Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tình hình thất nghiệp của việt nam trong 5 năm gần đây và giải pháp mà chình phủ đã sử dụng để giảm thất nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.67 KB, 22 trang )

A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật,
Việt Nam đã đạt được một số thành tựu trong các lĩnh vực du lịch, dịch vụ, xuất
khẩu lương thực thực phẩm… Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chúng ta
cũng gặp một số vấn đề khó khăn trong kinh tế. Hiện nay, vấn đề cần quan tâm
hàng đầu đối với nền kinh tế Việt Nam chính là tình trạng mất việc làm, thất
nghiệp gia tăng, thu nhập của người dân giảm sút; sự suy giảm, thậm chí đình trệ
sản xuất kinh doanh của một số ngành, trong đó có các ngành xuất khẩu, và khả
năng khắc phục những yếu kém của nền kinh tế. Do đó, thời gian qua, Chính phủ
Việt Nam đã rất nỗ lực thực hiện các giải pháp chống suy thối và dự báo tình hình
kinh tế trong nước, kinh tế thế giới để điều chỉnh, điều hành tốt nền kinh tế nước
nhà, đặc biệt làgiảm được tình trạng thất nghiệp hiện nay.
Thất nghiệp hiện đang là một vấn đề đáng báo động trong toàn xã hội. Trong
xu thế kém phát triển của nền kinh tế, hàng loạt các cơng ty, doanh nghiệp đã tự
gạch tên mình ra khỏi cuộc chơi, điều này đồng nghĩa với việc tỷ lệ thất nghiệp tại
Việt Nam cũng tăng lên một cách nhanh chóng. Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến
tình trạng thất nghiệp. Đó khơng chỉ là do bản thân người bị thất nghiệp mà còn do
yếu tố khách quan nền kinh tế thị trường. Và để thấy rõ hơn về vấn đề này, nhóm
tơi chọn đề tài: “ Tình hình thất nghiệp của Việt Nam trong 5 năm gần đây và giải
pháp mà chình phủ đã sử dụng để giảm thất nghiệp”.

B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm thất nghiệp :
a. Ta có vài khái niệm sau đây :
- Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa vụ và
quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong Hiến pháp.
- Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc hoặc
chưa có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm.
- Người có việc là những người đang làm cho các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã
hội.


- Người thất nghiệp là những người hiện đang chưa có việc nhưng mong
muốn và đang tìm kiếm việc làm.
1


- Những người gồm : người đi học, người nội trợ gia đình, những người
khơng có khả năng lao động do bệnh tật, ốm đau… là những người không
nằm trong lực lượng lao động.
b. Tỷ lệ thất nghiệp
- Tỷ lệ thất nghiệp là % số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực
lượng lao động.
- Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh khái niệm tình trạng thất nghiệp
của một quốc gia. Cũng vì thế có những quan điểm khác nhau về nội dung
và phương pháp tính tốn, để có khả năng biểu hiện đúng và đầy đủ đặc
điểm nhiều vẻ tình trạng thất nghiệp thực tế, đặc biệt ở các nước đang phát
triển.
2. Các loại thất nghiệp
a. Phân theo loại hình thất nghiệp
- Thất nghiệp chia theo giới tính (nam, nữ)
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi (tuổi- nghề)
- Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn…)
- Thất nghiệp chia theo ngành nghề (ngành kinh tế, ngành hàng, nghề nghiệp..
)
- Thất nghiệp chia theo dân tộc,chủng tộc…
b. Phân loại theo lý do thất nghiệp
- Bỏ việc: Tự ý xin thơi việc vì những lý do khác nhau như cho rằng lương
thấp không hợp nghề, hợp vùng.
- Mất việc: Các hãng cho thôi việc do những khó khăn trong kinh doanh…
- Mới vào: Lần đầu bổ sung vào lực lượng lao động,nhưng chưa tìm được việc
làm (thanh niên đến tuổi lao động đang tìm việc, sinh viên tốt nghiệp đang

chờ cơng tác…)
- Quay lại: Những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại
làm việc,nhưng chưa tìm được việc làm.

2


 Kết cục của những người thất nghiệp không phải là vĩnh viễn. Có những
người sau một thời gian nào đó sẽ được gọi trở lại làm việc, nhưng cũng
có một số người khơng có khả năng đó và họ phải rakhoir lực lượng lao
động do bản thân khơng có điều kiện phù hợp với yêu cầu thị trường lao
động, do mất hứng thú làm việc…

- Số người thất nghiệp mang tính thời điểm. Nó ln ln biến động khơng
ngừng theo thời gian.
c. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp
- Thất nghiệp tạm thời: xảy ra khi có một số người lao động đang trong thời
gian tìm kiếm cơng việc hoặc nơi làm tốt hơn,phù hợp với ý muốn riêng
(lương cao hơn, gần nhà hơn..) hoặc những người mới bước vào thị trường
lao động đang tìm kiếm việc làm hoặc chờ đi làm… Do đó, thất nghiệp
tạm thời là loại thất nghiệp cố hữu trong mọi nền kinh tế, nó khơng thể tránh
khỏi đơn giản vì nền kinh tế ln ln thay đổi để giảm loại thất nghiệp này
cần có những thông tin đầy đủ hơn về thị trường lao động.
- Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân bằng cung cầu giữa cái loại lao
động (giữa các ngành nghề, khu vực..).Loại này gắn liền với sự biến động cơ
cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung của thị trường lao động.Khi sự biến
động này mạnh và kéo dài, nạn thất nghiệp chuyển sang thất nghiệp dài hạn.
Các nguyên nhân dẫn đến cung lao động vượt cầu lao động: do thay đổi cơ
cấu kinh tế, do lao động được đào tạo không đáp ứng được nhu cầu thị
trường lao động, do luật tiền lương tối thiểu.

- Thất nghiệp do thiếu cầu: Thất nghiệp chu kỳ hay còn gọi là thất nghiệp do
thiếu cầu: Đây là loại thất nghiệp phát sinh khi nền kinh tế lâm vào tình
trạng suy thối do tổng cầu q thấp. Dấu hiệu chứng tỏ sự xuất hiện của
loại này là tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở khắp mọi nơi,mọi ngành
nghề. Để giảm loại thất nghiệp này chính phủ cần sử dụng chính sách tài
khố và tiền tệ mở rộng, nhằm nhanh chóng đưa nền kinh tế trở về mức tồn
dụng.
- Thất nghiệp do yếu tố ngồi thị trường: cịn được gọi là thất nghiệp theo lý
thuyết cổ điển.Nó xảy ra khi tiền lương được ấn định không bởi các lực
lượng thị trường và cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao
động.

3


 Thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu xảy ra trong một bộ phận riêng
biệt của thị trường lao động. Thất nghiệp cầu xảy ra khi nền kinh tế đi
xuống, toàn bộ thị trường lao động bị mất cân bằng.Thất nghiệp theo lý
thuyết cổ điển do các thuyết cổ điển do yếu tố chính trị, xã hội tác động.
d. Phân loại theo tính chất thất nghiệp được chia thành những loại sau:
- Thất nghiệp tự nguyện: là loại thất nghiệp phát sinh do người lao động
không chấp nhận những công việc hiện thời với mức lương tương ứng.Thất
nghiệp tự nguyện diễn ra trong một nền kinh tế cạnh tranh hồn hảo có tiền
lương linh hoạt, khi những người đủ tiêu chuẩn quyết định chọn không đi
làm tại mức lương hiện tại. Thất nghiệp tự nguyện có thể là một kết cục
không hiệu quả của thị trường cạnh tranh.
- Thất nghiệp không tự nguyện: là loại thất nghiệp phát sinh dù người lao
động sẵn sàng chấp nhận những công việc hiện thời với mức tiền lương
tương ứng.
( />3. Thất nghiệp tự nhiên và các nhân tố ảnh hưởng

a. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
o
Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp khi thị trường lao động
cân bằng. Tại mức đó tiền lương và giá cả là hợp lý bởi các thị trường đều
đạt cân bằng dài hạn.
o Số người thất nghiệp tự nhiên là tổng số thất nghiệp tự nguyện,những
người chưa có những điều kiện mong muốn để tham gia vào những thị
trường lao động.
 Tại mức lương W*, số việc làm đạt mức cao nhất có thể mà không phá vỡ
sự cân bằng nên tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên còn gọi là tỷ lệ thất nghiệp khi
đạt được sự tồn dụng nhân cơng.
 Tại điểm N*, tổng số người làm việc được xác định khi có quy định mức
lương tối thiểu cao hơn mức lương trung bình.
o Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cịn được gọi là tỷ lệ thất nghiệp mà ở đó khơng
có sự gia tăng lạm phát.
o Ở các nước phát triển, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là 3%-10% và đang có xu
hướng gia tăng theo thời gian.
o Số người thất nghiệp thực tế bằng số thất nghiệp tự nhiên cộng với số thất
nghiệp do thiếu cầu, hoặc bằng tổng số thất nghiệp tự nguyện và không tự
nguyện.
4


o Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp mà nền kinh tế đạt được ứng
với mức sản lượng tiềm năng. Lực lượng lao động bao gồm những người
trong độ tuổi lao động, đang có việc làm, đang tìm việc nhưng chưa có việc
hoặc đang chờ nhận việc. Tỷ lệ thất nghiệp cho biết số người đang tìm việc
nhưng chưa có việc hoặc đang chờ nhận việc chiếm bao nhiêu phần trăm
lực lượng lao động.
 Tỷ lệ tìm việc và tỷ lệ rời cơng việc.

 Tỷ lệ tìm việc là tỷ lệ những người thất nghiệp tìm được một việc làm mỗi
tháng so với lực lượng lao động.
 Tỷ lệ tìm việc càng cao, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên càng thấp.
 Tỷ lệ rời công việc là tỷ lệ những người mất việc mỗi tháng so với lực
lượng lao động.a
 Tỷ lệ rời công việc càng cao, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên càng tăng.
( />b. Các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp tự nhiên
 Khoảng thời gian thất nghiệp :
o Khoảng thời gian mỗi người phải chờ đợi quá nhiều thời gian mới tìm được
việc, thì trong một thời kì nào đó, số lượng người thất nghiệp trung bình
tăng lên, tỷ lệ thất nghiệp sẽ bị nâng cao.Thời gian chờ đợi nói trên là “
Khoảng thời gian thất nghiệp ”.
o Khoảng thời gian thất nghiệp phụ thuộc vào :

Cách thức tổ chức thị trường lao động.

Cấu tạo nhân khẩu của những người thất nghiệp ( tuổi đời, tuổi nghề,
ngành nghề…)

Cơ cấu các loại việc làm và khả năng có sẵn việc.
 Tần số thất nghiệp:
o Là tần số trung bình một người lao động bị thất nghiệp trong một thời kỳ
nhất định.
o Tần số thất nghiệp phụ thuộc vào:

Sự thay đổi nhu cầu lao động của các doanh nghiệp

Sự gia tăng tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động.
o Trong ngắn hạn, khi tổng cầu khơng đổi nhưng có sự biến đổi về cơ cấu và
khi có tỷ lệ tăng dân số cao thì tần số thất nghiệp bị đẩy lên nhanh.

o Tần số thất nghiệp lớn là thường xuyên có thất nghiệp nhiều, tỷ lệ thất
nghiệp sẽ cao.
5


o Hạ thấp tỷ lệ tăng dân số và ổn định kinh tế là hướng đi quan trọng giữ cho
tần số thất nghiệp ở mức thấp.
o Chú ý rằng, ở các nước đang phát triển loại “ dân số hoạt đọng tự do” có số
lượng người tham gia đáng kể nhưng thu nhập rất thấp và không ổn định.
Họ luôn mong muốn tìm được việc làm mới có thu nhập tốt hơn và ổn định
hơn. Ở các nước phát triển khi có trợ cấp thất nghiệp cũng có thể làm tăng
tỷ lệ thất nghiệp do người lao động có điều kiện thuận lợi để kéo dài thời
gian tìm việc.
4. Tác hại của thất nghiệp
 Thất nghiệp tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
o Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội không được huy động
vào hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên; là sự lãng phí lao động xã hộinhân tố cơ bản để phát triển kinh tế- xã hội.
o Thất nghiệp tăng lên cũng có nghĩa nền kinh tế đang suy thối- suy thoái do
tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp hơn tiềm năng; suy thối do thiếu vốn
đầu tư (vì vốn ngân sách bị thu hẹp do thất thu thuế, do phải hỗ trợ người lao
động mất việc làm…)
o Thất nghiệp tăng lên cũng là nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến (bờ vực) của
lạm phát. Mối quan hệ nghịch lý 3 chiều giữa tăng trưởng kinh tế- thất
nghiệp và lạm phát luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường- Tốc độ
tăng trưởng kinh tế (GDP) mà giảm thì tỷ lệ thất nghiệp tăng và lạm phát
tăng theo; ngược lại, tốc độ tăng trưởng (GDP) tăng thất nghiệp sẽ giảm, kéo
theo tỷ lệ lạm phát cũng giảm. Mối quan hệ này cần được quan tâm khi tác
động vào các nhân tố kính thích phát triển- xã hội.
 Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động.
o Người lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất nguồn thu nhập. Do

đó, đời sống bản thân người lao động và gia đình họ sẽ khó khăn. Điều đó
ảnh hưởng đến khả năng tự đào tạo lại để chuyển dổi nghề nghiệp, trở lại thị
trường lao động; con cái họ sẽ khó khăn khi đến trường; sức khoẻ họ sẽ
giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dưỡng, để chăm sóc y tế…
o Làm cho kỹ năng chuyên môn của họ bị mai một.
o Cuộc sống khó khăn làm họ mất niềm tin vào cuộc sống.
 Có thể nói, thất nghiệp “đẩy” người lao động đến bần cùng, đến chan nản
với cuộc sống, với xã hội; dẫn họ đến những sai phạm đáng tiếc…
 Thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội
6


Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định; hiện tượng lãn cơng,
bãi cơng, biểu tình địi quyền làm việc, quyền sống… tăng lên: hiện tượng
tiêu cực xã hội cũng phát sinh nhiều lên như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút,
mại dâm…; Sự ủng hộ của người lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị
suy giảm…
o Các khoản chi trợ cấp của thấp nghiệp ngày càng gia tăng.
 Từ đó, có thể có những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn đên biến động về
chính trị.
o

( />5. Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp
a. Đối với thất nghiệp tự nhiên
o
Muốn giảm bớt thất nghiệp xã hội cần phải có thêm nhiều việc làm, đa
dạng hơn và có mức tiền cơng tốt hơn,
đồng thời phải đổi mới, hồn thiện thị trường lao động để đáp ứng kịp thời,
nhanh chóng cả yêu cầu của doanh nhân và người lao động.
o

Do yêu cầu cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trường, việc mở rộng
sản xuất tạo nhiều việc làm tốt, thu nhập khá và ổn định luôn gắn liền với
năng suất ngày càng cao. Ở mỗi mức tiền công sẽ thu hút nhiều lao động
hơn. Trong những điều kiện đó, cầu về lao động sẽ tăng lên và khoảng thơi
gian thất nghiệp cũng sẽ giảm xuống.
o
Để thúc đẩy quá trình này cần có những chính sách khuyến khích đầu
tư, thay đổi công nghệ sản xuất. Điều này lại liên quan đến các chính sách
tiền tệ (lãi xuất), xuất nhập khẩu, giá cả (tư liệu lao động…) thuế thu nhập
v.v…
o Ở những nước đang phát triển có lao động dư thừa nhiều, nhưng thiếu vốn,
có thể tạo ra nhiều việc làm với các doanh nghiệp nhỏ (cá thể hoặc nhỏ về
vốn nhưng dụng nhiều lao động ) bằng sự hỗ trợ vốn của Nhà nước hoặc
của tổ chức kinh tế, xã hội thông qua các “dự án việc làm”.
o Tăng cường và hồn thiện các chương trình dạy nghề, đào tạo lại và tổ chức
tốt thị trường lao động sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi trong việc tìm
kiếm việc làm, có thể rút ngắn được thời gian tìm việc bởi cơ cấu và trình
độ của người tìm việc ngày càng sát hơn với cơ cấu kinh tế và sự đòi hỏi
của doanh nghiệp.
b. Đối vời thất nghiệp chu kỳ
7


o

o

Thất nghiệp chu kỳ thường là một thảm họa vì nó xảy ra trên quy mơ lớn.
Tổng cầu và sản lượng suy giảm, đời sống người lao động bị thất nghiệp
gặp khó khăn. Gánh nặng này thường lại dồn vào những người nghèo nhất

(lao động giản đơn), bất công xã hội do vậy lại tăng lên.
Các chính sách mở rộng tài chính và tiền tệ nhằm tăng tổng mức cầu sẽ dẫn
đến việc phục hồi về kinh tế, giảm thất nghiệp loại này.

c. Giải pháp hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp
o
Tạo mọi điều kiện cho lao động mất việc
Lao động bị mất việc cũng có tác động khơng nhỏ đến đời sống kinh tế xã hội.
Trước tình hình lao động của quý I/2009, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam đã
đưa ra ba giải pháp chủ yếu để hỗ trợ lao động mất việc làm.
 Thứ nhất, Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố giúp đỡ người lao
động sớm tìm được việc làm mới.
 Thứ hai, các trường dạy nghề của tổ chức cơng đồn có nhiệm vụ nâng cao
tay nghề cho người lao động hoặc thu hút người lao động vào học nghề,
tranh thủ lúc khơng có việc.
 Thứ ba, cho vay vốn từ quỹ quốc gia của Tổng liên đoàn.
o Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp:
Bảo hiểm thất nghiệp ra đời sẽ góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho người lao
động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc. Bên cạnh đó bảo
hiểm thất nghiệp còn giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước và doanh nghiệp.
( />
II. Thực trạng
1.
Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam
 Năm 2014
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2014 là 2,08% (Quý I là 2,21%;
quý II là 1,84%; quý III là 2,17%; quý IV là 2,1%), trong đó khu vực thành thị là

8



3,43%, thấp hơn mức 3,59% của năm trước; khu vực nông thôn là 1,47%, thấp hơn
mức 1,54% của năm 2013.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (Từ 15 - 24 tuổi) năm 2014 là 6,3%, cao hơn mức
6,17% của năm 2013, trong đó khu vực thành thị là 11,49%, cao hơn mức 11,12%
của năm trước; khu vực nông thôn là 4,63%, xấp xỉ tỷ lệ năm 2013. Tỷ lệ thất
nghiệp của người lớn từ 25 tuổi trở lên năm 2014 là 1,12%, thấp hơn mức 1,21%
của năm 2013, trong đó khu vực thành thị là 2,07%, thấp hơn mức 2,29% của năm
trước; khu vực nông thôn là 0,7%, thấp hơn mức 0,72% của năm 2013. Ước tính tỷ
lệ lao động phi chính thức của khu vực phi hộ nơng nghiệp năm 2014 là 56,1%,
giảm 1 điểm phần trăm so với năm 2013.
(Nguồn: /> Năm 2015
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2015 là 2,31% trong đó khu vực
thành thị là 3,29% ,khu vực nông thôn là 1,83%. Nền kinh tế khởi sắc với sự phát
triển mạnh của khu vực công nghiệp và dịch vụ là một trong những nguyên nhân
chủ yếu làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị. Tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi giảm dần theo quý (Quý I là 2,43%; quý II là 2,42%; quý III là
2,35%; quý IV là 2,12%) và giảm chủ yếu ở khu vực thành thị (Quý I là 3,43%;
quý II là 3,53%; quý III là 3,38%, quý IV là 2,91%).
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (Từ 15-24 tuổi) năm 2015 là 6,85%, trong đó khu
vực thành thị là 11,20%; khu vực nông thôn là 5,20%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao
động từ 25 tuổi trở lên năm 2015 là 1,27%, trong đó khu vực thành thị là 1,83%;
khu vực nơng thơn là 0,99% .
(Nguồn: /> Năm 2016
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2016 là 2,30%, trong đó khu vực
thành thị là 3,18%; khu vực nơng thơn là 1,86%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên
(Từ 15-24 tuổi) năm 2016 là 7,34%, trong đó khu vực thành thị là 11,30%; khu vực
nông thôn là 5,74%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao động năm
2016 là 1,64%, thấp hơn mức 1,89% của năm 2015 và 2,40% của năm 2014, trong
đó khu vực thành thị là 0,73%; khu vực nông thôn là 2,10%. Tỷ lệ lao động có việc

làm phi chính thức ngồi hộ nơng, lâm nghiệp, thủy sản năm 2016 ước tính là
55,9%, trong đó khu vực thành thị là 47,0%; khu vực nông thôn là 64,1%.
(Nguồn: /> Năm 2017
9


Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2017 là 2,24%, trong đó khu vực
thành thị là 3,18%; khu vực nông thôn là 1,78%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên
(Từ 15-24 tuổi) năm 2017 là 7,51%, trong đó khu vực thành thị là 11,75%; khu vực
nơng thôn là 5,87%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao động năm
2017 là 1,63%, trong đó khu vực thành thị là 0,85%; khu vực nơng thơn là 2,07%.
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức phi nơng nghiệp16 năm 2017 ước tính là
57%, trong đó khu vực thành thị là 48,5%; khu vực nông thôn là 64,4%.
(Nguồn:
tabid=382&idmid=2&ItemID=18667 )

/>
 Năm 2018
Quý IV/2018, tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước ước tính là 1,99%; tỷ lệ thất nghiệp
của lao động trong độ tuổi là 2,18%; tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24
tuổi) là 6,78%. Tính chung cả năm 2018, tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước ước tính
là 2,0%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 2,95%; khu vực nông thôn
là 1,55%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2018 là 2,19%, trong
đó khu vực thành thị là 3,10%; khu vực nông thôn là 1,74%. Tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên năm 2018 ước tính là 7,06%, trong đó khu vực thành thị là 10,56%; khu
vực nông thôn là 5,73%.
(Nguồn: /> Đánh giá chung

10



Nhìn chung tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam trong 5 năm gần đây có sự biến động:
- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi tỷ lệ thuận với tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên (từ 15-24 tuổi)
- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi và tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên
(từ 15-24 tuổi) có xu hướng tăng từ năm 2014 đến năm 2016, nhưng có xu hướng
giảm trong 2 năm gần đây
- Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) qua các năm có tỷ lệ rất cao, ln
cao hơn tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi
- Tuy tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi và tỷ lệ thất nghiệp của thanh
niên (từ 15-24 tuổi) có xu hướng giảm trong những năm gần đây nhưng tỷ lệ thất
nghiệp vẫn còn cao
2. Nguyên nhân
- Lực lượng lao động phân bố không đồng đều giữa các vùng địa lý kinh tế, chủ
yếu tập trung ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, phân bố ít ở
trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên. Đây chính là nguyên nhân tạo ra sự
mất cân đối cục bộ về lao động và là tác nhân của thất nghiệp, thiếu việc làm.
- Lực lượng lao động có chất lượng thấp.
o Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, chất lượng nguồn nhân lực của Việt
Nam đạt mức 3,79 điểm (trong thang điểm 10), xếp hạng thứ 11 trong số 12
quốc gia được khảo sát tại châu Á.
o Ngoài ra, thể lực của lao động Việt Nam ở mức trung bình kém, chưa đáp
ứng được cường độ làm việc và những yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết
bị theo tiêu chuẩn quốc tế.
o Cơng tác chăm sóc sức khỏe và an toàn nghề nghiệp chưa tốt; bên cạnh đó,
kỷ luật lao động cịn kém so với nhiều quốc gia trong khu vực.
o Một bộ phận lớn người lao động hiện nay chưa được tập huấn về kỷ luật lao
động công nghiệp, tùy tiện về giờ giấc và hành vi.
- Năng suất, hiệu quả lao động trong các ngành kinh tế có sự khác biệt đáng kể
giữa khu vực nông nghiệp với khu vực công nghiệp và khu vực dịch vụ.

- Công tác quản lý nhà nước về lao động - việc làm còn nhiều hạn chế:
o Các chính sách, pháp luật đang từng bước hồn thiện, hệ thống thơng tin thị
trường lao động cịn sơ khai thiếu đồng bộ.
11


o Chính sách bảo hiểm thất nghiệp hết sức tiến bộ nhưng chưa đạt được mục
tiêu như mong muốn nhằm không chỉ hỗ trợ cuộc sống người lao động khi
mất việc làm mà còn phải đào tạo nghề, tư vấn, hỗ trợ để giúp quay lại thị
trường lao động.
- Tình trạng mất cân đối cung - cầu lao động cục bộ vẫn thường xuyên xảy ra. Thị
trường lao động nước ta chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, các vùng kinh tế
trọng điểm, nơi có nhiều KCX-KCN, như: Long An, TP. Hồ Chí Minh, Bình
Dương, Đồng Nai… Ngược lại một số tỉnh như Bạc Liêu, Ninh Thuận, Thanh Hóa,
Nghệ An lại có tình trạng dư cung, đang phải đối mặt với tỉ lệ thất nghiệp cao.
( )
- Do sự gia tăng nhanh chóng dân số và nguồn lao động, làm cho một bộ phận
người lao động bị thất nghiệp
- Do sự phát triển nhanh của khoa học – kĩ thuật, trong một chừng mực nhất định,
với sự tiến bộ vượt bậc của máy móc nó đã dần thay thế con người. Các doanh
nghiệp, công ty luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận, đẩy mạnh khoa học, máy móc tiến
bộ vào sản xuất thì tất dẫn đến phải loại bỏ một số lượng lớn lao động.

3. Thất nghiệp và những vấn đề liên quan
a. Yếu tố chính trị - Pháp luật
Trong thời kì hội nhập quốc tế, phạm vi mỗi quốc gia nếu tỉ lệ thất nghiệp và
sự phân hố giàu nghèo sẽ tăng lên và có thể dẫn tới những bất ổn về chính trị. Có
hai vấn đề là gắn an ninh, quốc phòng với kinh tế trở thành nhiệm vụ vừa cơ bản
vừa cấp bách của nền kinh tế hội nhập ở nước ta hiện nay. Đặc biệt trong quá trình
này, khi mà các nước liên kết với nhau để giao lưu và học hỏi sự ảnh hưởng lẫn

nhau giữa các nước sẽ tăng lên, thị trường của nhiều nước sẽ phụ thuộc rất nhiều
vào giao thương qua các tổ chức kinh tế. Nếu có vấn đề gì về kinh tế thị trường,
tình hình chính trị sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới nước gặp vấn đề và với cả các nước
bạn có liên kết, giao thương. Sự biến động trên thị trường, cũng như tình hình
chính chính trị khu vực và thế giới cũng sẽ tác động ngược lại đến thị trường và
đời sống chính trị trong nước. Vì thế khi đất nước có tỉ lệ thất nghiệp cao sẽ ảnh
12


hưởng rất nhiều tới nền kinh tế trong nước và tình hình chính trị, quan hệ ngoại
giao với các nước bạn.
Trong cơ chế thị trường nhiều thành phần, nếu nhà nước khơng có các thể
chế chặt chẽ, số người khơng có việc làm sẽ phát triển sống bằng đủ cách, từ việc
khai thác bừa bãi tài nguyên (vàng, đá quý, gỗ, than, quặng kim loại...) đến các
băng đảng buôn lậu, làm hàng giả, trộm cắp đồ cổ,... làm hại nền kinh tế, văn hố
và mơi trường tự nhiên của đất nước. Ta có thể thấy được những hậu quả vơ cùng
khó dự đốn khi tỉ lệ thất nghiệp của nước ta tăng cao và sẽ ảnh hưởng tới yếu tố
chính trị và pháp luật.
b. Yếu tố kinh tế
Công ăn việc làm gắn liền với kinh tế thị trường. Khi không có cơng ăn việc
làm người ta sẽ trở thành thất nghiệp. Nạn thất nghiệp là một thực tế nan giải của
mọi quốc gia có nền kinh tế thị trường cho dù quốc gia đó có trình độ kém phát
triển hay phát triển cao. Tại Việt Nam cũng vậy, tình trạng thất nghiệp cũng gây ra
vô số những hậu quả sau về mặt kinh tế.
Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế quốc dân, tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa
với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp – các nguồn lực con người khơng được sử
dụng, bỏ phí cơ hội sản xuất thêm sản phẩm và dịch vụ. Thất nghiệp cịn có nghĩa
là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của sản xuất theo quy mơ. Tình trạng thất
nghiệp gia tăng tương quan với áp lực giảm lạm phát. Ở Việt Nam năm 2012, hàng
trăm ngàn doanh nghiệp vừa và nhỏ buộc phải đóng cửa hoặc giải thể. Theo cơng

bố của Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI), tính đến ngày
01/4/2012 Việt Nam chỉ cịn 312.600 doanh nghiệp đang hoạt động trong tổng số
trên 694.000 doanh nghiệp đã thành lập, tức là đã có tới 382.000 doanh nghiệp
nước ta phải đóng cửa và ngừng hoạt động thời gian vừa qua. Và mỗi doanh
nghiệp đóng cửa khơng chỉ có 3 hay 5 người mất việc, mà cả hàng trăm, thậm chí
nhiều doanh nghiệp có hàng ngàn cơng nhân. Nếu ta thử tính tốn thu nhập bình
qn tại các doanh nghiệp mức 3 triệu đồng/người/tháng thì số thu nhập của người
lao động mất đi của cả triệu lao động sẽ là 3.000 tỷ đồng/tháng (tương đương mức
150 triệu USD). Đặc biệt, khi thất nghiệp xảy ra, của cải vật chất không những
không tăng thêm mà càng ngày càng tiêu hao thêm nữa, thiệt hại do “cơn bão” thất
nghiệp rất lớn, có thể lên tới hàng tỷ USD.
Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ khơng có
người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt giảm.
Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi
nhiều việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn. Từ đó trực tiếp ảnh hưởng tới
nền kinh tế đặc biệt với Việt Nam, nước đang trong quá trình xây dựng cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa thì nền kinh tế sẽ bị ảnh hưởng nghiệm trọng. Vì khi thị
13


trường không đủ sức hút các nhà đầu tư nước ngồi khơng thể rót vốn để đầu tư,
các doanh nghiệp trong nước cũng thiếu kinh phí duy trì sản xuất và vô số các hậu
quả nghiêm trọng khác sẽ xảy ra.
Vấn đề thừa lao động và giải quyết việc làm, nước ta khơng thể tiến nhanh
lên trình độ hiện đại hố cơng nghiệp hóa vì vậy nguồn nhân lực phải đảm bảo
được về kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm làm việc cao. Ở Việt Nam hiện tại
thì lại xảy ra vấn đề thừa người lao động nhưng chất lượng chuyên môn thấp chỉ
mạnh về kiến thức chứ chưa giỏi về chun mơn muốn khắc phục vấn đề này thì
phải mất một khoản chi phí khơng hề nhỏ để đào tạo cũng như xây dựng lại hệ
thống doanh nghiệp và giáo dục sao cho phù hợp và cũng chưa thể đảm bảo kết

quả đầu ra hiệu quả và đạt mức kì vọng của doanh nghiệp đề ra.
Như vậy tác hại của thất nghiệp là rất rõ ràng. Người ta có thể tính tốn được
sự thiệt hại kinh tế. Đó là sự giảm sút về to lớn về sản lượng đôi khi còn kéo theo
nạn lạm phát nghiêm trọng. Sự thiệt hại về kinh tế do thất nghiệp mang lại ở nhiều
nước lớn đến mức không thể so sánh với thiệt hại do tính khơng hiệu quả của bất
cứ hoạt động kinh tế vĩ mơ nào khác.
c. Yếu tố văn hóa xã hội
Tình trạng thất nghiệp ảnh hưởng rất nhiều tới yếu tố văn hóa xã hội. Người
lao động bắt đầu khi khơng có việc làm thường sẽ dẫn tới tình trạng ít giao tiếp,
khơng có khả năng ni sống bản thân, cũng như khơng có khả năng chi trả cho
những nhu cầu thiết yếu của bản thân,... Những yếu tố trên gây ra ảnh hưởng lớn
cho gia đình của những người thất nghiệp. Đặc biệt là ở Việt Nam khi mà yếu tố
gia đình vẫn được đặt lên hàng đầu dẫn tới việc thất nghiệp của một cá nhân trong
gia đình và thường phải gánh vác thay cho họ những nhu cầu thiết yếu cơ bản cho
họ dẫn tới nhiều vấn đề liên quan đến kinh tế, nạn bạo hành gia đình,…
Theo những thống kê thì tỉ lệ thất nghiệp gia tăng thì tỷ lệ tội phạm, tự tử và suy
giảm chất lượng sức khỏe… Riêng ở Việt Nam, tỉ lệ thất nghiệp tăng cao cũng làm
phát sinh nhiều vấn đề nêu trên. Đặc biệt là với giới trẻ, thanh niên mới lớn khơng
có việc làm dễ sinh bi quan, chán nản, xung đột với gia đình, dần dần nhiễm các
thói hư, tật xấu, dễ bị cuốn theo những tệ nạn như cướp bóc, ma túy, mại dâm...
gây suy thối đời sống xã hội.
Thất nghiệp kéo theo tổn thất về thu nhập, từ đó là giảm nguồn dinh dưỡng
đối với cơ thể và gia tăng tâm lý bất an. Vì thế, thất nghiệp làm suy giảm sức khỏe
của người lao động trẻ. Các chuyên gia về sức khỏe tâm thần cho biết, hiện nay, số
người trẻ phải nhập viện do khủng hoảng tâm lý ngày càng chiếm tỷ lệ cao. Trong
số các bệnh nhân bị tâm thần phải vào Viện Sức khỏe tâm thần Quốc gia, Bệnh
viện Bạch Mai điều trị, có tới 47% là người trẻ tuổi (dưới 30 tuổi). Cịn trong điều
kiện bình thường, tỷ lệ người mắc các bệnh tâm thần Việt Nam chiếm khoảng 1%.
Tuy nhiên, trong giai đoạn thất nghiệp ở người trẻ tuổi tăng cao vừa qua, tỷ lệ này
14



trở nên cao đột biến trên cả nước. Hiện tượng này đặc biệt cao ở đối tượng là các
chủ doanh nghiệp trẻ tuổi, những người làm việc trong các lĩnh vực kinh doanh và
những cử nhân đại học lâu năm khơng tìm được việc làm.
Những người thất nghiệp thường có mong muốn kiếm ngay được việc gì đó
ra tiền ni sống được bản thân dẫn tới tình trạng lựa chọn các cơng việc khơng
phù hợp với chính bản thân người đó; bị ép giá trong việc trả lương, hạn chế cơ hội
thăng tiến;… Mơ hình trung dẫn tới hiệu suất công việc sẽ không bao giờ đạt tối đa
hiệu quả trong thời gian dài, gây ra nhiều áp lực với chính người lao động. Nước ta
hiện nay cũng có vơ số trường hợp như vậy điển hình là tình trạng làm trái nghành,
trái nghề hay những năm gần đây có xu hướng người học đại học đi xin việc phải
dấu bằng đại học của mình hay chọn cách là học thêm một thời gian để lấy được
chứng chỉ nghề…
Tình trạng thất nghiệp vốn là đề khó giải quyết, khơng chỉ đối với các nước
nhỏ mà còn với cả các nước lớn. Nhưng đặc biệt tại Việt Nam là một nước phương
Đơng rất coi trọng văn hóa, đời sống xã hội của con người. Khi thất nghiệp tăng
cao thì cũng kéo theo vô số hậu quả xấu về đời sống xã hội vì thế cần những giải
pháp nhằm giảm thiểu tỉ lệ thất nghiệp xuống mức thấp nhất từ phía Chính phủ,
doanh nghiệp và với cả những người lao động nhằm xây dựng một đất nước bền
vững, văn minh.
d. Vấn đề lạm phát
Thực tế nghiên cứu tại Việt Nam
Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát bằng phương
trình đơn giản như sau:
t = te + α + b* ut (1)
Trong đó: t là tỷ lệ lạm phát năm t; te là lạm phát dự kiến năm t (lạm phát kì
vọng của dân chúng).
α: Các nhân tố khác có ảnh hưởng đến lạm phát Hình 3.1 (1b). Mối quan hệ
giữa lạm phát và thất nghiệp (có xét tới lạm phát kỳ vọng); b là hệ số biểu thị quan

hệ giữa lạm phát và thất nghiệp.
Khi biểu thị mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp bởi đường cong
Phillips chuẩn thì khơng có lạm phát kỳ vọng, tức là te = 0, lúc này (1) trở thành t
= α + b* ut (2).
Với dữ liệu về thất nghiệp và lạm phát tại Việt Nam từ năm 2008 đến năm
2017, phương trình hồi quy giữa lạm phát và thất nghiệp là t = 2,6509 ut + 0,855
cho thấy, giữa thất nghiệp và lạm phát khơng có mối quan hệ đánh đổi mà ngược
lại, theo thời gian chúng có mối quan hệ thuận chiều nhau.
Tuy nhiên, thực tế tại Việt Nam cho thấy, mỗi năm đều có lạm phát xảy ra,
do luôn tồn tại mức lạm phát kỳ vọng. Khi xét đến lạm phát kỳ vọng, phương trình
(1) có thể viết thành t - te = α + b* ut (3).
15


Hình 3.1: Biểu đồ mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp
Để đơn giản ta coi như lạm phát kỳ vọng năm sau bằng lạm phát thực tế năm
trước, xét cho giai đoạn 2008-2017 thì (3) có phương trình cụ thể là: t - te =
-3,2831ut + 5,8434 (4). Như vậy, khi xét đến lạm phát kỳ vọng, mối quan hệ này
trở thành mối quan hệ giữa mức độ thay đổi của tỷ lệ lạm phát với tỷ lệ thất
nghiệp.
Bên cạnh đó, phương trình (4) cũng cho thấy, trong giai đoạn này, giữa thất
nghiệp với lạm phát có mối quan hệ nghịch chiều, khi tỷ lệ thất nghiệp giảm
xuống, tỷ lệ lạm phát sẽ có xu hướng tăng lên.
Như vậy, có mối quan hệ nghịch chiều giữa thất nghiệp và lạm phát là do
mỗi năm đều có mức lạm phát kỳ vọng, dân chúng đều tin rằng, trong năm tới sẽ
có mức lạm phát này xảy ra, do đó mọi hoạt động kinh tế khi diễn ra đều đã tính
đến mức lạm phát này (ví dụ hoạt động đầu tư sản xuất, đầu tư tài chính…), tạo đà
cho lạm phát năm sau.
Dù có quan tâm đến lạm phát kỳ vọng, có mối quan hệ đánh đổi giữa thất
nghiệp và lạm phát nhưng từ hình 3.2 cho thấy, thất nghiệp ngày càng có xu hướng

ổn định và giảm tỷ lệ, trong khi đó lạm phát biến động rất phức tạp.
Vấn đề cần quan tâm ở đây là xem sau thời điểm khủng hoảng của nền kinh
tế năm 2008 càng xa và nền kinh tế dần ổn định, thất nghiệp có xu hướng trở lại về
mức thất nghiệp tự nhiên hay khơng?
Thất nghiệp tự nhiên có được khi lạm phát bằng lạm phát dự kiến, hay t - te
= 0, từ (4) suy ra được tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là 2,554 (%). Hình 3.2 cho thấy,
càng về sau thời điểm khủng hoảng kinh tế năm 2008, thất nghiệp càng có xu
hướng ổn định và càng gần với mức thất nghiệp tự nhiên, trong khi đó, tỷ lệ lạm
phát cũng được kiểm soát, tuy nhiên vẫn biến động phức tạp.
16


Kết luận
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát tại Việt Nam giai
đoạn 2008-2017 cho thấy, khi có xét đến lạm phát kỳ vọng như thực tế tại Việt
Nam, thì giữa thất nghiệp và lạm phát lại có mối quan hệ đánh đổi.
Tuy vậy, dựa theo xu hướng biến động của thất nghiệp và lạm phát, có thể
thấy, mối quan hệ đánh đổi này thể hiện khá mờ nhạt và cũng khó nhận diện trực
tiếp theo số liệu thống kê. Trong khoảng thời gian này, khi lạm phát biến động
phức tạp thì thất nghiệp lại càng ổn định tỷ lệ và có xu hướng trở về mức thất
nghiệp tự nhiên.
Như vậy, khi kiểm nghiệm số liệu tại Việt Nam giai đoạn 2008-2017, kể cả
khi so sánh trực tiếp số liệu cho từng năm, đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát
do một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp và lạm phát có thể khác nhau,
mối quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát. Thất nghiệp phụ thuộc rất lớn vào tình
trạng của nền kinh tế và những chính sách về giải quyết việc làm. Khi nền kinh tế
suy thoái, thất nghiệp sẽ cao và ngược lại. Trong khi đó, lạm phát phụ thuộc chủ
yếu vào chính sách tài khóa và tiền tệ. Thực tế cho thấy, hầu hết các quốc gia trên
thế giới đều chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008.

Năm 2008 và 2009 là 2 năm Việt Nam có tỷ lệ thất nghiệp cao (tương ứng tỷ
lệ là 6,65% và 4,66%) do khủng hoảng kinh tế, nhiều doanh nghiệp phá sản dẫn
đến tình trạng sa thải lao động. Cùng với đó, lạm phát năm 2008 cũng rất cao
(22,97%). Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát cao nhưng nguyên nhân chủ
yếu do giá xăng dầu tăng nhanh...
Thứ hai, cả thất nghiệp và lạm phát chịu tác động từ các chính sách của
Chính phủ. Mỗi chính sách lại có những tác động khác nhau đến thất nghiệp và
lạm phát. Từ năm 2008 đến nay, lạm phát là vấn đề được quan tâm hàng đầu khi
mà mục tiêu Chính phủ đặt ra là “ổn định kinh tế vĩ mơ, kiềm chế lạm phát”.
Cụ thể q II/2008, Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt đã góp
phần hạn chế được lạm phát trong 2 năm tiếp theo xuống mức một con số (năm
2009 và 2010 lần lượt là 6,88% và 9,19%). Tuy nhiên, đến năm 2011, lạm phát lại
tăng vọt lên mức 18,58%.

17


Hình 3.2: Biểu đồ biểu hiện thất nghiệp,
thất nghiệp tự nhiên và lạm phát tại Việt Nam (2008-2017)
Một số nguyên nhân chủ yếu được giới phân tích chỉ ra rằng là do: Tăng giá
xăng dầu và điện khá cao; Tăng trưởng sản lượng của nền kinh tế (yếu tố quan
trọng để cân bằng tiền – hàng) vẫn chưa phục hồi đáng kể; Nền sản xuất lại rơi vào
tình trạng khó khăn… Ngày 24/2/2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 11/NQCP đưa ra các giải pháp để kiểm soát lạm phát, nhờ đó, từ năm 2012 lạm phát bắt
đầu có xu hướng giảm dần về mức một con số.
Đối với vấn đề thất nghiệp, với những chính sách giải quyết việc làm của
Chính phủ, cộng với việc nền kinh tế ổn định sau suy thoái dần, mức thất nghiệp
ngày càng giảm và ổn định, đến nay tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tiệm cận với
mức thất nghiệp tự nhiên.
Kết quả nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017 cho thấy, khi
mà nền kinh tế càng lùi xa năm 2008 – năm đỉnh điểm của khủng hoảng kinh tế thì

thất nghiệp sẽ có xu hướng ngày càng giảm và ổn định, có xu hướng tiệm cận dần
mức thất nghiệp tự nhiên, nhất là trong năm 2008 và 2011 khi mà lạm phát tăng
cao đột biến. Tuy nhiên, so với thất nghiệp, lạm phát có xu hướng biến động phức
tạp hơn nhiều.

18


Khi xét tới lạm phát kỳ vọng, mặc dù có mối quan hệ nghịch giữa thất
nghiệp và lạm phát nhưng sự đánh đổi này thể hiện không rõ ràng, kể cả khi phân
tích số liệu trong thời đoạn ngắn.
Như vậy, trong giai đoạn năm 10 năm gần đây ở Việt Nam, mặc dù có sự
đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát, song điều này không mấy rõ ràng, mức độ
đánh đổi, không cao. Theo thời gian, lạm phát diễn biến phức tạp, trong khi thất
nghiệp ngày càng ổn định và tiệm cận với mức thất nghiệp tự nhiên. Vì thế việc
điều chỉnh chính sách nhằm phát triển đất nước bền vững về mọi mặt cần sự
nghiên cứu kĩ lưỡng và sự sáng suốt của Chính phủ trong việc đưa ra chính sách
phù hợp nhất theo từng thời kì phát triển của đất nước và thế giới.
III. Giải pháp
1. Những giải pháp mà chính phủ đã đề ra
Trong điều kiện kinh tế thị trường, thất nghiệp là vấn đề mang tính tồn cầu,
khơng loại trừ một quốc gia nào, cho dù quốc gia đó có là quốc gia phát triển hay
đang phát triển. Do vậy, giảm tỉ lệ thất nghiệp, bảo đảm việc làm, ổn định đời sống
cho người lao động trở thành mục tiêu quan trọng của nhiều nước trên thế giới
trong đó có cả Việt Nam. Trong những năm gần đây với sự tiến bộ vượt bậc của
khoa học kỹ thuật, Việt Nam đã đạt được một số thành tựu trong các lĩnh vực du
lịch, dịch vụ, xuất khẩu lương thực thực phẩm… Bên cạnh những thành tựu đã đạt
được, chúng ta cũng gặp một số vấn đề khó khăn trong kinh tế. Hiện nay, vấn đề
cần quan tâm hàng đầu đối với nền kinh tế Việt Nam chính là tình trạng mất việc
làm, thất nghiệp gia tăng, thu nhập của người dân giảm sút; sự suy giảm, thậm chí

đình trệ sản xuất kinh doanh của một số ngành, trong đó có các ngành xuất khẩu,
và khả năng khắc phục những yếu kém của nền kinh tế. Do đó, thời gian qua,
Chính phủ Việt Nam đã rất nỗ lực thực hiện các giải pháp chống suy thoái và dự
báo tình hình kinh tế trong nước, kinh tế thế giới để điều chỉnh, điều hành tốt nền
kinh tế nước nhà, đặc biệt là giảm được tình trạng thất nghiệp hiện nay.
Do đó chính phủ nước ta đã đề ra những biện pháp để làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp đang rất cao ở nước ta hiện nay.
Đầu tiên, Chính phủ đã tăng nguồn vốn đầu tư (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia,
vay nước ngoài) đẩy nhanh tiến bộ xây dựng cơ sở hạ tầng, làm thuỷ lợi, thuỷ điện,
giao thông…nhằm tạo việc làm mới cho lao động mất việc làm ở khu vực sản xuất
kinh doanh, nới lỏng các chính sách tài chính, cải cách thủ tục hành chính nhằm
thu hút vốn đầu tư của nước ngồi tạo việc làm mới cho người lao động.
Bên cạnh đó nhà nước cịn khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, cho các doanh nghiệp vay vốn để mua sắm trang thiết bị sản xuất, mở rộng
19


quy mô sản xuất. Mở rộng sản xuất khiến các công ty, doanh nghiệp cần nhiều
nhân công hơn để phục vụ cho hoạt động sản xuất. Do đó cũng giải quyết một phần
nào đó nhu cầu về việc làm của người lao động.
Nhà nước chủ trương phát huy nội lực - khai thác nguồn vốn trong nước, đầu tư
duy trì phát triển sản suất kinh doanh, đồng thời tăng cường hợp tác quốc tế, tranh
thủ vốn đầu tư của nước ngoài.Với sự mở cửa của ta năm 1998 tổng số vốn FDI
lên tới 36 tỷ USD -> đã giải quyết 25 vạn lao động ngoài ra hàng chục vạn lao
động khác có việc làm nhờ tham gia xây dựng cơ bản các cơng trình đưa vào sản
xuất.
Khơng chỉ vậy, nhà nước còn đề ra quy định về mức tiền lương tối thiểu đối với
người lao động. Đảm bảo tính cân đối giữa khu vực có đầu tư nước ngồi và trong
nước nhằm mục đích mở rộng, thu hút lao động. Khuyến khích phát triển kinh tế
nhiều thành phần, thu hút vốn đầu tư nước ngồi vào các khu cơng nghiệp, các dự

án kinh tế. Qua đó vừa giúp kinh tế có sự tăng trưởng mà cịn tạo ra việc làm cho
người lao động.
Chính phủ đưa ra các gói kích cầu, chính sách xuất khẩu lao động, cắt giảm
thuế tiêu thụ. về tài khóa, sẽ tiếp tục đẩy mạnh đầu tư phát triển dựa vào nguồn cố
thu, giãn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các thành phần kinh tế. Về tiền tệ, sẽ
tiếp tục bù lãi suất tín dụng cho vay vốn trung và dài hạn phục vụ đầu tư máy móc
thiết bị cho nền kinh tế nói chung và cho khu vực nơng nghiệp nói riêng. Các gói
kích cầu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trước hết là nhằm kích thích sản xuất,
tiếp đó là tạo việc làm.
Ngồi ra nhà nước cịn mở ra các chương trình giáo dục để tránh sinh viên nhận
thức sai về ngành nghề của mình. Ln kịp thời thăm hỏi, động viên những người
làm việc ở vùng sâu, vùng xa, khích lệ cả về mặt tinh thần và vật chất.
2. Phân tích giải pháp của chính phủ đến tình trạng thất nghiệp.
 Tích cực
- Nhờ chính sách của nhà nước, tỷ lệ thất nghiệp đã được thuyên giảm, đảm
bảo việc làm, ổn định cuộc sống cho người lao động.
- Thu nhập của người dân dần dần được cải thiện và nâng lên.
- Hạn chế tình trạng suy thối kinh tế.
- Giúp thị trường lao động ở Việt Nam dần ổn định, năng suất lao động dần
được cải thiện,...
- Góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và các thể chế về thị trường lao động vững
mạnh, giúp tạo ra một môi trường kinh doanh tốt, thu hút đầu tư và kích cầu.
- Giúp người lao động đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, nắm bắt được
cơ hội việc làm.
20


 Hạn chế còn tồn tại
- Nhà nước ta cần trú trọng hơn nữa việc phát triển một số ngành nghề truyền
thống ở nông thôn như nghề thêu dệt...Bên cạnh đó, số lao động nơng thơn

đang dư thừa, chúng ta nên dựa vào đó để tạo ra việc làm dựa vào nguồn lao
động có sẵn.
- Tăng vốn đầu tư cho doanh nghiệp.
Chỉ tập trung vào đầu tu cho doanh nghiệp mà không đầu tu cho ngành khác
hay hệ thống cầu đường, kết cấu hạ tầng đơ thị,...
- Chính sách thất nghiệp
Là một chính sách khá tốt của nhà nước. Tuy nhiên chính sách này cịn nhiều
kẽ hở, người lao động có thể “bắt tay” với doanh nghiệp hoặc chủ động nhảy
việc nhưng vẫn có thể được hưởng hơc trợ bảo hiểm thất nghiệp.

C. KẾT LUẬN
Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam đã và đang được khắc phục, đem lại những
hiệu quả cho nền kinh tế nước nhà và cho người lao động.
Chính phủ Việt Nam rất nỗ lực đưa ra các chính sách, giải pháp để giảm
thiểu tối đa thất nghiệp ở nước ta. Khuyến khích các doanh nghiệp, tăng nguồn vốn
đầu tư, tổ chức hướng nghiệp, tận dụng nguồn vốn trong nước, đưa ra các mức
kích cầu,… tiếp tục đẩy mạnh công tác đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Không chỉ có chính phủ, người lao động chủ
động trau dồi kiến thức, kĩ năng để đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu của thị trường lao
động trong và ngoài nước.
Như vậy như các phân tích ở trên, tình hình thực tế của Việt Nam trong 5
năm hiện nay ta có thể thấy được tầm quan trọng của vấn đề. Nhà nước cũng như
chúng ta những chủ nhân tương lai của đất nước cần phải hết sức quan tâm.
Cuối cùng chúng tôi xin chân trọng cảm ơn Giảng viên đã giúp đỡ, truyền
đạt kiên thức để có thể hồn thiện đề tài này. Trong q trình nghiên cứu cịn nhiều
thiếu sót, rất mong được sự giúp đỡ tận tình của cơ.

 Nguồn:

21



o />o />o />o />
22



×