Tải bản đầy đủ (.docx) (290 trang)

GT hóa sinh t11 (TMai) 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.72 MB, 290 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ BẮC NINH

GIÁO TRÌNH

HĨA SINH
(DÙNG CHO ĐÀO TẠO HỆ CAO ĐẲNG DƯỢC)

Bắc Ninh, năm 2019


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU

Theo quyết định của Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội, trường Cao
đẳng Y tế Bắc Ninh được thành lập với một trong các mục tiêu quan trọng là
đào tạo hệ Cao đẳng Dược. Hóa sinh là mơn khoa học cơ sở quan trọng nhằm
trang bị cho sinh viên Cao đẳng Dược những kiến thức cơ bản, cần thiết để họ
tiếp thu tốt những mơn chun ngành như: Hóa dược - Dược lý, Dược liệu,
Bào chế…
Để đáp ứng yêu cầu trang bị kiến thức Hóa sinh cho sinh viên Cao đẳng
Dược theo quy định, chúng tơi biên soạn giáo trình “Hóa sinh” (Hệ Cao đẳng
Dược) này.
Nội dung cuốn giáo trình bao gồm kiến thức cơ bản về hoá học của các
hợp chất chủ yếu của cơ thể sống, q trình chuyển hố của chúng ở tế bào,
các xúc tác sinh học và năng lượng sinh học, hố sinh các mơ và các dịch sinh


vật nhằm đáp ứng được mục tiêu đào tạo nghề Cao đẳng Dược chính quy do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Y tế đề ra.
Cao đẳng Dược là một mơ hình đào tạo mới, chúng tôi lần đầu tiên viết
tài liệu phục vụ mục tiêu đào tạo theo mơ hình này vì vậy khơng thể tránh
được thiếu sót. Chúng tơi rất mong nhận được những ý kiến quý báu từ
những nhà giáo, nhà khoa học, các bạn đọc và các bạn sinh viên để sau này
cuốn sách sẽ được chỉnh sửa, bổ sung hoàn chỉnh hơn, đáp ứng ngày càng tốt
nhu cầu học tập của sinh viên.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bắc Ninh, ngày 05 tháng 01 năm 2019
Tham gia biên soạn


1. Ngô Thanh Mai
2. Nguyễn Văn Khoa
MỤC LỤC
Trang
LỜI GIỚI THIỆU
Chương 1. ENZYM

1

I. LÝ THUYẾT
1. Đại cương về enzym
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động enzym
3. Điều hòa hoạt động của enzym trong tế bào
4. Ứng dụng của enzym trong y dược
II. THỰC HÀNH
1. Khảo sát hoạt động của một số enzym
2. Đo hoạt độ CK (Creatin kinase) toàn phần huyết thanh

Chương 2. HORMON

28

I. LÝ THUYẾT
1. Đại cương
2. Các hormon protein và peptid
3. Hormon dẫn xuất acid amin
4. Hormon steroid
II. BÀI TẬP THỰC HÀNH
Chương 3. TRAO ĐỔI CHẤT, OXY HĨA SINH HỌC, CHU
TRÌNH KREBS

48

I. LÝ THUYẾT
1. Trao đổi chất
2. Oxy hóa sinh học (hơ hấp tế bào)
3. Chu trình krebs (chu trình acid citric)
II. BÀI TẬP THỰC HÀNH
Chương 4. CHUYỂN HĨA GLUCID
I. LÝ THUYẾT
1. Tiêu hóa và hấp thu glucid
2. Thối hóa glucid

73


3. Tổng hợp glucid ở tế bào và mô
4. Điều hịa chuyển hóa glucid

5. Rối loạn chuyển hóa glucid
II. THỰC HÀNH
1. Định tính và sơ bộ định lượng đường niệu
2. Định lượng glucose trong huyết thanh
Chương 5. CHUYỂN HÓA LIPID

107

I. LÝ THUYẾT
1. Tiêu hóa và hấp thu lipid
2. Thối hóa lipid
3. Tổng hợp lipid
4. Điều hịa chuyển hóa lipid
5. Chuyển hóa cholesterol
6. Lipoprotein và sự chuyển lipid trong huyết tương
II. THỰC HÀNH
1. Định lượng triglycerid trong huyết thanh
2. Định lượng cholesterol toàn phần trong huyết thanh
Chương 6. ACID NUCLEIC VÀ CHUYỂN HÓA ACID
NUCLEIC

131

BÀI 1: ACID NUCLEIC

131

I. LÝ THUYẾT
1. Cấu tạo, vai trò các thành phần của acid nucleic
2. Cấu trúc của acid nucleic

3. Một số tính chất và ứng dụng của nucleic
II. BÀI TẬP THỰC HÀNH
BÀI 2: CHUYỂN HÓA ACID NUCLEIC
I. LÝ THUYẾT
1. Tiêu hóa hấp thu của acid nucleic
2. Thối hóa acid nucleic
3. Sinh tổng hợp acid nucleic
4. Điều hịa chuyển hóa acid nucleic

142


5. Rối loạn chuyển hóa acid nucleic
II. BÀI TẬP THỰC HÀNH
Chương 7. CHUYỂN HĨA PROTEIN

159

I. LÝ THUYẾT
1. Thối hóa protein
2. Chuyển hóa acid amin
3. Sinh tổng hợp protein đặc hiệu
4. Chuyển hóa hemoglobin (hb)
II. BÀI TẬP THỰC HÀNH
Chương 8. TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ CÁC CHẤT VÔ CƠ THĂNG BẰNG ACID - BASE

209

I. LÝ THUYẾT
1. Trao đổi nước và các chất vô cơ

2. Sự thăng bằng acid - base
II. BÀI TẬP THỰC HÀNH
Chương 9: HÓA SINH MÁU VÀ MỘT SỐ CƠ QUAN

224

I. LÝ THUYẾT
1. Đại cương
2. Những vấn đề cơ bản về hóa sinh máu
3. Những thành phần cơ bản về hóa sinh gan
4. Những vấn đề cơ bản của hóa sinh thận và nước tiểu
II. BÀI TẬP THỰC HÀNH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

246

TÀI LIỆU THAM KHẢO

249

PHỤ LỤC 1. HƯỚNG DẪN SINH VIÊN TỰ HỌC

251

PHỤ LỤC 2. MẪU PHIẾU CHẤM ĐIỂM CHUN CẦN TỰ
HỌC THEO NHĨM

256

CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC

Tên mơn học: HĨA SINH
Mã mơn học: 12
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học


- Vị trí: Hóa sinh là mơn học cơ sở trong chương trình giáo dục chuyên
ngành Dược Cao đẳng hệ 3 năm.
- Tính chất: Mơn học này cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản
về
+ Cơ sở phân tử của sự sống, sự xắp xếp và sự tương tác của chúng, là cơ
sở xây dựng những đại phân tử sinh học.
+ Cơ chế hóa học của nhiều quá trình cơ bản của sự sống, bản chất của sự
sống.
+ Chẩn đốn lâm sàng: xét nghiệm hóa sinh để sàng lọc, chẩn đoán, tiên
lượng và theo dõi điều trị.
- Ý nghĩa và vai trị của mơn học: Có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển thuốc mới như: khám phá cơ chế tác dụng của thuốc ở
mức độ phân tử và tế bào, trên cơ sở đó giúp thiết kế các phân tử thuốc tác dụng
tại đích đặc hiệu; kỹ thuật tái tổ hợp ADN và công nghệ sinh học dược mở ra
những khả năng sản xuất nhiều protein trị liệu. Đặc biệt, có giá trị ứng dụng to
lớn trong điều trị là trị liệu gen và trị liệu bằng tế bào gốc.
Mục tiêu của môn học
* Về kiến thức
1. Trình bày được định nghĩa, phân loại và vai trị của acid nucleic,
enzym, hormon.
2. Giải thích được cấu tạo, cấu trúc, tính chất hóa học và vai trò của acid
nucleic, enzym, hormon trong cơ thể sống và trong y dược.
3. Phân tích được q trình chuyển hóa, ý nghĩa của các con đường
chuyển hóa trong cơ thể, quá trình gây bệnh và phương pháp điều trị của glucid,
lipid, acid amin, peptid, protein, acid nucleic, enzym, hormon.

* Về kỹ năng
1. Vận dụng và liên hệ được các kiến thức hoá sinh vào việc học tập,
nghiên cứu các mơn học tiếp theo như dược liệu, hóa dược, dược lâm sàng…
2. Thực hiện được các kỹ thuật trong thực hiện một số phản ứng chuyển
hóa để hiểu rõ, khẳng định những ứng dụng của thuốc trên cơ thể.
*Về năng lực tự chủ và trách nhiệm
1. Thể hiện thái độ chuyên cần, tỷ mỉ, cẩn thận trong quá trình thực hành.
2. Tôn trọng các nguyên tắc, quy ước của quy trình kỹ thuật để đảm bảo
an tồn trong q trình thực hành.


3. Phát huy năng lực cá nhân và phối hợp làm việc nhóm trong q trình
thực hiện các kỹ thuật thực hành.
Phương pháp đánh giá
Kết quả môn học được đánh giá bằng:
+ Kết quả tự học (sản phẩm tự học theo nhóm (báo cáo power point), sản
phẩm tự học cá nhân (sổ tự học) và chuyên cần)
+ Kết quả thuyết trình, thảo luận nhóm, bình luận và phản biện giữa các
nhóm trong q trình học tập
+ Kết quả kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan.
- Đánh giá kết quả môn học:
Điểm đánh
giá
Điểm kiểm tra
thường xuyên
Điểm kiểm tra
thực hành
Điểm kiểm tra
định kỳ
Điểm thi kết

thúc học phần

Hệ
số
1

1

2

Quy định
Trung bình điểm sản phẩm tự học và điểm thảo luận
nhóm trên lớp
Là điểm trung bình cộng của 8 bài thực hành/tích hợp
(Bài tập thực hành theo chủ đề, kiểm tra thao tác, kỹ
năng làm việc, báo cáo kết quả bằng kết quả sản
phẩm, giải thích được nguyên tắc áp dụng và giải
pháp xử trí)
Kiểm tra tự luận (xử lý tình huống)
Thi trắc nghiệm trên máy tính (theo quy định của
trường)

Nội dung của môn học
* Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian
Buổi

TÊN CHƯƠNG

1


Chương 1: Enzym

2,3

Chương 2: Hormon
8
Chương 3: Trao đổi chất, oxy hóa sinh học, chu
4
trình Krebs

4

THỜI GIAN (giờ)
Thự
c
Tổng Lý
hành
số
thuyết
/ tích
hợp
4
2
2
4

4

2


2


5,6

Chương 4: Chuyển hóa Glucid

8

7

Kiểm tra

1

7,8

Chương 5: Chuyển hóa Lipid
Chương 6: Acid nucleic và chuyển hóa Acid
9,10
nucleic
11,12 Chương 7: Chuyển hóa Protein
Chương 8: Trao đổi nước và các chất vơ cơ,
13,14
thăng bằng acid base
15
Kiểm tra
15,1
Chương 9: Hóa sinh máu và một số cơ quan
6,17

Tổng cộng
* Nội dung chi tiết

4

4

7

3

4

8

4

4

8

4

4

8

4

4


9

5

4

66

32

32

1


Chương 1. ENZYM
MỤC TIÊU
Về kiến thức:
1. Trình bày được thành phần cấu tạo, danh pháp, phân loại enzym và
coenzym có minh họa.
2. Trình bày được năm đặc điểm cấu trúc phân tử và hai tính chất đặc
hiệu của enzym.
3. Giải thích được các đặc tính của trung tâm hoạt động và cơ chế hoạt
động của enzym.
4. Giải thích được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động và nguyên lý điều
hịa hoạt động enzym.
5. Giải thích được một số ứng dụng của enzym trong thực tế.
Về kỹ năng:
Thực hiện đúng quy trình các thí nghiệm minh họa những yếu tố ảnh

hưởng đến hoạt động của enzym, tính đặc hiệu của enzym.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
1. Thể hiện thái độ chuyên cần, tỷ mỉ, cẩn thận trong quá trình thực hành.
2. Tơn trọng các ngun tắc, quy ước của quy trình kỹ thuật để đảm bảo
an tồn trong quá trình thực hành.
3. Phát huy năng lực cá nhân và phối hợp làm việc nhóm trong q trình
thực hiện các kỹ thuật thực hành.
NỘI DUNG
I. LÝ THUYẾT
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ ENZYM
1.1. KHÁI NIỆM VỀ ENZYM
Enzym là những chất xúc tác sinh học đặc biệt của cơ thể sống, có bản
chất là protein, có tác dụng xúc tác cho hầu hết các phản ứng hóa sinh xảy ra
trong cơ thể sống.
Enzym có một số tính chất giống các chất xúc tác hóa học thơng thường,
1


đó là:
- Các enzym khơng bị tiêu hao hoặc được sinh ra thêm trong q trình
phản ứng.
- Các enzym khơng tạo ra phản ứng, nhưng chúng làm tăng đáng kể tốc
độ phản ứng. Enzym làm thay đổi tốc độ phản ứng nhưng không làm thay đổi
hằng số cân bằng của phản ứng mà chúng xúc tác.
Tuy nhiên, enzym cịn có những tính chất khác với tính chất của các chất
hóa học thơng thường, đó là:
- Enzym có bản chất là protein.
- Enzym có tính đặc hiệu cao và chỉ xúc tác cho phản ứng để tạo ra các
sản phẩm mong muốn từ các chất phản ứng cho trước hoặc từ các cơ chất.
- Các enzym có thể thể hiện tính đặc hiệu cao (đặc hiệu tuyệt đối) đối với

một cơ chất, nhưng cũng có thể tính đặc hiệu rộng rãi hơn (đặc hiệu tương đối)
đối với một vài cơ chất có cấu trúc gần giống nhau.
Các enzym thường chỉ hoạt động ở vùng nhiệt độ và pH vừa phải.
1.2. CÁCH GỌI TÊN ENZYM
Có 4 cách gọi tên enzym:
Tên cơ chất và thêm tiếp vĩ ngữ ase. Ví dụ: có chất là ure tên enzym là
urease, cơ chất là protein tên enzym là proteinase,...
- Tên tác dụng và thêm tiếp vĩ ngữ ase, Ví dụ: tác dụng oxy hóa, enzym là
oxidase, tác dụng trao đổi amin enzym là amino transferase, tác đụng khử nhóm
CO2, enzym là decarboxylase,... .
Tên cơ chất, tác dụng và thêm tiếp vĩ ngữ ase. Ví dụ: cơ chất là lactat và
tác dụng là khử hydro thì tên enzym là lactat dehydrogenase, cơ chất là tyrosin
và tác dụng là khử nhóm CO2 thì tên enzym là tyrosin decarboxylase,...
- Tên thường gọi: cách gọi tên này khơng có tiếp vĩ ngữ ase. Ví dụ:
pepsin, trypsin, chymotrypsin,...
2


1.3. PHÂN LOẠI ENZYM
Hiệp hội enzym quốc tế (Enzym Commission: EC.) đã phân loại enzym
theo phản ứng mà chúng xúc tác, thành 6 loại (class), theo thứ tự từ 1 đến 6, mỗi
loại lại được chia thành các dưới lớp (subclass), mỗi dưới lớp lại được chia
thành các nhóm (sub-subclass), mỗi nhóm gồm một số enzym.
Như vậy, mỗi enzym đều được ký hiệu bằng một mã số EC chứa 4 chữ số,
cách nhau bởi các dấu chấm thập phân. Chữ số thứ nhất chỉ loại enzym, chữ số
thứ hai chỉ dướỉ lớp, chữ số thứ ba chỉ nhóm và chữ số thứ tư chỉ tên của bản
thân từng enzym riêng biệt trong nhóm. Ví dụ: enzym hexokinase có ký hiệu là
EC 2.7.1.1. là enzym thuộc loại 2, dưới lớp là 7, thuộc nhóm 1 và có số thứ tự
của enzym trong nhóm là 1. Sáu loại enzym được sắp xếp theo thứ tự:
1.3.1. Enzym oxy hóa khử (Oxidoreductase)

Là loại enzym xúc tác cho phản ứng oxy hóa và phản ứng khử, nghĩa là
các phản ứng có sự trao đổi H hoặc điện tử theo phản ứng tổng quát sau:
AH2 + B —► A + BH2
Loại enzym oxy hóa khử gồm các dưới lớp:
- Các dehydrogenase: sử dụng các phân tử khơng phải oxy (ví dụ: NAD +)
làm chất nhận điện tử. Ví dụ: lactat dehydrogenase, malat dehydrogenase...
- Các oxidase: sử dụng oxy như một chất nhận điện tử nhưng không tham
gia vào thành phần cơ chất. Ví dụ: cytochrom oxidase, xanthin oxidase...
- Các reductase: đưa H và điện tử vào cơ chất. Ví dụ: -cetoacyl-ACP
reductase.
- Catalase: xúc tác phản ứng:

H2O2 + H2O2––––► O2 + 2H2O

- Các peroxidase: xúc tác phản ứng: H2O2 + AH2 –––► A + 2H2O
- Các oxygenase (hydroxylase): gắn một nguyên tử O vào cơ chất, ví dụ:
Cytochrom P-450 xúc tác phản ứng:
RH + NADP + H+ + O2 –––► ROH + NADP+ + H20, phenylalanin
3


hydroxylase,...
1.3.2. Enzym vận chuyển nhóm (transferase)
Là loại enzym xúc tác cho phản ứng vận chuyển một nhóm hóa học
(khơng phải hydro) giữa hai cơ chất theo phản ứng tổng quát sau:
AX + B –––►

A + BX

Loại enzym vận chuyển nhóm gồm các dưới lớp:

- Các aminotransferase: chuyển nhóm —NH2 từ acid amin vào acid
cetonic. Ví dụ: aspartat transaminase, alanin transferase,...
- Transcetolase và transaldolase: chuyển đơn vị 2C và 3C vào cơ chất. Ví
dụ: transcetolase, transaldolase,...
- Các acyl- metyl - , glucosyl-transferase, phosphrylase: chuyển các nhóm
tương ứng vào cơ chất. Ví dụ: acyl CoA-cholesterol acyl transferase (ACAT),
glycogen phosphorylase,...
Các kinase: chuyển gốc -PO3- từ ATP vào cơ chất. Ví dụ: hexokinase,
nucleoside diphospho kinase, PEP carboxykinase,...
- Các thiolase: chuyển nhóm CoA-SH vào cơ chất- Ví dụ: acyl-CoA
acetytransferase (thiolase),...
- Các polymerase: chuyển các nucleotid từ các nucleotid triphosphat
(NTP) vào phân tử DNA hoặc RNA. Ví dụ: các DNA polymerase, các RNA
polymerase.
1.3.3. Enzym thủy phân (hydrolase)
Là loại enzym xúc táe cho phản ứng cắt đứt liên kết của chất hóa học
bằng cách thủy phân, nghĩa là phản ứng có sự tham gia của phân tử nước, theo
phản ứng tổng quát sau:
AB + H2O –—► AH + BOH
Loại enzym thủy phân gồm các dưới lớp:
- Các esterase: thủy phân liên kết este. Ví dụ: triacylglycerol lipase.
4


- Các glycosidase: thủy phân liên kết glycosid.
- Các protease: thủy phân liên kết peptid trong phân tử protein.
- Các phosphatase: thủy phân liên kết este phosphat, tách gốc PO3- khỏi cơ
chất.
- Các phospholpase: thủy phân liên kết este phosphat trong phân tử
phospholipid.

- Các amidase: thủy phân liên kết N-osid. Ví dụ: nucleosidase.
- Các desaminase: thủy phân liên kết C-N, tách nhóm amin ra khỏi cơ
chất. Ví dụ: adenosin desaminase, guanin desaminase,...
- Các nuclease: thủy phân các liên kết este phosphat trong phân tử DNA
hoặc RNA.
1.3.4. Enzym phân cắt (lyase)
Enzym phân cắt cịn gọi là enzym tách nhóm, là loại enzym xúc tác cho
phản ứng chuyển đi một nhóm hóa học khỏi một cơ chất mà khơng có sự tham
gia của phân tử nước. Phản ứng tổng quái như sau:
AB ——► A + B
Loại enzym tách nhóm gồm các dưới lớp;
- Các decarboxylase: tách phân tử CO 2 từ cơ chất. Ví dụ: pyruvat
decarboxylase, glutamat decarboxylase,...
- Các aldolase: tách một phân tử aldehyd từ cơ chất. Ví dụ: aldolase xúc
tác phản ứng tách fructose 1,6-diphosphat thành GAP và DHAP.
- Lyase: tách đơi một phân tử mà khơng có sự tham gia của phân tử H 2O.
Ví dụ: arginosuccinase.
- Các hydratase: gắn một phân tử H2O vào một phân tử cơ chất. Ví dụ:
fumarase...
- Các dehydratase: tách một phân tử H2O khỏi một phân tử cơ chất. Ví dụ:
dehydratase: tách một phân tử H2O khỏi một phân tử cơ chất. Ví dụ: 5


hydroxyacyl-ACP dehydratase, -hydroxyacyl- CoA dehydratase,...
- Các synthase: gắn hai phân tử mà không cần sự tham gia của ATP để
cung cấp năng lượng. Ví dụ: ATP synthase, citrat synthase, glycogen synthase,
arid béo synthase, -levulenat synthase,
1.3.5. Enzym đồng phân (isomerase)
Là loại enzym xúc tác cho phản ứng biến đổi giữa các dạng đồng phân
của chất hóa học. Phản ứng tổng quát như sau:

ABC ––––► ACB
Loại enzym đồng phân gồm các dưới lớp:
- Các racetnase: chuyển dạng đồng phân giữa dãy D và dãy 1.
- Các epimerase: chuyển dạng đồng phân epi. Ví dụ: ribose 5-phosphat
epimerase.
- Các isomerase: chuyển dạng giữa nhóm ceton và nhóm aldehyd. Ví dụ:
phosphopentose isomerase.
- Các mutase: chuyển nhóm hóa học giữa các nguyên tử trong một phân
tử.
1.3.6. Enzym tổng hợp (ligase hoặc synthetase)
Là loại enzym xúc tác cho phản ứng gắn hai phân tử với nhau thành một
phân tử lớn hơn, sử dụng ATP hoặc các nucieosiđ triphosphat khác để cung cấp
năng lượng; phản ứng tổng quát như sau:
ATP

ADP + Pi

A + B ––––––––> AB
Loại enzym tổng hợp gồm các dưới lớp:
Các synthetase: gắn hai phân tử với sự tham gia của ATP để cung cấp
năng lượng.
Các carboxylase: gắn CO2 vào phân tử cơ chất. Ví dụ: pyruvat
carboxylase,...
6


Ligase: sử dụng cho việc gắn 2 đoạn nucleotid với nhau. Ví dụ: DNA
ligase.
1.4. CẤU TRÚC PHÂN TỬ CỦA ENZYM
1.4.1. Thành phần cấu tạo của enzym

Các enzym là các protein có khối lượng phân tử từ 12.000 đến hàng triệu
đơn vị Dalton (Da). Cũng như các protein, về thành phần cấu tạo, enzym cũng
được chia làm hai loại: enzym thuần và enzym tạp,
Enzym thuần là các enzym mà phân tử chỉ do các gốc acid amin cấu tạo
nên (còn gọi là enzym một thành phần),
Enzym tạp (còn gọi là enzym hai thành phần, haloenzym), là các enzym
mà ngoài thành phần protein (được gọi là apoenzym), phân tử enzym cịn có
chất cộng tác (cofactor, coenzym) là các ion như Fe 2+, Mg2+, Mn2+, Zn2+, ... hoặc
là một phân tử chất hữu cơ hoặc phức hợp hữu cơ kim loại, cấu tạo nên.
1.4.2. Trung tâm hoạt động của enzym
Trung tâm hoạt động hoặc vị trí hoạt động (active site) của enzym là một
vùng đặc biệt của enzym có tác dụng gắn với cơ chất để xúc tác cho phản ứng
làm biến đổi cơ chất thành sản phẩm. Mỗi enzym có thể có một, hai hoặc vài
trung tâm hoạt động. Trung tâm hoạt động của enzym gồm những nhóm hóa học
và những liên kết tiêp xúc trực tiếp với cơ chất hoặc không tiêp xúc trực tiếp với
cơ chất nhưng có chức năng trực tiếp trong quá trình xúc tác.
Về thành phần cấu tạo, trung tâm hoại động thường bao gồm các acid
amin có các nhóm hóa học có hoạt tính cao như serin (có nhóm -OH), cystein
(có nhóm -SH), glutamic (có nhóm -COO), lysin (có nhóm -NH3+), histidin (có
nhóm imidazol+), tryptophan (có nhóm indol+),... là những nhóm phân cực hoặc
ion hóa, có khả năng tạo liên kết hydro hoặc ion với cơ chất.
Về quan hệ giữa trung tâm hoạt động và cơ chất, có hai giả thuyết được
đưa ra:
7


Thuyết "ổ khóa và chìa khóa”: Fisher E (1890) đã đưa ra thuyết "ổ khóa
và chìa khóa" ("lock and key”) về tác động của enzym, theo thuyết này, tương
tác giữa enzym E và cơ chất S, nghĩa là sự gắn giữa enzym và cơ chất để tạo
thành phức hợp enzym - cơ chất ES cũng giống như quan hệ giữa "ổ khóa" và

"chìa khóa”, nghĩa là enzym nào thì chỉ xúc tác cho đúng cơ chất đó. Thuyết này
chỉ giải thích được tính đặc hiệu tuyệt đối của enzym nhưng khơng giải thích
được tính đặc hiệu tương đối của enzym.
- Thuyết "mơ hình cảm ứng khơng gian”: để giải thích tính đặc hiệu tương
đối của enzym, Koshland D (1958) đã đưa ra thuyết "mơ hình cảm ứng khơng
gian” ("induced fit model"). Theo thuyết này, trung tâm hoạt động của enzym E
có tính mềm dẻo và linh hoạt, có thế biến đổi về cấu hình khơng gian trong q
trình tương tác với cơ chất S sao cho phù hợp với cấu hình khơng gian của cơ
chất, để có thể tạo thành phức hợp enzym - cơ chất ES.

8


Hình 1.1. Mơ hình "ổ khóa" và "chìa khóa" (a) của Emil Fischer và mơ hình
"cảm ứng khơng gian” của Daniel E Koshland (b).

1.4.3. Các dạng cấu trúc của phân tử enzym
1.4.3.1. Enzym đơn chuỗi và enzym đa chuỗi
Enzym có thể do một chuỗi, cũng có thể do nhiều chuỗi tạo nên.
- Enzym đơn chuỗi (monomer) là enzym chỉ do một chuỗi polypepid cấư
tạo nên, ví dụ: ribonuclease A, lysozym, lipase, pepsin, chymotrvpsin5.
- Enzym đa chuỗi (oligomer hoặc polymer) là enzym do hai hoặc nhiều
chuỗi polypeptid cấu tạo nên, ví dụ:
2 chuỗi: aspartat transaminase (AST); alkalin phosphatase (ALP); creatin
kinase (CK); hexokỉnase (HK);
4 chuỗi: lactat dehydrogenase (LDH);
5 chuỗi: RNA polymerase;
12 chuỗi: ATP synthetase;
40 chuỗi: glutamat dehydrogenase (GLDH)
1.4.3.2. Enzym dị lập thể (allosteric enzym)

9


Enzym dị lập thể là loại enzym ngoài trung tâm hoạt động cịn một hoặc
vài vị trí dị lập thể; trung tâm hoạt động tiếp nhận cơ chất để xúc tác cho phản
ứng enzym trong khi vị trí dị lập thể tiếp nhận yếu tố dị lập thể để điều chỉnh
hoạt động xúc tác của enzym. Về cấu tạo phân tử, enzym dị lập thể có thể là loại
enzym đơn chuỗi hoặc loại enzym đa chuỗi. Phân tử enzym dị lập thể có thể có
loại vị trí dị lập thể dương, loại vị trí dị lập thể âm hoặc có cả hai.
1.4.3.3. Các dạng phân tử của enzym (isoenzym hoặc isozym)
Trong cùng một lồi, cùng một cơ thể, có những enzym tuy cùng xúc tác
một loại phản ứng hóa học nhưng lại tồn tại dưới những dạng phân tử khác
nhau, có những tính chất vật lý và hóa học khác nhau. Các dạng phân tử khác
nhau của một loại enzym được gọi là isoenzym hoặc isozym.
1.4.3.4. Các tiền chất của enzym
Một số enzym sau khi được tổng hợp còn ở dạng chưa có hoạt tính (dạng
khơng hoạt động) được gọi là các tiền enzym (proenzym hoặc zymogen). Các
tiền chất này khi được bài tiết vào môi trường khắc nghiệt của cơ thể sẽ chịu tác
dụng thủy phân của môi trường, bị thủy phân cắt đi một đoạn polypeptiđ vốn
che lấp trung tâm hoạt động để bảo vệ trung tâm hoạt động, làm cho enzym
được hoạt hóa, trở nên đạng enzym chính thức có hoạt tính.
1.4.3.5. Phức hợp đa enzym
Phức hợp đa enzym là một phức hợp gồm nhiều các phân tử enzym khác
nhau nhưng có liên quan với nhau trong một q trình chuyển hóa nhất định, kết
tụ với nhau thành một khối nhiều enzym. Không thể tách riêng từng enzym
trong phức hợp đa enzym bởi vì nếu bị tách ra, các enzym riêng biệt trong phức
hợp đa enzym sẽ bị biến tính và mất hoạt tính. Sự kết tụ các enzym tạo thành
phức hợp đa enzym có tác dụng tăng cường sự cộng tác của các enzym khác
nhau trên một q trình hoặc chuỗi chuyển hóa gồm nhiều phản ứng, làm tăng
hiệu lực và hiệu quả xúc tác.

10


l.5. CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA COENZYM
Các coenzym có chức năng là tham gia cùng enzym trong quá trình xúc
tác. Coenzym thường có ái lực với enzym cũng tương tự như ái lực của enzym
với cơ chất; vì vậy, coenzym có thể được coi như một cơ chất thứ hai. Trong các
trường hợp khác, các coenzym được gắn đồng hóa trị với enzym và có chức
năng như hoặc gần như vị trí hoạt động trong q trình xúc tác.
Một số coenzym được tổng hợp từ các vitamin nhóm B. Vitamin B6,
pyridoxin cần biến đổi chút ít đã có thể chuyển thành pyridoxal phosphat là dạng
Coenzym hoạt động. Trong khi đó, niacin cần một sự biến đổi cơ bản bởi tế bào
mới có khả năng tác động như một Coenzym.
1.5.1. Các coenzym oxy hóa khử
1.5.1.1. Các coenzym Niacin (acid nicotinic: vitamin B3): NAD+ và NADP+
Nacitin là acid pyridin 3-carboxylic, có thể được biến đổi thành 2
coenzym chủ yếu tham gia vào loại enzym oxy hóa khử. Hai coenzym này là
nicotinamid adenin dinuclotid (NAD+) và nicotinamid adenin dinucleotid
pbosphat (NADP+). Cấu trúc của coenzym NADP + khác với Coenzym NAD+ ở
chỗ có thêm một gốc phosphat ở vị trí 2’ của ribose trong phân tử adenosin
monophosphat.
Cả hai coenzym này đều có chức năng là vận chuyển 2 điện tử và một H +
giữa chất cho và chất nhận H trong phản ứng oxy hóa khử xúc tác bởi enzym
dehydrogenase. Tuy nhiên, có enzym dehydrogenase cần coenzym NAD+, có
enzym dehydrogenase cần Coenzym NADP+ trong quá trình xúc tác.

11


Hình 1.2. Cấu tạo phân tử và cơ chế hoạt động của coenzym NAD+ và NADP+

Ghi chú: trong cấu tạo của NAD+ thì R = -OH
trong cấu tạo của NADP+ thì R = -O-PO3H2
1.5.1.2. Các coenzym Flavin (vitamin B2): FMN và FAD
Có 2 dạng coenzym của riboflavin là flavin mononucleotid (FMN) và
flavin adenin dinucleotid. Riboflavin chứa một dị vòng, isoalloxazin (flavin), nôi
qua nguyên tử N-10 đến một alcol là ribitol. FMN có một gốc phosphat ở vị trí
5’ của ribitol trong phân tử riboflavin. FAD có cấu trúc tương tự như NAD +,
nhưng có adenosin liên kết qua pyrophosphat gắn với dị vịng riboflavin.
Cả FMN và FAD đều có chức năng là tham gia vào phản ứng oxy hóa khử
bằng cách trao đổi 2 điện tử và 2H+ ở vòng isoallosazin.

12


FMN (FAD)

FMNH (FADH)

FMNH2 (FADH2)

Hình 1.3. Cấu tạo phân tử và cơ chế hoạt động của coenzym FMN và FAD
1.5.1.3. Các porphyrin Fe2+ (còn gọi là coenzym hem)
Coenzym hem là coenzym của hệ thống cytochrom, của enzyrn catalase,
peroxidase, monooxygenase và dioxygenase.
Vai trò của các coenzym hem là vận chuyển điện tử nhờ khả năng biến đổi
thuận nghịch giữa Fe2+ và Fe3+:
Fe2+ - e <––––––> Fe3+
Các phản ứng được xúc tác bởi các loại coenzym hem:
Hai điện tử được vận chuyển từ cytochrom b sang cytochroxn c trong
chuỗi hô hấp tế bào như sau:

2 Cyt b Fe2+ + 2 Cyt c Fe3+ ◄––––––► 2 Cyt b Fe3+ + 2 Cyt c Fe2+
Phản ứng phân hủy H2O2 được xúc tác bởi catalase (có coenzym Hem):
Catalase
2H2O2 –––––––► 2H2O + O2
Phản ứng phân hủy H2O2 được xúc tác bởi peroxidase (có coenzym Hem)
13


và đòi hỏi kèm theo một cơ chất dạng khử như sau:
Peroxidase
2H2O2 + AH2 –––––––––► 2H2O + A
Phản ứng oxygen hóa một cơ chất (thường là thuốc hoặc các chất
xenobiotic) được xúc tác bởi các enzym monooxygenase (thuộc hệ thống
cytochrom P-450) có coenzym là cytochrom P-450 là một loại coenzym hem và
đòi hỏi một coenzym dạng khử là NADPH + H+ như sau:
Monooxygenase (Cytochrom P-450)
RH + NADPH + H+ + O2 –––––––––––––––––► ROH + NADP+ + H2O
CoA có vai trị trong chuyển hóa các acid béo, thể cetonic, acetat và các
acid amin. Ví dụ: coenzym A kết hợp với acetat để tạo nên "acetat hoạt động" là
acetyl CoA, chất này có thể kết hợp với acid oxaloacetat để tạo thành acid. Phản
ứng này nói chung có tác dụng biến một chất độc, ít tan trong nước thành một
chất khơng độc hoặc ít độc hơn và tan trong nước nhiều hơn để có thể đào thải
khỏi cơ thể.
Các enzym dioxygenase là loại enzym có coenzym hem, có tác dụng xúc
tác phản ứng peroxy hóa một cơ chất. Phản ứng được thể hiện như sau:
Dioxygenase
RH + O2 –––––––––––––––► R-O-O-H
1.5.1.4. Acid lipoic
Acid lipoic là một acid béo chứa 2 nhóm sulfur (-SH) có tên khoa học là
acid 6,8-dithio-octanoic. Acid lipoic có phổ biến trong các chất tự nhiên. Nó là

một chất quan trọng trong chuyển hóa chất. Nó tham gia vào phức hợp enzym
khử carboxyl oxy hóa của acid pyruvic và acid a-ceto glutaric cùng với các
coenzym khác như TPP, coenzym A, FAD và NAD+.
1.5.2. Các coenzym vận chuyển nhóm
1.5.2.1. Thiamin pyrophosphat (TPP) vận chuyển nhỏm CO2
14


Trong thành phần của TPP có thiamin là vitamin B1. TPP là coenzym của
các enzyni có vai trị tách nhóm CO 2 của các acid a-cetonic như acid pyruvic
hoặc acid a-cetoglutaric. Sự thiếu hụt thiamin ảnh hưởng chủ yếu đến hệ thần
kinh ngoại biên, đường tiêu hóa và hệ thống tim mạch. Thiamin có giá trị trong
điều trị các bệnh như Beriberi, viêm thần kính do rượu, viêm thần kinh do thai
nghén,...
1.5.2.2. Coenzym A vận chuyển nhóm acyl
Coenzym A (viết tắt là CoA-SH) gồm acid pantotenic (vitamin B5) nối với
một thioethanolamin tạo thành pantethein và nối với một gốc phosphat và với
một nucleotid là adenosin monophosphat qua liên kết pyrophosphate Coenzym
citric, mở đầu cho chu trình acid citric, có thể tham gia vào quá trình sinh tổng
hợp acid béo, sinh tổng hợp cholesterol và các hormon steroid,...
1.5.2.3. S-adenosyl-methionin
S-adenosyl-methionin có tác dụng vận chuyển nhóm methyl -CH3.
1.5.2.4. Acid tetrahyđrofolic (FH4)
Acid tetrahydrofolic có vai trị vận chuyển nhóm 1 ngun tử carbon.
1.5.2.5. Biotin
Biotin có chức năng như một Coenzym của enzym carboxylase, enzym
xúc tác cho sự gắn CO2 (gọi là sự carboxyl hóa). Vai trị hóa sinh quan trọng
nhất của biotin là tham gia các phản ứng carboxyl hóa.
1.5.2.6. Pyridoxalphosphat
Pyridoxal phosphat là dẫn xuất của pyridoxin (vitamin B 6). Pyridoxal

phosphat là coenzym của enzym trao đổi amin, có vai trị vận chuyển nhóm
amin của acid -amin 1 cho một acid -cetonic 2 để biến thành acid -cetonic 1
còn acid -cetonic 2 nhận nhóm amin để biến thành acid -amin 2.
Ngồi vai trị tham gia vào thành phần của các enzym trao đổi amin,
pyridoxalphosphat cịn có vai trị là coenzym của các enzym khử carboxyl của
15


một soos acid amin như tyrosin, arginin, acid glutamic và một số acid amin
khác. Sản phẩm của sự khử carboxyl của aciđ amin là các amin có hoại tính sinh
học. Ví dụ: sự khử carboxyl của acid glutamic sẽ tạo thành -amino butyric acid
(GABA) là một chất ức chế hoại động của thần kinh. Sự khử carboxyl của
histidin sẽ tạo thành histamin là mộí hormon của mơ, làm tăng tính thấm thành
mạch, gây hiện tượng dị ứng. Sự hydroxy hóa cùng với sự khử carboxyl của
phenylalanin và tyrosin sẽ tạo thành norepinephrin và epinephrm là nhũng
hormon quan trọng,...
l.6. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG XÚC TÁC CỦA COENZYM
l.6.1. Sự biến thiên năng Lượng tự do G < 0)
Năng lượng tự do của một hệ thống phản ứng là năng lượng có thể tạo ra
cơng có ích. Năng lượng tự đo được ký hiệu là G. Một phản ứng hóa học chỉ có
thể xảy ra theo chiều năng lượng tự do giảm, biến chất có năng lượng tự do cao
thành chất có mức năng lượng thấp hơn. Điều này có nghĩa là điều kiện cần của
một phản ứng hóa học là biến thiên năng lượng tự do phải âm (G < 0);
A+ B= C + D
Gl > G2 ––—► G = G2 - G1 < 0
Tuy nhiên, do vật chất có sức ỳ về mặt hóa học nên một phản ứng dù có
G < 0, vẫn chưa thể tự xảy ra được,
Đối với cùng một lượng cơ chất, tốc độ phản ứng enzym tăng khi tăng
nồng độ enzym và ngược lại.
1.6.2. Nhiệt độ

Nhiệt độ tăng thường làm tăng tốc độ của một phản ứng hóa học. Tuy
nhiên, sau khi đạt được tốc độ tối đa, tốc độ phản ứng giảm dần bởi vì bản chất
của enzym là protein nên khi nhiệt độ tăng cao sẽ dẫn đến biến tính protein, làm
mất hoạt tính xúc tác của chúng. Hầu hết các enzym có một ranh giới nhiệt độ
16


tối ưu giống như điều kiện nhiệt độ sinh lý của cơ thể.
1.6.3. Sức ỳ về mặt hóa học của vật chất
Vật chất thường có sức ỳ về mặt hóa học, do các yếu tố sau gây nên:
- Yếu tố về entropy (sự chuyển động hỗn loạn của các phân tử vật chất).
- Lớp áo nước cản trở và có thể làm mất hoạt tính của cơ chất.
- Hình thể không gian cồng kềnh của cơ chất.
- Sự sắp xếp chưa định hướng của các nhóm chức năng trên phân tử
enzym.
Vì vậy, một số phản ứng hóa học mặc dù có điều kiện cần là khả năng xảy
ra theo hướng năng lượng thấp hơn (G < 0), nhưng phản ứng vẫn không xảy ra
được. Muốn phản ứng xảy ra phải có thêm điều kiện đủ, nghĩa là phải cung cấp
cho hệ thống phản ứng một năng lượng để thắng được sức ỳ về hóa học của vật
chất. Năng lượng cần cung cấp ấy được gọi là năng lượng hoạt hóa.
1.6.4. Năng lượng hoạt hóa (activation energy: Ea)
Năng lượng hoạt hóa là năng lượng cần thiết để nâng tất cả các phân tử
của 1 mol cơ chất ở một nhiệt độ nhất định lên trạng thái chuyển tiếp (transition
State) ở đỉnh của hàng rào năng lượng, để phản ứng enzym có thể xảy ra. Ở
trạng thái chuyển tiếp, mỗi phân tử cơ chất có thể sẵn sàng tham gia vào sự tạo
thành sản phẩm phản ứng.
1.6.5. Cơ chế hoạt động của enzym
Cơ chế tác dụng của enzym là enzym làm giảm năng lượng hoạt hóa của
phản ứng để các cơ chất dễ dàng đạt được mức năng lượng để đưa phản ứng vào
reạng thái chuyển tiếp, từ đó phản ứng có thể xảy ra. Tốc độ của phản ứng phụ

thuộc vào số các phân tử cơ chất vượt qua hàng rào năng lượng để phản ứng vào
trạng thái chuyển tiếp.

17


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×