Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

“Hệ thống các doanh nghiệp Logistics của Việt Nam, thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Logistics”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.47 KB, 47 trang )

BÁO CÁO MÔN HỌC

KINH TẾ THƯƠNG MẠI

Đề tài “Hệ thống các doanh nghiệp Logistics của Việt
Nam, thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh Logistics”


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
I.Cơ sở lí luận về Logistics .................................................................................... 2
1.1. Khái niệm về logistics: ................................................................................ 2
1.2. Nội dung của Logistics:................................................................................ 5
1.2.1 Xác định nguồn cung cấp:...................................................................... 6
1.2.2. Lập kế hoạch sản xuất tối ưu. ............................................................... 7
1.2.3. Dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu, hàng hĩa ...................................... 7
1.2.4. Tổ chức hệ thống phân phối .................................................................. 7
1.2.5. Bố trí kho hàng ...................................................................................... 8
1.2.6. Bao gĩi .................................................................................................... 8
1.2.7. Quản lý mạng cung cấp và phân phối hàng hĩa .................................... 8
1.3. Đặc điểm và vai trị của Logistics .................................................................. 8
1.3.1. Đặc điểm của logistics ........................................................................... 8
1.3.2.Vai trị của Logistics .............................................................................. 10
1.4. Nội dung hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Logistics. ............ 12
1.4.1. Các cơng ty cung cấp dịch vụ vận tải ................................................. 13
1.4.2 Các cơng ty cung cấp dịch vụ phõn phối ............................................ 13
1.4.3. Các cơng ty cung cấp dịch vụ hàng hĩa .............................................. 13
1.4.4. Các cơng ty cung cấp dịch vụ logistics chuyên ngành ........................ 13
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của các Doanh nghiệp Logistics. 13
1.5.1 Cơ sở hạ tầng ........................................................................................ 13


1.5.2. Nhận thức về hoạt động Logistics. ...................................................... 14
1.5.3. Nguồn nhân lực của các doanh nghiệp Logistics................................ 15
1.5.4. Vai trị định hướng và hỗ trợ của nhà nước: ....................................... 15
1.5.5. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp Logistics quốc tế trong thời kì mở
cửa hội nhập hiện nay ................................................................................... 16


II Thực trạng hệ thống các doanh nghiệp Logistics ở Việt Nam và các biện
pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Logistics ............................................... 16
2.1.Hệ thống các doanh nghiệp Logistics ở Việt Nam hiện nay ..................... 16
2.2.Thực trạng hệ thống các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam hiện nay ...... 17
2.2.1. Thị trường logistics ở Việt Nam........................................................... 17
2.2.2 Những thuận lợi trong hoạt động kinh doanh Logistics của các doanh
nghiệp Việt nam ............................................................................................ 19
2.2.3. Thực trạng các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam hiện nay .............. 20
2.2.4. Đánh giá thực trạng hệ thống các doanh nghiệp logistics của Việt Nam .. 24
2.2.5. Nguyên nhân của thực trạng yếu kém của các doanh nghiệp logistics ở
Việt Nam hiện nay ......................................................................................... 32
2.3 Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Logistics. ....................... 37
2.3.1. Các giải pháp vĩ mơ ............................................................................. 37
2.3.2. Các giải pháp vi mơ đối với doanh nghiệp........................................... 39
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế tồn cầu,Logistics cĩ vị trí ngày càng quan
trọng trong nền kinh tế hiện đại và cĩ ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của
các quốc gia. Logistics khơng phải là một hoạt động đơn lẻ mà là một chuỗi các
hoạt động liên tục, cĩ quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau, bao trùm mọi

yếu tố tạo nên sản phẩm từ các nhập lượng đầu vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản
phẩm cuối cùng.Cĩ thể nĩi Logistics như mạch máu trong hoạt động của các doanh
nghiệp và của cả nền kinh tế của một quốc gia cũng như nền kinh tế tồn cầu
Ở Việt Nam,Logistics chỉ mới xuất hiện từ những năm 90 của thế kỉ XX…Vì
là một ngành cịn rất mới ở nước ta, thế nên nĩ cần được nghiên cứu một cách cĩ hệ
thống, tồn diện, kỹ lưỡng, để áp dụng cĩ hiệu quả ở nước ta …Trong vòng 20
năm,ngành hoạt động dịch vụ Logistics ở nước ta đã cĩ những bước phát triển mạnh
mẽ,thế nhưng vẫn cịn khơng ít những hạn chế. Hệ thống các doanh nghiệp logistics
Việt nam tuy đơng về số lượng nhưng vẫn cịn nhiều bất cập mà nổi trội hơn cả
chính là hiệu quả của hoạt động.Nếu như khơng cĩ sự thay đổi trong hoạt động
logistics của mình,các doanh nghiệp Logistics Việt Nam sẽ thất thế ngay trên thị
trường của mình
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đĩ,em đã chọn đề tài “Hệ thống các doanh
nghiệp Logistics của Việt Nam, thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh Logistics” để làm đề tài mơn học Kinh Tế Thương Mại.Với kinh nghiệm và
vốn hiểu biết cịn hạn chế sẽ khơng tránh được những sai sĩt trong bài.Em hi vọng sẽ
nhận được những chỉ bảo tận tình của cơ.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Đình Tuấn


I.Cơ sở lí luận về Logistics
1.1. Khái niệm về logistics:
Thuật ngữ “logistics” là một thuật ngữ quân sự đã cĩ từ mấy trăm năm nay.Thuật
ngữ này lần đầu tiên được sủ dụng trong quân đội và mang nghĩa là “hậu cần” hoặc
“tiếp vận”.Cùng với sự phát triển của kinh tế,xã hội,nhiều thập kỉ qua,logistic được
nghiên cứu và áp dụng sang các lĩnh vực khác như sản xuất,kinh doanh...Vậy thế
nào là logistics? Đến nay trên thế giới chưa cĩ một định nghĩa nào đầy đủ về

logistics hay hệ thống logistic.Tùy theo giác độ nghiên cứu mà người ta đưa ra
những khái niệm khác nhau về logistics.
Theo một tài liệu giáo khoa của ESCAP (economic anh social committee in Asia
anh the Pacific - Ủy ban Kinh tế và xã hội ở châu Á và Thái Bình Dương của Liên
hiệp quốc) năm 2000, thì định nghĩa nguyên văn là: “Logistics/ Supply chain
management is the synchronised movement of inputs and outputs in the production
anh delivery of goods and services to customers”. Tạm dịch: Logistics hay quản trị
chuỗi cung ứng là sự chuyển động đồng bộ hố những thứ đầu vào và đầu ra trong
sản xuất và giao hàng hố và các dịch vụ đến khách hàng”.
Theo hội đồng quản trị logistics Mỹ-1998: Logistics là quá trình lên kế hoạch,thực
hiện và kiểm sốt hiệu quả,tiết kiệm chi phí của dịng lưu chuyển và lưu trữ nguyên
vật liệu,hàng tồn,thành phẩm và các thơng tin liên quan từ điểm xuất xứ đến nơi tiêu
thụ,nhằm mục đích thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng.
Theo ủy ban Quản lý logistics của Hoa Kỳ: Logistics là quá trình lập kế hoạch,
chọn phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm sốt việc di chuyển và bảo
quản cĩ hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật liệu, bán
thành phẩm và thành phẩm, cũng như các thơng tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản
xuất cho đến khi hàng hĩa đến tay người tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu
của khách hàng


Điều 233 Luật thương mại Việt Nam năm 2005 cĩ định nghĩa, Dịch vụ logistics
là hoạt động thương mại, theo đĩ thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều
cơng việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan,
các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đĩng gĩi bao bì, ghi ký mã hiệu, giao
hàng hoặc các dịch vụ khác cĩ liên quan đến hàng hố theo thoả thuận với khách
hàng để hưởng thù lao.
Mặc dù cĩ nhiều quan điểm khác nhau nhưng các khái niệm về dịch vụ logistics cĩ
thể chia làm hai nhĩm:
Nhĩm định nghĩa hẹp mà tiêu biểu là định nghĩa của Luật Thương mại 2005 cĩ

nghĩa hẹp, coi logistics gần như tương tự với hoạt động giao nhận hàng hĩa. Tuy
nhiên cũng cần chú ý là định nghĩa trong Luật Thương mại cĩ tính mở, thể hiện
trong đoạn in nghiêng “hoặc các dịch vụ khác cĩ liên quan tới hàng hĩa”. Khái niệm
logistics trong một số lĩnh vực chuyên ngành cũng được coi là cĩ nghĩa hẹp, tức là
chỉ bĩ hẹp trong phạm vi, đối tượng của ngành đĩ (như ví dụ ở trên là trong lĩnh vực
quân sự). Theo trường phái này, bản chất của dịch vụ logistics là việc tập hợp các
yếu tố hỗ trợ cho quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ.
Theo họ, dịch vụ logistics mang nhiều yếu tố vận tải, người cung cấp dịch vụ
logistics theo khái niệm này khơng cĩ nhiều khác biệt so với người cung cấp dịch vụ
vận tải đa phương thức (MTO)
Nhĩm định nghĩa thứ 2 về dịch vụ logistics cĩ phạm vi rộng, cĩ tác động từ giai
đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng hĩa tới tay của người tiêu dùng cuối cùng. Theo
nhĩm định nghĩa này, dịch vụ logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên, nhiên vật
liệu làm đầu vào cho quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hĩa và đưa vào các kênh
lưu thơng, phân phối để đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Nhĩm định nghĩa này
của dịch vụ logistics gĩp phần phân định rõ ràng giữa các nhà cung cấp từng dịch vụ
đơn lẻ như dịch vụ vận tải, giao nhận, khai thuê hải quan, phân phối, dịch vụ hỗ trợ
sản xuất, tư vấn quản lý … với một nhà cung cấp dịch vụ logisitcs chuyên nghiệp,
người sẽ đảm nhận tồn bộ các khâu trong quá trình hình thành và đưa hàng hĩa tới


tay người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, nhà chung cấp dịch vụ logistics chuyên
nghiệp địi hỏi phải cĩ chuyên mơn, nghiệp vụ vững vàng để cung cấp dịch vụ mang
tính “trọn gĩi” cho các nhà sản xuất. Đây là một cơng việc mang tính chuyên mơn
hĩa cao. Ví dụ, khi một nhà cung cấp dịch vụ logistics cho một nhà sản xuất thép,
anh ta sẽ chịu trách nhiệm cân đối sản lượng của nhà máy và lượng hàng tồn kho để
nhập phơi thép, tư vấn cho doanh nghiệp về chu trình sản xuất, kỹ năng quản lý và
lập các kênh phân phối, các chương trình makerting, xúc tiến bán hàng để đưa sản
phẩm đến với người tiêu dùng.
Khái niệm logistics theo nghĩa rộng luơn gắn liền với khái niệm chuỗi logisticskhái niệm logistics xây dựng trên cơ sở chu trình thực hiện. Chuỗi logistics cĩ thể

được biểu diễn dưới dạng lưu đồ như sau:

Như vậy,qua các khái niêm trên,chúng ta cĩ thể thấy dù khác nhau về cách diễn
đạt,cách trình bày nhưng trong nội dung của tất cả các định nghĩa trên đều cho rằng
logistics chính là hoạt động quản lí dịng lưu chuyển của nguyên vật liệu tới tay


người tiêu dùng với mục đích giảm tối đa chi phí,đồng thơi phục vụ cho q trình
sản xuất cũng như phân phối hàng hĩa một cách kịp thời.
1.2. Nội dung của Logistics:
Logistics cĩ thể được hiểu như là việc cĩ được đúng số lượng cần thiết ở đúng
thời điểm với chi phí phù hợp. Nĩ là nghệ thuật, là một quá trình khoa học tổ
chức sự vận động của hàng hĩa,nguyên vật liệu từ khi mua sắm,qua các quá trình
lưu kho,sản xuất,phân phối cho đến khi đưa đến tay người tiêu dùng. Nĩ phối hợp
tất cả các lĩnh vực sản xuất cơng nghiệp, quản lý vịng đời dự án, chuỗi cung cấp
và hiệu quả.
Theo nghĩa rộng Logistics cĩ tác động từ giai đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng
hĩa tới tay của người tiêu dùng cuối cùng. Theo nhĩm định nghĩa này, dịch vụ
logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên, nhiên vật liệu làm đầu vào cho quá trình
sản xuất, sản xuất ra hàng hĩa và đưa vào các kênh lưu thơng, phân phối để đến tay
người tiêu dùng cuối cùng.
Khi tiến hành điều tra, khảo sát 163 doanh nghiệp tại châu Âu năm 1997, hiệp
hội Logistics Châu Âu (ELA- European Logistics Association) thống kê được quan
điểm của các nhà quản lý châu Âu về nội dung của Logistics như sau
(Coyle, 2003)


Bảng 1.1: Quan điểm của các nhà quản lý châu Âu về nội dung của Logistics
Đơn vị: %
STT


Chức năng

Châu Âu

Đức

Pháp

Anh

1.

Kho bãi

83

86

99

99

2.

VC bên ngoài

82

70


92

99

3.

Quản lý dự trữ vật tư

81

71

99

81

4.

Phân phối

72

68

67

99

5.


Vận chuyển nội bộ

63

63

92

89

6.

Quá trình đặt hàng

54

52

50

62

7.

KHH sản xuất

49

46


50

61

8.

Mua sắm

46

37

25

51

9.

Dich vụ khách hàng

33

24

23

50

10.


Hệ thống thông tin

29

25

42

31

11.

Kiểm tra chất lượng

20

15

17

0

Như vậy cĩ thể thấy rằng logistic tập trung vào các vấn đề sau đây
1.2.1 Xác định nguồn cung cấp:
Nội dung của cơng việc định nguồn bao gồm việc đánh giá và lựa chọn nhà cung
cấp tốt nhất. Trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải mua nguyên vật liệu từ
các nhà cung cấp, thậm chí phải mua các chi tiết, linh kiện để lắp ráp sản phẩm.
Trên thị trường cũng cĩ rất nhiều nhà cung cấp hàng hĩa cĩ thể đáp ứng được yêu cầu



đĩ của doanh nghiệp. Tuy nhiên mỗi nhà cung cấp khác nhau lại đưa ra các sản
phẩm cĩ chất lượng cĩ thể khác nhau, đồng thời giá bán cũng cĩ sự khác biệt. Thơng
thường sản phẩm cĩ chất lượng cao hơn thì cĩ giá bán cao hơn và ngược lại. Ngồi ra
doanh nghiệp cịn phải cân nhắc việc lựa chọn nhà cung
cấp nào để cung cấp hàng hĩa cho mình dựa trên các yếu tố, chỉ tiêu khác như:
chế độ bảo hành, dịch vụ hậu mãi hay các phương thức chiết khấu giảm giá.
1.2.2. Lập kế hoạch sản xuất tối ưu.
Trước khi tiến hành sản xuất doanh nghiệp thường phải dự báo nhu cầu của thị
trường đối với sản phẩm do mình sản xuất ra,sau đĩ lập kế hoạch cho sản xuất nhằm
tối thiểu hĩa chi phí để cĩ thể đạt được hiệu quả cao nhất.Trong thực tế các kế hoạch
sản xuất khác nhau yêu cầu những chi phí khác nhau, và người làm cơng tác
Logistics phải xác định được kế hoạch sản xuất nào cho chi phí ít nhất. Điều đĩ cần
cĩ một thuật tốn để xác định.
1.2.3. Dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu, hàng hĩa
Trong sản xuất, dự trữ đĩng vai trị vơ cùng quan trọng. Nĩ nhằm hạn chế việc
gián đoạn sản xuất và cung ứng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ
một cách nhanh nhất. Tuy nhiên người làm cơng tác Logistics phải xác định được
chi phí cho việc dự trữ, bảo quản bao nhiêu là tối ưu. Nĩ liên quan tới việc xác định
loại kho hàng và tổ chức các đợt nhập hàng. Vì vậy việc xác định số lần đặt hàng và
số lượng đặt hàng tối ưu trong năm là một điều hết sức cần thiết và địi hỏi phải cĩ
căn cứ khoa học.
1.2.4. Tổ chức hệ thống phân phối
Tổ chức hệ thống phân phối liên quan đến việc tổ chức di chuyển phương tiện,
phân bổ nguồn hàng tới các thị trường, xác định số lượng kho hàng tối ưu. Việc di
chuyển phương tiện và hàng hĩa từ kho đến các khách hàng cĩ thể thực hiện trên
nhiều tuyến đường khác nhau. Chi phí trên mỗi tuyến đường cũng cĩ thể khác nhau
do phụ thuộc vào quãng đường di chuyển, phí cầu đường, thậm chí là các khoản



“tiêu cực phí” nếu cĩ. Vì vậy một trong các chức năng của Logistics là phải chỉ ra
việc phân bổ hàng hĩa tối ưu cho các thị trường và con đường vận chuyển cĩ chi phí
thấp nhất.
1.2.5. Bố trí kho hàng
Bố trí kho hàng bao gồm các cơ sở khoa học trong việc thiết kế một nhà kho,
sắp xếp hàng hĩa trong kho cũng như việc di chuyển hàng trong nhà kho đĩ.
1.2.6. Bao gĩi
Nội dung này bao gồm việc thiết kế các bao bì sao cho hợp lý để dễ dàng trong
việc vận chuyển cũng như sắp xếp tối ưu trên các xe nâng hàng. Ngồi ra nội dung
này cịn đề cập tới vấn đề nhận dạng, quản lý hàng hĩa trong kho sao thuận tiện và
nhanh chĩng.
1.2.7. Quản lý mạng cung cấp và phân phối hàng hĩa
Nội dung này bao gồm việc quản lý tồn bộ hệ thống phân phối đã được thiết
lập sao cho chúng hoạt động thực sự cĩ hiệu quả và khoa học.
1.3. Đặc điểm và vai trị của Logistics
1.3.1. Đặc điểm của logistics
1.3.1.1. Logistics cĩ thể coi là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên các khía
cạnh chính: bao gồm logistics sinh tồn,logistics hoạt động và logistics hệ thống.
Logistics sinh tồn cĩ liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Logistics
sinh tồn đúng như tên gọi của nĩi xuất phát từ bản năng sinh tồn của con người, đáp
ứng các nhu cầu thiết yếu của con người: cần gì, cần bao nhiêu, khi nào cần và cần
ở đâu. Logistics sinh tồn là bản chất và nền tảng của hoạt động logistics nĩi chung.
Logistics hoạt động là bước phát triển mới của logistics sinh tồn và gắn với tồn
bộ quá trình và hệ thống sản xuất các sản phẩm của doanh nghiệp. Logistics hoạt
động liên quan tới quá trình vận động và lưu kho của nguyên liệu đầu vào vào


trong, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp, thâm nhập vào các kênh phân phối trước
khi đi đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Logistics hệ thống giúp ích cho việc duy trì hệ thống hoạt động. Các yếu tố của

logistics hệ thống bao gồm các máy mĩc thiết bị, nguồn nhân lực, cơng nghệ, cơ sở
hạ tầng nhà xưởng, …
Logistics sinh tồn, hoạt động và hệ thống cĩ mối liên hệ chặt chẽ, tạo cơ sở hình
thành hệ thống logistics hồn chỉnh.
1.3.1.2. Logistics cĩ chức năng hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp
Logistics hỗ trợ tồn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp, ngay cả khi sản
phẩm đã ra khỏi dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp và đến tay người tiêu dùng.
Một doanh nghiệp cĩ thể kết hợp bất cứ yếu tố nào của logistics với nhau hay tất cả
các yếu tố logistics tùy theo yêu cầu của doanh nghiệp mình. Logistics cịn hỗ trợ
hoạt động của doanh nghiệp thơng qua quản lý di chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu
đi vào doanh nghiệp và bán thành phẩm di chuyển trong doanh nghiệp.
1.3.1.3. Logistics là một dịch vụ
Cùng với quá trình phát triển của mình, logistics đã làm đa dạng khĩa khái niệm
vận tải giao nhận truyền thống. Từ chỗ chỉ thay mặt khách hàng để thực hiện các
khâu rời rạc như thuê tàu, lưu cước, chuẩn bị hàng, đĩng gĩi hàng, tái chế, làm thủ
tục thơng quan… cho tới cung cấp dịch vụ trọn gĩi từ kho đến kho (Door to Door).
Từ chỗ đĩng vai trị đại lý, người được ủy thác trở thành một chủ thể chính trong các
hoạt động vận tải giao nhận với khách hàng, chịu trách nhiệm trước các nguồn luật
điều chỉnh. Ngày nay, để cĩ thể thực hiện nghiệp vụ của mình, người giao nhận phải
quản lý một hệ thống đồng bộ từ giao nhận tới vận tải, cung ứng nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản hàng hĩa trong kho, phân phối hàng hĩa đúng
nơi, đúng lúc, sử dụng thơng tin điện tử để theo dõi, kiểm tra … Như vậy, người
giao nhận vận tải trở thành người cung cấp dịch vụ logistics.


1.3.1.4. Logistics là sự phát triển cao,hồn chỉnh của dịch vụ vận tải giao nhận
Trước đây, hàng hĩa đi theo hình thức hàng lẻ từ nước xuất khẩu sang nước
nhập khẩu và trải qua nhiều phương tiện vận tải khác nhau, vì vậy xác suất rủi ro
mất mát đối với hàng hĩa là rất cao, và người gửi hàng phải ký nhiều hợp đồng với
nhiều người vận tải khác nhau mà trách nhiệm của họ chỉ giới hạn trong chặng

đường hay dịch vụ mà họ đảm nhiệm. Tới những năm 60-70 của thế kỷ XX, cách
mạng container trong ngành vận tải đã đảm bảo an tồn và độ tin cậy trong vận
chuyển hàng hĩa, là tiền đề và cơ sở cho sự ra đời và phát triển vận tải đa phương
thức. Khi vận tải đa phương thức ra đời, chủ hàng chỉ phải ký một hợp đồng duy
nhất với người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO-Multimodal Transport
Operator). MTO sẽ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tồn bộ việc vận chuyển hàng
hĩa từ khi nhận hàng cho tới khi giao hàng bằng một chứng từ vận tải duy nhất cho
dù anh ta khơng phải là người chuyên chở thực tế. Như vậy, MTO ở đây chính là
người cung cấp dịch vụ logistics.
1.3.1.5. Logistics là sự phát triển hồn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức:
Tồn bộ hoạt động vận tải cĩ thể được thực hiện theo một hợp đồng vận tải đa
phương thức và sự phối hợp mọi chu chuyển của hàng hĩa do người tổ chức dịch vụ
logistics đảm nhiệm.Điểm giống nhau là ở chỗ,trên cơ sở hợp đồng mua bán,người tổ
chức dịch vụ logistics sẽ nhận hàng tại cơ sở của từng người bán,gom hàng thành nhiều
đơn vị,gửi hàng tại kho hay nơi xếp dỡ hàng trước khi chúng được gửi đến nước người
mua trên các phương thức vận tải khác nhau.Tại nước người mua,người tổ chức dịch
vụ logistics sẽ thu xếp tách các đơn vị gửi hàng và hình thành các chuyến hàng thích
hợp để phân phối đi đến những địa điểm cuối cùng theo yêu cầu của khách hàng,
1.3.2.Vai trị của Logistics
1.3.2.1. Logistics là cơng cụ liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế như cung
cấp,sản xuất,lưu thơng phân phối,mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế.
Khi thị trường tồn cầu phát triển với các tiến bộ cơng nghệ, đặc biệt là việc mở
cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, logistics được các nhà quản lý


coi như là cơng cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược
doanh nghiệp. Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các hoạt
động của doanh nghiệp. Thế giới ngày nay được nhìn nhận như các nền kinh tế liên
kết, trong đĩ các doanh nghiệp mở rộng biên giới quốc gia và khái niệm quốc gia về
thương mại chỉ đứng hàng thứ 2 so với hoạt động của các doanh nghiệp, ví dụ như

thị trường tam giác bao gồm 3 khu vực địa lý: Nhật, Mỹ-Canada và EU. Trong thị
trường tam giác này, các cơng ty trở nên quan trọng hơn quốc gia vì quyền lực kinh
tế của họ đã vượt quá biên giới quốc gia, quốc tịch của cơng ty đã trở nên mờ nhạt.
Ví dụ như hoạt động của Toyota hiện nay, mặc dù phần lớn cổ đơng của Toyota là
người Nhật và thị trường quan trọng nhất của Toyota là Mỹ nhưng phần lớn xe
Toyota bán tại Mỹ được sản xuất tại nhà máy của Mỹ thuộc sở hữu của Toyota.
Như vậy, quốc tịch của Toyota đã bị mờ đi nhưng đối với thị trường Mỹ thì rõ ràng
Toyota là nhà sản xuất một số loại xe ơ tơ và xe tải cĩ chất lượng cao.
1.3.2.2. Logistics cĩ vai trị quan trọng trong việc tơi ưu hĩa chu trình lưu chuyển
của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu,phụ kiện...tới sản phẩm
cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng.
Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng lượng buộc
các doanh nghiệp phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển. Trong
nhiều giai đoạn, lãi suất ngân hàng cũng cao khiến các doanh nghiệp cĩ nhận thức
sâu sắc hơn về vốn, vì vốn bị đọng lại do việc duy trì quá nhiều hàng tồn kho. Chính
trong giai đoạn này, cách thức tối ưu hĩa quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển
hàng hĩa được đặt lên hàng đầu. Và với sự trợ giúp của cơng nghệ thơng tin,
logistics chính là một cơng cụ đắc lực để thực hiện điều này.
1.3.2.3. Logistics đĩng vai trị hỗ trợ nhà quản lí ra quyết định chính xác trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà quản lý phải giải quyết nhiều bài tốn
hĩc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời điểm hiệu quả để bổ sung
nguồn nguyên liệu, phương tiện và hành trình vận tải, địa điểm, khi bãi chứa thành


phẩm, bán thành phẩm, … Để giải quyết những vấn đề này một cách cĩ hiệu quả
khơng thể thiếu vai trị của logistics vì logistics cho phép nhà quản lý kiểm sốt và ra
quyết định chính xác về các vấn đề nêu trên để giảm tối đa chi phí phát sinh đảm
bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.2.4. Logistics đĩng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời gianđịa điểm (just in time)

Quá trình tồn cầu hĩa kinh tế đã làm cho hàng hĩa và sự vận động của chúng
phong phú và phức tạp hơn, địi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với
dịch vụ vận tải giao nhận. Đồng thời, để tránh hàng tồn kho, doanh nghiệp phải làm
sao để lượng hàng tồn kho luơn là nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động lưu thơng nĩi
riêng và hoạt động logistics nĩi riêng phải đảm bảo yêu cầu giao hàng đúng lúc, kịp
thời, mặt khác phải đảm bảo mục tiêu khống chế lượng hàng tồn kho ở mức tối
thiểu. Sự phát triển mạnh mẽ của tin học cho phép kết hợp chặt chẽ quá trình cung
ứng, sản xuất, lưu kho hàng hĩa, tiêu thụ với vận tải giao nhận, làm cho cả quá trình
này trở nên hiệu quả hơn, nhanh chĩng hơn.
1.4. Nội dung hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Logistics.
Ngày nay người ta cơng nhận logistics là ngành dịch vụ tạo ra giá trị gia tăng,
nhiều nghiên cứu xem xét cơ sở tạo ra giá trị gia tăng của nĩ.Chúng ta biết rằng, giá
trị của sản phẩm do các yếu tố sau tạo nên: việc hình thành (làm ra) sản phẩm, số
lượng tiền vốn bỏ vào sản phẩm và tiện ích địa điểm, tiện ích thời gian. Như vậy
hiện nay phần giá trị của hàng hĩa (thơng qua giá cả) cĩ 2 yếu tố là thời gian và địa
điểm trao đổi (thực hiện hàng hĩa) được xem xét.
Logistics đĩng gĩp phần giá trị gia tăng của mình vào sản phẩm thơng qua các yếu
tố hình thành nên sản phẩm, tiện ích địa điểm và thời gian.Theo một số nghiên
cứu,các nội dung của hoạt động kinh doanh logistics bao gồm:


1.4.1. Các cơng ty cung cấp dịch vụ vận tải
- Các cơng ty cung cấp dịch vụ vận tải đơn phương thức.
VD: Cơng ty cung cấp dịch vụ vận tải đường bộ, đường sắt, hàng khơng,
đường biển.
- Các cơng ty cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức
- Các cơng ty cung cấp dịch vụ khai thác cảng
- Các cơng ty mơi giới vận tải
1.4.2 Các cơng ty cung cấp dịch vụ phõn phối
- Cơng ty cung cấp dịch vụ kho bãi

- Các cơng ty cung cấp dịch vụ phân phối
1.4.3. Các cơng ty cung cấp dịch vụ hàng hĩa
- Các cơng ty mơi giới khai thuê hải quan
- Các cơng ty giao nhận, gom hàng lẻ
- Các cơng ty chuyên ngành hàng nguy hiểm
- Các cơng ty dịch vụ đĩng gĩi vận chuyển
1.4.4. Các cơng ty cung cấp dịch vụ logistics chuyên ngành
- Các cơng ty cơng nghệ thơng tin
- Các cơng ty viễn thơng
- Các cơng ty cung cấp giải pháp tμi chính, bảo hiểm
- Các cơng ty cung cấp dịch vụ giáo dục vμ đμo tạo .
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của các Doanh nghiệp Logistics.
1.5.1 Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng cĩ ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động Logistics,trong đĩ hệ thống giao
thơng và hạ tầng thơng tin cĩ vai trị hết sức quan trọng.Chi phí vận tải giao nhận


thường chiếm tới hơn 1/3 tổng chi phí của Logistics,và là yếu tố khơng thể thiếu
được trong Logistics,yêu cầu này xuất phát từ xu hướng chuyên mơn hĩa trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.Giao nhận vận tải đảm nhận việc di chuyển nguyên vật
liệu vào doanh nghiệp sau đĩ phân phối sản phẩm từ doanh nghiệp ra thị trường tạo
thành một vịng tuần hồn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Do
đĩ,vai trị của yếu tố cơ sỏ hạ tầng,bao gồm hệ thống hạ tầng giao thơng,kho bãi,nhà
xưởng,phương tiện vận tải,cơ sở hạ tầng thơng tin...,là rất quan trọng.Nĩ là điều kiện
tiên quyết để các doanh nghiệp logistics hoạt động kinh doanh tốt trong lĩnh vực của
mình.
1.5.2. Nhận thức về hoạt động Logistics.
Logistics đĩng vai trị quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
cũng như trong nền kinh tế quốc dân.Theo một kết quả khảo sát tại Việt Nam năm
2008 ở một số ngành hàng cho thấy,nếu doanh nghiệp sử dụng thuê ngồi dịch vụ

logistics thì chi phí dành cho dịch vụ logistics giảm 13%,tổng tài sản cố định bình quân
giảm 11% và vịng quay đơn hàng giảm bình quân 6 ngày.Các con số này thấp hơn so
với mức bình quân của thế giới (tương ứng 18% 13%,từ 10 đến 14 ngày)
Bảng 1.2 Kết quả đạt được khi sử dụng thuê ngồi dịch vụ logistics:
Mức giảm chi
phí Logistics
(%)
13

Mức giảm
tổng tài sản
cố định (%)
15

Giảm vịng
quay đơn
hàng (%)
7

Phân phối/ Bán lẻ

16

14

5

Công nghiệp ô tô

10


11

3

Chế biến gỗ

10

9

9

Hàng điện tử tiêu dùng

15

8

8

Thủy sản

11

10

6

Trung Bình


13

11

6

Ngành hàng
Hàng tiêu dùng đóng gói

(Nguồn: Kết quả khảo sát dịch vụ logistics ở Việt Nam năm 2008-cơng ty SCM)


Như vậy chúng ta cĩ thể thấy được lợi ích từ việc sử dụng dịch vụ logistics là
rất lớn.Bên cạnh đĩ cần nĩi thêm là logistics là một cơng cụ hổ trợ đắc lực cho
marketing và kinh doanh bởi vì mục tiêu cuối cùng của nĩ là đem lại các giá trị gia
tăng trong đĩ quan trọng là đưa sản phẩm đến đúng lúc, đúng nơi, đúng chất lượng,
đúng chi phí, giá cả..mà khách hàng yêu cầu và mong đợi.Thị trường Logistics của
Việt Nam cịn nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam trước khi đến thời hạn
cuối cùng phải mở cửa tất cả các loại hình dịch vụ của logistics vào năm 2014.
Nếu các doanh nghiệp cũng như chính phủ nhận thức được rõ vị trí,vai trị quan
trọng của logistics tới tổng quan nền kinh tế và cĩ những chính sách,chiến lược phát
triển sẽ cĩ vai trị tác động vào sự phát triển của cả một hệ thống các doanh nghiệp
logistics,thúc đẩy sự phát triển logistics của quốc gia đĩ và ngược lại
1.5.3. Nguồn nhân lực của các doanh nghiệp Logistics
Trong mọi cơng việc,nhân tố con người luơn là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định tới mọi thành cơng hay thất bại.Đối với Logistics thì nhân tố con
người lại càng trở nên quan trọng.Các nhà cung cấp dịch vụ logistics cĩ xu hướng sử
dụng phần cứng giống nhau cho nên sự khác biệt giũa các cơng ty nằm ở các yếu tố
phần mềm,đĩ là các ý tưởng và nhân tố con người.

1.5.4. Vai trị định hướng và hỗ trợ của nhà nước:
Vai trị định hướng và hỗ trợ của nhà nước được thể hiện qua những chính sách
,những văn bản pháp lí của Nhà Nước tạo hành lang và cơ cở pháp lí tạo nền tảng
và thúc đẩy hoạt động kinh doanh logistics.Hiện tại ở Việt Nam mới chỉ duy nhất cĩ
Luật Thương mại sủa đổi tháng 6/2005 đề cập tới dịch vụ logistics và luật Thương
mại mới cĩ hiệu lực ngày 1/1/2006. Vai trị hỗ trợ của nhà nước cịn được thể hiện
thơng qua việc xây dựng cơ sở hạ tầng như đường sá,cầu cảng,đường sắt,các sân
bay,và xây dựng các trung tâm phân phối giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp
logisitics được dễ dàng hơn.


1.5.5. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp Logistics quốc tế trong thời kì mở
cửa hội nhập hiện nay
Logistics được quan tâm ở các nước khác trên thế giới trong lĩnh vực kinh
doanh từ sau chiến tranh thế giới 2 và cĩ sự phát triển mạnh mẽ,đặc biệt là ở các
nước phát triển.Logistics ở Việt Nam mới xuất hiện từ những năm 90 của thế kỉ 20
và hiện nay vẫn đang bước đi những bước đi đầu tiên trong lĩnh vực này.Bước vào
hội nhập,các doanh nghiệp Logistic trong nước sẽ gặp khơng ít sự cạnh tranh của
các nhà cung cấp logistics nước ngồi,tạo ra khơng ít khĩ khăn,địi hỏi các doanh
nghiệp logistics trong nước phải khơng ngừng đổi mới,hồn thiện mình để khơng bị
lép vé ngay trên “sân nhà” và vươn ra với thế giới.mềm,những giá trị vơ hình,đĩ là ý
tưởng và nhân tố con người.

II Thực trạng hệ thống các doanh nghiệp Logistics ở Việt Nam và
các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Logistics
2.1.Hệ thống các doanh nghiệp Logistics ở Việt Nam hiện nay
Doanh nghiệp logistics là những doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực logistics.Hiểu một cách đơn giản thì doanh nghiệp logistics là những
nhà cung ứng dịch vụ logistics.Ở Việt Nam,tính đến cuối năm 2007 thì trên cả nước
cĩ khoảng 800-900 doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực logistics. Trong đĩ,

VIFFAS(Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam) cĩ 97 hội viên (77 hội viên chính
thức và 20 hội viên liên kết),trong đĩ doanh nghiệp Nhà nước chiếm khoảng
20%,cơng ty TNHH,cổ phần chiếm khoảng 70%,cịn 10% là các cơng ty gia đình,tư
nhân làm nhỏ lẻ,tham gia từng phần,từng cơng đoạn...Thời gian hoạt động trung
bình của các doanh nghiệp là 5 năm với vốn đăng ký trung bình khoảng 1,5 tỷ
đồng/doanh nghiệp.
Theo một số liệu thống kê cho thấy,trong các doanh nghiệp logistics ở Việt
Nam hiện nay,cơng ty TNHH 100% vốn Việt Nam chiếm khoảng 57%,cơng ty nhà
nước khoảng 7%,cơng ty 100% vốn nước ngồi(hình thức đại lý) chiếm khoảng 25%
và cơng ty liên doanh chiếm 11%.


Theo quy mơ nhân viên,chỉ cĩ 30% số doanh nghiệp logistics cĩ số nhân viên
trên 50 người,khoảng 25% số doanh nghiệp cĩ số nhân viên từ 30 đến 50 người,
42% số doanh nghiệp cĩ số nhân viên từ 10 đến 30 người,cịn lại khoảng 3% số
doanh nghiệp cĩ số nhân viên chỉ dưới 10 người.
Như vậy,các doanh nghiệp logistics Việt Nam tuy nhiều về số lượng nhưng
hầu hết lại là các doanh nghiệp cĩ quy mơ vừa và nhỏ,vốn ít và số lượng nhân viên
cũng rất ít.Điều này ảnh hưởng lớn tới khả năng hoạt động logistics của các doanh
nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh và tìm chỗ đứng trong thị trường logistics
Việt Nam hiện nay
2.2.Thực trạng hệ thống các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Thị trường logistics ở Việt Nam.
Cho đến nay theo thống kê của một số tổ chức nghiên cứu về logistics như viện
nghiên cứu logistics của Mỹ cho biết chi phí cho hoạt động logistics chiềm tới
khoang 10-13% GDP của các nước phát triển,con số này ở các nước đang phát triển
thì cao hơn,khoảng 15-20%. Cụ thể như Mỹ hàng năm chi khoảng 10.5% GDP cho
dịch vụ logistics; Anh: 10.6%; Pháp: 11,1%; Italia-Hà Lan khoảng 11,3%; Đức:
13%; Nhật: 11,4%.Dịch vụ logistics ở Việt Nam chiếm khoảng từ 15-20% GDP.
Ước tính GDP nước ta năm 2006 khoảng 57,5 tỷ USD. Như vậy, chi phí logistics

chiếm khoảng 8,6-11,1 tỷ USD. Đây là một khoản tiền rất lớn. Nếu chỉ tính riêng
khâu quan trọng nhất trong logistics là vận tải, chiếm từ 40-60% chi phí thì cũng đã
là một thị trường dịch vụ khổng lồ. Năm 2006 lượng hàng qua các cảng biển Việt
Nam là 153 triệu tấn và tốc độ tăng trưởng lên đến 19,4%, một thị trường mà các
tập đồn nước ngồi đang mơ ước khi tính tốn doanh số từ logistics .Đặc biệt, trong
10 năm tới, khi kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam cĩ thể đạt mức 200 tỉ
USD/năm thì nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics lại càng lớn. Dự báo,đến năm 2020,
hàng container qua cảng biển Việt Nam sẽ đạt 7,7 triệu TEU.
Theo một khảo sát với 300 doanh nghiệp trong số 500 doanh nghiệp lớn nhất
Việt Nam cho thấy,cĩ 92% cơng ty phản hồi cho biết đang sử dụng thuê ngồi dịch


vụ logistics.Trong số các cơng ty chưa thuê ngồi,50% cũng cho biết sẽ thuê ngồi
trong tương lai,38% sẽ xem xét khả năng thuê ngồi.Điều này cho thấy tiềm năng
của thị trường logistics trong nước là rất lớn.Trong đĩ các hoạt động logistics truyền
thống gồm vận tải,giao nhận,kho bãi và khai quan vẫn phát triển mạnh,là nhĩm hoạt
động logistics được thuê ngồi nhiều nhất

Hình 2.1 : Nhĩm năm hoạt động logistics được thuê ngồi nhiều nhất

Vận tải nội địa

100%

Giao nhận

77%

Kho bãi


73%

Khai quan

68%

Vận tải quốc tế

59%
0%

20%

40%

60%

80%

100% 120%

(Nguồn : Khảo sát logistics Việt Nam 2008- Cơng ty SCM)

Cũng theo điều tra này,trong số các ngành thuê ngồi logistics thì ngành hàng
tiêu dùng đĩng gĩi chiếm tỷ lệ cao nhất,các ngành cịn lại sử dụng thuê ngồi logistics
như thủy sản,chế biến gỗ...


Hình 2.2 : Phần trăm thuê ngồi logistics theo ngành


Hàng tiêu dùng đóng
gói
Thủy sản

9%
9%
40%
14%

Chế biến gỗ
Điện tử tiêu dùng
Phân phối/bán lẻ

5%
23%

Công nghiệp ô tô

(Nguồn : Khảo sát logistics Việt Nam 2008- Cơng ty SCM)
Tiềm năng rất lớn,thị trường ngày càng phát triển với rất nhiều cơ hội hấp dẫn
cho các doanh nghiệp logistics Việt Nam.Thế nhưng khả năng đáp ứng yêu cầu phát
triển loại hình dịch vụ này của các doanh nghiệp trong nước cịn rất hạn chế, dù thời
gian mở cửa thị trường đã khá gần.
2.2.2 Những thuận lợi trong hoạt động kinh doanh Logistics của các doanh
nghiệp Việt nam
- Nhu cầu dịch vụ Logistics ngày càng tăng;
- Dịch vụ vận chuyển hàng lẻ ngày càng phát triển;
- Cơng nghệ thơng tin phát triển mạnh;
- Việt Nam cĩ vị trí địa lý thuận lợi phát triển hoạt động Logistics;
- Chính sách kinh tế hướng ngoại: tham gia khối ASEAN, APEC, sẽ là thành

viên WTO, sẽ thúc đẩy xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngồi. Lượng hàng


giao nhận vận tải sẽ tăng nhanh, gĩp phần ổn định thị trường vận tải, Việt
Nam trở thành điểm chính trong mạng vận tải quốc tế.
- Mơi trường kinh doanh ổn định: Nhiều cơng ty giao nhận vận tải, hãng vận
tải ngoại quốc vào Việt nam kinh doanh làm tăng năng lực giao nhận vận tải quốc
tế, xây mạng lưới giao nhận tồn cầu;
- Ký kết nhiều hiệp định song, đa phương vận tải quốc tế gíup mở rộng tầm
hoạt động vận tải giao nhận ngồi nước;
- Chính phủ đẩy mạnh các chương trình đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ
giao thơng vận tải, tạo điều kiện tốt cho lưu thơng hàng hĩa.
- Được nhận sự bảo hộ từ phía nhà nước.
- Doanh nghiệp trong nước tiếp thu các cơng nghệ giao nhận vận tải hiện đại:
giao nhận hàng container, giao nhận vận tải đa phương thức.
Như vậy,chúng ta cĩ thể thấy được các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng
trước cơ hội rất lớn với nhiều thuận lợi để phát triển.
2.2.3. Thực trạng các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam hiện nay
2.2.3.1 Khái quát thực trạng các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam
-Về quy mơ doanh nghiệp : Việt Nam cĩ khoảng 800 DN dịch vụ logistics
nhưng đa phần là DN nhỏ, chỉ dừng lại ở vai trị cung cấp dịch vụ vệ tinh cho các
hãng nước ngồi trong chuỗi hoạt động, như làm thủ tục hải quan, cho thuê phương
tiện vận tải, kho bãi. Theo thống kê, hiện nay các doanh nghiệp tư nhân chiếm
khoảng 80% tổng số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, song phần lớn đều
cĩ quy mơ nhỏ, thậm chí cĩ đơn vị chỉ đăng ký từ 300 đến 500 triệu đồng với năm ba
nhân viên kể cả người phụ trách, do vậy chỉ đáp ứng được những cơng việc đơn
giản cho vài khách hàng. Mặt khác, để ký vận đơn vào Mỹ thì phải ký quỹ 150.000
USD, trong khi đĩ nhiều doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hĩa từng bộ phận
đã hình thành các cơng ty cổ phần cĩ vốn khoảng 5 tỉ đồng (tương đương trên



30.000 USD). Với quy mơ vốn này thì khơng thể chen chân được vào thị trường
logistics thế giới
- Về nhân lực của các doanh nghiệp: đa số các cơng ty logistics Việt Nam chỉ
cĩ 10-20 người.Theo ứơc tính của VIFFAS, nếu chỉ tính các nhân viên trong các
cơng ty hội viên (khỏang 140 ) thì tổng số khỏang 4000 người. Ðây là lực lượng
chuyên nghiệp, ngồi ra ước tính khỏang 4000-5000 người thực hiện bán chuyên
nghiệp. Nguồn nhân lực được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau. Từ trước tới nay,
các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành ngoại thương, hàng hải, giao thơng vận
tải cũng chỉ đào tạo chung các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ ngoại thương, vận tải.
Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo về loại hình dịch vụ này cũng chưa nhiều. Ngay
cả như các chuyên gia được đào tạo chuyên nghiệp trong lĩnh vực này vẫn cịn quá ít
so với yêu cầu phát triển.
- Về thị trường : Các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp
các dịch vụ ở thị trường trong nước,việc mở rộng thị trường ra nước ngồi và quốc tế
là vơ cùng hiếm hoi.Thế nhưng,ở thị trường trong nước thì các doanh nghiệp
logistics tại Việt Nam hiện cũng mới chỉ đáp ứng được 1/4 nhu cầu thị trường
logistics, và mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp dịch vụ cho một số cơng đoạn của
chuỗi dịch vụ khổng lồ này. Theo Cục Hàng hải Việt Nam, lĩnh vực quan trọng nhất
trong logistics là vận tải biển thì doanh nghiệp trong nước mới chỉ đáp ứng chuyên
chở được 18% tổng lượng hàng hĩa xuất nhập khẩu. Điều này thực sự là một thua
thiệt lớn cho doanh nghiệp trong nước khi hiện nay cĩ đến 90% hàng hĩa xuất nhập
khẩu được vận chuyển bằng đường biển.
- Về cơ sở hạ tầng: Hiện nay hạ tầng cơ sở logistics tại VN nĩi chung cịn nghèo
nàn, qui mơ nhỏ, bố trí bất hợp lý. Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thơng của VN bao
gồm trên 17.000 km đường nhựa, hơn 3.200 km đường sắt, 42.000 km đường thuỷ,
266 cảng biển và 20 sân bay. Tuy nhiên chất lượng của hệ thống này là khơng đồng
đều, cĩ những chỗ chưa đảm bảo về mặt kỹ thuật. Hiện tại, chỉ cĩ khoảng 20 cảng
biển cĩ thể tham gia việc vận tải hàng hố quốc tế, các cảng đang trong quá trình



container hĩa nhưng chỉ cĩ thể tiếp nhận các đội tàu nhỏ và chưa dược trang bị các
thiết bị xếp dỡ container hiện đại, cịn thiếu kinh nghiệm trong điều hành xếp dỡ
container.
Đường hàng khơng hiện nay cũng khơng đủ phương tiện chở hàng (máy bay)
cho việc vận chuyển vào mùa cao điểm. Chỉ cĩ sân bay Tân Sơn Nhất là đĩn được
các máy bay chở hàng quốc tế. Các sân bay quốc tế như TSN, Nội Bài, Đà nẳng vẫn
chưa cĩ nhà ga hàng hĩa, khu vực họat động cho đại lý logistics thực hiện gom hàng
và khai quan như các nước trong khu vực đang làm. Khả năng bảo trì và phát triển
đường bộ cịn thấp, dường khơng dược thiết kế để vận chuyển container, các đội xe
tải chuyên dùng hiện đang cũ kỹ, năng lực vận tải đường sắt khơng đựơc vận dụng
hiệu quả do chưa được hiện đại hĩa. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, lượng
hàng hố vận chuyển đường sắt chiếm khoảng 15% tổng lượng hàng hố lưu thơng.
Tuy nhiên, đường sắt VN vẫn đang đồng thời sử dụng 2 loại khổ ray khác nhau
(1.000 và 1.435 mm) với tải trọng thấp. Chuyến tàu nhanh nhất chạy tuyến Hà Nội TP Hồ Chí Minh (1.630 km) hiện vẫn cần đến 32 tiếng đồng hồ. Và khá nhiều tuyến
đường liên tỉnh, liên huyện đang ở tình trạng xuống cấp nghiêm trọng..
Đối với các doanh nghiệp,cơ sở hạ tầng cũng đang ở trong tình trạng thiếu và
yếu.Kho,bãi,phương tiện vận tải...cịn thiếu về số lượng và chưa đảm bảo được yêu
cầu chất lượng.So sánh đội tàu của Việt Nam với một số cơng ty vận tải biển hàng
đầu thế giới:


×