Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Công tác chi trả bảo hiểm xã hội ở huyện cẩm xuyên hà tĩnh giai đoạn 2000 2002

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.71 KB, 43 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

Lời mở đầu
Chính sách bảo hiểm xà hội đà đợc Đảng, Nhà nớc ta thực hiện từ năm
1960 của thế kỉ XX. Kể từ đó đến nay, chính sánh bảo hiểm xà hội đà đợc
phát huy, đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của những ngời lao động.
Bảo hiểm xà hội (BHXH) luôn có mặt khi ngời lao động gặp những rủi ro:
ốm đau, bệnh tật, tai nạn, tuổi già và những khó khăn khác trong cuộc sống.
Từ khi Bộ luật lao động ra ®êi, BHXH ®ỵc thùc hiƯn theo ®iỊu lƯ
BHXH ®· thùc sự đi vào đời sống xà hội, kinh tế và chính trị, có tác dụng
tích cực trong mối quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Tổ
chức BHXH đà khẳng định đợc hiệu quả hoạt động và vị thế của mình trong
nớc, đạt đợc những kết quả rất đáng khích lệ. Bên cạnh những thành tích ®ã
BHXH ViƯt Nam vÉn cßn cã rÊt nhiỊu ®iĨm cha phù hợp đặc biệt là trong
giai đoạn phát triển hiện nay cđa ®Êt níc.
Tríc thùc tÕ ®ã, em ®· lùa chọn nghiên cứu đề tài : "Công tác chi trả
Bảo hiểm xà hội ở huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002
Thực trạng và giải pháp" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn này đợc thực hiện với mục đích nêu lên sự cần thiết của
BHXH đối với ngời lao động làm rõ những vấn đề lý luận về công tác chi trả
tại BHXH huyện, những kết quả đạt đợc, và những tồn tại cần giải quyết để
từ đó có những giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác chi trả BHXH tại
BHXH huyện Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh
Kết cấu luận văn ngoài lời nói đầu và kết luận gồm phần
Chơng I : Lý luận chung về BHXH
Chơng II : Công tác chi trả các chế độ BHXH tại huyện Cẩm
Xuyên Hà Tỉnh giai đoạn 2000-2002.
Chơng III : Một số kiến nghị.
Luận văn đề cập đến một số vấn đề trong công tác chi trả BHXH, đa


ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng và hiệu quả trong công tác chi
trả, đáp ứng đợc yêu cầu của ngời lao động trong công cuộc đổi mới đất níc.
1


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

Đề tài này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ rất tận tình của các thầy cô
giáo chuyên ngành, của Trung tâm Thông tin - Th viện trờng Đại học QL và
KD - HN. Đặc biệt là có sự hớng dẫn trực tiếp, nhiệt tình của Giảng viên Thạc sĩ : Đoàn Thị Thu Hơng.

2


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

Chơng I

Lý luận chung về Bảo hiểm XÃ Hội
1. sự cần thiết, đặc trng cơ bản và ý nghĩa của BHXH đối với
sự phát triển kinh tế- xà hội

1.1 Sự cần thiết của BHXH.
Nền sản xuất hàng hoá càng phát triển thì vấn đề thuê mớn nhân công
diễn ra càng phổ biến, mâu thuẫn giữa chủ và thợ ngày càng gia tăng. Đặc
biệt khi ngời lao động không may gặp rủi ro, sự cố nh: ốm đau, bệnh tật, tai

nạn lao động, mất việc làmphải nghỉ việc. Khi rơi vào những trờng hợp
này, các nhu cầu cần thiết không những không mất đi mà còn tăng lên, thậm
chí còn phát sinh ra nhiều nhu cầu mới nh: cần đợc khám chữa bệnh, điều trị
khi ốm đau; cần ngời nuôi dỡng, chăm sóc khi gặp tai nạn, thơng tật Tổng
thời gian nghỉ việc ngời chủ không trả lơng, làm cho ngời lao động càng gặp
nhiều khó khăn hơn và không yên tâm làm việc. Vì vậy, lúc đầu ngời chủ chỉ
cam kết trả công lao động nhng sau đó đà phải cam kết cả việc bảo ®¶m cho
ngêi lao ®éng cã mét sè thu nhËp nhÊt định để họ trang trải khi không may
gặp những khó khăn đó.
Trong thực tế, nhiều khi các rủi ro trên không xẩy ra và ngời chủ không
phải chi ra đồng nào nhng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra
một khoản tiền rất lớn mà họ không muốn. Do đó mâu thuẫn chủ thợ càng
trở nên vô cùng gay gắt. Khi những mâu thuẫn này kéo dài nhà nớc phải
đứng ra can thiệp bằng cách: buộc giới chủ phải có trách nhiệm hơn đối với
ngời lao động mà mình sử dụng, thể hiện ở việc phải trích ra một phần thu
nhập của mình để hình thành quỹ. Sau đó dùng nguồn quỹ này để trợ cấp
cho ngời lao động và gia đình họ, khi ngời lao động không may gặp những
rủi ro và sự cố bất ngờ. Đồng thời Nhà nớc đứng ra bảo trợ cho quỹ. Bằng
cách đó cả chủ và thợ đều thấy mình có lợi và tự giác thực hiện, cuộc sống
của ngời lao động đợc đảm bảo.Ngời chủ đợc bảo vệ việc sản xuất kinh
doanh diễn ra bình thờng, tránh đợc những xáo trộn không cần thiết.
Mối quan hệ ba bên nêu trên đợc thế giới quan niệm là Bảo hiểm xà hội
(BHXH) cho ngời lao động. Nh vậy BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ
3


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế


ngời lao động, bằng cách thông qua việc tập trung nguồn tài chính đợc huy
động tõ sù ®ãng gãp cđa ngêi lao ®éng, ngêi sư dụng lao động (nếu có), sự
tài trợ của Nhà nớc nhằm trợ cấp vật chất cho ngời đợc bảo hiểm và gia đình
họ trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập do gặp các rủi ro ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của
pháp luật hoặc tử vong
1.2 Đặc trng cơ bản của BHXH.
BHXH là một chính sách xà hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngời lao
động do vậy BHXH có những đặc trng cơ bản sau:
- BHXH đảm bảo cho ngời lao động trong và sau quá trình lao động.
- Các rủi ro của ngời lao động liên quan đến thu nhập của họ nh : ốm
đau, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu,
chếtDo những rủi ro này mà ngời lao động bị giảm hoặc mất nguồn thu
nhập, họ cần phải có khoản thu khác bù vào để ổn định cuộc sống, thông qua
BHXH nguồn thu nhập này đợc đảm bảo.
- Sự đóng góp của các bên tham gia BHXH: Ngời lao động muốn đợc
quyền hởng trợ cấp BHXH phải có nghĩa vụ đóng BHXH; ngời sử dụng lao
động cũng phải có nghĩa vụ đóng BHXH cho ngời lao động mà mình thuê
mớn. Quỹ BHXH dùng để chi trả các trợ cấp khi có nhu cầu phát sinh về
BHXH.
- Các hoạt động BHXH đợc thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các
chế độ BHXH cũng do luật định, Nhà nớc bảo hộ các hoạt động của BHXH.
1.3 ý nghĩa của BHXH:
Ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế thị trờng, BHXH đà có mặt ở
hầu hết các nớc trên thế giới. Trình độ phát triển của BHXH đợc quyết định
bởi mức độ phát triển của nền kinh tế, nền kinh tế càng phát triển thì mức độ
hoàn thiện của BHXH ngày càng cao và với những đặc trng riêng có của
mình BHXH đà có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát triển kinh tế xà hội nh
sau:
ã Đối với ngời lao động:

Trong giai đoạn hiện nay khi đất nớc đang ngày càng hoàn thiện quá
trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá thì những "rủi ro" nh ốm đau, tai nạn lao
động- bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làmlại diễn ra một cách thờng

4


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

xuyên và ngày càng phổ biến hơn, phức tạp hơn. Khi những rủi ro này xảy ra
sẽ gây khó khăn cho ngời lao động vế cả vật chất lẫn tinh thần, ảnh hởng
không tốt cho cả cộng đồng.
Với t cách là một trong những chính sách kinh tế xà hội của Nhà nớc,
BHXH sẽ góp phần trợ giúp cho cá nhân những ngời lao động gặp phải rủi
ro, bất hạnh bằng cách tạo ra cho họ những thu nhập thay thế, những điều
kiện lao động thuận lợigiúp họ ổn định cuộc sống, yên tâm công tác, tạo
cho họ một niềm tin vào tơng lai. Từ đó góp phần quan trọng vào việc tăng
năng suất lao động cũng nh chất lợng công việc cho xí nghiệp nói riêng và
cho toàn xà hội nó chung.
Đối với xà hội :
Quỹ BHXH là một nguồn tài chính độc lập ngoài ngân sách Nhà nớc do
các bên tham gia BHXH đóng góp nhằm phân phối lại theo luật định cho
mọi thành viên khi bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra do tạm thời hay vĩnh
viễn mất khả năng lao động. Quỹ BHXH không những tác động tới quá trình
phát triển kinh tế của đất nớc mà còn góp phần tạo ra những cơ sở sản xuất
kinh doanh mới, việc làm mới cho ngời lao động, từ đó giải quyết tình trạng
thất nghiệp, tăng thu nhập cho ngời lao động dới nhiều hình thức khác
nhau nh hình thức đầu t phát triển phần "nhàn rỗi" của quỹ.

Nh vậy, BHXH là một trong những chính sách xà hội quan trọng không
thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế- xà hội và góp
phần làm vững chắc thể chế chính trị.
2. nội dung hoạt động của BHXH

2.1. quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH
2.1.1 Ngời lao động
* Quyền hạn
- Đợc nhận sổ BHXH.
- Đợc nhận lơng hu hoặc trợ cấp kịp thời, ®Çy ®đ thn tiƯn khi cã ®đ
®iỊu kiƯn hëng BHXH theo quy định tại điều lệ này.
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền khi ngời sử dụng lao
động hoặc tổ chức BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ BHXH.
* Trách nhiệm
- Đóng BHXH theo đúng quy định.

5


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

- Thực hiện đúng các quy định về việc lập hồ sơ để hởng chế độ
BHXH.
Bảo quản, sử dụng sổ BHXH và hồ sơ về BHXH đúng quy định.
2.1.2 Ngời sử dụng lao động
*Quyền hạn
- Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với quy định của Điều
lệ BHXH.

- Khiếu nại với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền khi cơ quan BHXH có
hành vi vi phạm Điều lệ BHXH.
* Trách nhiệm
- Đóng BHXH theo đúng quy định.
- Trích tiền lơng của ngời lao động để đóng BHXH đúng quy định.
- Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan khi cã
kiĨm tra, thanh tra vỊ BHXH cđa c¬ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
2.1.3 cơ quan bảo hiểm xà hội
* Quyền hạn
- Trình thủ tớng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
các quy định để quản lí việc thu, chi BHXH và để xác nhận đối tợng hởng
các chế độ BHXH quy định tại Điều lệ này.
- Tổ chức phơng thức quản lý quỹ BHXH để đảm bảo thực hiện các chế
độ BHXH có hiệu quả.
- Tuyên truyền, vận động để mọi ngời tham gia thực hiện BHXH.
- Từ chối việc chi trả chế độ BHXH cho các đối tợng đợc hởng chế độ
BHXH khi cã nghi vÊn vµ cã khi cã kÕt ln cđa cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền về hành vi man trá, làm giả hồ sơ, tài liệu.
* Trách nhiệm
- Tổ chức thu, quản lý, sử dụng quỹ BHXH đúng quy định.
- Thực hiện các chế độ BHXH đúng quy định tại điều lệ này.
- Tổ chức việc chi trả lơng hu và trợ cấp BHXH kịp thời, đầy đủ, thuận
tiện.
- Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về BHXH.
- Thông báo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện BHXH đối với
ngời sử dụng lao động và ngời lao ®éng.
2.2. Nguån quü BHXH

6



Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

Quỹ BHXH tập trung những đóng góp bằng tiền của những ngời tham
gia BHXH hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những ngời đợc hởng BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm,
mất khả năng lao động hoặc mất việc làm.
Nh vậy quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là mét quü dù
phßng; nã võa mang tÝnh kinh tÕ võa mang tính xà hội rất cao và là điều kiện
hay cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn
tại và phát triển.
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đà tạo khả năng giải quyết những
rủi ro của tất cả những ngời tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc
giàn trải rủi ro đợc thực hiện theo cả hai chiều không gian và thời gian, đồng
thời giúp giảm thiểu thiệt hại kinh tÕ cho ngêi sư dơng lao ®éng, tiÕt kiƯm chi
cho cả Ngân sách nhà nớcvà ngân sách gia đình.
Quỹ đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Trớc hết đó là phần đóng
góp của ngời sử dụng lao động, ngời lao động và nhà nớc, đây là nguồn
chiếm tỉ trọng lớn nhất và cơ bản của quỹ. Thứ hai là phần tăng thêm do bộ
phận nhàn rỗi tơng đối của quỹ đợc tổ chức BHXH chuyên trách đa vào hoạt
động sinh lời. Thứ ba là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ chức kinh tế
vi phạm luật lệ về BHXH. Phần lớn các nớc trên thế giới, quỹ BHXH đều đợc
hình thành từ các nguồn nêu trên. Tuy nhiên phơng thức đóng góp và mức
đóng góp của các bên tham gia có khác nhau.
* Về phơng thức ®ãng gãp
BHXH cđa ngêi lao ®éng vµ ngêi sư dơng lao động vẫn còn hai quan
điểm:
Quan điểm thứ nhất: căn cứ vào mức lơng cá nhân và quỹ lơng của cơ quan
đơn vị.

Quan điểm thứ hai: căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của ngời lao động đợc
cân đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng.
* Về mức đóng góp
Nhìn chung mức ®ãng gãp BHXH ë c¸c níc rÊt kh¸c nhau, phơ thuộc
vào sự phát triển của xà hội và khả năng kinh tế. ở các nớc phát triển thì tỉ lệ
đóng cao, thờng từ 40-50% tổng quỹ tiền lơng. ở các nớc đang phát triển
tổng mức đóng từ 15-25% tổng quỹ tiền lơng, trong đó ngời sử dụng lao động
đóng khoảng 2/3 và ngời lao động khoảng 1/3. Có một số níc møc ®ãng gãp

7


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

thấp từ 6-10% tổng quỹ tiền lơng.
Nhà nớc chỉ giảm thuế đối với các khoản đóng BHXH hoặc hỗ trợ về
tiền lơng đối với ngời lao động khó khăn.
ở nớc ta, theo quy định tại Điều 149 - Chơng XII- BHXH của Bộ luật
Lao động và đợc cụ thể hoá ở Điều 36- chơng III của Điều lệ BHXH ban
hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ thì mức đóng
góp tỉ lệ 20% tổng quỹ tiền lơng, trong đó :
- Ngời sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ tiền lơng
- Ngời lao động đóng 5% tiền lơng.
Quỹ BHXH càng phát triển thì gánh nặng chi trả BHXH từ ngân sách
Nhà nớc hiện nay sẽ giảm dần, điều đó cũng có nghĩa là ngân sách Nhà nớc
có thêm nguồn để thực hiện tăng quỹ lơng cho ngời lao động, giúp họ chăm
lo toàn diện đời sống của mình và đầu t xây dựng phát triển kinh tế xà hội
của đất nớc.

2.3. Nội dung chi của quỹ BHXH
Tại hội nghị quốc tế về lao động hàng năm, tổ chức quốc tế về lao ®éng
(ILO) ®· th«ng qua c«ng íc 102 (6/1952), c«ng íc đầu tiên về những quy
phạm tối thiểu của BHXH gồm 9 chế độ trợ cấp nh sau:
1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp tuổi già
4. Trợ cấp thất nghiệp
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
6. Trợ cấp gia đình
7. Trợ cấp thai sản
8. Trợ cấp tàn tật
9. Trợ cấp tử tuất.
Công tác BHXH đà hình thành và phát triển ở từng nớc khác nhau,
không phải nớc nào cũng thực hiện đủ 9 chế độ trên và không phải nớc nào
cũng có đủ đối tợng, phạm vi áp dụng, nguồn hình thành quỹ giống nhau mà
tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị - xà hội của từng nớc để áp dụng
cho phï hỵp.

8


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

Nội dung chi trả quỹ BHXH ở nớc ta hiện nay, theo điều 2 chơng 1 nguyên tắc chung của điều lệ BHXH ban hành kèm theo nghị định 12/CP
ngày 26/1/1995 của Chính phủ quy định các chế độ sau:
1. Chế độ trợ cấp ốm đau
2. Chế độ trợ cấp thai sản

3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp
4. Chế ®é hu trÝ
5. ChÕ ®é tư tt.
2.4 Qu¶n lý chi Bảo hiểm xà hội
Tổng giám đốc BHXH Việt Nam đà ban hành Quy định chung về
Quản lý chi trả các chÕ ®é BHXH thc hƯ thèng BHXH ViƯt Nam kÌm theo
Quyết định số 2903/1999/QĐ-BHXH ngày 24/12/1999 nh sau :
(1) BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi chung là
BHXH tỉnh), BHXH các quận, huyện, thị xÃ, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung
là BHXH huyện) là cơ quan tổ chức chi trả BHXH theo đúng chế độ, chính
sách của Nhà nớc, đảm bảo chi trả kịp thời, đầy đủ cho các đối tợng hởng
BHXH.
(2) Việc chi trả các chế độ BHXH do BHXH tỉnh, huyện chi trả trực
tiếp hoặc uỷ quyền cho đại diện chi trả ở xÃ, phờng và đơn vị sử dụng lao
động phải đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính. Cơ quan BHXH có
trách nhiệm quản lý chặt chẽ các đối tợng hởng BHXH, tình hình biến động
tăng, giảm đối tợng, số tiền chi trả theo từng tháng và đảm bảo an toàn nguồn
tiền mặt trong quá trình chi trả. BHXH tỉnh huyện phía chấp hành chế độ kế
toán, thống kê theo quy định của Nhà nớc, quy định của tổng giám đốc
BHXH Việt Nam.
(3) BHXH các cấp có quyền ngừng hoặc từ chối chi trả cho đối tợng hởng BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về hành vi
sai phạm để hởng BHXH.
(4) Đơn vị sử dụng lao động, đại diện chi trả ở xÃ, phờng đợc cơ quan
BHXH uỷ quyền chi trả các chế độ BHXH cho ngời lao động đảm bảo chi trả
kịp thời, đầy đủ. Thực hiện thanh quyết toán với cơ quan BHXH, quản lý lu
giữ chứng từ kế toán theo các quy định hiện hành của Nhà nớc và của BHXH
Việt Nam, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng tõ chi tr¶ BHXH khi

9



Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

có yêu cầu kiểm tra, phúc tra, thanh tra chi trả BHXH của các cơ quan thuộc
hệ thống BHXH Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nớc.
ã Quy trình chi BHXH
Đảm bảo những quy định chung về quản lý chi, phòng Kế hoạch Tài
chính đà thực hiện chi BHXH nh sau :
* Phân cấp chi trả :
- Chi lơng hu và trợ cấp BHXH hàng tháng
+ BHXH tỉnh không trực tiếp chi trả.
+ BHXH huyện thực hiện theo 2 mô hình :
ã Ký hợp đồng với phờng, xà để chi trả lơng hu, mất sức lao động
(MSLĐ), tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN), tử tuất, ngời
phục vụ TNLĐ-BNN, cán bộ xà phờng (CBXP).
ã BHXH huyện phải thực hiện tổng hợp những đối tợng chết, hết thời
hạn hởng (chế độ tử tuất, MSLĐ), vi phạm pháp luật, vắng mặt quá thời gian
quy định không rõ lý do, gửi BHXH tỉnh lập danh sách cho tháng sau.
- Chi chế độ BHXH một lần
+ BHXH huyện trực tiếp chi trả trợ cấp một lần cho : Ngời đang làm
việc trong các đơn vị sử dụng lao động BHXH huyện quản lý và thân nhân
của những đối tợng là hu công nhân viên chức, hu quân đội đà qua đời.
+ BHXH tỉnh uỷ quyền cho BHXH huyện chi trả toàn bộ chế độ trợ
cấp một lần, cho các đối tợng đang làm việc trong các đơn vị sử dụng lao
động do BHXH tỉnh trực tiếp quản lý.
- Chi trợ cấp ốm đau, thai sản, dỡng sức
+ BHXH tỉnh, huyện không trực tiếp chi cho đối tợng đợc hởng trợ
cấp ốm đau, thai sản, dỡng sức mà uỷ quyền thông qua đơn vị sử dụng lao

động tổ chức chi trả. Đơn vị sử dụng lao động có quyền quản lý chứng từ
gốc.
+ Hàng quý, sau khi đà cấp tiền thanh toán cho đơn vị sử dụng lao
động, BHXH huyện lập báo cáo tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dỡng sức kèm
theo danh sách lao động nghỉ hởng lơng trợ cấp ốm đau, thai sản đà đợc thẩm
định. Trên cơ sở báo cáo của BHXH các huyện, thị và biểu tổng hợp chi ốm
đau, thai sản, dỡng sức đối với những đơn vị sử dụng lao động tỉnh trực tiếp
quản lý, BHXH tỉnh lập báo cáo tổng hợp ốm đau, thai sản, dỡng sức trên địa
bàn toàn tỉnh để gửi về BHXH Việt Nam.

10


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

+ BHXH tỉnh chịu trách nhiệm chi đóng Bảo hiểm y tế vào tháng 1
hàng năm cho các đối tợng hởng chế độ BHXH hàng tháng, hàng quý căn cứ
vào danh sách đối tợng tăng, giảm đóng bổ sung hoặc giảm số thẻ Bảo hiểm
y tế cho quý sau. Cuối năm, căn cứ vào sổ đối tợng hàng tháng đợc cấp thẻ
Bảo hiểm y tế của các quý trong năm đối chiếu thanh lý hợp đồng. BHXH
huyện thực hiện tiếp nhận và cấp thẻ Bảo hiểm y tế theo danh sách của
BHXH tỉnh:
+ Đối tợng là những ngời đà nghỉ việc hởng hu trí, MSLĐ, TNLĐ BNN, trớc 01/01/1995 hay đợc giải quyết hu và trợ cấp BHXH từ 01/01/1995
trở đi nhng do nguồn ngân sách cấp theo quy định, đợc tính bằng 3% tổng số
tiền lơng hu, trợ cấp (không tính phụ cấp khu vực).
+ Đối tợng là những ngời đà nghỉ việc hởng hu trí, TNLĐ -BNN từ
01/01/1995 trở đi do nguồn quỹ BHXH chi, đợc tính bằng 3% tổng số tiền lơng hu, trợ cấp (không tính phụ cấp khu vực).
* Lập, xÐt dut dù to¸n chi BHXH:

Dù to¸n chi BHXH cho đối tợng hởng BHXH đợc lập hàng năm phản ánh
đầy đủ nội dung từng khoản chi:
- Chi các chế độ BHXH từ nguồn ngân sách Nhà nớc
+ Chi hàng tháng (thờng xuyên): Lơng hu cho đối tợng là hu quân đội
và hu công nhân viên chức, trợ cấp BHXH cho đối tợng hởng chế độ MSLĐ,
trợ cấp theo Quyết định sè 91 TNL§ - BNN, ngêi phơc vơ TNL§ - BNN,
ngời hởng tuất (tuất cơ bản và tuất nuôi dỡng)
+ Trợ cấp một lần: Trợ cấp tuất đối với ngời hởng chế độ hu (quân
đội, công nhân viên chức), MSLĐ, TNLĐ - BNN, mai táng phí đối với ngời
hởng chế độ hu (quân đội, công nhân viên chức), MSLĐ, TNLĐ - BNN.
+ Chi đóng Bảo hiểm y tế cho các đối tợng hởng chế độ BHXH hàng
tháng (hu trí, MSLĐ, TNLĐ -BNN).
+ Trang cấp dụng cụ phục hồi chức năng cho ngời bị tai nạn lao động
+ Lệ phí chi trả.
+ Chi khác (nếu có).
- Chi các chế độ BHXH từ nguồn quỹ BHXH
+ Chi hàng tháng: lơng hu (quân đội, công nhân viên chức), trợ cấp
BHXH cho đối tợng hởng chế độ TNLĐ - BNN, ngời phục vụ TNLĐ - BNN,
c¸n bé x· phêng (CBXP), ngêi hëng tuÊt (tuÊt cơ bản và tuất nuôi dỡng).

11


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

+ Trợ cấp một lần: Trợ cấp cho ngời lao động nghỉ việc nhng cha đủ
tuổi hởng trợ cấp hàng tháng (theo Điều 28 Điều lệ BHXH ban hành kèm
theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ), trợ cấp cho ngời

lao động có thời gian đóng BHXH trên 30 năm, trợ cấp một lần cho cán bộ
xà phờng, trợ cấp TNLĐ - BNN, trợ cấp tử tuất một lần đối với ngời đang lao
động, ngời hởng chế độ hu (quân đội, công nhân viên chức).
+ Mai táng phí đối với: ngời lao động, ngời hởng chế độ hu (quân đội,
công nhân viên chức), TNLĐ - BNN, cán bộ xà phờng (CBXP) theo NĐ 09.
+ Chi trợ cấp ốm đau, thai sản, nghỉ dỡng sức cho ngời lao động đang
làm việc.
+ Chi đóng bảo hiểm y tế cho đối tợng hởng chế độ BHXH bằng
tháng (hu trí,TNLĐ - BNN).
+ Trang cấp dụng cụ phục hồi chức năng cho ngời bị TNLĐ.
+ Lệ phí chi trả.
+ Chi khác (nếu có).
Dự toán phải kèm theo thuyết minh vế số lợng đối tợng đang hởng dự
kiến đối tợng tăng, giảm và nhu cầu chi khác trong năm. Hàng năm, BHXH
tỉnh lập dự toán chi các chế độ BHXH trên địa bàn toàn tỉnh theo hớng dẫn
của BHXH Việt Nam. Dự toán chi hàng năm của BHXH tỉnh đợc lập trên cơ
sở tổng hợp dự toán chi BHXH đợc duyệt của BHXH huyện và số chi trực
tiếp tại BHXH tỉnh, lập thành 4 bản : 1 bản lu tại tỉnh, 1 bản gửi kho bạc nhà
nớc tỉnh, 1 bản gửi Bộ Tài chính, 1 bản gửi BHXH Việt Nam trớc ngày 15/9
năm trớc. Dự toán chi hàng năm của BHXH tỉnh là chính thức khi đợc
BHXH Việt Nam và Hội đồng quản lý BHXH Việt nam duyệt.
* Tổ chức chi trả BHXH:
Chi trả BHXH cũng đợc thực hiện bằng chuyển khoản. Hàng tháng,
căn cứ vào bản sao quyết định hởng chế độ BHXH và danh sách của đối tợng
tăng, giảm do phòng Quản lý chế độ Chính sách chuyển sang và danh sách
báo giảm do BHXH huyện gửi đến, phòng Kế hoạch Tài chính kiểm tra lại
số liệu (đối tợng, số tiền) để lập danh sách chi trả lơng hu và trợ cấp BHXH,
tổng hợp danh sách chi trả, danh sách đối tợng hởng trợ cấp một lần và truy
lĩnh, lập chi tiết cho từng đối tợng và tách riêng thành 2 nguồn (ngân sách
Nhà nớc, Quỹ BHXH).


12


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

(1) BHXH huyện chi trả cho các đối tợng là ngời lao động đang làm
việc gồm: đối tợng hởng trợ cấp một lần theo Điều 28 Điều lệ BHXH, ngời
bị tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp hởng chế độ 1 lần, mai táng phí, tuất
một lần và trợ cấp một lần đối với ngời nghỉ hu có trên 30 năm đóng BHXH
ở các đơn vị sử dụng lao động thuộc BHXH tỉnh tổ chức quản lý thu và ghi
sổ BHXH. Đồng thời BHXH huyện thực hiện uỷ nhiệm chi cho kho bạc Nhà
nớc hoặc Ngân hàng NN &PTNT huyện Cẩm Xuyên theo yêu cầu.
(2) Kho bạc Nhà nớc hoặc Ngân hàng NN & PTNT huyện Cẩm
Xuyên thực hiện lệnh chuyển tiền theo yêu cầu của BHXH tỉnh về kho bạc
Nhà nớc hoặc Ngân hàng NN&PTNT cđa hun.
(3) BHXH hun cã thĨ trùc tiÕp hc thông qua đại lý chi trả cho ngời lao động đang làm việc đợc BHXH tỉnh uỷ quyền và các đối tợng hởng trợ
cấp BHXH một lần thuộc các đơn vị BHXH huyện trực tiếp quản lý.
(4) Hoặc có thể uỷ nhiệm chi cho Kho bạc Nhà nớc hoặc Ngân hàng
NN&PTNT các huyện chuyển tiền về tài khoản của đơn vị sử dụng lao động.
(5) Các đơn vị sử dụng lao động trực tiếp chi trả cho các đối tợng.
* LËp b¸o c¸o thanh quyÕt to¸n chi :
- BHXH tØnh chỉ đạo BHXH huyện thực hiện .
+ Hàng tháng lập 2 bộ gồm : báo cáo chi lơng hu và trợ cấp BHXH,
danh sách thu hồi kinh phí chi quản BHXH, danh sách đối tợng cha nhận hu
và trợ cấp BHXH, danh sách không phải trả lơng hu và trợ cấp BHXH, danh
sách báo giảm hởng BHXH. Trong đó một 1 gửi BHXH tỉnh trớc ngày 30
hàng tháng, một bộ lu lại huyện.

+ Hàng quý căn cứ để chi trợ cấp ốm đau, thai sản, dỡng sức ; lập 2
bản báo cáo chi ốm đau, thai sản, dỡng sức kèm theo danh sách đối tợng
nghỉ hởng chế độ tính đến tháng cuối quý trên địa bàn huyện quản lý. Một
bản lu lại huyện, bản còn lại gửi BHXH tỉnh trớc ngày 5 đầu tháng sau.
BHXH tỉnh lập báo cáo quyết toán trên cơ sở tổng hợp quyết toán của
BHXH các huyện, thị và việc chi thực tế của BHXH tỉnh :
+ Lập 2 bộ báo cáo chi lơng hu và trợ cấp BHXH tách nguồn đảm
bảo, kèm theo biểu thuyết minh đối tợng tăng (giảm) hởng BHXH do 2
nguồn đảm b¶o. Mét bé gưi ban qu¶n lý chi BHXH ViƯt Nam, mét bé lu l¹i
tØnh.

13


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

+ Hàng tháng, căn cứ vào danh sách không phải trả lơng hu và trợ cấp
BHXH của BHXH các huyện, thị lập biểu tổng hợp không phải trả lơng hu
và trợ cấp BHXH toàn tỉnh và lu lại tỉnh.
+ Hàng quý, tổ chức xét duyệt báo cáo chi ốm đau, thai sản, dỡng sức
do BHXH huyện duyệt chi báo cáo chi trả trực tiếp cho các đối tợng BHXH
tỉnh quản lý để lập : 2 bản báo cáo tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dỡng sức ;
2 bản báo cáo thu hồi kinh phí (nếu có) và biểu thống kê số chi trả trợ cấp
ốm đau, thai sản, dỡng sức, một bản lu lại BHXH tØnh, mét b¶n gưi ban qu¶n
lý chi BHXH ViƯt Nam trớc ngày 15 tháng đầu của quý sau.
+ Hàng quý BHXH tỉnh lập báo cáo tổng hợp đóng Bảo hiểm y tế cho
đối tợng hởng BHXH theo quy định, để làm căn cứ thanh toán và cuối năm
thanh lý hợp đồng Bảo hiểm y tế.

* Thẩm định, xét duyệt chi các chế độ BHXH :
Hàng tháng hoặc quý, BHXH tỉnh xét duyệt, quyết toán chi các chế
độ BHXH cho BHXH huyện theo các chế độ kế toán quy định. Đồng thời
căn cứ vào kết quả thẩm định của các đối tợng hởng chế độ, chính sách
BHXH do phòng chế độ chính sách chuyển đến, Phòng Kế hoạch Tài chính
có tr¸ch nhiƯm kiĨm tra tríc khi chun tiỊn cho BHXH huyện hoặc chủ sử
dụng lao động chi trực tiếp cho ®èi tỵng hëng BHXH.

14


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

Chơng II
Thực trạng công tác chi trả BHXH
ở Huyện cẩm xuyên từ năm 2000 - 2002
I. Vài nét khái quát về BHXH ở Huyện Cẩm xuyên
1. Quá trình hình thành và phát triển BHXH huyện Cẩm xuyên
Chính sách BHXH đà đợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm và tổ chức
thực hiện ngay từ khi thành lập nớc, trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của nớc
Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ đà ban hành sắc lệnh 29/SL ngày
12/3/1947 quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động, hu trí
cho công nhân viên chức Nhà nớc. Giai đoạn này (1945), đất nớc trong hoàn
cảnh kháng chiến, kinh tế - xà hội còn nhiều khó khăn, thiếu thốn nên
BHXH mới thực hiện đợc một số chế độ cơ bản với mức trợ cấp thấp, mức hởng còn mang tính bình quân, cha có tính chất lâu dài. Chính sách BHXH
cha có quỹ riêng để thực hiện, 100% nguồn quỹ lấy từ ngân sách. Tuy vậy,
trong suốt những năm kháng chiến chống xâm lợc, chính sách BHXH nớc ta
cũng đà góp phần ổn định về mặt thu nhập ổn định cuộc sống cho công nhân

viên chức, quân nhân và gia đình họ, góp phần rất lớn trong việc động viên
sức ngời sức của cho thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lợc thống
nhất đất nớc. Và khi Bộ luật lao động đợc quốc hội nớc Cộng hoà xà hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/7/1995 cho các đối tợng hởng BHXH là
công nhân viên chức và lực lợng vũ trang. Nhng kể từ ngày 1/1/1995 các chế
độ BHXH đợc thực hiện theo quy định của Bộ lao động và đợc cụ thể hoá
bằng Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995
của Chính phủ. Nhng nghị định này đợc bổ sung bằng NĐ số 01/2003/NĐ CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Điều lệ Bảo Hiểm XÃ Hội ban hành.
Hệ thống BHXH Việt Nam ra đời có 61 cơ quan tại 61 tỉnh, thành trong
cả nớc.
Ngày 11/7/1995, BHXH huyện Cẩm Xuyên chính thức đợc thành lập
theo quyết định của BHXH tỉnh Hà Tĩnh và BHXH Việt Nam, cơ sở biên chế
từ công đoàn Lao động và Phòng thơng binh xà hội chuyển sang, chịu sự
quản lý theo ngành dọc:
ã Bảo hiểm xà hội Việt Nam
15


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

ã Bảo hiểm xà hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng
ã Bảo hiểm xà hội huyện thị, thành phố thuộc tỉnh.
BHXH tỉnh nói chung và BHXH Huyện Cẩm Xuyên nói riêng là đơn vị
dự toán cấp 3 của hệ thống BHXH Việt Nam, chịu sự lÃnh đạo, chỉ đạo trực
tiếp của BHXH tỉnh Hà Tĩnh.
2. Cơ cấu tổ chức của BHXH Huyện Cẩm Xuyên.
BHXH huyện Cẩm Xuyên có cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau:

Sơ đồ tổ chức của BHXH Huyện Cẩm Xuyên
BHXH Tỉnh

BHXH Huyện

Giám đốc BHXH
Huyện

Bộ phận phụ
trách kế toán

Bộ phận chi

Bộ phận thu

Giám đốc BHXH
- Làm việc theo chế độ thủ trởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân
chủ.
- Là ngời chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và cơ quan cấp trên về việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đợc giao.
- Tổ chức, chỉ đạo và đề ra các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện kế
hoạch đợc giao.

Bộ phận phụ trách kế toán, có chức năng:
Tiếp nhận chuyển đến, chuyển đi của các đối tợng hởng lơng hu và trợ cấp
BHXH.
- Duyệt chế độ ốm đau, thai sản
- Dut hå s¬ hu trÝ
16



Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

- Duyệt chế độ tử tuất.

Bộ phận kế toán chi:
- Lập dự toán chi hàng năm tích duyệt cấp trên
- Tổ chức chi trả lơng hu và trợ cấp BHXH, chế độ thai sản, nghỉ
dỡng sức
- Đầu mối ngân hàng để tiền mặt chi trả hàng tháng theo kế
hoạch cụ thể và thực hiện thanh quyết toán với BHXH cấp trên.

Bộ phận kế toán thu:
Thu BHXH các đơn vị trực thuộc thành phố, tổ chức thực hiện để hoàn
thành kế hoạch hàng năm và phấn đấu thu năm sau cao hơn năm trớc, tận thu
các đơn vị tồn đọng nợ
3. Nhiệm vụ và quyền hạn cơ thĨ cđa BHXH hun CÈm Xuyªn.
Hun CÈm Xuyªn cã địa bàn gồm 27 xà có đối tợng hởng lơng hu và
trợ cấp BHXH hàng tháng hơn 11.555 ngời, trên 85 đơn vị tham gia BHXH.
+ Nhiệm vụ:
BHXH huyện Cẩm Xuyên là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Hà Tĩnh,
thực hiƯn nhiƯm vơ do BHXH tØnh giao, bao gåm:
- TiÕp nhận đăng ký hởng chế độ BHXH do BHXH tỉnh chuyển đến.
- Thực hiện việc đôn đốc, theo dõi nộp BHXH đối với ngời sử dụng
lao động và ngời lao động trên địa bàn huyện.
- Tổ chức mạng lới hoặc trực tiếp chi trả các chế độ BHXH cho ngời
đợc hởng trên địa bàn huyện.
+ Quyền hạn:

- Tạm ngừng hoặc từ chối chi trả cho đối tợng hởng BHXH khi có kết
luận của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền về hành vi sai phạm để hởng chế
độ BHXH.
- Uỷ quyền cho đơn vị sử dụng lao động chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản.
4. Khó khăn, thuận lợi
Khó khăn:
Là đơn vị có đông đối tợng hởng lơng hu và trợ cấp hàng tháng (hơn
15.579 ngời) lại thờng xuyên biến động.
BHXH của huyện cha nắm chắc tình hình tăng , giảm đối tợng, nhất
là khi đối tợng hết hạn hởng chế độ hoặc khi đà chết. Các trờng hợp sai, hởng
khống.

17


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

Việc chi trả cho các chế độ ngắn hạn đang diễn ra tràn lan do cha có
các quy định cần thiết.
Quá trình chi trả cũng có nhiều bất cập, một số địa phơng mới chú
tâm đến việc chi trả cho đối tợng mà cha quan tâm đến các yếu tố khác để
quản lí đối tợng. Nh vậy BHXH vẫn cha đi sâu đi sát thực tế.
Thuận lợi:
Đợc sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của BHXH tỉnh Hà Tĩnh, huyện
ủy, hội ®ång nh©n d©n, đy ban nh©n d©n hun .
– Sù phối hợp của các ban ngành hữu quan các đơn vị sử dụng lao
động, các phờng xà trong quá trình thùc hiƯn nhiƯm vơ.
– Sù nỉ lùc phÊn ®Êu cđa tập thể cán bộ công chức khắc phục khó khăn

hoàn thành kế hoạch đợc giao.
5. Những kết quả đạt đợc
Qua những năm thực hiện chính sách BHXH đổi mới, đến nay có thể
khẳng định rằng những quan điểm, nội dung và phơng pháp đổi mới chính
sách BHXH của Đảng và Nhà nớc ta đà hoàn toàn đúng đắn phù hợp với mục
tiêu đổi mới toàn diện đất nớc. Công tác BHXH đà từng bớc khẳng định tầm
quan trọng và vị thế của mình đối với việc phát triển kinh tế xà hội của đất
nớc nói chung và BHXH huyện Cẩm Xuyên nói riêng, cũng nh việc đảm bảo
quyền lợi về BHXH cho ngời lao động bằng những kết quả cụ thể. Trong
những năm vừa qua, BHXH huyện Cẩm Xuyên đà đạt đợc những thành tích
chủ yếu sau :
Về đối tợng tham gia BHXH.
Bảng 1 : Số lao động đóng BHXH ở huyện Cẩm Xuyên 2000-2002
Năm
2000
2001
2002
Số lao động(ngời)
3.196
3.260
3300
(Nguồn số liệu : BHXH huyện Cẩm Xuyên)
Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy, số lao động tham gia BHXH ở
huyện Cẩm Xuyên tăng dần qua các năm. Năm 2001 tăng 64 ngời so với năm
2000 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 2%, còn năm 2002 tăng 40 ngời so với năm
2001 tức là tăng 1.2%. Nguyên nhân của sự tăng thêm này là do nền kinh tế
xà hội phát triển. Mặt khác do sự tuyên truyền hớng dẫn tận tình của cán bộ

18



Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

trong cơ quan mà mọi ngêi lao ®éng cịng nh ngêi sư dơng lao ®éng hiểu rõ
tầm quan trọng của BHXH và sẵn sàng tham gia đóng BHXH.
Về đối tợng đợc hởng BHXH.
Từ khi mới thành lập, BHXH Cẩm Xuyên đợc tỉnh Hà tĩnh giao cho
quản lý gần 7000 lao động thuộc địa bàn huyện Cẩm Xuyên. Và tính đến nay
số đối tợng hởng BHXH thờng xuyên trên địa bàn huyện đợc thể hiện dới
bảng thống kê sau :
Bảng 2 : Số lao động hởng BHXH ở huyện cẩm Xuyên 2000-2002
Năm
2000
2001
2002
Số lao động (ngời)
10.681 10. 940
11.555
(Nguồn số liệu : BHXH huyện Cẩm Xuyên)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, số lợng đối tợng hởng BHXH ở huyện
Cẩm Xuyên biến đổi qua các năm. Sự biến đổi không ngừng của số lợng đối
tợng hởng BHXH do những nguyên nhân chính sau :
- Hàng năm, có những ngời trong độ tuổi lao động đến tuổi nghỉ hu do
quy định của Bộ luật lao động (nam : 60, nữ : 55 ) về hu và hởng trợ cấp hu
trí.
- Có những ngời đang trong độ tuổi lao động có tham gia BHXH không
may gặp phải những tai nạn rủi ro trong qua trình lao động, làm giảm hoặc
mất khả năng lao động cũng đợc hởng trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề

nghiệp theo điều lệ BHXH Việt Nam....
Nhìn chung, sự biến đổi này là không nhiều lắm và tăng dần qua các
năm.
Công tác thu BHXH
Từ tháng 1/1995 đến tháng 9/1995, nhiệm vụ thu BHXH do ngành thuế
và tài chính thu, chỉ đến tháng 10/1995 BHXH huyện Cẩm Xuyên mới trực
tiếp thu. Theo điều lệ BHXH, bộ phận thu phải theo nghi chép đóng của từng
đơn vị chính xác đến từng ngời, từng tháng. Đây là nghiệp vụ mới đặt ra mà
trớc đây cha có nên bớc đầu thực hiện gặp rất nhiều khó khăn. Nhận thức đợc
nhiệm vụ quan trọng đó BHXH huyện Cẩm Xuyên đà đề ra những biện pháp
sau :

19


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

- Cử cán bộ thờng xuyên bám sát cơ sở, nắm vững chắc tình hình lao
động- quỹ lơng, tình hình sản xuất kinh doanh, tận tình hớng dẫn các chế độ
và các biểu mẫu mới.
- Đối chiếu thu hàng quý cũng nh thanh toán chế độ ốm đau, thai sản
kịp thời, chính xác đợc cơ sở ghi nhận.
- Kết hợp chặt chẽ với phòng Lao động- Thơng binh và XÃ hội huyện,
Công đoàn lao động huyện và uỷ ban nhân dân các xà trong việc vận động hớng dẫn cơ sở t nhân có sử dụng từ 10 lao động trở lên thực hiện chế độ
BHXH theo qui định của pháp luật.
Nhờ những biện pháp trên, BHXH đà xác định tơng đối đầy đủ số đơn vị
đóng trên địa bàn huyện cùng với số lao động và tổng quỹ tiền lơng để xác
định đợc số thu BHXH. Nhìn chung, công tác thu đạt đợc kết quả tốt, tổng

thu BHXH năm sau cao hơn năm trớc. Số đơn vị và số lao động tham gia
BHXH tăng lên cũng là một nguyên nhân cơ bản làm cho số thu của huyện
Cẩm xuyên tăng lên. Thực tế, số thu của BHXH huyện Cẩm xuyên trong
những năm qua nh sau :
Bảng 3 : Công tác thu BHXH ở huyện Cẩm Xuyên 2000-2002
Năm

Kế hoạch thu
Số tiền thu đợc
(đơn vị : triệu VNĐ)
(đơn vị : triệu VNĐ)
2000
3.017
3.014
2001
3.610
3.613
2002
3.660
3.590
(Nguồn số liệu : BHXH huyện Cẩm Xuyên)
Bằng những cố gắng, BHXH huyện Cẩm xuyên đà thực hiện công tác
thu với một kết quả khả quan. Hàng năm, tổng thu luôn xấp xỉ bằng chỉ tiêu
kế hoạch đà đề ra. Cụ thể, năm 2000, số tiền thu BHXH là hơn 3 tỉ đồng, đạt
tỉ lệ 99,90% so với kế hoạch đà đề ra.Năm 2002, con số này lên tới gần 3,6 tỉ
đồng, đạt 98,09% so với kế hoạch đà đề ra. Đặc biệt năm 2001, số tiền thu đợc là hơn 3,6 tỉ, vợt mức kế hoạch đà đề ra là 0,08%.
Công tác chi trả các chế độ BHXH.
Đây là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của ngành BHXH. Trong 3
năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhng cơ quan vẫn không ngừng
phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao.


20


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

Bảng 4 : Tình hình chi trả BHXH ở huyện Cẩm Xuyên 2000-2002
Năm
2000
2001
2002
Tổng chi (đơn vị : triệu VNĐ) 17.212,829 19.793,537 20.298,888
(Nguồn số liệu : BHXH huyện Cẩm Xuyên)
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2002, số tiền đà chi trả BHXH cho các
đối tợng là hơn 57,3 tỉ. Số chi BHXh tăng dần qua các năm là một dấu hiệu
cho thấy số ngời tham gia BHXH ngày càng tăng. Nếu năm 2000, tổng chi
BHXH chỉ đạt hơn 17,2 tỉ đồng thì đến năm 2002 tổng chi lên đến gần 20,3 tỉ
đồng.Tỷ lệ chi BHXH thông qua hai nguồn thể hiện qua bảng thống kê sau.
Bảng 5 : Bảng thống kê các nguồn chi BHXH ở huyện Cẩm Xuyên
2000-2002
Chỉ
Chi từ ngân sách
Chi từ
Tỉ lệ chi từ ngân
tiêu
Nhà nớc
quỹ BHXH
sách so với tổng chi

(đơn vị:
(đơn vị : triệuVNĐ) (đơn vị:triệuVNĐ)
triệuVNĐ)
năm
2000
2001
2002

16.110,875
1.101,954
93,60%
18.661,953
1.131,584
94,28%
18.689,492
1.609,396
92,07%
(Nguồn số liệu : BHXH huyện Cẩm Xuyên)

Công tác đối chiếu tờ khai và cấp sổ BHXH.
Thực hiện theo kế hoạch chỉ đạo của BHXH huyện cẩm xuyên, BHXH
huyện tập trung đôn đốc cơ sở hoàn thiện tờ khai cấp sổ BHXH đà đợc đối
chiếu, viết bổ sung sổ BHXH đà đợc cấp và tiếp tục đối chiếu tờ khai cấp sổ
BHXH ở những đơn vị còn đông ngời lao động cha đợc cấp sổ BHXH.
Đến ngày 31/12/2002, toàn huyện đà :
- Đối chiếu đợc 2.955 tờ khai cấp sổ BHXH đạt 89,54% so với
số lao động đóng BHXH năm 2002.
- ĐÃ cấp đợc 2.843 sổ BHXH, đạt 86,15% so với số lao động
đóng BHXH năm 2002.
Qua công tác cấp sổ BHXH, công tác quản lý lao động, quản lý hồ sơ

của các đơn vị sử dụng lao động cũng đợc chấn chỉnh, kiện toàn và đợc quan
tâm hơn trớc.
6. Một số điểm còn tồn tại:
21


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

Bên cạnh những kết quả đạt đợc công tác chi trả còn một số tồn tại cần
đợc khắc phục.
- Quá trình chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế
thị trờng kéo theo sự chuyển đổi cơ chế BHXH. Sự chuyển đổi này gây ra
một số vớng mắc trong việc giải quyết quyền lợi một số chính sách cũ và
chính sách mới, giữa thời gian đóng bảo hiểm và thời gian hởngmặt khác,
trong quy định về BHXH còn những điểm cha thật sự phù hợp nh tuổi nghỉ hu- giữa nam và nữ, giữa các nhóm lao độngĐiều này gây khó khăn trong tổ
chức thực hiện của BHXH huyện với các đơn vị, với ngời lao động khi đi giải
quyết quyền lợi cụ thể của họ.
- Số ngời trong độ tuổi lao động tăng nhanh nhng số ngời tham gia
BHXH chỉ chiếm khoảng 40% tống số lao trong địa bàn huyện. Phần lớn số
ngời tham gia BHXH đều nằm trong đối tợng bắt buộc. Các chủ sử dụng lao
động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn tìm cách tránh né hoặc
cố tình vi phạm luật lao động, kí hợp đồng ngắn hạn, thậm chí không kí hợp
đồng lao động, kí quyết định lơng thấp hơn mức hởng để không thực hiƯn tèt
viƯc trÝch nép BHXH hc thùc hiƯn hiƯn ë mức tợng trng nhằm đối phó.
- Nhận thức của ngời lao động còn hạn chế, cha thấy rõ đợc ý nghĩa của
5% tiền lơng đóng BHXH để hởng cao hơn do có phần của chủ sử dụng lao
động đóng 15% tổng quỹ lơng và đợc Nhà nớc hỗ trợ, là lợi ích thiết thực lâu
dài nh ốm đau, thai sảnBên cạnh đó còn nhiều cơ quan chầy ỳ, né tránh nợ

BHXH ý thức chấp hành điều lệ BHXH còn lỏng lẻo. Do đó cần phải có
những luật định chặt chẽ hơn.
- Địa bàn huyện rộng lớn, số đơn vị đóng trên địa bàn nhiều, số lao
động đông trong khi số cán bộ làm việc tại BHXH huyện còn rất ít, nơi làm
việc chật hẹp các đơn vị sử dụng, thờng ỷ vào cán bộ BHXH (trong việc
tăng giảm và đối chiếu mức đóng) nên cán bộ công nhân ở phòng BHXH
phải làm việc rất căng thẳng.
Tất cả những khó khăn đó đà trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra ảnh hởng
không nhỏ đến việc thực hiện công tác BHXH trên địa bàn huyện.
7. Phơng hớng phát triển BHXH của huyện Cẩm Xuyên trong thời
gian tới.
Nhằm phát triển BHXH huyện Cẩm Xuyên năm 2003 cơ quan cố gắng
phấn đấu để hoàn thành tốt những kế hoạch đà đề ra, cụ thể :

22


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế

- Công tác đốc thu đạt chỉ tiêu tỉnh giao.
- Công tác chi lơng đảm bảo an toàn đúng đối tợng, chính sách và xong
trớc ngày 15 hàng tháng.
- 100% ngời lao động đợc đối chiếu tờ khai và cấp sổ BHXH.
- Xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
Để thực hiện tốt những nhiệm vụ đó BHXH huyện Cẩm Xuyên phải
tiếp tục hoàn thiện mình nâng cao uy tính chất lợng phục vụ, luôn tự đổi mới
để phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế thị trờng. Kinh tế phát triển sẽ thu
hút nhiều lao động, thu nhập của họ tăng lên, tạo ®iỊu kiƯn thn lỵi viƯc më

réng ®èi tỵng tham gia BHXH, tăng nguồn đóng góp vào quỹ. Ngoài sự nổ
lực của bản thân BHXH huyện Cẩm Xuyên cũng cần đến sự phối hợp của
các ngành có liên quan, của BHXH tỉnh Hà Tĩnh cũng nh sự khuyến khích
hỗ trợ của nhà nớc để BHXH ngày càng phát triển bền vững.
II. Thực trạng công tác chi trả BHXH ở huyện cẩm Xuyên năm 20002002.
Có thể nói rằng : chi trả là kết quả cuối cùng của quá trình thực hiện
chính sách BHXH, là khâu cuối cùng của công tác giải quyết các chính sách
BHXH liên quan đến ngời lao động bị suy giảm sức lao động, chế độ TNLĐBNN, chế độ thai sản, ốm đau...cho đối tợng hởng lơng hu và trợ cấp BHXH
khi hoàn thành nghĩa vụ.
Bảo đảm chi trả các chế độ BHXH cho đối tợng đủ điều kiện thụ hởng
đầy đủ và nhanh chóng là một trong những nhiƯm vơ träng u cđa hƯ thèng
BHXH hun CÈm Xuyªn. Hiện nay có 11.555 ngời hởng BHXH. Đặc biệt
những ngời đà đóng góp rất nhiều công tác của mình cho sự nghiệp xây
dựng tổ quốc, phần lớn trong số họ cuộc sống hàng ngày do các chế độ
BHXH nhất là chế độ trợ cấp thờng xuyên đảm bảo hiểu rõ vai trò quan
trọng đó, ngành BHXH huyện đà thực hiện tốt công tác chi trả các chế độ
BHXH.
Để thấy rõ hơn về hoạt động này tại BHXH huyện Cẩm Xuyên chúng ta
cùng đi vào nghiên cứu các chế độ chi trả.
1. Tổ chức chi trả các chế độ BHXH tại huyện Cẩm Xuyên
Phần chi trả lơng hu và trợ cấp BHXH sẽ giao cho UBND các xà chịu
trách nhiệm chi tËn tay ngêi hëng.

23


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Quế


Phần chi trả 3 chế độ ốm đau, thai sản và dỡng sức chuyển cho ngời lao
động thông qua các chủ sử dụng lao động.
Còn danh sách bảng lơng đợc lập trớc một tháng và gửi lên BHXH tỉnh
Hà tĩnh để BHXH tỉnh quản lý chính xác số chi của huyện. Vào ngày 4 hàng
tháng, cơ quan sẽ đi lĩnh tiền ở Kho bạc và chi trả lơng hu và trợ cấp BHXH,
BHXH huyện luôn tranh thủ sự lÃnh đạo, chỉ đạo của huyện uỷ, uỷ ban nhân
dân huyện, phối kết hợp chặt chẽ với các phờng trong việc rà soát, nắm chắc
sự biến động của các đối tợng hởng lơng hu và trợ cấp BHXH, nhờ đó đà kịp
thời phát hiện và xử lý các trờng hợp hởng sai, hởng quá thời gian...Đồng
thời, cơ quan cũng phân công cán bộ theo dõi chi trả lơng hu và trợ cấp
BHXH của từng xÃ, tổ chức kiểm tra luân phiên việc chi trả lơng hu và trợ
cấp của các xÃ, qua đó kịp thời cùng xà giải quyết những phát sinh hoặc rút
kinh nghiệm để tổ chức chi trả ngày càng tốt hơn.
Mặc dù đối tợng hởng lơng hu và trợ cấp BHXH đông, số tiền chi trả
lớn song BHXH huyện đà cùng với các xà có sự tham gia tích cực các đồng
chí công an trong huyện đà thực hiện chi trả kịp thời, đủ số, đúng đối tợng,
an toàn tuyệt đối, đảm bảo đến tận tay ngời hởng trớc ngày 10 hàng tháng.
2. Thực hiện chi trả các chế độ
a. Chi trả chế độ ốm đau.
Những ngời bị ốm đau, tai nạn (Không phải tai nạn lao động) có
xác nhận của y tế phải nghỉ việc thì đợc hởng trợ cấp ốm đau thay bằng tiền
lơng hoặc tiền công đợc quy định trong Nghị định 12/CP của Chính phủ nh
sau :

Các trờng hợp đợc nghỉ hởng trợ cấp ốm đau:
Bản thân ngời lao động có tham gia BHXH bị ốm
Ngời lao động có con dới 7 tuổi bị ốm
Ngời lao động thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá dân số.

Điều kiện đợc hởng trợ cấp

Phải đóng BHXH, thời hạn hởng trợ cấp phụ thuộc vào thời gian đóng
BHXH
Có giấy xác nhận của tổ chức y tế (do Bộ y tế quy định)

Thời hạn trợ cấp và mức trợ cấp

24


Luận văn tốt nghiệp
ã

Phạm Thị Quế

Đối với ngời lao động làm việc trong điều kiện bình thờng
30 ngày trong một năm nếu đà đóng BHXH dới 15 năm
40 ngày trong một năm nếu đà đóng BHXH từ 15 đến 30 năm
50 ngày trong một năm nếu đóng BHXH từ 30 năm trở lên.
ã Đối với ngời làm trong ngành nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc
hại, làm việc ở nơi cã phơ cÊp khu vùc hƯ sè 0.7 trë lªn đợc nghỉ dài hơn 10
ngày so với ngời lao động làm việc trong điều kiện bình thờng có thời gian tơng ứng nh trên.
ã Ngời lao động bị mắc các loại bệnh cần chữa trị dài ngày (theo quy
định của Bộ y tế) thì thời gian hởng trợ cấp tối đa là 180 ngày không phụ
thuộc vào thời gian đà đóng BHXH. Trờng hợp hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục
điều trị thì đợc hởng trợ cấp tiếp nhng mức thấp hơn.
ã Ngời lao động thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá dân số thì đợc
nghỉ từ 7-20 ngày tuỳ từng trờng hợp cụ thể.
ã Ngời lao động đợc nghỉ chăm sóc con ốm 20 ngày trong năm đối với
con dới 3 tuổi và 15 ngày trong năm đối víi con tõ 3- 7 ti.
• Trong thêi gian nghØ theo quy định ngời lao động đợc hởng trợ cấp

BHXH bằng 75% mức tiền lơng làm căn cứ đóng BHXH dới 30 năm. Tiền lơng làm căn cứ đóng BHXH bao gåm l¬ng theo cÊp bËc, chøc vơ, phơ cÊp
chøc vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ (nếu có). Và đây là kết quả mà
BHXH huyện đạt đợc nh b¶ng sè liƯu sau.

25


×