Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tiểu luận Xây dựng nền QPTD ANND và trách nhiệm của sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.04 KB, 12 trang )

Chủ đề 2: Xây dựng nền quốc phịng tồn dân - an ninh nhân
dân và trách nhiệm của sinh viên. (đưa cái này ra bìa, rồi xóa đi
nhé bạn)
MỤC LỤC

1


MỞ ĐẦU
Quốc phịng tồn dân (QPTD) nghĩa là tồn dân tham gia
xây dựng nền quốc phịng, trong đó lực lượng vũ trang (LLVT)
nhân dân giữ vai trò nòng cốt, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng,
sự chỉ đạo, quản lý thống nhất của Nhà nước. Xây dựng nền
QPTD là quan điểm nhất quán được khẳng định trong văn kiện
các kỳ đại hội của Đảng. QPTD được xây dựng trên nền tảng
chính trị, tinh thần, nhân lực, vật lực, tài chính, mang tính chất
tồn dân, tồn diện, độc lập, tự chủ, tự cường; tạo nên sức
mạnh toàn diện, cân đối, trong đó sức mạnh quân sự là đặc
trưng nhằm giữ vững hịa bình, ổn định của đất nước.
Qn đội ta ln phát huy truyền thống vẻ vang “Trung với
Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do
của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hồn
thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh
thắng”. Từ khi thành lập đến nay, Quân đội nhân dân Việt Nam
luôn vững vàng, kiên định, là chỗ dựa vững chắc của Đảng, Nhà
nước và Nhân dân, làm nòng cốt trong xây dựng nền quốc
phòng tồn dân, thế trận quốc phịng tồn dân gắn với thế trận
an ninh nhân dân ngày càng vững chắc, bảo đảm mơi trường
“trong ấm, ngồi êm” cho đất nước.
Cùng với Lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng sinh viên
cũng là lực lượng quan trọng trong việc xây dựng nền quốc


phịng tồn dân, an ninh nhân dân. Góp phần tích cực vào việc
bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở
đó, tơi lựa chọn đề tài tiểu luận “Xây dựng nền quốc phịng
tồn dân - an ninh nhân dân và trách nhiệm của sinh
viên” nhằm phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn của xây dựng nền
quốc phịng tồn dân – an ninh nhân dân. Đồng thời làm rõ vai
trò, trách nhiệm của lực lượng sinh viên trong vấn đề này.

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA XÂY DỰNG
NỀN QUỐC PHỊNG TỒN DÂN, AN NINH NHÂN DÂN.
1.1. Cơ sở lý luận xây dựng nền quốc phòng toàn dân – an
ninh nhân dân
* Một số khái niệm:
Quốc phịng tồn dân, là nền quốc phịng mang tính
chất “vì dân, của dân”, phát triển theo phương hướng toàn dân,
toàn diện, độc lập tự chủ, tự lưc, tự cường và ngày càng hiện
đại, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng và an ninh, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của nhà nước, do
nhân dân làm chủ, nhằm giữ vững hồ bình, ổn định của đất
nước, sẵn sàng đánh bại mọi hành động xâm lược và bạo loạn
lật đổ của các thế lực đế quốc, phản động, bảo vệ vững chắc
Tổquốc Việt nam xã hội chủ nghĩa. “Nền quốc phịng tồn dân
là sức mạnh quốc phòng của đất nước được xây dựng trên nền
tảng nhân lực, tinh thần mang tính chất tồn dân, tồn diện độc
lập, tự chủ, tự lực, tự cường.”
An ninh nhân dân, là sự nghiệp của toàn dân, do nhân
dân tiến hành, lực lượng an ninh nhân dân làm nòng cốt dưới sự

lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước. Kết hợp phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với các biện pháp nghiệp
vụ của lực lượng chuyên trách, nhằm đập tan mọi âm mưu và
hành động xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an tồn xã
hội, cùng vói tồn dân bảo vệ vững chắc Tổ quốc Viêt nam xã
hội chủ nghĩa.”
Bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân Việt nam có vai
trị nịng cốt trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia. An
ninhquốc gia có nhiêmvụ : đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu
của hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ Đảng, chính quyền, các lực lượng vũ trang
và nhân dân”. Nền an ninh là sức mạnh về tinh thần,vật chất, sự
đoàn kết và truyền thống dựng nước, giữ nước của toàn dân tộc
được huy động vào sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, trong đó
lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh nhân dân làm nịng cốt.
1.1.1. Vị trí, đặc trưng nền quốc phịng tồn dân - an ninh
nhân dân
* Vị trí:
3


Xây dựng nền quốc phòng, an ninh nhân dân vững mạnh là
tạo ra sức mạnh để ngăn ngừa đẩy lùi đánh bại mọi âm mưu
hành động xâm hại đến mục tiêu trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt nam xã hội chủ nghĩa. Đảng ta khẳng định:
“Trong khi đặt trọng tâm vào nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã
hội chúng ta không một chút lơi lỏng nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc,ln ln coi trọng quốc phịng an ninh, coi đó là nhiệm vụ
chiến lược gắn bó chặt chẽ”.
* Đặc trưng:

Nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân chỉ có mục
đích duy nhất là tự vệ chính đáng. Đặc trưng thể hiện sự khác
nhau về bản chất trong xây dựng nền quốc phòng an ninh của
những quốc gia có độc lập chủ quyền đi theo con đường xã hội
chủ nghĩa với các nước khác.
Đó là nền quốc phịng, an ninh vì dân, của dân và do tồn
thể nhân dân tiến hành. Đặc trưng vì dân, của dân, do dân của
nền quốc phòng, an ninh nước ta là thể hiện truyền thống, kinh
nghiệm của dân tộc ta trong lịch sử dựng nước và giữ nước. Đặc
trưng vì dân, của dân, do dân và mục đích tự vệ của nền quốc
phòng an ninh cho phép ta huy động mọi người, mọi tổ chức,
mọi lực lượng để thực hiện xây dựng nền quốc phịng, an ninh
ln xuất phát từ lợi ích, nguyện vọngvà khả năng của nhân
dân, là đặc trưng trong đường lối của Đảng, pháp luật của nhà
nước.
Đó là nền quốc phịng, an ninh có sức mạnh tổng hợp do
nhiều yếu tố tạo thành. Sức mạnh tổng hợp của nền quốc
phòng, an ninh nước ta tạo thành bởi rất nhiều yếu tố như chính
trị ,kinh tế, văn hố, tư tưởng, khoa học, quân sự, an ninh…cả ở
trong nước, ngoài nước, của dân tộc và thời đại
Nền quốc phòng, an ninh nhân dân được xây dựng toàn
diện và từng bước hiện đại. Việc tạo ra sức mạnh quốc phòng,
an ninh không chỉ ở sức mạnh quân sự, an ninh mà phải huy
động được sức mạnh của toàn dân về mọi mặt chính trị, qn
sự, an ninh, kinh tế, văn hố, khoa học.
Nền quốc phịng tồn dân gắn chặt với an ninh nhân dân.
Giữa nền quốc phịng tồn dân với nền an ninh nhân dân chỉ
khác nhau về phương thức tổ chứ lực lượng, hoạt động cụ thể,
theo mục tiêu cụ thể được phân công mà thôi. Kết hợp chặt chẽ
giữa quốc phòng và an ninh, phải thường xuyên và tiến hành

đồng bộ, thống nhất từ trong chiến lược, qui hoạch, kế hoạch
4


xây dựng, hoạt động của cả nước cũng như từng vùng, miền,
địa phương, mọi ngành, mọi cấp.
1.1.2. Xây dựng nền quốc phịng tồn dân – an ninh nhân
dân vững mạnh để bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
1.1.2.1. Mục đích xây dựng nền quốc phịng tồn dân – an
ninh nhân dân:
Nhằm Tạo sức mạnh tổng hợp cả về chính trị, qn sự,
an ninh, kinh tế, văn hố, xã hội, khoa học, cơng nghệ để giữ
vững hồ bình, ổn định, đẩy lùi, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh,
sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức
và quy mô; Tạo thế chủ động cho sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Nhằm bảo vệ vững xã hội chủ nghĩa chắc độc lập
chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà
nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp
đổi mới, sự nghiệp cơng nghiệp hố-hiện đạ ihố đât nước; bảo
vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh
kinh, an ninh tư tưởng văn hố, xã hội; giữ vững ổn định chính
trị, mơi trường hồ bình, phát triển đất nước theo định hướng
XHCN.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của xây dựng nền quốc toàn dân – an
ninh nhân dân:
* Xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh ngày càng
vững mạnh:
Tiềm lực quốc phòng, an ninh là khả năng về nhân lực, vật
lực, tài chính có thể huy động thực hiện trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội, nhưng tập trung ở tiềm lực chính trị, tinh

thần; tiềm lực kinh tế tiềm lực khoa động để thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh. Tiềm lực quốc phịng, an ninh được thể
học, cơng nghệ; tiềm lực quân sự, an ninh. Xây dựng tiềm lực
quốc phòng, an ninh là tập trung xây dựng tiềm lực chính trị,
tinh thần; tiềm lực kinh tế, tiềm lực khoa học, công nghệ và xây
dựng tiềm lực quân sự, an ninh. Bao gồm:
Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần, được biểu hiện ở
năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của Nhà nước, ý
chí quyết tâm của nhân dân, tình yêu quê hương đất nước, con
người, niềm tin với chế độ xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng tiềm lực kinh tế, khả năng khai thác, tận dụng
nguồn lực kinh tế để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh, sẵn
sàng cung ứng nhân lực, vật lực cho công cuộc bảo vệ tổ quốc.
5


Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ, biểu hiện ở việc
phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đáp ứng u cầu
chiến tranh tình hình mới, chiến tranh khơng tiếp xúc.
Xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh, biểu hiện ở việc xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân, nịng cốt là qn đội và cơng
an “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, phấn
đấu đến năm 2030 là hiện đại” theo tinh thần Nghị quyết Đại
hội XIII của Đảng đã xác định.
* Xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, an ninh
nhân dân vững chắc:
Phân vùng chiến lược về quốc phòng, an ninh kết hợp với
vùng kinh tế trên cơ sở qui hoạch các vùng dân cư theo nguyên
tắc bảo vệ đi đôi với xây dựng đất nước; Xây dựng hậu phương,
tạo chỗ dựa vững chắc cho thế trận quốc phòng, an ninh; Xây

dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) tạo nền tảng của thế
trận quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân; Triển khai các lực
lượng trong thế trận, tổ chức phòng thủ dân sự kết hợp cải tạo
địa hình với xây dựng hạ tầng và các cơng trình quốc phịng, an
ninh.
1.2. Cơ sở thực tiễn xây dựng nền quốc phịng tồn dân –
an ninh nhân dân.
Hiện nay, cùng những tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang phát triển
mạnh mẽ trên toàn cầu, sự biến động của tình hình thế giới, khu
vực đem lại cả thuận lợi và thời cơ, khó khăn và thách thức đan
xen, đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới đối với sự nghiệp quốc
phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc. Trong bối cảnh đó, hơn bao giờ
hết, chúng ta ln tỉnh táo, chủ động ứng phó và giải quyết linh
hoạt, hiệu quả mọi tình huống, góp phần đẩy mạnh công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thế giới đang trải qua một thời kỳ nhiều biến động, nhanh
chóng, phức tạp, khó đốn định. Hịa bình, hợp tác và phát triển
vẫn là xu thế lớn, là dịng chảy chính và lợi ích chung của các
nước. Xu thế đa cực, đa trung tâm ngày càng rõ nét và trở
thành xu thế chủ đạo, vai trò của các tổ chức khu vực trên các
châu lục ngày càng gia tăng, tạo ra mối quan hệ đan xen, tăng
cường hợp tác. Dưới tác động của tồn cầu hóa, các nước đẩy
mạnh tiến trình liên kết kinh tế, với những hình thức ngày càng
đa dạng, sâu rộng, trên nhiều lĩnh vực, là động lực phát triển.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tác động sâu rộng đến mọi
lĩnh vực đời sống xã hội đang là động lực hình thành xã hội
thông tin, nền sản xuất thông minh, kinh tế tri thức, thúc đẩy
6



quá trình cải cách, đổi mới, sáng tạo và tái cấu trúc ở mọi quốc
gia, dân tộc, khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, thế giới hiện nay cũng đang tiềm ẩn nhiều nguy
cơ và thách thức. Các nước lớn điều chỉnh chiến lược, vừa hợp
tác, thỏa hiệp, vừa cạnh tranh, đấu tranh kiềm chế lẫn nhau
quyết liệt, giành vị thế và lợi ích gây ra tình hình phức tạp ở
nhiều khu vực và nhiều nước. Xung đột dân tộc, tôn giáo, khủng
bố quốc tế, chiến tranh cục bộ, chiến tranh kinh tế, thương mại,
chiến tranh mạng, các hoạt động can thiệp, lật đổ, bất tuân dân
sự, tranh chấp chủ quyền, lãnh thổ, tài nguyên… diễn ra dưới
những hình thức mới, gay gắt hơn. Chạy đua vũ trang tiếp tục
gia tăng, tập trung giữa các nước lớn và các nước láng giềng
khu vực với nhau, kể cả trong sản xuất vũ khí thế hệ mới, được
sử dụng ở những điểm nóng, nếu khơng có cơ chế và kiểm sốt
chặt chẽ, sẽ là mối nguy hiểm, đe dọa an ninh của toàn nhân
loại. Cộng đồng quốc tế đang phải đối phó với nhiều vấn đề
tồn cầu, như: bảo vệ hịa bình, an ninh con người, an ninh
mạng, an ninh năng lượng, an ninh tài chính, an ninh lương
thực, khủng bố quốc tế, tội phạm xuyên quốc gia, biến đổi khí
hậu, thảm họa thiên nhiên, đói nghèo, hậu quả của đại dịch
Covid-19… có tính nghiêm trọng. Sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân
tộc, dân túy, chủ nghĩa cường quyền nước lớn, chủ nghĩa thực
dụng gia tăng mạnh mẽ trong quan hệ quốc tế. Luật pháp quốc
tế và các thể chế đa phương toàn cầu đứng trước những thách
thức lớn. Việc đe dọa vũ lực và sử dụng vũ lực vẫn được nhiều
thế lực xác định là công cụ quan trọng để đạt mục tiêu bành
trướng, áp đặt. Xu hướng tập hợp lực lượng, liên kết - đấu tranh
vì lợi ích quốc gia - dân tộc diễn ra gay gắt, đặt các nước đang
phát triển, nhất là những nước vừa và nhỏ, trước nhiều sức ép,
đặc biệt dưới tác động của cạnh tranh địa chính trị giữa các

nước lớn.
Đã đặt ra yêu cầu phải xây dựng nền quốc phịng
tồn dân, an ninh nhân dân thật vững chắc, là nòng cốt
cho việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa

7


CHƯƠNG 2: TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG XÂY DỰNG
NỀN QUỐC PHỊNG TỒN DÂN – AN NINH NHÂN DÂN
2.1. Vị trí, vai trị của thanh niên trong xây dựng nền quốc
phịng tồn dân – an ninh nhân dân
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: "Thanh niên là rường cột
nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, đâu cần thanh niên
có, đâu khó có thanh niên", khẳng định vai trị của thanh niên
vơ cùng to lớn và bao trùm rất nhiều lĩnh vực. Trước yêu cầu
mới của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các cấp, các
ngành cần phát huy tốt vai trò của thanh niên; Đồng thời, thanh
niên cũng cần tiếp tục tự khẳng định mình thực sự là lực lượng
xung kích, sáng tạo trong đời sống xã hội, dưới sự lãnh đạo của
Đảng..
Trong sự nghiệp xây dựng nền quốc phịng tồn dân – an
ninh nhân dân hiện nay, đại bộ phận thanh niên luôn tin tưởng
vào sự lãnh đạo của Đảng; trung thành, kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; nêu cao tinh thần yêu nước,
sẵn sàng hy sinh vì độc lập dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân.
Bên cạnh đó, thanh niên ln có khát vọng, ý chí vươn lên, có
tinh thần đồn kết, chia sẻ, tương thân, tương ái, vì cộng đồng
và lợi ích quốc gia nên đã ln có mặt ở những nơi khó khăn,

gian khổ, xung kích hồn thành mọi nhiệm vụ mà Đảng và nhân
dân giao.
Thanh niên bao giờ cũng là lực lượng đáng tin cậy của
Đảng, của nhân dân. Vì vậy, việc quan tâm, chăm lo đầu tư cho
thanh niên phát triển toàn diện vừa là trách nhiệm, vừa là tình
cảm của tồn xã hội, trước hết là các cấp uỷ Đảng, chính quyền,
đồn thể cần có kế hoạch cụ thể thiết thực trên nhiều lĩnh vực
để nâng cao đạo đức, thể lực, trí lực và vật lực cho thanh niên.
2.2. Biện pháp nêu cao vai trò, trách nhiệm của sinh viên
trong xây dựng nền quốc phịng tồn dân – an ninh nhân dân.
Xây dựng nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân là
trách nhiệm của tồn dân. Mọi cơng dân, mọi tổ chức, lượng
đều phải tham gia theo phạm và khả năng của mình.
Đối với cơ quan, nhà trường cần tích cực nâng cao chất
tượng tuyên truyền, giáo dục nhận thức của sinh viên, tạo nền
tảng nhận thức đúng đắn, bản lĩnh chính trị cho sinh viên. Hiểu
8


rõ, đúng về đường lối, chủ trương lãnh đạo của Đảng, tin tưởng
tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước về xây dựng nền
quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân. Thơng qua đó, giáo
dục sinh viên cách tuyên truyền, vận động người thân, nhân
dân chấp hành tốt đường lối của Đảng, góp phần nâng cao hiểu
biết của nhân dân, tham gia vào xây dựng nền quốc phịng
tồn dân – an ninh nhân dân sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân
dân. Ngồi ra, cần cung cấp thơng tin chính thống về lĩnh vực
quốc phịng - an ninh đến quần chúng nhân dân một cách kịp
thời, chính xác, khách quan, trung thực. Qua đó, giúp sinh viên
năm rõ hơn kiến thức.

Đối với sinh viên phải tich cực học tập nâng cao hiểu biết
về mọi mặt, nắm vững kiến thức quốc phịng, an ninh, thơng
qua học tập Giáo dục QPAN tại nhà trường, và tìm hiểu thơng tin
từ các phương tiện thơng tin đại chúng, sinh viên có thể học
tập, nâng cao kiến thức về quốc phòng an ninh, tham gia lực
lượng Dân quân tự vệ tại địa phương dịp nghỉ Hè, Tết. Tích cực
học tập nâng cao trình độ chun mơn, đóng góp vào cơng cuộc
xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh.
Nhận thức rõ âm mưu, hoạt động chóng phá cách mạng
Việt Nam của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch. Những
thông tin và luận điệu xuyên tạc liên quan đến lĩnh vực quốc
phòng - an ninh mà các thế lục thù địch tung ra hồn tồn là
những thơng tin vu khống, bịa đặt, khơng đúng sự thật về tình
hình quốc phịng - an ninh của đất nước. Đó là những thơng tin
khơng có căn cứ khoa học, thực tiễn, hoặc là những thông tin,
luận điệu dựa trên những sự kiện quốc phòng - an ninh có thật,
đã và đang diễn ra nhưng được lập luận theo lối xảo trá, “đánh
lận con đen”, thêu dệt, thổi phồng một cách vụng về, nhằm
xuyên tạc bản chất, hướng người nghe, người đọc đến những
suy diễn tiêu cực, kích động người tiếp nhận thơng tin tiến hành
các hoạt động biểu tình, chống phá gây mất trật tự an ninh, an
tồn xã hội.
Trên cơ sở đó tự giác, tích cực luyện tập các kỹ năng quân
sự, an ninh và chủ động tham gia các hoạt động về quốc phòng,
an ninh do nhà trường và địa phương triển khai.

9


KẾT LUẬN

Có thể khẳng định, Thế trận quốc phịng tồn dân được
xây dựng trong mối liên hệ chặt chẽ với thế trận an ninh nhân
dân của Việt Nam tạo thành thế liên hoàn, vững chắc, phát huy
được sức mạnh của các lực lượng, kết hợp được các hình thức
hoạt động vũ trang và phi vũ trang, tạo được khả năng cơ động
linh hoạt, khả năng độc lập và phối hợp tác chiến. Đây là nội
dung quan trọng của xây dựng thế trận quốc phòng, thể hiện
trong xây dựng các khu vực phòng thủ. Dựa trên đặc thù của
mỗi khu vực phịng thủ, việc bố trí, triển khai lực lượng được
tính tốn bảo đảm tính hiệu quả cao nhất trong thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng - an ninh ở địa phương, tạo sự hiệp đồng chặt
chẽ giữa quốc phòng và an ninh trên mỗi vùng chiến lược và
trên phạm vi cả nước.
Cùng với mọi lực lượng xã hội, lực lượng sinh viên với sự
năng động, sức trẻ và trí tuệ của mình đang ngày càng phát
huy được vai trị, đóng góp vào việc xây dựng tiềm lực, thế trận
quốc phòng an ninh. Từ đó tạo tiền đề cho xây dựng thế trận
quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân vững chắc để bảo vệ Tổ
quốc.
Như Bác Hồ đã yêu cầu sinh viên: “Phải hiểu rõ học thế
nào? Học cái gì? Học để làm gì?”. Tại Đại hội sinh viên Việt Nam
lần thứ II, ngày 7.5.1958, Bác nhấn mạnh: “Đối với thanh niên
trí thức như các cháu ở đây thì cần đặt hai câu hỏi: Học để làm
gì? Học để phục vụ ai? Đó là hai câu hỏi cần phải trả lời dứt
khốt thì mới có phương hướng”.

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ GD&ĐT (2006), Giáo trình Giáo dục quốc phịng Tập 1, NXB Giáo
dục, Hà Nội
2. Bộ GD&ĐT (2006), Giáo trình Giáo dục quốc phịng Tập 2, NXB Giáo
dục, Hà Nội
3. Bộ GD&ĐT (2005), Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.

11


12



×