Luận văn tốt nghiệp
1
Trờng Đại học Vinh
Trờng Đại học vinh
Khoa KINH TÕ
===== =====
TƠN THỊ MỸ DUN
khãa ln tèt nghiƯp ®¹i häc
ỨNG DỤNG MỘT SỐ MƠ HÌNH NHẰM XÂY DỰNG
CHIẾN LC CNH TRANH TI NGN HNG CễNG
THNG BN THU
ngành quản trị kinh doanh
lớp 47b2 - qtkd (2006 2010
Giảng viên hớng dẫn: Ths. Hồ Thị Diệu ánh
Vinh - 2010
Sinh viên: Tôn Thị Mỹ Duyên
Lớp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
2
Trờng Đại học Vinh
M U
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm đổi mới vừa qua, nền kinh tế nước ta không ngừng
phát triển, cơ chế thị trường ngày càng được hoàn thiện hơn, với việc Việt
Nam đang hội nhập kinh tế thế giới thì cạnh tranh trong ngân hàng là điều tất
yếu và ngày càng mạnh mẽ hơn. Vì vậy hệ thống ngân hàng thương mại cũng
khơng ngừng hồn thiện và đổi mới để đáp ứng yêu cầu mới. Tuy nhiên, thị
trường tài chính ngân hàng Việt Nam đang trong giai đoạn đầu phát triển, các
sản phẩm dịch vụ mà các tổ chức tài chính cung cấp còn tương đối sơ khai,
chủ yếu là các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống, những sản phẩm
dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại và chuyên sâu cịn thiếu và yếu. Đây
chính là các cơ hội cho các tổ chức tài chính có tiềm năng nắm bắt, khai thác
và là điều kiện để cho các ngân hàng có thể tồn tại và cạnh tranh được trên thị
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Mỗi ngân hàng đều phải hoạch định
chiến lược cạnh tranh phù hợp với đặc điểm cụ thể của mình trong từng giai
đoạn lịch sử để có thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, nâng cao năng lực
cạnh tranh, mở rộng và đẩy mạnh các sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân
hàng, đồng thời phải tạo được sự khác biệt vượt trội, mang lại nhiều tiện ích
và giá trị gia tăng cho khách hàng. Tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh
đang trở thành nhu cầu cấp thiết đối với mỗi ngân hàng.
Trong bối cảnh chung đó, Ngân hàng Thương mại cổ phẩn Cơng
Thương Bến Thủy (VietinBank Bến Thủy) thuộc Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam (VietinBank) cũng đang từng bước cố gắng nỗ
lực nhằm khẳng định vị thế, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường tài chính ngân hàng Tỉnh Nghệ An đang rất sôi động.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn đề tài: “Ứng dụng một số mơ hình
nhằm xây dựng chiến lược cạnh tranh ti Ngõn hng Cụng thng Bn Thy
Sinh viên: Tôn Thị Mỹ Duyên
Lớp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
3
Trờng Đại học Vinh
vi mong mun s góp phần xây dựng chiến lược cạnh tranh và nâng cao
năng lực kinh doanh đưa VietinBank Bến Thủy lên một vị thế mới trong hệ
thống VietinBank nói riêng và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là xây dựng chiến lược cạnh tranh cho Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Công Thương Bến thuỷ và đề xuất các giải pháp thực hiện
chiến lược cạnh tranh, nhằm đưa Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương
Bến thuỷ trở thành một trong những chi nhánh ngân hàng mạnh của hệ thống
VietinBank và trên địa bàn Tỉnh Nghệ An.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong các vấn đề chiến lược
và quản trị chiến lược thuộc ngành ngân hàng. Các số liệu phân tích chủ yếu
từ VietinBank Bến thuỷ. Do đó, đề tài chỉ mang tính ứng dụng tại chi nhánh
ngân hàng này.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp tiếp cận như phương pháp,
phương pháp tiếp cận lịch sử, phương pháp tiếp cận định tính và định lượng,
phương pháp định lượng, phương pháp so sánh.
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Đề tài sử dụng phương pháp
thống kê, phân tích, tổng hợp khi đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh
của VietinBank Bến Thuỷ; Sử dụng các ma trận phân tích EFE, IFE, SWOT,
SPACE, BCG.
- Các nguồn thông tin: Đề tài sử dụng các thông tin thứ cấp từ sách báo,
Internet và các báo cáo của VietinBank Bến Thuỷ, Ngân hàng Nhà nước Tỉnh
Nghệ An .
- Dựa trên cơ sở điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - nguy cơ. Hoạch định
chiến lược cạnh tranh và đề ra giải pháp để thực hiện các chiến lược đó
Kết cu: Gm 3 chng
Sinh viên: Tôn Thị Mỹ Duyên
Lớp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
4
Trờng Đại học Vinh
Chng 1: C s về cạnh tranh và xây dựng chiến lược cạnh tranh
Chương 2: Thực trạng về xây dựng chiến lược tại Ngân hàng Công thương
Bến Thuỷ
Chương 3: Giải pháp nhằm xây dựng chiến lược cạnh tranh tại Ngân hàng
Công thương Bến Thủy.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu tài liệu lý thuyết và thực tế, tuy nhiên do
điều kiện còn hạn chế về tài liệu tham khảo, cũng như thu thập dữ liệu thực tế,
thời gian hạn hẹp và cũng như khả năng tổng hợp phân tích của bản thân cịn
hạn chế nên đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
được sự nhận xét, góp ý của các thầy cô và các bạn quan tâm để đề tài được
hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cơ giáo Th.s Hồ Thị Diệu Ánh, người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình làm đề tài này.
Vinh, tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Tôn Thị Mỹ Duyên
Sinh viên: Tôn Thị Mỹ Duyên
Lớp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
5
Trờng Đại học Vinh
CHNG 1:
C S Lí LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
CẠNH TRANH
1.1
Lý luận về cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh
1.1.1 Khái quát về cạnh tranh
1.1.1.1 Khái niệm
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay, các
khái niệm liên quan đến cạnh trạnh còn rất khác nhau. Theo Mác “Cạnh tranh
là sự phấn đấu ganh đua găy gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong tiêu thụ để đạt được những lợi
nhuận siêu ngạch”. Theo kinh tế chính trị học “Cạnh tranh là sự thơn tính lẫn
nhau giữa các đối thủ nhằm giành lấy thị trường, khách hàng cho doanh
nghiệp mình”. Để hiểu một cách khái quát nhất ta có khái niệm như sau:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh được hiểu: “là sự ganh đua
giữa các doanh nghiệp trên thị trường nhằm giành được ưu thế hơn về cùng
một loại sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ, về cùng một loại khách hàng so với
các đối thủ cạnh tranh” .
Có thể nói cạnh tranh đã hình thành và bao trùm lên mọi lĩnh vực của
cuộc sống, từ tầm vi mô đến vĩ mô, từ một cá nhân riêng lẻ đến tổng thể toàn
xã hội điều này xuất phát như một lẽ đương nhiên. Cạnh tranh vốn là một quy
luật tự nhiên và khách quan của nền kinh tế thị trường, nó khơng phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của mỗi người, bởi tự do là nguồn gốc dẫn tới cạnh
tranh, cạnh tranh là động lực để thúc đẩy sản xuất, lưu thơng hàng hố. Chính
vì thế để giành được các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên tích cực nhạy bén và năng
động, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới, bổ sung
xây dựng các cơ sở hạ tầng, mua sắm thêm trang thiết bị máy móc, và điều
Sinh viên: Tôn Thị Mỹ Duyên
Lớp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
6
Trờng Đại học Vinh
quan trng phi cú phương pháp tổ chức quản lý có hiệu quả, đào tạo và đãi
ngộ trình độ chun mơn, tay nghề cho người lao động.
Cạnh tranh trong điều kiện kinh tế thị trường ln là vấn đề mang tính
thời sự, là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp. Mặc dù có nhiều cách
khác nhau để diễn đạt cạnh tranh, song các định nghĩa về cạnh tranh như đã
nêu có thể rút ra đó là: “sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các chủ thể kinh
tế khi tham gia thị trường nhằm tìm kiếm lợi ích cho minh.”
1.1.1.2 Các hình thức cạnh tranh
• Căn cứ vào các chủ thể tham gia cạnh tranh
Cạnh tranh được chia thành ba loại:
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra
theo quy luật mua rẻ bán đắt, cả hai bên đều muốn tối đa hố lợi ích của mình.
Người bán muốn bán với giá cao nhất để tối đa hố lợi nhuận cịn người mua
muốn mua với giá thấp nhưng chất lượng vẫn được đảm bảo và mức giá cuối
cùng vẫn là mức giá thoả thuận giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa người mua và người mua: Là cuộc cạnh tranh trên
cơ sở quy luật cung cầu, khi trên thị trường mức cung nhỏ hơn mức cầu. Lúc
này hàng hóa trên thị trường sẽ khan hiếm, người mua để đạt được nhu cầu
mong muốn của mình họ sẽ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn do vậy mức
độ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn giữa những người mua, kết quả là giá cả
hàng hoá sẽ tăng lên, những người bán sẽ thu được lợi nhuận lớn trong khi
những người mua bị thiệt thòi cả về giá cả và chất lượng.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Đây là cuộc cạnh tranh
gay go và quyết liệt nhất khi mà trong nền kinh tế thị trường sức cung lớn hơn
sức cầu rất nhiều, khách hàng được coi là thượng đế của người bán, là nhân tố
có vai trị quan trọng quyết định sự tồn tại v phỏt trin ca doanh nghip.
Sinh viên: Tôn Thị Mỹ Duyªn
Líp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
7
Trờng Đại học Vinh
ã Cn c vo phạm vi kinh tế
- Cạnh tranh nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, sản xuất và tiêu dùng cùng một chủng loại sản
phẩm. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thơn tính lẫn nhau, các doanh nghiệp
phải áp dụng mọi biện pháp để thu được lợi nhuận như cải tiến kỹ thuật,
nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí cá biệt của hàng hoá nhằm thu
được lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả là trình độ sản xuất ngày càng phát triển,
các doanh nghiệp khơng có khả năng sẽ bị thu hẹp, thậm chí cịn có thể bị
phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các ngành kinh tế
khác nhau nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất. Như vậy giữa các ngành kinh
tế do điều kiện kỹ thuật và các điều kiện khác khác nhau như môi trường
kinh doanh, thu nhập khu vực, nhu cầu và thị hiếu có tính chất khác nhau nên
cùng một lượng vốn đầu tư vào ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận
cao hơn các ngành khác. Điều đó dẫn đến tình trạng nhiều người sản xuất
kinh doanh ở những lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận thấp có xu hướng chuyển
dịch sang sản xuất tại những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn, đó chính là
biện pháp để thực hiện cạnh tranh giữa các ngành. Kết quả là những ngành
trước kia có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ thu hút các nguồn lực, quy mơ sản xuất
tăng. Do đó cung vượt q cầu làm cho giá cả hàng hố có xu hướng giảm
xuống, làm giảm tỷ suất lợi nhuận. Ngược lại những ngành trước đây có tỷ
suất lợi nhuận thấp khiến cho một số nhà đầu tư rút vốn chuyển sang lĩnh
vực khác làm cho quy mô sản xuất của ngành này giảm, dẫn đến cung nhỏ
hơn cầu, làm cho giá cả hàng hoá tăng và làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
1.1.1.3 Ý nghĩa và sự cần thiết của cạnh tranh
• i vi nn kinh t quc dõn
Sinh viên: Tôn Thị Mü Duyªn
Líp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
8
Trờng Đại học Vinh
i vi nn kinh tế cạnh tranh không chỉ là môi trường và động lực
của sự phát triển nói chung, tăng năng suất lao động mà còn là yếu tố quan
trọng làm lành mạnh hố quan hệ xã hội, cạnh tranh cịn là điều kiện giáo
dục tính năng động của các doanh nghiệp, bảo đảm thúc đẩy sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng phát triển
sâu và rộng. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích to lớn mà cạnh tranh đem lại
thì nó vẫn cịn mang lại những mặt hạn chế như cạnh tranh không lành mạnh
tạo sự phân hố giàu nghèo, cạnh tranh khơng lành mạnh sẽ dẫn đến có
những manh mối làm ăn vi phạm pháp luật như trốn thuế, lậu thuế, lậu hàng
giả, buôn bán trái phép những mặt hàng mà Nhà nước và pháp luật nghiêm
cấm.
• Đối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt
động kinh doanh trên thị trường thì đều muốn doanh nghiệp mình tồn tại và
phát triển. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải có những chiến
lược cạnh tranh cụ thể và lâu dài mang tính chiến lược ở cả tầm vi mô và vĩ
mô. Họ cạnh tranh để giành những lợi thế về phía mình, cạnh tranh để giành
giật khách hàng, làm cho khách hàng tự tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp
mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu, nhu cầu người tiêu dùng. Doanh
nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, kịp thời, nhanh chóng và
đầy đủ cũng như dịch vụ kèm theo với mức giá phù hợp thì doanh nghiệp đó
mới sẽ chiến thắng trong con đường cạnh tranh.
Sinh viªn: Tôn Thị Mỹ Duyên
Lớp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
9
Trờng Đại học Vinh
ã i vi ngnh
Hin nay đối với nền kinh tế nói chung và đối với Viettin Bank nói
riêng cạnh tranh đóng một vai trị rất quan trọng trong sự phát triển, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh sẽ tạo bước đà
vững chắc cho mọi ngành nghề phát triển. Nhất là đối với ngành Ngân hàng
là một ngành có vai trò chủ lực trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Cạnh tranh sẽ tạo bước đà và động lực cho ngành phát triển trên cơ sở khai
thác lợi thế và điểm mạnh của ngành.
• Đối với sản phẩm.
Nhờ có cạnh tranh, mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng được nâng cao
về chất lượng, phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích cỡ. Giúp cho lợi ích
của người tiêu dùng và của doanh nghiệp thu được ngày càng nhiều hơn.
Ngày nay các sản phẩm được sản xuất ra không chỉ để đáp ứng nhu cầu trong
nước mà cịn cung cấp và xuất khẩu ra nước ngồi.
1.1.1.4 Năng lực cạnh tranh
* Khái niệm
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các
đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao”.
Tuy nhiên để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp cần
phải xác định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh
vực hoạt động khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá cả về định tính và
định lượng. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau có
các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khỏc nhau.
Sinh viên: Tôn Thị Mỹ Duyên
Lớp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
10
Trờng Đại học Vinh
* Li th cnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là ưu thế nào đó của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh ( đối thủ trực tiếp, trong cùng phạm vi, lĩnh vực kinh doanh) giúp
DN vượt lên giành thắng lợi trong cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh biểu hiện
dưới hai hình thức.
+ Chi phí đơn vị sản phẩm thấp hơn nên lợi nhuận cao hơn
+ Sản phẩm/dịch vụ có sự khác biệt do đó doanh nghiệp có thể đặt giá
bán cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh, tăng lợi nhuận.
DN muốn xây dựng và phát triển lợi thế cạnh tranh thì phải có được
các năng lực cơ bản. Năng lực cơ bản của DN là hệ thống quản lí kinh doanh
được hình thành trong q trình tích lũy tri thức, kĩ năng và sự kết hợp các
nguồn lực khác.
* Vai trò của năng lực cơ bản
Năng lực cơ bản giúp DN đạt các yếu tố:
- Hiệu quả cao hơn: Giúp ta sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm
hơn trong khi vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
- Chất lượng cao hơn: dẫn tới
+ Tăng uy tín của sản phẩm, doanh nghiệp. Đây là yếu tố khác biệt mà
doanh nghiệp có thể đặt giá cao hơn cho sản phẩm của mình.
+ Giảm chi phí cho việc sửa chữa, khắc phục cho những sản phẩm
hỏng,kém chất lượng.
- Đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng
- Đối mới cao hơn: giúp DN vừa đạt được lợi thế về chi phí, lại giúp
doanh nghiệp có thể trở thành người dẫn đầu về sản phẩm đó. Đây có thể
xem như là yếu tố quan trng nht trong 4 yu t trờn.
Sinh viên: Tôn Thị Mỹ Duyên
Lớp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
11
Trờng Đại học Vinh
1.1.2 Chin lc cnh tranh và cơ sở của chiến lược cạnh tranh
1.1.2.1 Khái niệm
“Chiến lược là phương hướng và quy mô của một tổ chức trong dài
hạn: chiến lược sẽ mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối ưu
các nguồn lực trong một môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị
trường và kỳ vọng của các nhà góp vốn”
Xây dựng chiến lược là qt trình sử dụng các phương pháp, cơng cụ
và kĩ thuật thích hợp nhằm xác định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
trong từng bộ phận của doanh nghiệp trong thời kì chiến lược xác định.
Chiến lược cạnh tranh là việc tập trung vào việc cải thiện vị thế cạnh
tranh của các sản phẩm trong một ngành (phân đoạn thị trường nhất định) mà
doanh nghiệp kinh doanh.
Để giải quyết bài toán cạnh tranh trên thị trường phải quan tâm đến hai
biến số chính. Đó là cạnh tranh ở đâu? Cạnh tranh bằng cái gì?
CLCT nhằm giải quyết hai vấn đề: Doanh nghiệp nên cạnh tranh trên
cơ sở lợi thế chi phí thấp, dựa vào sự khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ hay cả
hai? DN nên cạnh tranh trực diện với các đối thủ cạnh tranh hay tập trung vào
một bộ phận cũng như thu được lợi nhuận mức vừa phải?
1.1.2.2 Cơ sở của chiến lược cạnh tranh
a. Cầu của khách hàng và sự khác biệt hóa sản phẩm
Nhu cầu của khách hàng có thể được thỏa mãn thơng qua các đặc tính
của sản phẩm (dịch vụ). Nhu cầu có khả năng thanh tốn của khách hàng
trong một thời kì xác định biến thành cầu của họ. Trong từng thời kì chiến
lược cầu của khách hàng chính là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng chiến lược
cạnh tranh.
Khách hàng bao gồm rất nhiều nhóm loại khác nhau với thu nhập khác
nhau, thói quen tiêu dùng khác nhau, thị hiếu, sở thích, sở thích tiờu dựng
Sinh viên: Tôn Thị Mỹ Duyên
Lớp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
12
Trờng Đại học Vinh
khỏc nhaunờn cu ca họ cũng khác nhau. Vấn đề được đặt ra là trong mỗi
thời kì xác định doanh nghiệp nào phát hiện ra đúng sở thích, thị hiếu tiêu
dùng khách hàng và có chiến lược đáp ứng được đúng sở thích, thị hiếu của
họ với giá cả chấp nhận doanh nghiệp đó sẽ có cơ hội chiến thắng trong cạnh
tranh.
Khác biệt hóa sản phẩm là một tiến trình tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng
cách thiết kế những sản phẩm (dịch vụ) có đặc tính thỏa mãn đa dạng cầu tiêu
dùng. Các doanh nghiệp đều thực hiện khác biệt hóa sản phẩm ở mức độ khác
nhau nhằm thu hút khách hàng và thỏa mãn nhu cầu của họ. Tuy nhiên, không
phải doanh nghiệp nào cũng thành công trong lĩnh vực này. Một số doanh
nghiệp ln có chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của mình ở một mức độ lớn
hơn so với các doanh nghiệp khác và sự khác nhau này có thể tạo ra mũi nhọn
cạnh tranh.
b. Các nhóm khách hàng và việc phân đoạn thị trường
Trên cơ sở của khách hàng và sự khác biệt hóa sản phẩm, doanh nghiệp
phải phân đoạn thị trường trong xây dựng chiến lược. Phân đoạn thị trường là
việc lựa chọn những khách hàng dựa trên sự khác biệt hóa quan trọng về cầu
của họ để đạt được lợi thế cạnh tranh. Một doanh nghiệp có thể có ba khả
năng khác nhau về phân đoạn thị trường.
Thứ nhất: Doanh nghiệp khơng nhìn nhận các nhóm khách hàng khác
nhau có cầu khác nhau nên định hướng phục vụ khách hàng trung bình. Điều
này có nghĩa doanh nghiệp đã coi thị trường là đồng nhất và doanh nghiệp áp
dụng một số chính sách nhất qn với tồn bộ thị trường.
Thứ hai: Chia thị trường thành các bộ phận khác nhau và phát triên sản
phẩm phù hợp với cầu của từng đoạn thị trường. Mặc dù chia thị trường thành
nhiều bộ phận nhưng doanh nghiệp chỉ tập trung phục vụ một hoặc một vài
đoạn thị trường cụ thể no ú.
Sinh viên: Tôn Thị Mỹ Duyên
Lớp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
13
Trờng Đại học Vinh
Th ba: Doanh nghip tập trung tồn bộ sức lực của mình vào việc đáp
ứng cho một hoặc một vài phân khúc thị trường đặc biệt phù hợp với năng lực
sản xuất của doanh nghiệp nhiều nhất,
c. Các năng lực đặc biệt của doanh nghiệp
Quyết định theo đuổi những năng lực đặc biệt nào đó để thỏa mãn các
cầu của các nhóm khách hàng nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh. Các năng lực
đặc biệt là các phương tiện mà doanh nghiệp sử dụng để thỏa mãn các cầu của
khách hàng nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Phân tích năng lực đặc biệt của doanh nghiệp kết hợp các nhân tố về
cầu của khách hàng cũng như phân đoạn thị trường sẽ làm cơ sở cho các
quyết định lựa chọn vũ khí cạnh tranh có hiệu quả của doanh nghiệp bằng các
phương thức khác nhau.
Một là, có thể khai thác các nguồn nhân lực đặc biệt của bản thân
doanh nghiệp mà đối thủ cạnh tranh khơng có như uy tín, danh tiếng, thương
hiệu..khả năng nghiên cứu và phát triển.
Hai là, nếu doanh nghiệp không có năng lực cạnh tranh đặc biệt lâu dài,
khơng trội hơn đối thủ cạnh tranh sẽ phải lựa chọn tập trung trọng điểm vào
những năng lực hay thời điểm xuất hiện năng lực đặc biệt khác với đối thủ
cạnh tranh.
1.1.2.3 Phân loại chiến lược cạnh tranh
a. Căn cứ vào tính chất tập trung của chiến lược có thể phân chia
thành:
• Chiến lược dẫn đầu về chi phí
Mục tiêu của chiến lược dẫn đầu về chi phí thấp là sản xuất các sản
phẩm (dịch vụ) với chi phí thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Đây
là chiến lược tạo ra giỏ tr cnh tranh v giỏ c.
Sinh viên: Tôn Thị Mỹ Duyên
Lớp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
14
Trờng Đại học Vinh
Mun chin thng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải tạo ra lợi thế.
Trong lợi thế cạnh tranh thường có 3 lợi thế cơ bản được chú ý là giá cả, sự
khác biệt hóa và tốc độ cung ứng. Sản xuất sản phẩm (dịch vụ) với chi phí
thấp sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn về giá cả cho doanh nghiệp. Nếu sản
xuất được những sản phẩm (dịch vụ) với chi phí kinh doanh thấp nhất ngành,
doanh nghiệp sẽ có khả năng thu được lợi nhuận lớn hơn trong trường hợp đặt
giá sản phẩm (dịch vụ) ngang bằng với đối thủ cạnh tranh và thậm chí doanh
nghiệp sẽ có khả năng thu được lợi nhuận ngay cả trong trường hợp đặt mức
giá thấp hơn giá cả của đối thủ cạnh tranh.
Vì vậy nếu xảy ra trường hợp các doanh nghiệp trong ngành cạnh tranh
với nhau bằng giá thì doanh nghiệp dẫn đầu về chi phí thấp sẽ có khả năng
đứng vững trong cạnh tranh tốt hơn so với mọi đối thủ cạnh tranh của mình.
• Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm
Mục tiêu của chiến lược hóa sản phẩm là đạt được lợi thế cạnh tranh
bằng việc tạo ra sản phẩm (dịch vụ) có thể làm thỏa mãn các loại cầu có tính
chất độc đáo hoặc nhiều loại cầu cụ thể của các nhóm khách hàng khác nhau
của doanh nghiệp.
Lợi thế của chiến lược khác biệt hóa sản phẩm là liên tục tạo ra nhiều
mẫu mã, kiểu dáng, đặc tính chất lượng sản phẩm, nhằm đáp ứng đồng thời
(hoặc lần lượt) cầu của nhiều nhóm khách hàng khác nhau. Khi tạo ra sự khác
biệt của sản phẩm thỏa mãn nhu cầu khách hàng theo cách đối thủ cạnh tranh
khơng thể có thì doanh nghiệp có thể đặt giá cao hơn cho mức sản phẩm của
mình và thu được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình ngành.
Muốn tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng khác biệt hóa sản phẩm, doanh
nghiệp phải dựa trên cơ sở phân tích chu kì sống của sản phẩm để tập trung
giải quyết nhiều vấn đề như chất lượng, uy tín sản phẩm phù hợp với thị
trường hay từng on th trng.
Sinh viên: Tôn Thị Mỹ Duyên
Lớp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
15
Trờng Đại học Vinh
ã Chin lc trng tâm hóa
Mục tiêu của chiến lược trọng tâm hóa là tập trung đáp ứng nhu cầu của
một nhóm hữa hạn người tiêu dùng hoặc đoạn thị trường. Đoạn thị trường ở
đây có thể xác định theo tiêu thức địa lý hoặc các tiêu thức phân loại khách
hàng cụ thể nhất định phù hợp với đặc tính tiêu dùng sản phẩm (dịch vụ) mà
doanh nghiệp cung cấp.
Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp theo đuổi chiến lược trọng tâm
hóa là doanh nghiệp sản xuất chun mơn hóa, thường có quy mơ nhỏ, có thể
khác biệt hóa sản phẩm hoặc dẫn đầu về chi phí thấp trong giai đoạn thị
trường cụ thể mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Trong các trường hợp khác,
doanh nghiệp lựa chọn chiến lược tập trung hóa khi muốn khai thác thế mạnh
đặc biệt nào đó của mình mà đối thủ cạnh tranh khơng có. Khi lựa chọn chiến
lược trọng tâm hóa chỉ tập trung vào một tập hợp nhỏ khách hàng hoặc khu
vực thị trường doanh nghiệp sẽ có hiểu biết tốt hơn về khách hàng.
b. Các chiến lược cạnh tranh cho từng loại doanh nghiệp
Các phương án chiến lược cạnh tranh cho mỗi nhóm doanh nghiệp nói
trên dực trên những giả định mục tiêu đề ra là tăng trưởng nhanh và tăng
trưởng ổn định
• Các doanh nghiệp dẫn đầu thị trường
Là các doanh nghiệp đang có lợi thế nhất định. Các doanh nghiệp dẫn
đầu thị trường cũng có thể có nhiều cách lựa chọn chiến lược cạnh tranh khác
nhau. Các chiến lược cạnh tranh cụ thể phụ thuộc vào việc lựa chọn mục tiêu
và chiến lược của doanh nghip.
Sinh viên: Tôn Thị Mỹ Duyên
Lớp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
16
Trờng Đại học Vinh
ã Cỏc doanh nghip thách thức trên thị trường
Đây có thể là các doanh nghiệp lớn nhưng không phải là số một trên
thị trường. Các doanh nghiệp nên đặt các mục tiêu tăng trưởng nhanh ở cấp
doanh nghiệp và chiến lược tăng trưởng tập trung ở các cấp ở bộ phận doanh
nghiệp nhằm dành thêm thị phần. Trước hết cần xác định rõ giành giật thị
phần từ đối thủ nào.
• Các doanh nghiệp theo sau
Thường không thách thức với các doanh nghiệp dẫn đầu trong thị
trường mặc dù thị phần của họ không nhỏ hơn so với các doanh nghiệp dẫn
đầu thị trường, lợi nhuận của họ có thể ở mức tốt hơn.
Đối với các doanh nghiệp này thì mục tiêu marketing thường là bảo vệ
thị phần hiện có của mình. Cần phải khơng ngừng phấn đấu để giữ các khách
hàng hiện có và tìm kiếm thị phần nhờ các khách hàng mới.
• Các doanh nghiệp đang tìm chỗ đứng trên thị trường
Cố gắng tìm chỗ đứng trên thị trường cố gắng tìm và chiếm các vị trí
nhỏ trên thị trường mà dường như các doanh nghiệp lớn bỏ qua hoặc không
được chú ý tới. Muốn đạt được hiệu quả cao trong việc phục vụ các đối tượng
khách hàng ở thị trường này thông thường phải có một hình thức chun mơn
hóa như chun mơn hóa theo đặc điểm khách hàng, địa lí, mặt hàng, chất
lượng hàng hóa. Các doanh nghiệp thành cơng trong việc tìm chỗ đứng trên
thị trường có xu hướng phân đoạn thị trường của họ một cách công phu, sử
dụng nguồn vốn nghiên cứu một cách hiệu quả, chọn mức tăng trưởng một
cách kĩ càng và sử dụng người tổng giỏm c iu hnh gii cú nh hng
ln.
Sinh viên: Tôn Thị Mỹ Duyên
Lớp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
17
Trờng Đại học Vinh
1.2 Quy trỡnh xõy dựng chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp
1.2.1 Đánh giá tình hình bên ngồi
Mục tiêu của việc đánh giá mơi trường bên ngồi là đề ra danh sách tóm
gọn những cơ hội từ môi trường mà doanh nghiệp nên nắm bắt, đồng thời là
những nguy cơ cũng từ môi trường đem lại, có thể gây ra những thách thức
cho doanh nghiệp mà có cần phải tránh.
Mơi trường bên ngồi của doanh nghiệp bao gồm môi trường vĩ mô và
môi trường vi mơ (mơi trường ngành).
a. Mơi trường vĩ mơ
Phân tích môi trường vĩ mô cho ta câu trả lời cục bộ cho câu hỏi:
Doanh nghiệp đang phải đối phó với cái gì? Có 5 yếu tố thuộc mơi trường vĩ
mơ mà doanh nghiệp phải đối phó: yếu tố tự nhiên, yếu tố xã hội, yếu tố kinh
tế, yếu tố chính trị - pháp luật, yếu tố kỹ thuật - công nghệ. Các yếu tố này tác
động đến tổ chức một cách độc lập hay kết hợp với các yếu tố khác.
* Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp, vì các
yếu tố này tương đối rộng cho nên doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết
các tác động cụ thể ảnh hưởng trực tiếp nhất. Ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế
thường bao gồm:
- Tỷ lệ lãi suất: tỷ lệ lãi suất có thể ảnh hưởng đến mức cầu đối với sản
phẩm của doanh nghiệp. Tỷ lệ lãi suất là rất quan trọng khi người tiêu dùng
thường xuyên vay tiền để thanh tốn với các khoản mua bán hàng hóa của
mình. Tỷ lệ lãi suất cịn quyết định mức chi phí về vốn và do đó quyết định
mức đầu tư. Chi phí này là nhân tố chủ yếu khi quyết định tính khả thi của
chiến lược.
- Tỷ giá hối đối: tỷ giá hối đoái là sự so sánh về giá trị của đồng tiền
trong nước với đồng tiền của các nước khác. Thay đổi về tỷ giá hối đối có
Sinh viªn: Tôn Thị Mỹ Duyên
Lớp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
18
Trờng Đại học Vinh
tỏc ng trc tip đến tính cạnh tranh của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
trên thị trường quốc tế. Sự thay đổi về tỷ giá hối đoái cũng làm ảnh hưởng lớn
đến giá cả của các mặt hàng xuất nhập khẩu của công ty.
- Tỷ lệ lạm phát: tỷ lệ lạm phát có thể gây xáo trộn nền kinh tế làm cho
sự tăng trưởng kinh tế chậm lại và sự biến động của đồng tiền trở nên không
lường trước được. Như vậy các hoạt động đầu tư trở thành những cơng việc
hồn tồn may rủi, tương lai kinh doanh trở nên khó dự đoán.
- Quan hệ giao lưu quốc tế: Những thay đổi về môi trường quốc tế
mang lại nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài đồng thời cũng nâng cao
sự cạnh tranh ở thị trường trong nước.
* Yếu tố văn hóa xã hội
Văn hóa xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp song cũng rất sâu sắc
đế hoạt động quản trị và kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
Các vấn đề về phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tơn giáo,
tín ngưỡng… có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu của cầu trên thị trường. Nhân
tố này tác động trực tiếp và rất mạnh mẽ đến hoạt động của các doanh nghiệp.
Văn hóa xã hội cịn tác động trực tiếp đến việc hình thành mơi trường
văn hóa doanh nghiệp, văn hóa nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các
nhà quản trị, nhân viên tiếp xúc với các đối tác kinh doanh cũng như khách
hàng.
* Yếu tố chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc mơi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định
là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế
có ảnh hưởng lớn đến hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp. Mơi trường chính trị - pháp luật tỏc ng trc tip n hiu
Sinh viên: Tôn Thị Mỹ Duyªn
Líp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
19
Trờng Đại học Vinh
qu kinh doanh ca doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng đến sản phẩm, ngành nghề
phương thức kinh doanh... của doanh nghiệp. Không những thế nó cịn tác
động đến chi phí: chi phí sản xuất, chi phí lưu thơng, chi phí vận chuyển, mức
độ thuế suất... đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK cịn bị ảnh
hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do Nhà nước giao cho,
luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại
mơi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của
doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ luật pháp, công cụ điều tiết kinh tế
vĩ mô...
* Yếu tố tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có
thể khai thác, các điều kiện về địa lý như địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu, ở
trong nước cũng như từng khu vực.
Các điều kiện tự nhiên có thể ảnh hưởng đến hoạt động của từng loại
doanh nghiệp khác nhau: tài nguyên thiên nhiên có tính chất quyết định đến
hoạt động của các doanh nghiệp khai thác, điều kiện đất đai, thời tiết, khí
hậu…
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng ở mức độ khác nhau, cường độ khác nhau
đối với từng loại doanh nghiệp ở các địa điểm khác nhau và nó cũng tác động
theo cả hai xu hướng: tích cực và tiêu cực.
* Yếu tố cơng nghệ - kỹ thuật
Trình độ kỹ thuật, cơng nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động
nâng cao chất lượng hàng hóa, năng suất lao động. Các yếu tố này tác động
hầu hết đến các mặt của sản phẩm như: đặc điểm sản phẩm, giá cả sản phẩm,
sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng
cạnh tranh của mình, tăng vịng quay của vn lu ng, tng li nhun m
Sinh viên: Tôn Thị Mü Duyªn
Líp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
20
Trờng Đại học Vinh
bo cho quỏ trỡnh tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Ngược lại với trình
độ cơng nghệ thấp thì khơng những giảm khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp mà còn giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển.
b. Mơi trường vi mơ (mơi trường ngành)
Sơ đồ 1.2.1b: Môi trường vĩ mô
Đối thủ cạnh tranh
tiểm ẩn
Những nhà
cung cấp
Doanh nghiệp
Những người
mua
Những sản phẩm
thay thế
(Nguồn: Giáo trình Quản trị học – Trường Đại học kinh tế quốc dân)
* Đối thủ cạnh tranh tiểm ẩn
Các đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện không ở trong ngành
nhưng có khả năng nhảy vào hoạt động kinh doanh trong ngành đó. Đối thủ
mới tham gia trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới và mong muốn
giành được một phần thị trường.Vì vậy, những cơng ty đang hoạt động tìm
mọi cách để hạn chế các đối thủ tiềm ẩn nhảy vào lĩnh vực kinh doanh của họ.
Tuy nhiên có một số trở ngại cho các doanh nghiệp không cùng ngành
muốn nhảy vào ngành:
- Sự ưa chuộng của khách hàng với sản phẩm cũ bởi các vấn đề về
quảng cáo, nhãn hiệu, chất lượng sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng.
- Khó khăn về giảm chi phí khi bắt đầu nhảy vào ngành khác.
- Tính hiệu quả của quy mơ sản xuất kinh doanh ln.
Sinh viên: Tôn Thị Mỹ Duyên
Lớp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
21
Trờng Đại học Vinh
* Sn phm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh hiện tại, đây
là áp lực thường xuyên và đe dọa trực tiếp đến doanh nghiệp. Sản phẩm thay
thế là loại sản phẩm của những doanh nghiệp trong cùng ngành hoặc khác
ngành nhưng cùng thỏa mãn một nhu cầu của người tiêu dùng.
Như vậy, sự tồn tại những sản phẩm thay thế hình thành một sức ép
cạnh tranh rất lớn, nó giới hạn mức giá một doanh nghiệp có thể định ra và do
đó giới hạn mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu sản phẩm của
một doanh nghiệp có ít sản phẩm thay thế, doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá
và kiếm được lợi nhuận nhiều hơn. Đặc biệt sản phẩm thay thế có thể xuất
hiện ngay trong nội bộ doanh nghiệp.
* Khách hàng.
Khách hàng được xem như sự đe dọa mang tính cạnh tranh khi họ đẩy
giá cả xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn làm
cho chi phí hoạt động của cơng ty tăng lên. Ngược lại nếu người mua có
những yếu thế sẽ tạo cho công ty cơ hội để tăng giá và kiếm nhiều lợi nhuận
hơn.
Sức ép từ khách hàng dựa trên một số chỉ tiêu:
- Khách hàng có tập trung hay khơng.
- Doanh nghiệp có phải là nhà cung cấp chính khơng.
- Mức độ chung thủy của khách hàng.
- Khả năng tìm sản phẩm thay thế của khách hàng.
- Chi phí chuyển đổi.
- Kh nng hi nhp dc thun chiu.
Sinh viên: Tôn Thị Mü Duyªn
Líp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
22
Trờng Đại học Vinh
* Nh cung cp
Nh cung cấp được xem là sự đe dọa đối với doanh nghiệp khi họ có
thể đẩy mức giá hàng cung cấp cho doanh nghiệp lên hoặc giảm chất lượng
sản phẩm cung cấp, thay đổi điều kiện thanh toán, điều kiện giao hàng... ảnh
hưởng đến giá thành, đến chất lượng sản phẩm do đó ảnh hưởng đến mức lợi
nhuận của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường phải quan hệ với các tổ
chức cung cấp nguồn hàng, các yếu tố đầu vào khác nhau như nguồn lao
động, vật tư thiết bị và tài chính. Các yếu tố làm tăng áp lực từ phía các nhà
cung cấp cũng tương ứng như các yếu tố làm tăng áp lực từ khách hàng:
- Số lượng tổ chức cung cấp ít, doanh nghiệp khó lựa chọn cơ sở cung
cấp.
- Sản phẩm cơng ty cần mua có rất ít loại sản phẩm có thể thay thế
được.
- Doanh nghiệp có phải là khách hàng chính của nhà cung cấp hay
khơng.
- Nhà cung cấp có tập trung hay khơng, nghĩa là các nhà cung cấp có sự
tập trung thì sức ép từ phía nhà cung cấp sẽ cao hơn, doanh nghiệp sẽ ở tình
trạng bất lợi.
1.2.2. Phân tích nội bộ doanh nghiệp.
Tất cả các tổ chức đều có thế mạnh và điểm yếu trong những bộ phận
chức năng của nó. Sẽ khơng có một doanh nghiệp nào đều mạnh hoặc đều yếu
như nhau trên mọi lĩnh vực. Những điểm mạnh/điểm yếu, những cơ hội/thách
thức rõ ràng đem lại cơ sở cho việc xây dựng mục tiêu và chiến lược. Đánh
giá mơi trường nội bộ chính là việc rà sốt, đánh giá các mặt của doanh
nghiệp, mối quan hệ giữa các bộ phận, chỉ ra những điểm mạnh cũng như
điểm yếu mà cơng ty cịn mắc phải, là tiền đề cho vic tn dng v phỏt huy
Sinh viên: Tôn Thị Mü Duyªn
Líp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
23
Trờng Đại học Vinh
nhng mt mnh, hn chế cần khắc phục và sửa chữa những điểm yếu đang
tồn tại.
Phân tích nội bộ doanh nghiệp gồm có việc phân tích tài chính, phân
tích chức năng.
a. Phân tích tài chính
Nội dung phân tích cần tập trung vào vấn đề sau:
+ Thực trạng nhu cầu về vốn, cơ cấu vốn trong doanh nghiệp.
+ Thực trạng phân bổ vốn
+ Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp
+ Thực trạng các chỉ tiêu tài chính tổng hợp đánh giá vị thế của doanh nghiệp
b. Phân tích chức năng
* Chức năng sản xuất trong hoạt động kinh doanh là quá trình biến đổi
đầu vào thành đầu ra (hàng hóa và dịch vụ). Đối với hầu hết các ngành, chi
phí sản xuất chủ yếu để tạo ra hàng hóa và dịch vụ đều chiếm tỷ lệ lớn, vì vậy
chức năng sản xuất thường được coi là vũ khí cạnh tranh trong chiến lược của
doanh nghiệp.
* Chức năng Marketing và tiêu thụ sản phẩm: Marketing có thể được
mơ tả như một quá trình xác định, dự báo thiết lập và thỏa mãn các nhu cầu
mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm hay dịch vụ... Việc phân
tích hoạt động Marketing thường bao gồm các nội dung: phân tích khách
hàng, nghiên cứu thị trường, mua và bán hàng hóa.
* Chức năng quản trị nguồn nhân lực: quản trị nguồn nhân lực hiện nay
có tầm quan trọng rất lớn ở tất cả các doanh nghiệp. Mục tiêu của quản trị
nhân lực là phát triển một kế hoạch nhân lực bao gồm:
- Dự đoán về nguồn nhân lực mà doanh nghiệp có nhu cầu trong tương lai.
- Sắp xếp hợp lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
- Đảm bảo cung - cầu về nguồn nhân lực cho các mặt hoạt ng.
Sinh viên: Tôn Thị Mỹ Duyên
Lớp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
24
Trờng Đại học Vinh
- Xỏc nh cỏc biện pháp cụ thể để quản lý nguồn nhân lực.
* Chức năng nghiên cứu phát triển: trong các hoạt động đầu tư, đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển thường đưa lại hiệu quả rất lớn. Hoạt động
nghiên cứu và phát triển có thể được chia thành 3 loại: nghiên cứu đổi mới
sản phẩm nhằm tạo ra sản phẩm hoàn toàn mới trước các đối thủ cạnh tranh,
nghiên cứu cải tiến sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng hay hoàn thiện các
đặc tính của sản phẩm hiện có, thứ ba là nghiên cứu đổi mới công nghệ nhằm
cải tiến quá trình sản xuất để giảm chi phí hoặc nâng cao chất lượng.
* Chức năng quản lý nguyên vật liệu: chức năng này được coi là
phương pháp quản lý khoa học, nó đang trở thành một hoạt động ngày càng
quan trọng ở nhiều doanh nghiệp bởi vì nó giúp doanh nghiệp tạo lập được
thế mạnh về chi phí thấp. Do vậy quản lý nguyên vật liệu một cách có hiệu
quả có thể làm giảm lượng tiền mặt nằm trong dự trữ để tăng đầu tư vào máy
móc thiết bị.
Tất cả các doanh nghiệp đều có những điểm mạnh, điểm yếu trong các
lĩnh vực kinh doanh. Không doanh nghiệp nào mạnh hay yếu đều về mọi mặt.
Những điểm yếu, điểm mạnh bên trong cùng những cơ hội, nguy cơ từ bên
ngoài là những điểm cơ bản mà doanh nghiệp cần quan tâm khi xây dựng
chiến lược. Điểm mạnh của doanh nghiệp là những điểm làm tốt hơn đối thủ,
là những điểm mà đối thủ cạnh tranh khơng dễ dàng có được, nó tạo nên lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Điểm yếu là những mặt hạn chế của doanh
nghiệp, đó là những điểm doanh nghiệp cần điều chỉnh khi xây dựng chiến
lược.
Sinh viên: Tôn Thị Mỹ Duyên
Lớp: 47B2 - QTKD
Luận văn tốt nghiệp
25
Trờng Đại học Vinh
1.2.3 S mnh v mục tiêu của doanh nghiệp
1.2.3.1 Sứ mệnh của doanh nghiệp
Đây là bước đầu tiên của quá trình xây dựng chiến lược. Sứ mệnh và
các mục tiêu chủ yếu của tổ chức cung cấp một bối cảnh để xây dựng các
chiến lược.
Sứ mệnh của một tổ chức chính là mục đích hoạt động kinh doanh của
nó, là lý do cho sự ra đời, sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. Sứ mệnh
kinh doanh của một tổ chức trả lời câu hỏi: tổ chức ra đời và tồn tại để làm gỉ?
Các mục tiêu là những trạng thái, những kết quả cụ thể mà tổ chức muốn đạt
được trong một khoảng thời gian nhất định.
1.2.3.2 Bản chất mục tiêu của chiến lược.
Xác định mục tiêu chiến lược là bước đầu tiên trong quá trình hoạch định
chiến lược và là bước rất quan trọng. Bởi vì việc xác định đúng mục tiêu
chiến lược sẽ là căn cứ, định hướng chỉ đạo chioi các bước tiếp theo của qúa
trình hoạch định chiến lược của doanh nghiệp. Mặt khác, nó cịn là căn cứ để
đánh giá và điều chỉnh chiến lược.
Mục tiêu chiến lược được hiểu là những gì mà doanh nghiệp cần vươn
tới, cần đạt được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là dài hạn). Ở
đây cần phân biệt giữa mục tiêu chiến lược với dự đoán, dự đoán được hiểu
như là một chỉ dẫn cái có thể đạt được trong hoạt động tương lai có tính đến
hoạt động trong quá khứ của doanh nghiệp. Dự đoán dựa trên sự tính tốn,
nhưng nhìn chung nó biểu hiện một xu hướng. Trong khi đó mục tiêu chiến
lược thể hiện ý chí muốn vươn lên của doanh nghiệp và cần phải đạt được.
Hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp xét theo tính chất cụ thể bao gồm
mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể.
- Mục tiêu tổng quát: Mang tính chất khái quát đảm bảo sự phát triển chung
của doanh nghip nh:
Sinh viên: Tôn Thị Mỹ Duyên
Lớp: 47B2 - QTKD