Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ AI TRONG GIÁO DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.77 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÁO CÁO GIỮA KÌ
Artificial Intelligence


MỤC LỤC


1.Đặt vấn đề:
* Mục đích đánh giá: Thuật ngữ “trí tuệ nhân tạo” (AI - Artificial Intelligence) ra đời
tạo nên làn sóng cách mạng mạnh mẽ, mở ra nhiều hướng đi mới cũng như thách thức
cho xã hội loài người. Trong đó phải kể đến giáo dục - một trong những lĩnh vực được
ưu tiên hàng đầu ở mỗi quốc gia. Bước vào thế kỷ 21, đây càng là một ngành đặc thù
đòi hỏi sự cập nhật, đổi mới và khơng ngừng cải tiến.Và AI đã mang lại lợi ích cho
ngành giáo dục với các tính năng như cá nhân hóa việc học, hỗ trợ và đánh giá hoạt
động giáo dục bổ sung cùng sự tham gia của người học. Các ứng dụng trí tuệ nhân tạo
trong giáo dục tuy mới ở trong giai đoạn sơ khai nhưng dự kiến sẽ có nhiều tiến bộ
hơn trong những năm tới…
* Hoạt động của đối tượng được đánh giá:
Cơng nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) được đánh giá là cần thiết cho tương lai của ngành
giáo dục châu Á – Thái Bình Dương, nhưng mới chỉ 1/3 các cơ sở giáo dục đại học
khu vực này bắt đầu hành trình AI hóa.Kết quả trên từ khảo sát Đánh giá việc ứng
dụng AI trong lĩnh vực giáo dục ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương do Microsoft và
IDC thực hiện, vừa được công bố tại Hội nghị thượng đỉnh châu Á về giáo dục và kỹ
năng (ASES) đang diễn ra tại Ấn Độ.ASES bàn về những thách thức và cơ hội trong
hoạch định và thực thi chính sách giáo dục dành cho các nhà lãnh đạo và các cơ sở
giáo dục lớn ở châu Á.



AI giúp cải thiện hoạt động kinh doanh hiện tại và trong 3 năm tới
Nguồn: Microsoft và IDC
Theo đó, đa số nhà quản lý và nhân viên ngành giáo dục cho rằng AI là cần thiết cho
tương lai của ngành giáo dục. Có đến 61% tin rằng AI giúp họ thực hiện công việc
hiệu quả hơn hoặc giảm thiểu các nhiệm vụ lặp đi lặp lại. 75% các nhà lãnh đạo giáo
dục cũng đồng ý AI sẽ giúp họ cải thiện và nâng cao tính cạnh tranh của các cơ sở giáo
dục.
Tuy nhiên, chỉ có 32% các cơ sở giáo dục cấp đại học ở khu vực đã bắt đầu hành trình
AI hóa. Ngun nhân ngành giáo dục đứng sau các ngành khác về mức độ sẵn sàng
ứng dụng AI nằm ở các khía cạnh dữ liệu, chiến lược – đầu tư và văn hóa.
Nghiên cứu cho rằng dữ liệu tại các cơ sở giáo dục đại học hiện bị cách ly trong các
silo dữ liệu riêng lẻ (tập hợp thông tin trong một tổ chức được cách ly và không thể
truy cập bởi các bộ phận khác). Đồng thời, việc sử dụng một nền tảng đám mây để mở
rộng khả năng lưu trữ thơng tin cũng cịn hạn chế.
Ở khía cạnh văn hóa, hơn một nửa nhân viên (67%) và gần một nửa số nhà quản lý
ngành giáo dục (46%) tham gia khảo sát tin rằng các đặc điểm và hành vi văn hóa cần
thiết cho việc ứng dụng AI hiện không phổ biến trong tổ chức của họ. Ví dụ, nhân viên
chưa được trao quyền để có thể hành động cách nhanh chóng và linh hoạt trong tổ
chức.
Khi được hỏi về các lý do quan trọng để ứng dụng AI, các nhà lãnh đạo cho biết đó là
do sự cải thiện khả năng tương tác với học sinh/sinh viên, cải thiện hiệu quả, tăng tính
cạnh tranh, thúc đẩy sáng kiến đổi mới và nâng cao nguồn kinh phí thu được.
Các tổ chức giáo dục đã ứng dụng AI cho biết mức độ cải thiện đạt từ 11-28%. Đáng
chú ý, dự kiến đến năm 2021, các cơ sở giáo dục có ứng dụng AI sẽ có bước nhảy vọt
về nguồn kinh phí thu được, dự kiến sẽ tăng 3,7 lần, cao hơn hầu hết các ngành khác ở
châu Á - Thái Bình Dương.


Nghiên cứu được khảo sát với 207 lãnh đạo doanh nghiệp và 150 nhân viên ngành
giáo dục, trong tổng số hơn 1.600 lãnh đạo và nhân viên thuộc đa dạng ngành nghề.

Họ hoạt động tại 15 thị trường ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương gồm: Việt Nam,
Úc, Trung Quốc, Hồng Kông, Indonesia, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, New
Zealand, Philippines, Singapore, Sri Lanka, Đài Loan và Thái Lan.
+ AI (Artificial intelligence) đang ngày càng trở nên phổ biến trong nhiều lĩnh vực.
Dưới góc độ nghiên cứu triển khai, các khu vực chính của AI là hệ thống chuyên gia,
người máy, hệ thống thị giác máy, hệ thống xử lý ngôn ngữ tự nhiên, hệ thống học và
mạng nơ-ron . AI được triển khai dưới dạng gói phần mềm (nền tảng ảo, bot trị
chuyện, chương trình….) hoặc lập trình (robot, drone...) như một cơng cụ cho các mục
tiêu cụ thể được đặt ra trong khuôn khổ của các quan hệ pháp lý được hình thành bởi
các thực thể pháp lý.
+Như vậy có thể thấy rằng, AI được triển khai dưới dạng hệ thống dữ liệu (hệ thống
AI), sau đó được ứng dụng dưới hình thức là những thực thể vơ hình dạng phần mềm
hay thực thể hữu hình dạng vật liệu. AI đã được ứng dụng vào một loạt lĩnh vực như:
chăm sóc sức khỏe, giáo dục, kinh doanh, pháp lý, tài chính - ngân hàng, giao thông
vận tải, sản xuất, dịch vụ.
+Tại Việt Nam, AI được nhắc đến nhiều trong những năm gần đây và được xem như
một động lực quan trọng cho định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Minh chứng là,
các công trình nghiên cứu và các sản phẩm, thực thể gắn liền với AI xuất hiện ngày
càng nhiều.Chính phủ đã nhận định AI sẽ là cơng nghệ có tính đột phá trong 10 năm
tới; đồng thời xác định đây sẽ là “mũi nhọn” cần được triển khai nghiên cứu nhằm tận
dụng những cơ hội mà cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại.Chính phủ cũng đã
xây dựng chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp 4.0 với việc ưu tiên phát
triển AI thơng qua nhiều nhóm chính sách. Trong đó, nguồn nhân lực được ưu tiên,
như đào tạo AI bậc đại học, hỗ trợ khu vực doanh nghiệp ứng dụng AI, ưu tiên đầu tư
cho AI thông qua các quỹ, trung tâm đổi mới sáng tạo.


* Phạm vi: Đánh giá về các tác động của công nghệ AI trong ngành giáo dục tương lai
* Mục tiêu:
+ Biết được những ứng dụng của AI trong giáo dục

+ Dự báo đánh giá các tác động , thay đổi nền giáo dục trong tương lai
+ Bắt kịp xu hướng thời đại khi giáo dục đang dần một đổi mới theo cấp số nhân

2. Khảo sát công nghệ
* Dự báo xu thế phát triển :
Trong cuộc CMCN 4.0, trí tuệ nhân tạo được xem là một trong những công cụ cốt lõi
để tạo nên sức đột phá của các sản phẩm công nghệ. Nhiều quốc gia trên thế giới đã
ghi nhận xu thế phát triển tất yếu và tác động chuyển đổi to lớn của trí tuệ nhân tạo
trong mọi mặt đời sống, kinh tế, xã hội.
Tại Việt Nam, ứng dụng trí tuệ nhân tạo đã, đang góp phần tạo ra những sản phẩm
công nghệ mới, thúc đẩy sự phát triển của nhiều lĩnh vực. Trong những năm tới, việc
ứng dụng trí tuệ nhân tạo có khả năng tập trung vào một số lĩnh vực như:
Trong giao thông vận tải: Sử dụng trí tuệ nhân tạo trong cơng tác quản lý, điều hành
và quy hoạch giao thông sẽ trở nên phổ biến. Dựa vào các dữ kiện giao thông được tự
động thu thập bằng cơng nghệ camera, trí tuệ nhân tạo phân tích hành vi giao thơng,
dự báo sự kiện giao thông xảy ra trên đường, tự động điều khiển đèn tín hiệu, tối ưu
hóa dịng giao thơng và khuyến nghị những lộ trình lưu thơng phù hợp. Trí tuệ nhân
tạo cũng sẽ được ứng dụng trong công tác quản lý, bảo trì hệ thống cơng trình giao
thơng.
Trí tuệ nhân tạo cũng đang từng bước được nghiên cứu và thí điểm trong phát triển
phương tiện thơng minh, xe tự lái; bước đầu xây dựng các giải pháp kết nối, chia sẻ,
cung cấp, trao đổi thông tin giữa phương tiện và phương tiện (V2V), phương tiện và
cơ sở hạ tầng (V2I và I2V), phương tiện và trung tâm (V2C và C2V) và giữa các thiết
bị hạ tầng với nhau (I2I).


Trong thanh tốn và tín dụng: Các ngân hàng đã bắt đầu sử dụng trí tuệ nhân tạo để
bảo mật thông tin khách hàng hay tư vấn trong các giao dịch trực tuyến. trí tuệ nhân
tạo cũng được sử dụng tại 3 lĩnh vực back office bao gồm: trợ giúp nhân viên chăm
sóc khách hàng, thực hiện các giao dịch tự động và giải quyết khiếu nại; trong đó, trợ

giúp nhân viên chăm sóc khách hàng là ứng dụng đang được phổ biến hơn cả.
Trong lĩnh vực thanh tốn, trí tuệ nhân tạo được sử dụng rộng rãi nhằm phát hiện và
ngăn chặn các giao dịch lỗi và có nhiều tiềm năng trong việc chống và phát hiện rửa
tiền.
Trong y tế: Các ứng dụng dựa trên trí tuệ nhân tạo có thể cải thiện các kết quả sức
khỏe và chất lượng cuộc sống cho hàng triệu người trong những năm sắp tới. Những
ứng dụng tiềm năng của trí tuệ nhân tạo trong y tế bao gồm: robot y tế hỗ trợ phẫu
thuật hoặc chăm sóc bệnh nhân; phân tích y tế giúp chẩn đốn và điều trị điều chỉnh
mang tính cá nhân hơn; quản lý các hệ thống chăm sóc sức khỏe.
Trong giáo dục: Trí tuệ nhân tạo hứa hẹn sẽ tăng cường giáo dục ở tất cả các cấp, đặc
biệt bằng cách cung cấp dịch vụ giáo dục ở quy mô cá nhân. Trong tương lai gần,
robot dạy học, học trực tuyến, đặc biệt qua Mobile Learning là xu thế phát triển tất
yếu, và được mệnh danh là "cuộc cách mạng tiếp theo" trong giáo dục.
Trong bảo vệ môi trường: Ứng dụng cơng nghệ trí tuệ nhân tạo trong Internet vạn vật
giúp giải quyết các bài toán quan trắc và cảnh báo chất lượng khơng khí, mơi trường,
cảnh báo ngập dựa trên nền tảng sensor kết nối camera.
Trong lĩnh vực an ninh - trật tự xã hội: Ứng dụng cơng nghệ camera trí tuệ nhân tạo
giải quyết các bài tốn như nhận diện khn mặt trên cơ sở dữ liệu có sẵn; cảnh báo
hành vi bạo lực; cảnh báo cột khói - camera tầm cao; tự động đeo bám đối tượng,
phương tiện theo yêu cầu; phân tích chọn lựa những camera khu vực xảy ra sự cố.
* Mô tả cơng nghệ được đánh giá :
- Trí tuệ nhân tạo hay trí thơng minh nhân tạo (Artificial intelligence – viết tắt là AI)
là một ngành thuộc lĩnh vực khoa học máy tính (Computer science). Là trí tuệ do con


người lập trình tạo nên với mục tiêu giúp máy tính có thể tự động hóa các hành vi
thơng minh như con người.
Trí tuệ nhân tạo khác với việc lập trình logic trong các ngơn ngữ lập trình là ở việc
ứng dụng các hệ thống học máy (machine learning) để mơ phỏng trí tuệ của con người
trong các xử lý mà con người làm tốt hơn máy tính.

Cụ thể, trí tuệ nhân tạo giúp máy tính có được những trí tuệ của con người như: biết
suy nghĩ và lập luận để giải quyết vấn đề, biết giao tiếp do hiểu ngơn ngữ, tiếng nói,
biết học và tự thích nghi,…
Tuy rằng trí thơng minh nhân tạo có nghĩa rộng như là trí thơng minh trong các tác
phẩm khoa học viễn tưởng, nó là một trong những ngành trọng yếu của tin học. Trí
thơng minh nhân tạo liên quan đến cách cư xử, sự học hỏi và khả năng thích ứng thơng
minh của máy móc.
- Cơng nghệ AI được chia làm 4 loại chính:
Loại 1: Cơng nghệ AI phản ứng.
Cơng nghệ AI phản ứng có khả năng phân tích những động thái khả thi nhất của chính
mình và của đối thủ, từ đó, đưa ra được giải pháp tối ưu nhất.
Một ví dụ điển hình của cơng nghệ AI phản ứng là Deep Blue. Đây là một chương
trình chơi cờ vua tự động, được tạo ra bởi IBM, với khả năng xác định các nước cờ
đồng thời dự đoán những bước đi tiếp theo của đối thủ. Thơng qua đó, Deep Blue đưa
ra những nước đi thích hợp nhất.
Loại 2: Cơng nghệ AI với bộ nhớ hạn chế
Đặc điểm của công nghệ AI với bộ nhớ hạn chế là khả năng sử dụng những kinh
nghiệm trong quá khứ để đưa ra những quyết định trong tương lai. Công nghệ AI này
thường kết hợp với cảm biến môi trường xung quanh nhằm mục đích dự đốn những
trường hợp có thể xảy ra và đưa ra quyết định tốt nhất cho thiết bị.


Ví dụ như đối với xe khơng người lái, nhiều cảm biến được trang bị xung quanh xe và
ở đầu xe để tính tốn khoảng cách với các xe phía trước, cơng nghệ AI sẽ dự đốn khả
năng xảy ra va chạm, từ đó điều chỉnh tốc độ xe phù hợp để giữ an toàn cho xe.
Loại 3: Lý thuyết trí tuệ nhân tạo
Cơng nghệ AI này có thể học hỏi cũng như tự suy nghĩ, sau đó áp dụng những gì học
được để thực hiện một việc cụ thể. Hiện nay, công nghệ AI này vẫn chưa trở thành một
phương án khả thi.
Loại 4: Tự nhận thức

Công nghệ AI này có khả năng tự nhận thức về bản thân, có ý thức và hành xử như
con người. Thậm chí, chúng cịn có thể bộc lộ cảm xúc cũng như hiểu được những
cảm xúc của con người. Đây được xem là bước phát triển cao nhất của công nghệ AI
và đến thời điểm hiện tại, công nghệ này vẫn chưa khả thi.
- Ưu điểm và nhược điểm của trí tuệ nhân tạo AI :
Mạng lưới thần kinh nhân tạo và cơng nghệ trí tuệ nhân tạo với khả năng học tập sâu
đang phát triển nhanh chóng, chủ yếu là do AI xử lý lượng lớn dữ liệu nhanh hơn
nhiều và đưa ra dự đốn chính xác hơn khả năng của con người. Mặc dù khối lượng
dữ liệu khổng lồ được tạo ra hàng ngày sẽ chôn vùi những nhà nghiên cứu, các ứng
dụng AI sử dụng học máy để có thể lấy những dữ liệu đó và nhanh chóng biến nó
thành thơng tin có thể thực hiện được. Theo văn bản này, nhược điểm chính của việc
sử dụng AI là tốn kém khi xử lý một lượng lớn dữ liệu mà lập trình AI yêu cầu.
+ AI mạnh và AI yếu
AI được phân loại là mạnh hay yếu. AI yếu, thường được các hệ thống AI được thiết
kế và đào tạo để hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể như Robot công nghiệp và trợ lý cá
nhân ảo như Siri của Apple.
AI mạnh mơ tả chương trình có thể tái tạo khả năng nhận thức của con người. Khi
được trình bày với một nhiệm vụ xa lạ, một hệ thống AI mạnh có thể sử dụng logic để


áp dụng kiến thức từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác và tìm ra giải pháp một cách tự
động.
+ Khả năng giải thích và trí tuệ nhân tạo
Khả năng giải thích sẽ một trở ngại trong việc sử dụng AI trong các lĩnh vực hoạt động
theo các yêu cầu phải tuân thủ quy định nghiệm ngắt. Ví dụ, các tổ chức tài chính, khi
quyết định từ chối cấp tín dụng được đưa ra bởi AI, có thể khó để đưa ra các giải thích
rõ ràng, các lý do khơng cấp tín dụng cho khách hàng.
- Các thành phần của AI :
Khi xu hướng AI ngày càng phát triển, các nhà cung cấp đã tăng cường thúc đẩy việc
sử dụng AI cho các sản phẩm và dịch vụ của họ. Thơng thường những gì họ đề cập

đến là AI chỉ đơn giản là một thành phần như máy học. AI đòi hỏi một nền tảng của
phần cứng và phần mềm chuyên dụng để viết và đào tạo các thuật toán học máy.
Khơng một ngơn ngữ lập trình nào đồng bộ với AI, nhưng một số ít như ngơn ngữ
Python và C được sử dụng trong lĩnh vực này.
Các dịch vụ đám mây AI phổ biến bao gồm:
+ Amazon AI
+ Trợ lý IBM Watson
+ Dịch vụ nhận thức của Microsoft
+ Google AI
- AI được tích hợp vào nhiều loại cơng nghệ khác nhau. Dưới đây là bảy ví dụ:
+ Tự động hóa : Điều này làm cho một hệ thống có khả năng xử lý tự động. Ví dụ, tự
động hóa q trình robot (RPA) có thể được lập trình để thực hiện các nhiệm vụ có thể
lặp lại với khối lượng lớn mà con người thường thực hiện.


+ Máy học (Machine learning):

Đây là khoa học để có được một máy tính có thể hành động mà khơng cần lập trình.
Học sâu là một tập hợp con của máy học, theo thuật ngữ rất đơn giản, có thể được coi
là tự động hóa của các phân tích dự đốn. Có ba loại thuật tốn máy học:
Học có giám sát: Các tập dữ liệu được gắn nhãn sao cho các mẫu có thể được phát
hiện và sử dụng để gắn nhãn cho các tập dữ liệu mới.
Học tập không giám sát: Các tập dữ liệu không được gắn nhãn và được sắp xếp theo
điểm tương đồng hoặc khác biệt.
Học tăng cường: Các tập dữ liệu không được gắn nhãn nhưng sau khi thực hiện một
hành động hoặc một vài hành động, hệ thống AI được cung cấp phản hồi.
+ Thị giác máy: Đây là khoa học cho phép máy tính nhìn thấy. Cơng nghệ này nắm bắt
và phân tích thơng tin hình ảnh bằng cách sử dụng máy ảnh, chuyển đổi tương tự sang



số và xử lý tín hiệu số. Nó thường được so sánh với thị lực của con người, nhưng thị
lực máy khơng bị ràng buộc bởi sinh học và có thể được lập trình để nhìn xun
tường, chẳng hạn. Nó được sử dụng trong một loạt các ứng dụng từ nhận dạng chữ ký
đến phân tích hình ảnh y tế. Tầm nhìn máy tính, tập trung vào xử lý hình ảnh dựa trên
máy, thường bị bó hẹp với thị giác máy.
+ Xử lý ngôn ngữ tự nhiên (Natural language processing – NLP): Đây là cách xử lý
ngôn ngữ của con người – chứ khơng phải máy tính – bằng một chương trình máy
tính. Một trong những ví dụ cũ và nổi tiếng nhất của NLP là phát hiện thư rác, xem xét
dòng tiêu đề và văn bản của email và quyết định xem đó có phải là rác khơng. Phương
pháp tiếp cận hiện tại đối với NLP dựa trên học máy. Nhiệm vụ NLP bao gồm dịch
văn bản, phân tích tình cảm và nhận dạng giọng nói.
+ Robotics: Lĩnh vực kỹ thuật này tập trung vào thiết kế và sản xuất robot. Robot
thường được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ khó khăn cho con người thực hiện
hoặc thực hiện một cách nhất quán. Chúng được sử dụng trong các dây chuyền lắp ráp
để sản xuất xe hơi hoặc bởi NASA để di chuyển các vật thể lớn trong không gian. Các
nhà nghiên cứu cũng đang sử dụng học máy để chế tạo robot có thể tương tác trong
các thiết lập xã hội.
+ Xe tự lái: Chúng sử dụng kết hợp tầm nhìn máy tính, nhận dạng hình ảnh và học sâu
để xây dựng kỹ năng tự động điều khiển phương tiện khi đi trong làn đường nhất định
và tránh các vật cản bất ngờ, như người đi bộ.

3. Các tác động của trí tuệ nhân tạo (AI) và cách thức tác động:
* Đối với lĩnh vực giáo dục :


Tự động hóa các hoạt động giáo dục: Việc chấm điểm bài tập về nhà hay các bài

kiểm tra của các khóa học tốn khá nhiều thời gian trong khi thời gian đó có thể được
sử dụng để trao đổi với học sinh, chuẩn bị trang bị lớp học hay các công việc khác
phục vụ thiết yếu cho học tập. Giờ đây việc chấm điểm các bài thi trắc nghiệm, bài thi



điền vào chỗ trống khơng cịn là trường hợp hiếm gặp, việc chấm điểm cho các bài
viết cũng sẽ không cịn xa vời trong thời gian tới khi có AI.


Phần mềm giáo dục được điều chỉnh theo nhu cầu học sinh: Số lượng chương

trình học tập, trị chơi và các phần mềm thích ứng ngày càng tăng. Những hệ thống AI
đáp ứng nhu cầu của học sinh, tập trung vào các chủ đề, lặp lại những điều học sinh
chưa nắm vững, học sinh có thể học tập với tốc độ của riêng mình.


Phát hiện những điểm cần cải thiện trong các khóa học:Giáo viên nhiều khi có

thể chưa nhận thấy được khoảng trống trong các bài giảng và tài liệu giáo dục. Trí tuệ
nhân tạo giúp ta giải quyết vấn đề đó. Ta có thể ví dụ với những khóa học trực tuyến,
khi một lượng lớn sinh viên gửi đáp án sai cho bài tập về nhà, ngay lập tức hệ thống
cảnh báo gửi thông điệp đến giáo viên để tùy chỉnh, cung cấp gợi ý cho câu trả lời
đúng.


Học sinh có thể được hỗ trợ từ gia sư AI:Tương lai ta sẽ khơng cịn thấy những

người dậy kèm bởi một số chương trình dạy kèm đã xuất hiện để giúp học sinh học tập
tất cả các môn học. Các chương trình này có thể dạy học sinh những điều cơ bản, tạo
điều kiện để phát triển tư duy sáng tạo.


AI cung cấp những phản hồi thường xun:AI khơng chỉ cung cấp các khóa học


tùy chỉnh theo nhu cầu mà cịn có thể cung cấp các phản hồi về khóa học. Một số
trường học sử dụng dịch vụ trực tuyến kết hợp AI để theo dõi tiến độ của học sinh và
cảnh báo tới giáo viên khi có những vấn đề về hiệu suất học tập.


Thay đổi cách thức tìm kiếm và tương tác thông tin:Trong vài thập kỉ qua các hệ

thống dựa trên AI đã thay đổi hoàn toàn cách chúng ta tương tác với thông tin với
công nghệ mới hơn, tích hợp hơn, sinh viên trong tương lại có thể có nhiều kinh
nghiệm khác nhau để nghiên cứu và tìm kiếm.


AI thay đổi vai trị của giáo viên:AI có thể đảm nhận các nhiệm vụ như chấm

điểm, giúp học sinh học tập thậm chí có thể dậy kèm học sinh. Hệ thống AI có thể
được lập trình để cung cấp các kiến thức chuyên môn, là nơi để học sinh đặt câu hỏi và


tìm kiếm thơng tin. Giáo viên sẽ có vai trị của người hỗ trợ khi sinh viên gặp khó
khăn, cung cấp sự tương tác giữa người với người.


AI giúp thay đổi cách trường dạy học , hỗ trợ học viên:Thu thập dữ liệu thơng

minh qua các máy tính thơng minh đã thay đổi sự tương tác của trường học với học
sinh, sinh viên tương lai và hiện tại. Các hệ thống khai thác dữ liệu đóng vai trị khơng
thể thiếu. Các sáng kiến đã được tiến hành ở các trường đại học cung cấp cho học sinh
các khóa đào tạo về hướng dẫn AI để có thể dễ dàng chuyển tiếp giữa trung học và đại
học.



AI có thể thay đổi nơi học sinh học, người dạy và cách học:Sử dụng AI, phần

mềm và sự hỗ trợ, sinh viên có thể học ở mọi nơi trên thế giới tại bất kì thời điểm nào.
AI có thể thay thế giáo viên trong một số trường hợp. Các chương trình giáo dục được
hỗ trợ bởi AI giúp cho học sinh học các kỹ năng cơ bản nhưng khi những nghiên cứu
về AI được phát triển học sinh, sinh viên sẽ được cung cấp các dịch vụ tốt hơn và
nhiều hơn.
* Đối với lĩnh vực kinh tế :


Marriott International – Tập đồn khách sạn hàng đầu của Mỹ là một trong các

đơn vị tiên phong ứng dụng AI vào mơ hình kinh doanh của mình. Hệ thống khách sạn
này sở hữu chatbot có sẵn trên nhiều nền tảng mạng xã hội như Facebook Messenger,
Slack, Google Assistant, WeChat,...Được hỗ trợ bởi thuật toán chuyên dụng và cơ sở
dữ liệu logic, chatbot có thể hỗ trợ giảm bớt chi phí lao động, đồng thời hỗ trợ điều
hành khách sạn Marriott. Nhờ có lập trình ngơn ngữ tư duy, chatbot này còn kịp thời
phát hiện hành vi, sở thích của khách hàng và đưa ra những kiến nghị nhằm đáp ứng
nhu cầu, điều quan trọng là chatbot làm việc xun suốt khơng cần nghỉ ngơi.


AI có thể thu thập, phân tích dữ liệu để đưa ra kết quả về khách hàng, những

thực hiện và chiến lược cho doanh nghiệp. Ưu điểm chính của AI là sắp xếp được
lượng dữ liệu khổng lồ nhanh chóng, chính xác. Điển hình như khách sạn Dorchester


Collection đã sử dụng AI để sắp xếp phản hồi từ khách hàng qua những cuộc khảo sát,

đánh giá để có được chiến lược rõ ràng hơn trong tương lai.


“Connie” là điển hình cho robot đang hoạt động nhờ cơng nghệ AI, robot này sử

dụng trí thơng minh nhân tạo và nhận dạng giọng nói để cung cấp thơng tin cho khách
hàng qua những cuộc nói chuyện.
VD:Henn-na Hotel là một trong những khách sạn đầu tiên sử dụng robot ở quầy lễ tân,
tiếp nhận và lưu trữ thông tin khách hàng nhờ công nghệ AI.
*Đối với lĩnh vực xã hội :


Tác động đến vấn đề việc làm:có thể dẫn đến khả năng giảm lương,thất nghiệp

do sự thay thế của AI đối với một số việc làm.


Có thể đe dọa tới vấn đề an ninh. Nhiều ứng dụng trí tuệ nhân tạo hiện nay có

thể sử dụng cho mục đích qn sự hoặc thực hiện tấn cơng mạng.


Vấn đề bảo mật dữ liệu



Đồng thời có tác động làm thay đổi xã hội,phát triển theo hướng ngày càng hiện

đại ,thông minh


4.Đánh giá các tác động:
*Các chỉ tiêu phản ánh tác động của AI:


Khả năng sử dụng



Bảo mật và riêng tư



Tính an tồn



Truy xuất nguồn gốc



Khả năng cộng tác



Hoạt động đảm bảo độ chính xác,khả năng tiếp cận,…


*Đo lường ,dự báo các tác động cơng nghệ Trí tuệ nhân tạo đối với các cơ
sở/ngành kinh tế/khác:



Cơng nghiệp phần mềm:Những ứng dụng Chatbot phản hồi,Ui Path,coong nghệ

tự động hóa,…tăng hiệu suất phát hiện lỗi,..


Vận chuyển:Zook,Uber,..đua nhau phát triển mơ hình AI nhằm chuyển đổi nền

CN vân chuyển sang tự động hóa hồn tồn,chi phí thấp,giảm nguy cơ tai nạn,..


Xây dựng:Tương lai,có thể có robot tự động với khả năng ghép khn,…



Y tế:Các mơ hình AI có khả năng dự đốn hiệu quả bệnh lý hiện tại hoặc có thể

mắc phải trong tương lai từ đó đưa ra các liệu trình điều trị kịp thời dựa trên cảnh báo.

5.Đề xuất các giải pháp khắc phục và hậu quả:
-Trí tuệ nhân tạo(AI) nhằm theo hướng nội dung hóa thơng minh với các học liệu số,
chuyển đổi số, nội dung, kiến thức, sẽ được truyền tải bằng rất nhiều các tiêu chí đánh
giá khác nhau (sách số, thực tế ảo tăng cường,thực tế tạo ảnh….) để người học có thể
tiếp cận một cách dễ dàng thuận tiện.
- Hay đó theo cách học rất là thông minh học sâu bằng các giải pháp hộ trợ dạy học
tích ứng, dạy học phân hóa, cá nhân hay tập thể hóa…
- Về hộ trợ thơng minh khi mà mơi trường học tập nó sẽ khơng cịn bó hẹp trong một
cái khơng gian, thời gian mà nó có thể diễn ra mọi lúc mọi nơi, bất kỳ chức năng vai
trò của người học.
Phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm, thông suốt về tư tưởng và

quyết tâm hợp lực thực hiện chuyển đổi số trong toàn ngành giáo dục, đến từng địa
phương, nhà trường, giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý; xây dựng văn hoá số trong
ngành giáo dục.
-Tăng cường chất lượng cơng tác dự báo (cơng nghệ AI) hồn thiện cơ chế chính sách
theo hướng đi trước một bước. Trong đó chú trọng chính sách hồn thiện CSDL quản


lý giáo dục, theo các quy định về chia sẻ, khai thác dữ liệu; hoàn thiện hành lang pháp
lý thúc đẩy phát triển hình thức dạy - học trực tuyến qua mạng; chính sách quản lý các
khóa học trực tuyến đảm bảo chất lượng thông qua các quy định về điều kiện mở
trường mở lớp, thẩm định cấp phép nội dung, kèm theo chế tài phù hợp, tránh tình
trạng mất kiểm sốt, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người học.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ, thiết bị công nghệ thông tin thiết thực phục
vụ dạy - học, tạo cơ hội học tập bình đẳng giữa các vùng miền có điều kiện kinh tế xã
hội khác nhau, ưu tiên hình thức thuê dịch vụ và huy động nguồn lực xã hội hóa cùng
tham gia thực hiện.
- Thúc đẩy phát triển học liệu số (phục vụ dạy - học, kiểm tra, đánh giá, tham khảo,
nghiên cứu khoa học) ở tất cả các cấp học, ngành học, môn học gắn với việc thẩm định
nội dung, kết nối, chia sẻ học liệu giữa các địa phương, nhà trường; hình thành kho
học liệu số, học liệu mở dùng chung toàn ngành, liên kết với quốc tế, đáp ứng nhu cầu
tự học, học tập suốt đời, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền; tiếp tục đổi mới
cách dạy và học trên cơ sở áp dụng cơng nghệ số, khuyến khích và hỗ trợ áp dụng các
mơ hình giáo dục đào tạo mới dựa trên các nền tảng số.
- Triển khai mạng xã hội giáo dục có sự kiểm sốt và định hướng thống nhất, tạo môi
trường số kết nối, chia sẻ giữa cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường, gia đình, giáo
viên giảng viên, học sinh sinh viên; phát triển các khóa học trực tuyến mở, hình thành
mạng học tập mở của người Việt Nam; triển khai hệ thống học tập trực tuyến dùng
chung tồn ngành phục vụ cơng tác bồi dưỡng giáo viên, hỗ trợ dạy học cho các vùng
khó khăn.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo kiến thức, kỹ năng CNTT, an

tồn thơng tin cần thiết để tác nghiệp trên mơi trường số, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi
số dựa trên công nghệ (AI).
Trước những hướng giải pháp trên những mặt tích cực ưu điểm của cơng nghệ AI
mang lại cho giáo dục nhưng bên cạnh đó cũng có nhược điểm hậu quả trong đó AI nó


sẽ thay thế làm hầu như công việc của người giáo viên từ đó sự khoảng trống giáo viên
sẽ ít đi hay dần dần nó sẽ thay thế con người

6. Phát triển AI trong giáo dục tương lai
* Lựa chọn giải pháp thích hợp:
- Đầu tư dài hạn cho nghiên cứu AI.
- Tự động hóa các hoạt động giáo dục (chấm điểm, điểm danh, ôn tập...)
- Phần mềm giáo dục được chỉnh theo yêu cầu học sinh.
- Phát hiện những điểm cần cải thiện trong khóa học.
- Học sinh có thể được hỗ trợ từ gia sư AI.
- AI thay đổi vai trị giáo viên.
- Quyền truy cập tồn cầu cho mọi học sinh.
- Dạy kèm và hỗ trợ ngoài phòng học.
* Xây dựng kế hoạch thực hiện:
- Tập trung cào big data, nền tảng số phát triển AI theo hướng ứng dụng trong giáo
dục.
- Mang AI tiếp cận Startups và Enterprises thơng qua các chương trình.
- Tổ chức các sự kiện nghiên cứu trí tuệ nhân tạo như VInAI Research để tìm giải
pháp cho những thách thức.
- Xây dựng nền tảng liên kết giữa nhà trường, nhà tuyển dụng và nhà nước: đưa AI
vào GDPT, phát triển chương trình đào tạo tiên tiến.
+ Nhà trường tập trung phát triển hạ tầng, đội ngũ chuyên gia, quan hệ hợp tác
trong/ngoài nước và tăng chỉ tiêu đào tạo.
+ Nhà tuyển dụng mở rộng chế độ ưu đãi, mở kênh đối thoại, đầu tư vào giáo dục

AI.


+ Nhà nước sẽ định hướng chiến lược, chỉ tiêu; hoạch định chính sách, hành lang
pháp lý; hỗ trợ ngân sách.
- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về lĩnh vực trí tuệ nhân tạo.
+ Đầu tư cho việc phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh, có uy tín trong lĩnh vực Trí
tuệ Nhân tạo.
+ Từng bước triển khai các nội dung đào tạo về Trí tuệ Nhân tạo cho các học sinh
xuất sắc, đặc biệt là tại trường THPT chuyên tại thành phố.
+ Xây dựng và triển khai các khóa học, chương trình đào tạo ngắn hạn để bồi dưỡng,
nâng cao năng lực về nghiên cứu và ứng dụng Trí tuệ Nhân tạo.
+ Triển khai các chương trình theo định hướng “đại học chia sẻ” giúp lan tỏa và
nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng Trí tuệ Nhân tạo tại thành phố.
- Tài trợ nghiên cứu về AI.
+ Tài trợ xây dựng các nhóm nghiên cứu mạnh trong ĐHQG, và các trường ĐH để
đạt trình độ quốc tế.
+Tài trợ hợp tác quốc tế để mời các chuyên gia đầu ngành AI về làm việc ngắn hạn dài hạn, tư vấn cho phát triển và ứng dụng AI đặc thù.
- Đào tạo định hướng AI ở bậc trung học.
+ Đưa mơn lập trình vào Giáo dục Phổ thông.
+ Đưa AI vào trường phổ thông chuyên.
+ Phát triển chương trình đào tạo tiên tiến về AI.
+ Phát triển c c chương trình đào tạo AI ngắn hạn cho cơng nghiệp.
- Khuyến khích tính sáng tạo trong nghiên cứu tạo.



×