Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Xây dựng website khoa công nghệ thông tin trường đại học vinh luận văn tốt nghiệp đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 55 trang )

TRờng đại học vinh
Khoa công nghệ thông tin
=== ===

đào tuấn vũ

xây dựng website khoa công nghệ thông tin
trờng đại học vinh

đồ án tốt nghiệp đại học
Ngành kỹ s công nghƯ th«ng tin


HỆ ĐIỀU HÀNH DI ĐỘNG WINDOWS PHONE 7

Vinh - 2011
=  =

SV: Nguyễn Hữu Mỹ

2

Lớp: 47K - CNTT


TRờng đại học vinh
Khoa công nghệ thông tin
=== ===

xây dựng website khoa công nghệ thông tin
trờng đại học vinh



N TT NGHIP I HC
Ngành kỹ s công nghệ thông tin

Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiê ̣n:

PGS. TS. Mai Văn Trinh

Lớp:

47K - Khoa CNTT

Đào Tuấn Vũ


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

VINH, 5/2011
=  =

SV: Đào Tuấn Vũ

3

Lớp: 47K - CNTT



MỤC LỤC
VINH, 5/2011..................................................................................................................................3
1.3. Cách tiếp cận đề tài...............................................................................................................4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của các lĩnh vực kinh tế, xã hội, nhu cầu ứng dụng
công nghệ thông tin ngày càng cao và không ngừng biến đổi. Khi hệ thống càng
phát triển, càng phức tạp thì các phương thức quản lý cổ điển truyền thống sẽ trở
nên cồng kềnh và khó có thể đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của hệ thống.
Để quản lý các thông tin một cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả, địi
hỏi phải có sự hỗ trợ của một cơng cụ hiện đại, đó chính là cơng nghệ thơng tin.
Ngày nay, Internet đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trong
đó Website, một sản phẩm công nghệ tuyệt vời của Internet đã mang lại lợi ích
thiết thực cho các trường đại học trên khắp thế giới bằng cách đem lại lượng
thông tin đa dạng đến bất kỳ đâu và cho bất kỳ ai.
Xuất phát từ những lợi ích trên, với mong muốn mỗi sinh viên, giảng viên
trong khoa Công nghệ thông tin trường Đại học Vinh và các bạn học sinh phổ
thơng muốn tìm hiểu về khoa có thể được tiếp cận với thơng tin một cách dễ
dàng, nhanh chóng và chính xác, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Xây dựng
Website khoa Công nghệ thông tin trường Đại học Vinh” làm đồ án tốt nghiệp
của mình.
Đề tài này được hồn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của PGS.TS
Mai Văn Trinh. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy cùng các thầy cô
trong khoa và bạn bè đã góp ý giúp em thực hiện đề tài này.
Trong quá trình thực hiện, do trình độ và thời gian có hạn do đó đồ án

khơng thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em mong được sự góp ý chân thành
của thầy cơ và các bạn để đồ án “Xây dựng Website khoa Công nghệ thông tin”
ngày một hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện:
Đào Tuấn Vũ

SV: Đào Tuấn Vũ

3

Lớp: 47K - CNTT


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

CHƯƠNG I . TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
- Với sự phát triển nhảy vọt của công nghệ thông tin hiện nay, Internet
ngày càng giữ vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khoa học kĩ thuật và đời
sống. Chúng ta đã được nghe nói nhiều về Internet, nói một cách đơn giản,
Internet là một tập hợp máy tính nối kết với nhau, là một mạng máy tính tồn
cầu mà bất kì ai cũng có thể kết nối bằng máy PC của họ.
- Với mạng Internet, tin học thật sự tạo nên một cuộc cách mạng trao đổi
thông tin trong mọi lĩnh vực văn hóa, xã hội, chính trị, kinh tế...
- Với cơng nghệ Word Wide Web, hay cịn gọi là Web sẽ giúp chúng ta
đưa những thông tin mong muốn của mình lên mạng Internet.
- Sự ra đời của các ngơn ngữ lập trình cho phép chúng ta xây dựng các

trang Web đáp ứng được các yêu cầu của người sử dụng.
1.2. Mục đích, yêu cầu
- Nghiên cứu về cách thức xây dựng web với ngơn ngữ chính là C#,
ASP.NET và cơ sở dữ liệu SQL Server để xây dựng thử nghiệm website giới
thiệu khoa Công nghệ thông tin trường Đại học Vinh qua mạng Internet.
- Xây dựng website khoa Công nghệ thông tin nhằm quản lý, thông tin
trong quá trình học tập, giảng dạy đến cán bộ, sinh viên và giới thiệu về khoa
với những người cần tìm hiểu.
1.3. Cách tiếp cận đề tài
- Sự ra đời của Internet, sự phát triển của công nghệ mạng, công nghệ
phần mềm đã và đang làm thay đổi cách thức tiếp cận và xử lý thơng tin. Ngày
càng có nhiều doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng hệ thống thông tin trực
tuyến để giới thiệu dịch vụ, quảng bá hình ảnh và quản lý thơng tin. Hiện nay
Internet đã trở thành một dịch vụ phổ thơng, thậm chí thiết yếu ở đa số tổ chức,

SV: Đào Tuấn Vũ

4

Lớp: 47K - CNTT


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

doanh nghiệp. Các hoạt động thương mại, kinh doanh, quản lý nhà nước, điều
hành cơng việc đã và đang hồ nhập và mơi trường Internet.
- Truy cập vào website khoa người dùng có thể tìm hiểu được thơng tin
hoạt động, các bài viết giới thiệu khoa, chức năng các tổ bộ môn, danh sách các

thầy, cô giáo, các thông báo, tin tức mà khoa cung cấp.
- Website là một kênh thông tin giữa cán bộ, sinh viên và khoa. Thơng
qua đó để thơng báo các nội dung về quá trình học tập, đào tạo.
1.4. Phạm vi ứng dụng
- Cán bộ giảng viên, sinh viên của khoa và tất cả những người muốn tìm
hiểu về khoa Công nghệ thông tin trường Đại học Vinh.
1.5. Công cụ sử dụng
- Microsoft SQL Server 2000.
- Microsoft Visual Studio 2008.
- Notepad++.
- Adobe Photoshop 8.0.
- Adobe Dreamweaver CS4.
- Mozilla Firefox version 4.0.
- Google Chrome 11.0.696.60

SV: Đào Tuấn Vũ

5

Lớp: 47K - CNTT


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

CHƯƠNG II. TÌM HIỂU VỀ INTERNET VÀ WORLD WIDE WEB
2.1. Tìm hiểu về Internet
2.1.1. Giới thiệu chung về Internet và xuất xứ của nó
Internet là một mạng máy tính nối hàng triệu máy tính với nhau trên phạm

vi tồn thế giới. Internet có lịch sử rất ngắn, nó có nguồn gốc từ một dự án của
Bộ Quốc Phịng Mỹ có tên là ARPANET vào năm 1969, dự án nhằm thực
nghiệm xây dựng một mạng nối các trung tâm nghiên cứu khoa học và quân sự
với nhau. Đến năm 1970 đã có thêm hai mạng: Store-and-forwarrd và
ALOHAnet, đến năm 1972 hai mạng này đã được kết nối với ARPANET. Cũng
trong năm 1972 RayTomlinson phát minh ra chương trình thư tín điện tử E-mail.
Chương trình này đã nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi để gửi các thông điệp
trên mạng phân tán.
Hiện nay nhờ vào sự phát triển của các phương tiện truyền thông, đặc biệt
là sự phát triển của tin học đã tạo điều kiện cho mọi người có thể giao tiếp với
nhau một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn thơng qua các dịch vụ Internet.
Chính vì vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho Website nhanh chóng trở nên phổ
biến trên thế giới trở thành một công cụ rất mạnh.
2.1.2. Cách thức truyền thông trên Internet
Với sự phát triển mạnh như hiện nay thì có rất nhiều giao thức chuẩn ra
đời nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển. Các chuẩn giao thức được sử dụng rộng
rãi nhất hiện nay như giao thức TCP/IP, giao thức SNA của IBM, OSIISDN,
X.25 hoặc giao thức LAN to LAN netBIOS. Giao thức được sử dụng rộng rãi
nhất hiện nay trên mạng là TCP/IP.
Giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) đảm
bảo sự thông suốt việc trao đổi thơng tin giữa các máy tính. Internet hiện nay
đang liên kết hàng ngàn máy tính thuộc các cơng ty, cơ quan nhà nước, các

SV: Đào Tuấn Vũ

6

Lớp: 47K - CNTT



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

trung tâm nghiên cứu khoa học, trường đại học, không phân biệt khoảng cách
địa lý trên tồn thế giới. Đó là ngân hàng dữ liệu khổng lồ của nhân loại.
2.1.3. Dịch vụ World Wide Web
Đây là khái niệm mà người dùng Internet quan tâm nhiều nhất hiện nay.
Web là một công cụ, hay đúng hơn là một dịch vụ của Internet, Web chứa thơng
tin bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh và thậm chí cả video được kết hợp với
nhau.
2.1.4. Dịch vụ FPT
Là dịch vụ dùng để trao đổi các tệp tin từ máy chủ xuống các máy cá nhân
và ngược lại..
2.1.5. Tìm hiểu Client/Server
Thuật ngữ Server được dùng cho những chương trình thi hành như một
dịch vụ trên tồn mạng. Các chương trình Server này chấp nhận tất cả các yêu
cầu hợp lệ đến từ mọi nơi trên mạng, sau đó thi hành dịch vụ trên Server và trả
kết quả về máy u cầu.
Mơ hình Client/Server ứng dụng vào trang Web được gọi là mơ hình Web
Client/Server. Giao thức chuẩn được sử dụng để giao tiếp giữa Web Server và
Web Client là HTTP (HyperText Transfer Protocol).
Web Client (Web Browser): Các trình duyệt có vai trị như là Client trong
mơ hình Client/Server, khi cần xem một trang Web cụ thể nào thì trình duyệt
Web sẽ gửi yêu cầu lên cho Web Server để lấy nội dung trang Web đó.
Web Server: Khi nhận được yêu cầu từ một Client/Server, Web Server sẽ
trả về nội dung file cho trình duyệt Web Server cho phép chuyển giao dữ liệu
bao gồm văn bản, đồ hoạ và thậm chí cả âm thanh, video tới người sử dụng.

SV: Đào Tuấn Vũ


7

Lớp: 47K - CNTT


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

2.2. Tìm hiểu về World Wide Web
2.2.1. Các khái niệm cơ bản về World Wide Web
World Wide Web (WWW) hay còn gọi là Web là một dịch vụ phổ biến
nhất hiện nay trên Internet, 85% các giao dịch trên Internet ước lượng thuộc về
WWW. Ngày nay số Website trên thế giới đã đạt tới con số khổng lồ. WWW
cho phép bạn truy xuất thơng tin văn bản, hình ảnh, âm thanh, video trên tồn
thế giới. Thơng qua Website, các cơng ty có thể giảm thiểu tối đa chi phí in ấn
và phân phát tài liệu cho khách hàng ở nhiều nơi.
2.2.2. Phân loại Web
- Web tĩnh:
+ Tài liệu được phân phát rất đơn giản từ hệ thống file của Server.
+ Định dạng các trang web tĩnh là các siêu liên kết, các trang định dạng
Text, các hình ảnh đơn giản.
- Web động:
+ Tương tự như một trang Web tĩnh.
+ Có thể thao tác với CSDL để đáp ứng nhu cầu phức tạp.

SV: Đào Tuấn Vũ

8


Lớp: 47K - CNTT


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1. Lựa chọn hướng phân tích
Khi phân tích thiết kế hệ thống ta có thể chọn một trong hai hướng là
hướng chức năng và hướng dữ liệu. Trong đề tài này tôi lựa chọn phân tích theo
hướng chức năng. Với cách tiếp cận này, chức năng được lấy làm trục chính của
q trình phân tích và thiết kế, tiến hành phân tích trên xuống có cấu trúc.
Các bước thực hiện:
- Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng
- Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu
- Xây dựng mối quan hệ giữa các thực thể
- Xây dựng mơ hình dữ liệu
3.2. Phân tích hệ thống
3.2.1. Sơ đồ phân cấp chức năng
Sơ đồ phân cấp chức năng được sử dụng để nêu ra chức năng và quá trình
cho biểu đồ luồng dữ liệu, thơng qua nó để mô tả các chức năng xử lý của hệ
thống theo các mức. Việc phân rã chức năng được thực hiện trong sơ đồ phân
cấp chức năng còn được dùng để chỉ ra mức độ mà từng quá trình hoặc quá
trình con phải xuất hiện trong biểu đồ luồng dữ liệu.
Khảo sát thực tế việc xây dựng website khoa Công nghệ thông tin, sơ đồ
phân cấp chức năng của hệ thống được trình bày theo các mức cụ thể sau:

SV: Đào Tuấn Vũ


9

Lớp: 47K - CNTT


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

3.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu
Biểu đồ luồng dữ liệu dùng để diễn tả tập hợp các chức năng của hệ thống
trong mối quan hệ trước sau của tiến trình xử lý và việc trao đổi thông tin trong
hệ thống. Biểu đồ luồng dữ liệu giúp ta thấy được đằng sau những gì thực tế xảy
ra trong hệ thống, làm rõ những chức năng và các thông tin cần thiết. Biểu đồ
luồng được chia thành các mức như sau:
- Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Là mức tổng quát nhất được xây dựng ở giai đoạn đầu của q trình
phân tích và được dùng để vạch ra biên giới của hệ thống cũng như buộc người
phân tích – thiết kế phải xem xét các luồng dữ liệu bên ngoài hệ thống, ở mức
này người phân tích chỉ cần xác định được các tác nhân ngoài của hệ thống và
coi toàn bộ các xử lý của hệ thống là một chức năng, trong biểu đồ chưa có kho
dữ liệu.

- Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Dựa vào sơ đồ phân cấp chức năng ở mức 2 để tách các chức năng thành
các chức năng con.

SV: Đào Tuấn Vũ


10

Lớp: 47K - CNTT


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

- Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
Từ các chức năng cơ bản được mô tả ở biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh, ta
tiến hành phân rã thành các chức năng con chi tiết ứng với biểu đồ phân cấp
chức năng thấp nhất theo các nguyên tắc cơ bản sau:
+ Phải phân rã các chức năng ở mức trên xuống mức dưới
+ Các tác nhân ngoài bảo toàn từ sơ đồ mức đỉnh
+ Kho dữ liệu xuất hiện dần theo yêu cầu quản lý nội bộ
+ Bảo toàn các luồng dữ liệu vào ra với các tác nhân ngoài và thêm các
luồng nội bộ
+ Có thể tách biểu đồ thành từng trang ứng với một hoặc vài chức năng ở
mức đỉnh

SV: Đào Tuấn Vũ

11

Lớp: 47K - CNTT


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

* Quản lí

* Hiển thị

* Tìm kiếm

SV: Đào Tuấn Vũ

12

Lớp: 47K - CNTT


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

* Đăng kí, đăng nhập

3.3. Mơ hình thực thể và các thuộc tính
- Chuẩn hóa lược đồ cơ sở dữ liệu
Trong thực tế, một ứng dụng có thể được phân tích, thiết kế thành nhiều
lược đồ cơ sở dữ liệu khác nhau và tất nhiên chất lượng thiết kế của các lược đồ
cơ sở dữ liệu này cũng khác nhau. Chất lượng thiết kế của một lược đồ cơ sở dữ
liệu có thể được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn như: sự trùng lặp thơng tin, chi
phí kiểm tra các ràng buộc tồn vẹn…
Sự chuẩn hố lược đồ cơ sở dữ liệu có ý nghĩa rất lớn đối với mơ hình dữ
liệu quan hệ. Trong thực tế, ở những bước tiếp cận đầu tiên, người phân tích

thiết kế rất khó xác định được ngay một cơ sở dữ liệu của một ứng dụng sẽ gồm
những lược đồ quan hệ con (thực thể) nào (có chất lượng cao), mỗi lược đồ quan
hệ con có những thuộc tính và tập phụ thuộc hàm ra sao?. Thơng qua một số
kinh nghiệm, người phân tích - thiết kế có thể nhận diện được các thực thể của
lược đồ cơ sở dữ liệu nhưng lúc đó chất lượng của nó chưa hẳn đã cao. Bằng
phương pháp chuẩn hố, người phân tích – thiết kế có thể nâng cao chất lượng
của lược đồ cơ sở dữ liệu ban đầu để đưa vào khai thác.
Chuẩn hố là q trình khảo sát các danh sách thuộc tính và áp dụng
một tập các quy tắc phân tích vào các danh sách đó, chuyển chúng thành một
dạng mà:

SV: Đào Tuấn Vũ

13

Lớp: 47K - CNTT


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

- Tối thiểu việc lặp lại (cùng một thuộc tính có mặt ở nhiều thực thể).
- Tránh dư thừa (các thuộc tính có giá trị là kết quả từ tính tốn đơn giản
được thực hiện trên các thuộc tính khác).
Căn cứ q trình khảo sát đã phân tích ở trước, thống kê danh sách các
thuộc tính và tiến hành chuẩn hố như sau:
Chưa chuẩn
1NF
hoá

M_Id
M_Id

M_Id

M_Id

M_Name

M_Name

M_Name

M_Name

M_Link

M_Link

M_Link

M_Link

M_Order

M_Order

M_Order

M_Order


M_Visible

M_Visible

M_Visible

M_Visible

M_Status

M_Status

M_Status

M_Status

S_Id

S_Id

M_Id

M_Id

S _Name

S _Name

S_Id


S_Id

S _Link

S _Link

S _Name

S _Name

S _Order

S _Order

S _Link

S _Link

S _Visible

S _Visible

S _Order

S _Order

S _Status

S _Status


S _Visible

S _Visible

C_Id

C_Id

S _Status

S _Status

C_Subject

C_Subject

M_Id

M_Id

C_Abstract

C_Abstract

S_Id

S_Id

C_Content


C_Content

C_Id

C_Id

C_Date

C_Date

C_Subject

C_Subject

C_Time

C_Time

C_Abstract

C_Abstract

C_Image

C_Image

C_Content

C_Content


C_ImgText

C_ImgText

C_Date

C_Date

C_Visible

C_Visible

C_Time

C_Time

SV: Đào Tuấn Vũ

2NF

14

3NF

Lớp: 47K - CNTT


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

C_View

C_View

C_Image

C_Image

U_Id

U_Id

C_ImgText

C_ImgText

U_Name

U_Name

C_Visible

C_Visible

U_Pass

U_Pass


C_View

C_View

U_FullName U_FullName U_Id
U_Email

U_Email

U_Name

U_Id

U_Address

U_Address

U_Pass

U_Name

U_Right

U_Right

U_FullName U_Pass
U_Email

U_FullName


U_Address

U_Email

U_Right

U_Address
U_Right

- Sơ đồ thực thể các thuộc tính:

3.4 . Thiết kế các bảng dữ liệu

SV: Đào Tuấn Vũ

15

Lớp: 47K - CNTT


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

Để chương trình có thể hoạt động tốt và giao diện thuận lợi, dựa vào kết
quả khảo sát, chương trình được thiết kế gồm 4 bảng dữ liệu đó là: bảng
tblMainMenu, bảng tblSubMenu, bảng tblContent, bảng tblUser.
- Bảng MainMenu
STT


Tên

Kiểu

Độ dài Diễn giãi

1

M_Id

numeric

9

Mã menu

2

M_Name

nvarchar

50

Tên menu

3

M_Link


nvarchar

50

Liên kết

4

M_Order

numeric

9

Sắp xếp

5

M_Visible numeric

9

Ẩn/ hiện

6

M_Status

numeric


9

Trạng thái

Chức năng: Bảng MainMenu lưu trữ tất cả các thông tin về menu cha.
- Bảng Sub Menu
STT
1.

Tên
S_Id

Kiểu
numeric

Độ dài
9

Diễn giải
Mã Menu

2.

S_Name

nvarchar

50

Tên Menu


3.

S_Link

nvarchar

50

Liên kết

4.

S_Order

numeric

9

Sắp xếp

5.

S_Visible numeric

9

Ẩn/ hiện

6.


S_Status

numeric

9

Trạng thái

7.

M_Id

numeric

9

Menu cha

Chức năng: Bảng SubMenu lưu trữ tất cả các thông tin về menu con.
- Bảng User

SV: Đào Tuấn Vũ

16

Lớp: 47K - CNTT


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

STT

Tên

Kiểu

Độ dài Diễn giãi

1

U_Id

numeric

9

Mã user

2

U_Name

nvarchar

50

Tên user


3

U_Pass

nvarchar

50

Mật khẩu

4

U_FullName nvarchar

50

Full Name

5

U_Email

nvarchar

50

Email

6


U_Address

nvarchar

50

Địa chỉ

7

U_Right

int

9

Quyền

Chức năng:
Bảng User lưu trữ tất cả các thông tin về người dùng.
- Bảng Content
STT
Tên
1. C _Id

Kiểu
numeric

Độ dài

Diễn giải
9
Mã Content

2.

M_Id

numeric

9

Mã menu cha

3.

S_Id

numeric

9

Mã menu con

4.

C_Subject

nvarchar


1000

Tiêu đề

5.

C_Abstract nvarchar

1000

Tóm tắt

6.

C_Content

ntext

16

Nội dung

7.

C_Date

nvarchar

10


Ngày tháng

8.

C_Time

nvarchar

10

Thời gian

9.

C_Image

nvarchar

50

hình ảnh

10.

C_ImgText nvarchar

100

Văn bản ảnh


11.

C_Visible

numeric

9

Ẩn/ hiện

12.

C_View

9
numeric
CHƯƠNG IV

Lượt đọc

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ ĐỂ PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG

SV: Đào Tuấn Vũ

17

Lớp: 47K - CNTT


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

4.1. Tìm hiểu về HTML
4.1.1. Giới thiệu ngôn ngữ HTML
HTML (Hypertext Markup Language- Ngôn ngữ liên kết siêu văn bản) là
ngôn ngữ đánh dấu chuẩn dùng lập trình các tài liệu World Wide Web, tài liệu là
các tập tin văn bản đơn giản.
Ngôn ngữ HTML dùng các thẻ hoặc các đoạn mã lệnh để chỉ cho các
trình duyệt (Web browsers) cách hiển thị các thành phần của trang như text và
graphics, và đáp lại những thao tác của người dùng bởi các thao tác bấm phím
và nhấp chuột. Hầu hết các Web browser, đặc biệt là Microsoft Internet
Explorer và Netscape Navigator, nhận biết các thẻ của HTML vượt xa những
chuẩn HTML đặt ra.
4.1.2. Các thẻ định dạng cơ bản
- Các thẻ định cấu trúc tài liệu
+ Thẻ HTML
Cặp thẻ này được sử dụng để xác nhận một tài liệu là tài liệu HTML, tức là nó
có sử dụng các thẻ HTML để trình bày. Toàn bộ nội dung của tài liệu được đặt
giữa cặp thẻ này.
Cú pháp:
<HTML>
... Toàn bộ nội của tài liệu được đặt ở đây
</HTML>
Trình duyệt sẽ xem các tài liệu không sử dụng thẻ <HTML> như những tệp tin
văn bản bình thường.
+ Thẻ HEAD
Thẻ HEAD được dùng để xác định phần mở đầu cho tài liệu.
Cú pháp:
<HEAD>


SV: Đào Tuấn Vũ

18

Lớp: 47K - CNTT


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

... Phần mở đầu (HEADER) của tài liệu được đặt ở đây
</HEAD>
+ Thẻ TITLE
Cặp thẻ này chỉ có thể sử dụng trong phần mở đầu của tài liệu, tức là nó phải
nằm trong thẻ phạm vi giới hạn bởi cặp thẻ <HEAD>.
Cú pháp:
<TITLE>Tiêu đề của tài liệu</TITLE>
+ Thẻ BODY
Thẻ này được sử dụng để xác định phần nội dung chính của tài liệu - phần thân
(body) của tài liệu. Trong phần thân có thể chứa các thông tin định dạng nhất
định để đặt ảnh nền cho tài liệu, màu nền, màu văn bản siêu liên kết, đặt lề cho
trang tài liệu... Những thông tin này được đặt ở phần tham số của thẻ.
<BODY>
.... phần nội dung của tài liệu được đặt ở đây
</BODY>
Cú pháp:
Trên đây là cú pháp cơ bản của thẻ BODY, tuy nhiên bắt đầu từ HTML 3.2 thì có
nhiều thuộc tính được sử dụng trong thẻ BODY. Sau đây là các thuộc tính chính:



BACKGROUND= Đặt một ảnh nào đó làm ảnh nền (background) cho
văn bản.



BGCOLOR= Đặt mầu nền cho trang khi hiển thị. Nếu cả hai tham số.



BACKGROUND và BGCOLOR cùng có giá trị thì trình duyệt sẽ hiển thị
mầu nền trước, sau đó mới tải ảnh lên phía trên.



TEXT= Xác định màu chữ của văn bản, kể cả các đề mục.



ALINK=,VLINK=,LINK= Xác định màu sắc cho các siêu liên kết trong
văn bản. Tương ứng, alink (active link) là liên kết đang được kích hoạt tức là khi đã được kích chuột lên; vlink (visited link) chỉ liên kết đã từng
được kích hoạt.

SV: Đào Tuấn Vũ

19

Lớp: 47K - CNTT



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

Như vậy một tài liệu HTML cơ bản có cấu trúc như sau:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Tiêu đề của tài liệu</TITLE>
</HEAD>
<BODY Các tham số nếu có>
... Nội dung của tài liệu
</BODY>
<HTML>
- Các thẻ định dạng khối
+ Thẻ P
Thẻ <P> được sử dụng để định dạng một đoạn văn bản.
Cú pháp:
<P>Nội dung đoạn văn bản</P>
+ Các thẻ định dạng đề mục H1/H2/H3/H4/H5/H6
HTML hỗ trợ 6 mức đề mục. Chú ý rằng đề mục chỉ là các chỉ dẫn định dạng về
mặt logic, tức là mỗi trình duyệt sẽ thể hiện đề mục dưới một khn dạng thích
hợp. Có thể ở trình duyệt này là font chữ 14 point nhưng sang trình duyệt khác
là font chữ 20 point. Cú pháp:
<H1> Định danh đề mục cấp 1 </H1>
+ Thẻ xuống dịng BR
Thẻ này khơng có thẻ kết thúc tương ứng (</BR>), nó có tác dụng chuyển
sang dịng mới.
- Các thẻ dịnh dạng danh sách
+ Danh sách thông thường

Cú pháp:
<UL>
<LI> Mục thứ nhất
<LI> Mục thứ hai

SV: Đào Tuấn Vũ

20

Lớp: 47K - CNTT


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

</UL>
Có 4 kiểu danh sách: Danh sách khơng sắp xếp, danh sách có sắp xếp, danh sách
thực đơn, danh sách phân cấp.
Với nhiều trình duyệt, danh sách phân cấp và danh sách thực đơn giống danh
sách khơng đánh số, có thể dùng lẫn với nhau. Với thẻ OL ta có cú pháp sau:
trong đó:
<OL TYPE=1/a/A/i/I>
<LI> Mục thứ nhất
<LI> Mục thứ hai
<LI> Mục thứ ba
</OL>
Trong đó:
TYPE =1


Các mục được sắp xếp theo thứ tự 1, 2, 3...

=a

Các mục được sắp xếp theo thứ tự a, b, c...

=A

Các mục được sắp xếp theo thứ tự A, B, C...

=i

Các mục được sắp xếp theo thứ tự i, ii, iii...

=I

Các mục được sắp xếp theo thứ tự I, II, III...

Ngồi ra cịn thuộc tính START= xác định giá trị khởi đầu cho danh sách.
Thẻ < LI > có thuộc tính TYPE= xác định ký hiệu đầu dịng (bullet) đứng trước
mỗi mục trong danh sách. Thuộc tính này có thể nhận các giá trị : disc (chấm
trịn đậm); circle (vịng trịn); square (hình vng).
- Các thẻ định dạng kí tự
+ Các thẻ định dạng in kí tự
Sau đây là các thẻ được sử dụng để quy định các thuộc tính như in nghiêng, in
đậm, gạch chân... cho các ký tự, văn bản khi được thể hiện trên trình duyệt.
<B> ... </B> hoặc <STRONG> ... </STRONG>: In chữ đậm.
<I> ... </I>: In chữ nghiêng.

SV: Đào Tuấn Vũ


21

Lớp: 47K - CNTT


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG WEBSITE KHOA CNTT

<U> ... </U>: In chữ gạch chân.
<S> ... </S>: In chữ bị gạch ngang.
<SUP> ... </SUP>: Định dạng chỉ số trên.
<SUB> ... </SUB>: Định dạng chỉ số dưới.
<BASEFONT>: Định nghĩa kích thước font chữ được sử dụng cho đến hết văn bản.
<FONT> ... </FONT>: Chọn kiểu chữ hiển thị.
+ Căn lề văn bản trong trang web
Trong trình bày trang Web của mình các bạn luôn phải chú ý đến việc căn lề các
văn bản để trang Web có được một bố cục đẹp. Một số các thẻ định dạng như P,
Hn, IMG... đều có tham số ALIGN cho phép bạn căn lề các văn bản nằm trong
phạm vi giới hạn bởi của các thẻ đó.
Các giá trị cho tham số ALIGN:
LEFT: Căn lề trái
CENTER: Căn giữa trang
RIGHT: Căn lề phải
Ngoài ra, chúng ta có thể sử dụng thẻ CENTER để căn giữa trang một khối văn bản.
Cú pháp:
<CENTER>Văn bản sẽ được căn giữa trang</CENTER>
- Các kí tự đặc biệt
Ký tự & được sử dụng để chỉ chuỗi ký tự đi sau được xem là một thực thể duy

nhất. Ký tự ; được sử dụng để tách các ký tự trong một từ.
Ký tự
<
>
&

SV: Đào Tuấn Vũ

Mã ASCII
<
>
&

Tên chuỗi
<
>
&

22

Lớp: 47K - CNTT


×