh, quyết định sự thành công của việc học. Giai đoạn này bao gồm
các công việc: Làm việc với sách, tài liệu, nghe giảng, làm thí nghiệm, luyện
tập xemina, xử lý thông tin, giải quyết vấn đề.. Ở giai đoạn này học sinh phải

P21


vận dụng những nhóm kỹ năng học tập có thể có đƣợc để thực hiện tốt kế
hoạch học tập.
+ Kỹ năng về tri thức: Ghi chép bài học, tóm tắt (hệ thống, tự liên hệ
thông tin mới với thông tin đã học), xây dựng sơ đồ, phân loại, phân tích, so
sánh, tổng hợp, trừu tƣợng hóa, khái qt hố, tƣơng tự, quy nạp-diễn dịch, và

thay thế tức là tự tìm những thông tin khác để so sánh và dùng mới thay cũ.
+ Những kỹ năng về cảm xúc và những kỹ năng về xã hội, hợp tác trong
nhóm và lớp, đặt câu hỏi, tự trao đổi với bản thân mình, tự đánh giá, tập trung,
kỹ năng lựa chọn, tự tin…
+ Kỹ năng chuyển đổi tri thức: đó là các kỹ năng hoạch định, chú ý có
định hƣớng, chú ý có chọn lọc, tự quản lý, tự đánh giá, phát hiện vấn đề, giải
quyết vấn đề, kỹ năng tự vận dụng cách học thích hợp…
- Tự kiểm tra: Trong tự học, học sinh phải tự chủ động kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch học tập. Tự kiểm tra, đánh giá giúp học sinh tự ý thức về khả
năng, cũng cố vững chắc động cơ học tập cá nhân, tạo thêm hứng thú. Việc tự
kiểm tra, đánh giá của học sinh cần có sự hỗ trợ của nhóm học, của thầy, của
phƣơng tiện thiết bị. Học sinh phải biết so sánh, đối chiếu các kết luận của bản
thân với kết luận của thầy, của bạn, của tài liệu, biết phân tích, tổng hợp, thể
chế hố, biết kiểm tra tính bền bỉ trong việc thực hiện kế hoạch tự học.
- Hoạt động tự điều chỉnh: Là hoạt động rất quan trọng của tự học, học sinh
phải suy nghĩ lại, phải tự sửa sai, phải biết bổ sung thêm cách học, bổ sung
thêm kiến thức cần thiết, tìm kiếm thêm tài liệu, phải biết hệ thống hóa. Học
sinh phải biết rút kinh nghiệm về cách học, về cách phát hiện vấn đề và giải
quyết vấn đề, cách đánh giá, có thể lật ngƣợc vấn đề để điều chỉnh…

P22


- Có thể biểu diễn quy trình tự học theo sơ đồ sau:
LẬP KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN

NGƢỜI
HỌC


TỰ KIỂM TRA

TỰ ĐIỀU CHỈNH

Sơ đồ 2. Sơ đồ quy trình tự học
Các giai đoạn nêu trên trong chu trình tự học khơng tách rời nhau mà đan
xen nhau, liên hệ với nhau một cách biện chứng. Quá trình tự học ở mỗi ngƣời
là một quá trình phủ định biện chứng liên tục, giải quyết các mâu thuẫn tạo nên
quá trình biến đổi bên trong ngƣời học, là q trình tích luỹ tri thức để ngƣời
học đi đến một trình độ cao hơn.
1.3.3 C c hình thức của phƣơng ph p tự học
- Tự học hồn tồn: Là hình thức tự học ở mức độ cao nhất, ngƣời học
không đến trƣờng, không cần sự hƣớng dẫn của giáo viên, ngƣời học tự lựa
chọn mục tiêu học tập, lựa chọn các hoạt động học tập và các hình thức
phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá, từ đó tổ chức, xây dựng, kiểm tra, kiểm sốt
tiến trình học tập của cá nhân với ý thức trách nhiệm.
- Tự học qua phương tiện truyền thông: Ngƣời học không tiếp xúc trực tiếp
với thầy mà chủ yếu nghe giáo viên giảng giải qua phƣơng tiện truyền thơng.
- Tự học có hướng dẫn qua tài liệu hướng dẫn: Ngƣời học trực tiếp làm
việc với tài liệu hƣớng dẫn. Trong tài liệu trình bày mục tiêu, nội dung, phƣơng
pháp xây dựng kiến thức, chỉ dẫn cách tra cứu tìm kiếm, bổ sung kiến thức.
- Tự học trong một giai đọan hay một khâu của quá trình học tập: Học bài
và làm bài ở nhà theo nhiệm vụ học tập là việc thƣờng xuyên của bất kỳ ngƣời
học nào.

P23


- Tự học trong quá trình học tập ở trường có hƣớng dẫn của giáo viên –

biến q trình tự học thành q trình tự đào tạo hay nói cách khác là quá trình
dạy – tự học.
- Tự học làm bài tập ở nhà: Ngƣời học tự tìm kiếm những bài tập và nghiên
cứu tìm cách giải.
Trong luận văn chủ yếu đề cập đến hình thức tự học này, đƣa ra một số biện
pháp chủ yếu nhằm bồi dƣỡng phát triển năng lực tự học cho học sinh hệ
THPT.
1.4. D y – tự học
Bản chất cốt lõi của hoạt động học là phải hình thành và phát triển tính tích
cực trong hoạt động học của học sinh và rèn luyện cho học sinh có đƣợc những
kỹ năng cơ bản của năng lực tự học, tự nghiên cứu, làm cho học sinh biết
chiếm lĩnh “tịan bộ bộ máy của mơn học, cấu trúc lơgic của mơn học đó, các
phương pháp đặc trưng của khoa học đó và biết ứng dụng những hiểu biết đó
vào việc tiếp tục học tập và lao động”. Dạy thực chất là dạy – tự học.
- Theo Nguyễn Kỳ: thầy dạy để trò tự học, thầy dạy nhằm mục tiêu giúp
cho trò tự học, biết tự học suốt đời, có năng lực tự học sáng tạo. Dạy và tự học
có mối quan hệ về mục tiêu giáo dục”. “Thành công trong tự học là mục tiêu
cuối cùng của nhà giáo. Tất cả vì năng lực tự học sáng tạo của học sinh thân
yêu”. “Thầy dạy nhƣ thế nào cho trò biết cách tự học và phát triển năng lực tự
học, tác động dạy bên ngoài của thầy vật chất hố hoạt động tự học bên trong
của trị; dạy và tự học có mối quan hệ về phƣơng pháp dạy và tự học, về ngoại
lực và nội lực”.
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến qu trình tự học
Nhóm nhân tố bên trong:
- Năng lực tự học: Trong các nhân tố bên trong ảnh hƣởng đến quá
trình tự học, năng lực tự học của bản thân ngƣời học là quan trọng nhất, vì
ngƣời học là chủ thể chiếm lĩnh tri thức, chân lí bằng hành động của chính
mình.
P24



×