Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu đa dạng thành phần loài thực vật bậc cao có mạch trên núi đá vôi ở xã nghĩa tân và xã nghĩa hiếu, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
========

NGUYỄN ĐỨC LINH

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI
THỰC VẬT BẬC CAO CĨ MẠCH TRÊN NÚI ĐÁ
VƠI Ở XÃ NGHĨA TÂN VÀ XÃ NGHĨA HIẾU,
HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS PHẠM HỒNG BAN

Vinh – 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
========

NGUYỄN ĐỨC LINH

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI
THỰC VẬT BẬC CAO CĨ MẠCH TRÊN NÚI ĐÁ
VƠI Ở XÃ NGHĨA TÂN VÀ XÃ NGHĨA HIẾU,
HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: THỰC VẬT HỌC
Mã số: 60.42.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS PHẠM HỒNG BAN

Vinh – 2010



Lời cảm ơn
----------Để hoàn thành đề tài này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo PGS, TS Phạm Hồng Ban - cán bộ h-ớng dẫn khoa học, đà h-ớng dẫn
tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo trong các tổ bộ môn Thực vật, sự tạo điều kiện và ủng hộ của các cán
bộ phòng thí nghiệm Thực vật bậc cao, khoa Sinh, tr-ờng Đại học Vinh.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, cung cấp thông tin t- liệu, của
UBND, đơn vị bộ đội kho K812 và nhân dân ở 2 xà Nghĩa Tân và xà Nghĩa
Hiếu huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An.
Cảm ơn gia đình, bạn bè đà luôn ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Nghiên cứu khoa học là lĩnh vực đòi hỏi nhiều yêu cầu khắt khe về
chuyên môn, trong quá trình nghiên cứu do còn hạn chế về mặt thời gian,
trình độ sẽ không tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong tiếp tục nhận đ-ợc
những ý kiến đóng góp của các thầy cô, bạn bè để đề tài của tôi đ-ợc hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2010
Tác giả

Nguyễn Đức Linh



5

Mục lục
Trang
Mở đầu
Ch-ơng 1: Tổng quan tài liệu
1.1. Nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới
1.2. Nghiên cứu đa dạng phân loại hệ thực vật ở Việt Nam
1.3. Nghiên cứu đa dạng về yếu tố địa lý thực vật
1.4. Nghiên cứu đa dạng về dạng sống của hệ thực vật
1.5. Nghiên cứu đa dạng thực vật trên núi đá vôi ở Việt Nam
1.6. Nghiên cứu thực vật ở xà Nghĩa Tân và xà Nghĩa Hiếu,
huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An
1.7. Điều kiện tự nhiên và xà hội ở khu vực nghiên cứu
1.7.1. Điều kiện tự nhiên
1.7.1.1. Vị trí địa lý
1.7.1.2. Địa chất và thổ nh-ỡng
1.7.1.3. Địa hình
1.7.1.4. Sông ngòi
1.7.1.5. Khí hậu
1.7.2. Điều kiện xà hội
Ch-ơng 2: Đối t-ợng - Nội dung - Ph-ơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
2.2. Thời gian nghiên cứu
2.3. Nội dung
2.4. Ph-ơng pháp nghiên cứu
2.4.1 Thu thập số liệu ở thực địa
2.4.2. Ph-ơng pháp thu mẫu ngoài thiên nhiên
2.4.3. Xử lý và trình bày mẫu

2.4.4. Xác định và kiểm tra tên khoa học
2.4.5. Xây dựng bảng danh lục thực vật
2.4.6. Ph-ơng pháp đánh giá đa dạng thực vật
2.4.6.1. Đánh giá đa dạng các taxon trong ngành
2.4.6.2. Đánh giá đa dạng loài của các họ
2.4.6.3. Đánh giá đa dạng loài của các chi
2.4.7. Ph-ơng pháp đánh giá đa dạng về các yếu tố địa lý
thực vật
2.4.8. Ph-ơng pháp đánh giá đa dạng về dạng sống
2.4.9. Ph-ơng pháp đánh giá về giá trị tài nguyên và mức độ
bị đe doạ
Ch-ơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Đa dạng các taxon

1
3
3
5
8
12
14
15
15
15
15
15
16
19
19
20

22
22
22
22
22
22
22
23
23
25
25
25
25
25
25
27
28
29
29


6
3.2. Phân tích đa dạng về dạng sống
3.3. Phân tích đa dạng về yếu tố cấu thành hệ thực vật về mặt
địa lý
3.4. Đa dạng về nguồn tài nguyên thực vật
3.4.1. Đa dạng về nguồn gen
3.4.2. Đa dạng về nguồn gen q hiÕm
3.5. Mèi quan hƯ cđa thùc vËt nói đá ở xà Nghĩa Tân và xÃ
Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn với các khu hệ khác

Kết luận và kiến nghị
Những công trình đa công bố liên quan đến đề tài
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Danh lục các sơ đồ và bảng biÓu

45
46
48
48
49
50
52
54
55
60


7
Trang
Sơ đồ 1 Vị trí địa lý Nghĩa Đàn
17
Sơ đồ 2 Bản đồ hình chính huyện Nghĩa Đàn
18
Bảng 1 Dữ liệu thời tiết trung bình nhiệt độ và l-ợng m-a ở Nghĩa
20
Đàn
Bảng 2 Danh lục thực vật bậc cao có mạch trên núi đá vôi xÃ
29

Nghĩa Tân và xà Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ
An
Bảng 3 Sự phân bố các ngành của hệ thực vật ở xà Nghĩa Tân,
41
Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An
Bảng 4 Số loài và tỉ lệ % loài của xà Nghĩa Tân và xà Nghĩa Hiếu,
42
huyện Nghĩa Đàn với Bến én và Pù Mát
Bảng 5 Sự phân bố các lớp trong ngành Mộc lan
42
Bảng 6 Thống kê 10 họ đa dạng nhất trong hệ thực vật ở xà Nghĩa
43
Tân và xà Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An
Bảng 7 Thống kê các chi đa dạng nhất trong hệ thực vật
44
Bảng 8 Thống kê các dạng sống của các loài trong khu hệ thực vật
46
Bảng 9 Thống kê các yếu tố địa lý cơ bản hệ thực vật ở xà Nghĩa
47
Tân và xà Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn
Bảng 10 Thống kê giá trị sử dụng của các loài thực vật
49
Bảng 11 Thông kê các loài đang bị đe doạ ở trên núi đá vôi ở xÃ
50
Nghĩa Tân và xà Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn
Bảng 12 Thống kê các loài thực vật đang bị đe doạ ở trên núi đá vôi
50

Danh lục hình và phụ lục


Hình 1

Phân bố của các ngành của hệ thực vËt cã m¹ch

Trang
41


8
H×nh 2
H×nh 3
H×nh 4
H×nh 5
Phơ lơc 1
Phơ lơc 2
Phơ lơc 3
Phụ lục 4

Phân bố của các lớp trong ngành Magnoliophyta
Phổ dạng sống cơ bản của hệ thực vật có mạch
Phổ các yếu tố địa lý cơ bản của khu hệ thực vật ở xÃ
Nghĩa Tân và xà Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn
Các nhóm công dụng chính của khu hệ thực vật ở xÃ
Nghĩa Tân và xà Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh
Nghệ An
Phiếu ghi thực địa
Phiếu Etiket
Một số hình ảnh đi lấy mẫu thực vật trên núi đá vôi ở xÃ
Nghĩa Tân và xà Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh
Nghệ An

Một số hình ảnh thực vật trên núi đá vôi ở xà Nghĩa Tân
và xà Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn

Các ký hiệu viết tắt
1. yếu tố địa lý:
1. Yếu tố Toàn thế giới
2. Yếu tố liên nhiệt đới

43
46
47
49
60
60
61
62


9
2.1. Yếu tố nhiệt đới á - Mỹ
2.2. Yếu tố nhiệt đới á -Phi- Mỹ
2.3. Yếu tố nhiệt đới châu á, châu úc, châu Mỹ và các đảo Thái Bình
D-ơng
3. Yếu tố cổ nhiệt đới
3.1. Yếu tố nhiệt đới á - úc
3.2. Yếu tố nhiệt đới á - Phi
4. Yếu tố châu á nhiệt đới
4.1. Yếu tố lục địa Đông Nam á - Malêsia
4.2. Lục địa Đông Nam á
4.3. Yếu tố lục địa Đông Nam á - Himalaya

4.4. Đông D-ơng - Nam Trung Quốc
4.5. Đặc hữu Đông D-ơng
5. Yếu tố ôn đới
5.1. ôn đới châu á - Bắc Mỹ
5.2. Ôn đới cổ thế giới
5.3. Ôn đới Địa Trung Hải
5.4. Đông á
6. Đặc hữu Việt Nam
6.1. Gần đặc hữu Việt Nam
6.2. Đặc hữu Việt Nam
7. Yếu tố cây trồng và nhập nội
2. Dạng sống:
Mg

Megaphanerophytes - Cây có chồi trên đất lớn

Me

Mesophanerophytes Cây chồi trên đất vừa

Ph

Phanerophytes cây có chồi trên đất

Mi

Micro - phanérophytes Cây có chồi nhỏ trên đất

Na


Nano - phanérophytes - Cây có chồi lùn trên đất


10
Lp

Lianes - phanérophytes - Cây có chồi trên leo quấn

Ep

Epiphytes - phanérophytes - Cây có chồi sống bám, sống bì
sinh

Pp

Hemi - Parasite - phanérophytes - Cây sống ký sinh hoặc
bán ký sinh

Hp

Phanérophytes - Herbaces - Cây có chồi trên thân thảo

Suc

Phanérophytes - Succulentes - Cây chồi trên mọng n-ớc

Ch

Chamaephytes cây có chồi sát mặt đất


Hm

Hemicryptophytes cây có chồi nửa ẩn

Th

Therophytes cây một năm

Cr

Cryptophytes cây có chồi ẩn

3. Công dụng:
Or

Cây làm cảnh

M

Cây cho thuốc

T

Cây cho gỗ

Oil

Cây có tinh dầu

F


Cây có thể làm thức ăn

K

Cây cho công dụng kh¸c


11

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
N-ớc Việt Nam đ-ợc đánh giá là một n-ớc có tài nguyện sinh học rất
đa dạng và phong phú. Hệ thực vật Việt Nam có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế,
văn hoá, xà hộiTrong đó, thực vật núi đá vôi Việt Nam tập trung chủ yếu ở
khu vực phía Bắc và Bắc Trung bộ ở những độ cao khác nhau và chiếm một
diện tích đáng kể. Rừng núi đá vôi những nguồn lợi vô giá: Cung cấp gỗ, vật
liệu xây dựng, d-ợc liệu, năng l-ợng, động thực vật hoang dại. Rừng trên núi
đá vôi có tác dụng phòng hộ đảm bảo nguồn n-ớc, hạn chế lũ lụt, giảm c-ờng
độ sói mòn, điều hoà khí hậu, giữ vững cân bằng sinh thái và sự phát triển của
sự sống trên Trái đất. Cho nên việc bảo vệ các loài, các hệ sinh thái môi
tr-ờng mà chúng sống tức là bảo vệ đa dạng sinh vật là một nhiệm vụ đặt ra
hết sức cấp bách.
Hệ thực vật trên núi đá vôi hiện nay đang bị suy giảm nhiều do tác động
của con ng-ời khai thác nh-: lấy gỗ, lấy củi, chăn thả gia súc...Ngoài ra con
ng-ời còn khai thác đá vôi để nấu vôi, làm xi măng...Dẫn đến hệ sinh thái trên
núi đá vôi sẽ dần dần biến mất.
Trong những năm gần đây, công tác điều tra nghiên cứu các hệ thực vật
trên núi đá vôi tuy đà có những b-ớc tiến đáng kể nh-ng còn rất ít và ch-a
đ-ợc quan tâm đầy đủ. Rừng trên núi đá vôi là một hệ sinh thái t-ơng đối

nhạy cảm và khó tái sinh. Đặc biệt, công tác điều tra, đánh giá đa dạng thành
phần loài của hệ thực vật bậc cao có mạch trên núi đá vôi tại 2 xà Nghĩa Tân
và Nghĩa Hiếu huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An ch-a đ-ợc đề cập đến.Vì
những lý do trên nên chúng tôi chọn đề tài: "Nghiên cứu đa dạng thành
phần loài thực vật bậc cao có mạch trên núi đá vôi ở xà Nghĩa Tân và xÃ
Nghĩa Hiếu huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An".
2. Mục tiêu


12
Nhằm phản ánh đa dạng thành phần loài thực vật bậc cao có mạch trên
núi đá vôi. Từ đó có cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính sách trong
việc bảo tồn cũng nh- khôi phục lại hệ thực vật này, góp phần bảo vệ môi
tr-ờng, bảo vệ các loài thực vật quý hiếm.


13
Ch-ơng 1
Tổng quan tài liệu
1.1. Nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới
Đa dạng sinh vật và bảo tồn đà trở thành một chiến l-ợc trên toàn thế
giới. NhiỊu tỉ chøc qc tÕ ®· ra ®êi ®Ĩ h-íng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc
đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật trên toàn phạm vi thế giới. Đó
là Hiệp hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN) [44], Ch-ơng trình môi tr-ờng
Liên hợp quốc (UNEP) [41], Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF) [44],
Viện Tài nguyên di truyền quốc tế (IPGRI) [44]... Loài ng-ời muốn tồn tại lâu
dài trên hành tinh này thì phải có một dạng phát triển mới và phải có cách
sống mới. Nhu cầu cơ bản và sự sống còn của con ng-ời phụ thuộc vào tài
nguyên của trái đất, nếu những tài nguyên đó bị giảm sút thì cuộc sống của
chúng ta và con cháu của chúng ta sẽ bị đe doạ. Chúng ta đà quá lạm dụng tài

nguyên của trái đất mà không nghĩ đến t-ơng lai, nên ngày nay loài ng-ời
đang đứng tr-ớc hiểm hoạ. Để tránh sự huỷ hoại tài nguyên chúng ta phải tôn
trọng trái đất và sống một cách bền vững, dù muộn còn hơn không chú ý, vì
thế Hội nghị th-ợng đỉnh bàn về vấn đề môi tr-ờng và đa dạng sinh vật đÃ
đ-ợc tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 6 năm 1992, 150 n-ớc đà ký
vào Công -ớc về đa dạng sinh vật và bảo vệ chúng. Từ đó nhiều hội thảo đ-ợc
tổ chức để thảo luận và nhiều cuốn sách mang tính chất chỉ dẫn ra đời. Năm
1990 WWF đà cho xuất bản cuốn sách nói về tầm quan trọng về đa dạng sinh
vật (The importance of biological diversity) [41] hay IUCN, UNEP và WWF
đ-a ra chiến l-ợc b¶o tån thÕ giíi (World conservation strategy) Wri, IUCN
and WWF đ-a ra chiến l-ợc sinh vật toàn cầu (Global biological strategy)
[44]. Năm 1991 Wri, Wcu, WB, WWF xuất bản cuốn bảo tồn đa dạng sinh vật
thế giới (Conserving the World's biological diversity) [44] hoặc IUCN, UNEP,
WWF xuất bản cuốn "HÃy quan tâm tới trái đất" (Caring for the earth) [41].
Cùng năm, Wri, IUCN và UNEP xuất bản cuốn chiến l-ợc đa dạng sinh vật và
ch-ơng trình hành động [41]; tất cả các cuốn sách đó nhằm h-ớng dẫn và đề


14
ra các ph-ơng pháp để bảo tồn đa dạng sinh học, làm nền tảng cho công tác
bảo tồn và phát triển trong t-ơng lai.
Năm 1992 - 1995 WCMC công bố một cuốn sách tổng hợp (Đánh giá
đa dạng sinh vật toàn cầu) các t- liệu về đa dạng sinh vật của các nhóm sinh
vật khác nhau các vùng khác trên toàn thế giới (Global biodiversity
assessment) làm cơ sở cho việc bảo tồn chúng có hiệu quả [41].
Bên cạnh đó, hàng ngàn tác phẩm, những công trình khoa học khác
nhau ra đời và hàng ngàn cuộc hội thảo khác nhau đ-ợc tổ chức nhằm thảo
luận về quan điểm, về ph-ơng pháp luận và thông báo các kết quả đà đạt đ-ợc
ở khắp mọi nơi trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế hay khu vực đ-ợc
nhóm họp tạo thành mạng l-ới phục vụ cho việc đánh giá bảo tồn và phát triển

đa dạng sinh học.
Những công trình đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập cổ đại cách đây hơn
(3.000 năm TCN) [40] và Trung Quốc cổ đại (2.200 năm TCN) sau đó là ở Hy
Lạp, La MÃ cổ đại cũng xuất hiện hàng loạt các tác phẩm về thực vật.
Théophraste (371 - 286 TCN) [8] là ng-ời đầu tiên đề x-ớng ra ph-ơng
pháp phân loại thực vật và phân biệt một số tính chất cơ bản trong cấu tạo cơ
thể thực vật. Trong hai tác phẩm "Lịch sử thực vật" (Historia Plantarum) và
"Cơ sở thực vật" ông mô tả đ-ợc khoảng 500 loài cây. Sau đó nhà bác học La
MÃ Plinus (79 - 24 TCN) viÕt bé "LÞch sư tù nhiên" (Historia naturalis) [8]
ông đà mô tả gần 1.000 loài cây. Cùng thời này có Dioseoride (20 -60) [8]
một thầy thuốc của vùng Tiểu á đà viết cuốn sách "D-ợc liệu học" chủ yếu
nói về cây thuốc. Ông nêu đ-ợc hơn 500 loài cây và xếp chúng vào các họ.
Sau mét thêi gian dµi, vµo thêi kú Phơc H-ng thÕ kỷ (XV - XVI) với sự
phát triển của các ngành khoa häc kü tht kÐo theo sù ph¸t triĨn cđa thực vật
học. Thời kỳ này xảy ra 3 sự kiện quan trọng đối với sự phát triển của thực vật
học đó là: Sự phát sinh tập bách thảo (Herbier) thế kỷ XVI [8] thành lập v-ờn
bách thảo (Thế kỷ XV - XVI) và biên soạn cuốn "Bách khoa toàn th- về thực
vật Từ đây xuất hiện các công trình nh-: Andrea Caesalpino (1519 - 1603)
[8] ông đ-a ra bảng phân loại đầu tiên và đ-ợc đánh giá cao; John Ray (1628 -


15
1705) [40] mô tả đ-ợc gần 18.000 loài thực vật trong cuốn "Lịch sử thực vật.
Tiếp sau đó Linnée (1707-1778) [40] với bảng phân loại đ-ợc coi là đỉnh cao
của hệ thống phân loại thực vật. Ông đà đ-a ra cách đặt tên bằng tiếng La tinh
gồm 2 từ ghép lại mà ngày nay chúng ta còn sử dụng và ông đ-a ra hệ thống
phân loại gồm 7 đơn vị: Giới, ngành, lớp, bộ, họ, chi, loài.
Đến thế kỷ XIX việc nghiên cứu các hệ thực vật đà thực sự phát triển
mạnh mẽ với nhiều công trình có giá trị đ-ợc công bố nh-: Thực vật chí Hồng
Công, thực vật chÝ Anh (1869), thùc vËt chÝ Ên §é 7 tËp (1872-1897), thùc vËt

V©n Nam (1977), thùc vËt chÝ Malayxia, thùc vật chí Trung Quốc, thực vật chí
Liên Xô, thực vật Australia...
1.2. Nghiên cứu đa dạng phân loại hệ thực vật ở Việt Nam
Ngoài những tác phẩm cổ điển của Loureiro (1790) của Pierre (1879 1907), từ những năm đầu thế kỷ đà xuất hiện một công trình nổi tiếng, là nền
tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam, đó là bộ thực vật chí
Đông D-ơng do Lecomte H. chủ biên (1907 - 1951). Trong công trình này,
các tác giả ng-ời Pháp đà thu mẫu và định tên, lập khoá mô tả các loài thực
vật có mạch trên toàn bộ lÃnh thổ Đông D-ơng [55].
Trên cơ sở bộ thực vật chí Đông D-ơng, Thái Văn Trừng (1978) đÃ
thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004 loài, 1.850 chi và 289 họ [48]. Ngành
Hạt kín có 3.366 loài (90,9%), 1.727 chi (93,4%) và 239 họ (82,7%). Ngành
D-ơng Xỉ và họ hàng D-ơng Xỉ có 599 loài (8,6%), 205 chi (5,57%) và 42 họ
(14,5%). Ngành Hạt trần 39 loµi (0,5%), 18 chi (0,9%) vµ 8 hä (2,8%).
Sau nµy Humbert (1938 - 1950) ®· bỉ sung, chØnh lý ®Ĩ hoàn thiện việc
đánh giá thành phần loài cho toàn vùng và gần đây phải kể đến bộ Thực vật
chí Campuchia, Lµo vµ ViƯt Nam do AubrÐville khëi x-íng vµ chđ biên (1960
- 1997) cùng với nhiều tác giả khác. Đến nay đà công bố 29 tập nhỏ gồm 74
họ cây có mạch nghĩa là ch-a đầy 20% tổng số họ đà có.
Trên cơ sở các công trình đà có, năm 1965 Pócs Tamás đà thống kê
đ-ợc ở Miền Bắc có 5.190 loài [56] và năm 1969 Phan Kế Lộc thống kê và bổ


16
sung nâng số loài ở miền Bắc lên 5.609 loài, 1.660 chi vµ 140 hä (xÕp theo hƯ
thèng Engler), trong đó có 5.069 loài thực vật Hạt kín và 540 loài thuộc các
ngành còn lại [44]. Song song với sự thống kê đó ở Miền Bắc từ 1969 - 1976,
nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật đà cho xuất bản bộ sách "Cây cỏ th-ờng thấy
ở Việt Nam" gồm 6 tập do Lê Khả Kế chủ biên [20] và ở Miền Nam Phạm
Hong Hộ công bố hai tập Cây cỏ Miền Nam Việt Nam giới thiệu 5.326
loài, trong đó có 60 loài thực vật bậc thấp và 20 loài Rêu còn lại 5.246 loài

thực vật có mạch [15].
Để phục vụ công tác khai thác tài nguyên viện Điều tra Qui hoạch Rừng
đ công bố 7 tập Cây gỗ rừng Việt Nam” (1971 - 1988) giíi thiƯu kh¸ chi tiÕt
cïng víi hình vẽ minh hoạ [52], đến năm 1996 công trình này đ-ợc dịch ra
tiếng Anh do Vũ Văn Dũng chủ biên. Trần Đình Lý và tập thể (1993) công bố
1.900 loi cây có ích ở Việt Nam [27]. Để phục vụ cho công tác bảo tồn
nguồn gen thực vật năm 1996 các nhà thực vật Việt Nam đà cho xuất bản
cuốn "Sách đỏ Việt Nam" phần thực vật đà mô tả 356 loài thực vật quý hiếm ở
Việt Nam có nguy cơ tuyệt chủng [47]; Võ Văn Chi (1997) công bố từ điển
cây thuốc Việt Nam [9].
Trong thời gian gần đây hệ thực vật Việt Nam đà đ-ợc hệ thống lại bởi
các nhà thực vật Liên Xô và Việt Nam và đăng trong Kỷ yếu cây có mạch của
thực vật ViÖt Nam - Vascular Plants Synopsis of Vietnamese Flora tËp 1 - 2
(1996).
Đng chú ý nhất phi kể đến bộ Cây cỏ Việt Nam ca Phm Hoàng
Hộ (1991 - 1993) xuất bản tại Canada và đà đ-ợc tái bản có bổ sung tại Việt
Nam trong những năm gần đây [17], [18]. Đây là bộ danh sách đầy đủ nhất và
dễ sử dụng nhất góp phần đáng kể cho khoa học thực vật ở Việt Nam. Bên
cạnh đó một số họ riêng biệt đà đ-ợc công bố nh- Orchidaceae Đông D-ơng
của Seidenfaden (1992), Orchidaceae ViƯt Nam cđa Leonid V. Averyanov
(1994) [53], Euphorbiaceae cđa Ngun NghÜa Th×n (1999) [33], Annonaceae
cđa Ngun TiÕn Bân (2000) [4], Lamiaceae của Vũ Xuân Ph-ơng (2002)
[50], Myrsinaceae của Trần Thị Kim Liên (2002) [24], Cyperaceae của


17
Nguyễn Khắc Khôi (2002) [22], Apocynaceae của Trần Đình Lý (2005) [28],
Verbenaceae (2005) của Vũ Xuân Ph-ơng [51]. Đây là những tài liệu quan
trọng nhất làm cơ sở cho việc đánh giá về đa dạng phân loại thực vật Việt
Nam.

Bên cạnh những công trình mang tính chất chung cho cả n-ớc hay ít ra
một nửa đất n-ớc, có nhiều công trình nghiên cứu khu hệ thực vật từng vùng
được công bố chính thức như Danh lục thực vật Tây Nguyên đ công bố
3.754 loài thực vật có mạch do Nguyễn Tiến Bân, Trần Đình Đại, Phan Kế
Lộc ch biên (1984) [2]; “Danh lơc thùc vËt Phó Qc” cða Ph³m Ho¯ng Hộ
(1985) công bố 793 loài thực vật có mạch trong một diện tích 592 km2 [16];
Lê Trần Chấn, Phan Kế Lộc, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nông Văn Tiếp (1994) về
hệ thực vật Lâm Sơn, L-ơng Sơn (Hoà Bình) [5], [6]; Nguyễn Nghĩa Thìn và
Nguyễn Thị Thời (1998) đà giới thiệu 2.024 loµi thùc vËt bËc cao, 771 chi,
200 hä thuéc 6 ngµnh cđa vïng nói cao Sa Pa - Phan Si Pan [31].
Trên cơ sở các bộ thực vật chí, các danh lục thực vật của từng vùng,
việc đánh giá tính đa dạng hệ thực vật của cả n-ớc hay từng vùng cũng đÃ
đ-ợc các tác giả đề cập đến d-ới các mức độ khác nhau, trên những nhận định
khác nhau.
Về đa dạng các đơn vị phân loại: Trên phạm vi cả n-ớc Nguyễn Tiến
Bân (1990) đà thống kê và đi ®Õn kÕt ln thùc vËt H¹t kÝn trong hƯ thùc vật
Việt Nam hiện biết 8.500 loài, 2.050 chi trong đó lớp Hai lá mầm 1.590 chi và
trên 6.300 loài và lớp Một lá mầm 460 chi với 2.200 loài [44]. Phan KÕ Léc
(1996) ®· tỉng kÕt hƯ thùc vËt ViƯt Nam có 9.628 loài cây hoang dại có mạch,
2.010 chi, 291 họ, 733 loài cây trồng, nh- vậy tổng số loài lên tới 10.361 loài,
2.256 chi, 305 họ chiếm 4%, 15% và 57% tổng số các loài, chi và họ của thế
giới. Ngành Hạt kín chiếm 92,47% tổng số loài; 92,48% tổng số chi và
85,57% tổng số họ. Ngành D-ơng xỉ kém đa dạng hơn theo tỷ lệ 6,45%,
6,27%, 9,97% về loài. Ngành Thông đất đứng thứ 3 (0,58%) tiếp đến là ngành
Hạt trần (0,47%) hai ngành còn lại không đáng kể về họ, chi và loài. Nguyễn
Nghĩa Thìn (1997) đà tổng hợp và chỉnh lý các tên theo hệ thèng Brummitt


18
(1992) ®· chØ ra hƯ thùc vËt ViƯt Nam hiƯn biÕt 11.178 loµi, 2.582 chi, 395 hä

thùc vËt bËc cao và 30 họ có trên 100 loài với tổng số 5.732 loµi chiÕm 51,3%
tỉng sè loµi cđa hƯ thùc vËt [30]. Lê Trần Chấn (1999) với công trình "Một số
đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam" đà công bố 10.440 loài thực vật.
Gần đây tập thể cc nh thực vật Việt Nam đ công bố Danh lục c²c lo¯i thùc
vËt ViƯt Nam” tõ bËc thÊp ®Õn bËc cao. Có thể nói đây là công trình tổng hợp
đầy ®đ nhÊt tõ tr-íc tíi nay vµ cịng lµ tµi liệu cập nhật nhất. Cuốn sách đÃ
giới thiệu 368 loài Vi khuẩn lam, 2.200 loài Nấm, 2.176 loài Tảo, 461 loài
Rêu, 1 loài Quyết lá thông, 53 loài thông đất, 2 loài Cỏ tháp bút, 691 loài
D-ơng xỉ, 69 loài Hạt trần, và 13.000 thực vật Hạt kín đ-a tổng số các loài
thực vật Việt Nam lên trên 20.000 loài [12].
Về đánh giá đa dạng phân loại theo từng vùng: mở đầu là các công trình
của Nguyễn Nghĩa Thìn (1992 - 1994) về đa dạng thực vật Cúc Ph-ơng, tiếp
theo lµ Phan KÕ Léc (1992) vỊ cÊu tróc hƯ thùc vật Cúc Ph-ơng; Lê Trần
Chấn, Phan Kế Lộc, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nông Văn Tiếp (1994) về đa dạng
hệ thực vật Lâm Sơn (Hoà Bình).
Ngoài ra Nguyễn Nghĩa Thìn, Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Bá Thụ đÃ
công bố cuốn sách "Tính đa dạng thực vật Cúc Ph-ơng" (1996) [23] và
Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Thời công bố cuốn "Đa dạng thực vật cã
m¹ch vïng nói cao Sa Pa - Phan Si Pan" (1998) [31], Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai
Văn Phô công bố cuốn "Đa dạng sinh học khu hệ Nấm và Thực vật ở V-ờn
Quốc gia Bạch MÃ" (2003) [37]; Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn
(2004) [41] đ công bố cuốn Đa dng thùc vËt ë V­ên Qc gia Pï M²t”.
Ngun NghÜa Th×n (2006) công bố cuốn Đa dạng hệ thực vật ở khu bảo tồn
thiên nhiên Na hang [44]. Đó là những kết quả nghiên cứu trong nhiều năm
các tác giả, nhằm phục vụ cho công tác bảo tồn của các V-ờn Quốc gia và
Khu bảo tồn ở Việt Nam.
1.3. Nghiên cứu đa dạng về yếu tố địa lý thực vật
Mỗi hệ thực vật bao gồm nhiều yếu tố địa lý thực vật khác nhau, các
yếu tố này thể hiện ở yếu tố đặc hữu và yếu tố di c-, các loài thuộc yếu tố đặc



19
hữu thể hiện ở sự khác biệt giữa các hệ thực vật với nhau, còn các loài thuộc
yếu tố di c- sẽ chỉ ra sự liên hệ giữa các hệ thực vật đó.
Phân tích các yếu tố địa lý thực vật là một trong những nội dung quan
trọng khi nghiên cøu mét hÖ thùc vËt hay bÊt kú mét khu hệ sinh vật nào để
hiểu bản chất cấu thành của nó làm cơ sở cho việc định h-ớng bảo tồn và dẫn
giống vật nuôi, cây trồng...
Phân tích và đánh giá các yếu tố cấu thành hệ thực vật Việt Nam về mặt
địa lý tr-ớc tiên phi kể đến cc công trình ca Gagnepain: Góp phần nghiên
cứu hệ thực vật Đông Dương (1926) v Giới thiệu về hệ thực vật Đông
Dương (1944) [44]. Theo tác giả, hệ thực vật Đông D-ơng bao gåm c¸c u
tè:
Ỹu tè Trung Qc

33,8%

Ỹu tè XÝch Kim - Himalaya

18,5%

Yếu tố Malaysia và nhiệt đới khác

15,0%

Yếu tố đặc hữu bán đảo Đông D-ơng

11,9%

Yếu tố nhập nội và phân bố rộng


20,8%

Theo Pócs Tamás (1965) [56], khi nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt
Nam, đà phân biệt 3 nhóm các yếu tố nh- sau:
- Nhân tố bản địa đặc hữu
Của Việt Nam
Của Đông D-ơng

39,90 %
32,55 %
7,35 %

- Nhân tố di c- từ các vùng nhiệt đới:
Từ Trung Quốc
Từ ấn Độ và Himalaya
Từ Malaysia - Indonesia
Từ các vùng nhiệt đới khác

55,27 %
12,89 %
9,33 %
25,69 %
7,36 %

- Nhân tố khác

Tổng:

4,83 %


Ôn đới

3,27 %

ThÕ giíi

1,56 %
100,00 %


20
Nhân tố nhập nội, trồng trọt

3,08 %

Năm 1978, Thái Văn Trừng [48] căn cứ vào bảng thống kê các loài của
hệ thực vật Bắc Việt Nam đà cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số
loài đặc hữu. Nh-ng khi thảo luận tác giả đà gộp các nhân tố di c- từ nam
Trung Hoa và nhân tố đặc hữu bản địa Việt Nam làm một và căn cứ vào khu
phân bố hiện tại, nguồn gốc phát sinh của loài đó đà nâng tỷ lệ các loài đặc
hữu bản địa lên 50% (t-ơng tự 45,7% theo Gagnepain và 52,79% theo Pócs
Tamás), còn yếu tố di c- chiếm tỷ lệ 39% (trong đó từ Malaysia - Indonesia là
15%, từ Hymalaya - Vân Nam - Quí Châu là 10% và từ ấn Độ - Miến Điện là
14%), các nhân tố khác theo tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới, 3% ôn đới
và 1% thế giới), nhân tố nhập nội vẫn là 3,08%.
Năm 1999 Nguyễn Nghĩa Thìn căn cứ vào các khung phân loại của
Pócs (1965) và Ngô Chinh Dật (1993), tác giả đà xây dựng thang phân loại
các yếu tố địa lý thực vật cho hệ thực vật Việt Nam và áp dụng cho việc sắp
xếp các chi thực vật Việt Nam vào các yếu tố địa lý nh- sau [43]:

1- Yếu tố toàn cầu
2- Yếu tố Liên nhiệt ®íi
2.1- Ỹu tè ¸ - Mü
2.2- Ỹu tè nhiƯt ®íi châu á, châu Phi, Châu Mỹ
2.3-Yếu tố nhiệt đới châu á, châu úc, châu Mỹ và các đảo Thái Bình
d-ơng
3- Yếu tố Cổ nhiệt đới
3.1- Yếu tố á - úc
3.2- Yếu tố á - Phi
4- Yếu tố nhiệt đới châu á
4.1- Yếu tố Đông D-ơng - Malêzi
4.2- Yếu tố Đông D-ơng - ấn Độ
4.3- Yếu tố Đông D-ơng - Himalaya
4.4- Yếu tố Đông D-ơng - Nam Trung Hoa


21
4.5- Yếu tố Đông D-ơng
5- Yếu tố ôn đới
5.1- Yếu tố Đông á - Nam Mỹ
5.2- Yếu tố ôn đới Cổ thế giới
5.3- Yếu tố ôn đới Địa Trung Hải
3.4- Yếu tố Đông Nam á
6- Yếu tố đặc hữu Việt Nam
6.1- Yếu tố gần đặc hữu.
6.2- Yếu tố đặc hữu.
7- Yếu tố cây trồng.
Từ khung phân loại các yếu tố địa lý đó Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự
đà lần l-ợt xác định các yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật các V-ờn Quốc
gia và Khu bảo tồn thiên nhiên trong cả n-ớc. Tài liệu mới nhất về các yếu tố

địa lý thực vật của hệ thực vật chính ở V-ờn Quốc gia Bạch MÃ (2003) [37]
đ-ợc chỉ ra nh- sau:
Yếu tố toàn cầu:

0,61 %

Yếu tố nhiệt đới:

62,93 %

Yếu tố ôn đới:
Yếu tố đặc hữu:
Yếu tố cây trồng:

3,76 %
25,12 %
1,64 %

Đối với V-ờn Quốc gia Pù Mát [41], năm 2004 các yếu tố địa lý thực
vật chính đà đ-ợc tác giả và cộng sự chỉ ra nh- sau:
Yếu tố toàn cầu:

2,40 %

Yếu tố nhiệt đới:

65,05 %

Yếu tố ôn đới:
Yếu tố đặc hữu:

Yếu tố cây trồng:

5,35 %
14,19 %
5,56 %

Năm 2006, khi nghiên cứu hệ thực vật Na Hang [44], Nguyễn Nghĩa
Thìn đà đ-a ra các yếu tố địa lý nh- sau:
Yếu tố toàn cầu:

2,58 %


22
Yếu tố nhiệt đới:

80,21 %

Yếu tố ôn đới:

5,25%

Yếu tố đặc hữu:

8,87 %

Yếu tố cây trồng:

0,34 %


1.4. Nghiên cứu đa dạng về dạng sống của hệ thực vật
Dạng sống là một ®Ỉc tÝnh biĨu hiƯn sù thÝch nghi cđa thùc vËt với điều
kiện môi tr-ờng. Vì vậy, việc nghiên cứu dạng sống sẽ cho thấy mối quan hệ
chặt chẽ của các dạng với điều kiện tự nhiên của từng vùng và biểu hiện sự tác
động của điều kiện sinh thái đối với từng loài thực vật.
Trên thế giới, ng-ời ta th-ờng dùng thang phân loại của Raunkiaer
(1934) [57] về phổ dạng sống, thông qua dấu hiệu vị trí chồi so với mặt đất
trong thời gian bất lợi của năm. Thang phân loại này gồm 5 nhóm dạng sống
cơ bản.
1- Cây có chồi trên đất (Ph)
2- Cây chồi sát đất (Ch)
3- Cây chåi nưa Èn (Hm)
4- C©y chåi Èn(Cr)
5- C©y chåi mét năm (Th)
Trong đó cây chồi trên đất (Ph) đ-ợc chia thành 9 dạng nhỏ:
a- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Mg)
b- Cây lớn có chồi trên đất cao 8 - 30m (Me)
c- Cây nhỏ có chồi trên đất 2 - 8m (Mi)
d- Cây có chồi trên đất lùn d-ới 2m (Na)
e- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp)
f- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep)
g- Cây có chồi trên đất thân thảo (Hp)
h- Cây có chồi trên đất mọng n-ớc (Suc)
i- Cây có chồi trên đất ký sinh và bán ký sinh (Pp)


23
ở Việt Nam, trong công trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam, tác
giả Pócs Tamás (1965) [56] đà đ-a ra một số kết quả nh- sau :
- Cây gỗ lớn cao trên 30m (Mg)


4,85%

- Cây lớn có chồi trên đất cao 8 - 30m (Me)

3,80%

- Cây có chồi trên đất lùn d-ới 2m (Na)

8,02%

- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp)

9,08%



6,45%

- Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep)
- Cây chồi sát đất (Ch)
- C©y chåi nưa Èn (Hm)
- C©y chåi Èn (Cr)
- C©y chồi một năm (Th)

40,68%
7,11%

Và phổ dạng sống nh- sau:
SB = 52,21Ph + 40,68 (Ch,H, Cr) + 7,11Th

Raunkiaer [57] đà phân tích hơn 1000 loài thực vật trên khắp thế giới và
đ-a ra phổ dạng sống tiêu chuẩn sau:
SB = 48Ph + 9Ch + 26Hm + 8Cr + 15Th
Richard [46] ®-a ra phổ dạng sống cho rừng m-a ẩm nhiệt đới:
SB = 88Ph + 12Ch + 0Hm + 0Cr + 0Th
§èi với V-ờn Quốc gia Cúc Ph-ơng, Phùng Ngọc Lan và các tác giả
(1996) [23] đ-a ra phổ dạng sống nh- sau:
SB = 57,78Ph + 10,46Ch + 12,38Hm + 8,37Cr + 11,01Th
Đối với V-ờn Quốc gia Bạch MÃ, Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô
(2003) [37] đà công bố dạng sống nh- sau:
SB = 75,71Ph + 5,78Ch + 4,83Hm + 10,23Cr + 3,45Th
Còn ở V-ờn Quốc gia Pù Mát, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn
(2004) [41] đà lập đ-ợc phổ dạng sống :
SB = 78,88Ph + 4,14Ch + 5,76Hm + 5,97Cr + 5,25Th
Năm 2006, Nguyễn Nghĩa Thìn đ-a ra phổ dạng sống ë Khu b¶o tån Na
Hang [44].
SB = 70,14Ph + 4,33Ch + 3,50Hm + 11,98Cr + 10,05Th


24
1.5. Nghiên cứu đa dạng thực vật trên núi đá vôi ở Việt Nam
Việt Nam có diện tích rừng và rừng khoảng 19.164.000ha. Trong đó diện
tích núi đá vôi 1.152.500 ha, chiếm 6,01% tổng diện tích đất lâm nghiệp. Núi
đá vôi chiếm một tỷ lệ t-ơng đối lớn phân bố chủ yếu ở khu vực phía Bắc và
Bắc Trung Bộ. Trong 1.152.500 ha núi đá vôi, núi đá vôi có rừng là 396.200
ha và diện tích núi đá vôi không có rừng là 756.300 ha (theo tài liệu kiểm kê
rừng năm 1995 của Viện điều tra quy hoạch rừng) [13].
Hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi ở Việt Nam đà đ-ợc nhiều tác giả đề
cập đến, nh-ng các tác giả chỉ đề cập theo từng chuyên đề riêng lẻ không tính
đến luận chứng kinh tế cũng nh- khoa học và kỹ thuật để xây dựng các Khu

bảo tồn, V-ờn Quốc gia một cách có hệ thống.
Việc nghiên cứu hệ thực vật trên núi đá vôi một cách có hệ thống ch-a
nhiều, ngay cả V-ờn Quốc gia Cúc Ph-ơng từ khi Bác Hồ ký quyết định thành
lập V-ờn Quốc gia đầu tiên 1962 đến nay ngoài những tài liệu về thực vật đÃ
đ-ợc hệ thống một cách đầy đủ thì ch-a có một thống kê nào mang tính hệ
thống.
Nguyễn Nghĩa Thìn và các tác giả (1995, 2000, 2003, 2004); Phùng
Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ (1995); Phan Kế Lộc và cộng
sự (1999 - 2001) đà công bố một số công trình về hệ thực vật trên núi đá vôi
nh- Sơn La, Hòa Bình, Phong Nha-Kẻ Bàng, Ba Bể, Cát Bà, Na Hang... Các
tác giả đà đánh giá về mặt phân loại, về tính đa dạng quần xà thực vật, tổ hợp
cấu thành cũng nh- yếu tố địa lý và phổ dạng sống [6], [34], [38], [39], [42].
Đặng Quang Châu (1999) [7] với công trình "B-ớc đầu điều tra thành
phần loài thực vật núi đá vôi Pù Mát - Nghệ An". Tác giả đà thống kê đ-ợc
154 loài thực vật thuộc 60 họ, 110 chi (không kể ngành rêu).
Nguyễn Nghĩa Thìn (2001) [35] đà công bố 497 loài thực vật thuộc 323
chi, 110 họ trên núi đá vôi khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát.
Averyanov và các cộng sự (2005), đà nghiên cứu hệ thực vật Pù Luông,
các tác giả đà đánh giá về đa dạng thảm thực vật và thành phần loài với 152
họ, 477 chi, 1109 loài [1].


25
Nguyễn Nghĩa Thìn (2006) [44] Với công trình "Nghiên cứu đa dạng
thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang". Công bố 1.162 loài thuộc 614 chi,
159 họ.
1.6. Nghiên cứu thực vật ở xà Nghĩa Tân và xà Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa
Đàn, tỉnh Nghệ An
Chúng tôi ch-a tìm thấy các tài liệu công trình nghiên cứu thực vật núi
đá vôi ở xà Nghĩa Tân và xà Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.

1.7. Điều kiện tự nhiên và xà hội ở khu vực nghiên cứu
1.7.1. Điều kiên tự nhiên
1.7.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Nghĩa Đàn l huyện miền núi phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An có
tọa độ địa lý 105018 - 105018 kinh độ Đông v 19013 - 19033 vĩ độ Bắc.
Diện tích tự nhiên 61.785 ha, dân số (đến 01/01/2009) là 131.134, cách thành
phố Vinh 87 km và Hµ néi 290 km theo Quèc lé 1A vµ Quèc lộ 48.
Phía Bắc giáp huyện Nh- Xuân và Nh- Thanh tỉnh Thanh Hoá.
Phía Nam giáp huyện Tân Kỳ.
Phía Đông giáp huyện Quỳnh L-u
Phía Tây giáp huyện Quỳ Hợp và Quỳ Châu
1.7.1.2. Địa chất và thổ nh-ỡng
Theo tài liệu nghiên cứu và số liệu của phòng địa chính huyện Nghĩa
Đàn (1999), lịch sử hình thành địa chất trong vùng khá phức tạp, nh-ng chủ
yếu vẫn là các loại đất chính sau: đất nâu vàng phát triển trên phù sa cổ và lũ
tích (F), diện tích 3.400 ha, chiếm 5,93% đất tồn huyện, nằm rải rác thành
từng giải đồi thấp ven sông Hiếu và các nhánh suối, phân bố nhiều ở các xã
Nghĩa Minh, Nghĩa Mai, Nghĩa Lâm. Đất Feralit biến đổi do trồng lúa nước
(F1): 871 ha. Đất Feralit đỏ vàng vùng đồi núi, Đất nâu đỏ phát triển trên đá
Macma trung tính và Bazơ (Fk - đất đỏ Bazan), diện tích 9.527 ha, phẩn bổ
nhiều ở Nghĩa An, Nghĩa Đức, Nghĩa Liên. Đất đen diện tích 3.870 ha, chiếm
6,75% đất tồn huyện. Gồm có 2 loại đất. Đất đen trên tuýp (Rk): diện tích


×