Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch và đề xuất một số giải pháp bảo tồn tại vườn thực vật, vườn quốc gia phong nha kẻ bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.16 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

LÊ THUẬN KIÊN

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT BẬC CAO
CĨ MẠCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO
TỒN TẠI VƯỜN THỰC VẬT, VƯỜN QUỐC GIA
PHONG NHA – KẺ BÀNG
NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 8.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ THU HÀ

Thái Nguyên - 2021


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỬ VIẾT TẮT................................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề......................................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................................................... 2


2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học...................................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn....................................................................................................................... 3
Chương 1................................................................................................................................................ 4
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học........................................................................................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu về hệ thực vật.............................................................................. 6
1.2.1. Nghiên cứu tính đa dạng trên Thế giới...................................................................... 6
1.2.2. Những nghiên cứu về đa dạng ở Việt Nam............................................................. 9
1.2.3. Nghiên cứu thực vật ở Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng..................15
1.3. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại khu vực nghiên cứu
................................................................................................................................................................... 20
1.3.1. Điều kiện tự nhiên Vườn thực vật, VQG Phong Nha - Kẻ Bàng..............20
1.3.1.1. Vị trí địa lý......................................................................................................................... 20
1.3.1.2. Địa hình địa thế............................................................................................................... 20
1.3.1.3. Khí hậu................................................................................................................................ 21
1.3.1.4. Thủy văn............................................................................................................................. 22


1
MỞ ĐẦU
1.

Đặt vấn đề
Tài nguyên sinh vật nhất là thực vật có vai trị quan trọng hàng đầu trong

việc duy trì sự sống trên hành tinh. Trước hết, thực vật tạo nguồn thức ăn trực
tiếp cho con người và các sinh vật khác. Chúng cịn có vai trị đặc biệt trong
việc điều hịa nguồn nước, chống xói mịn; điều hịa khơng khí đảm bảo sự

cân bằng ơ xy và khí Cacbonnic, hạn chế thiên tai do hạn hán và lũ lụt gây ra.
Sự gia tăng dân số và sự phát triển nhanh của xã hội như việc cơng nghiệp
hóa, giao thơng hóa, đơ thị hóa... đã và đang gây nên những tác động to lớn
lên mơi trường sống. Tính đa dạng thực vật trên trái đất đang ngày càng bị suy
giảm nghiêm trọng. Việc nghiên cứu và bảo tồn tính đa dạng thực vật là một
vấn đề cấp bách trên phạm vi toàn cầu.
Vườn thực vật thuộc Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được xây
dựng và đưa vào hoạt động từ năm 2007 với mục đích bảo tồn, lưu giữ nguồn
gen các loài thực vật rừng quý hiếm của VQG Phong Nha - Kẻ Bàng và khu
vực Trung Bộ, đồng thời phục vụ nghiên cứu, học tập về thực vật rừng và
tham quan du lịch, nâng cao nhận thức bảo vệ tài nguyên thực vật rừng. Vườn
Thực vật có vị trí địa lý nằm trong phân khu Dịch vụ hành chính của VQG
Phong Nha - Kẻ Bàng, là khu rừng tự nhiên có diện tích 41,8 ha. Hiện nay,
Vườn Thực vật được mở rộng thêm 35,3 ha để phục vụ cho du lịch sinh thái,
nâng tổng diện tích lên 77,1 ha. Đây là khu vực chuyển tiếp của hai kiểu rừng
tự nhiên trên núi đất và núi đá vôi ở độ cao từ 100m - 250m, mang nét đặc
trưng của hệ sinh thái rừng nhiệt đới, với 2 dạng địa hình chính: dạng địa hình
bằng phẳng chạy dọc theo khe suối và dạng đồi dốc tập trung ở sườn núi. Với
điều kiện tự nhiên của Vườn thực vật là cơ sở để hình thành nên sự phong phú
và đa dạng của các loài thực vật bậc cao. Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có
cơng trình nào nghiên cứu, điều tra tính đa dạng hệ thực vật trong tự nhiên
một cách bài bản và có hệ thống tại khu vực này.


2
Hiện nay, đa dạng sinh học (ĐDSH) có vai trị rất quan trọng đối với cuộc
sống của con người. Với tình trạng khai thác quá mức, con người đang phải đối
mặt với những thách thức to lớn của môi trường do suy kiệt hệ sinh thái và sự
tuyệt chủng của nhiều lồi sinh vật có ý nghĩa với đời sống con người. Vì vậy,
việc điều tra, nghiên cứu tính đa dạng sinh học các lồi thực vật một cách có hệ

thống, từ đó lập danh mục thực vật, phân loại theo giá trị sử dụng của các nhóm
tài nguyên thực vật rừng ở Vườn thực vật làm cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp bảo tồn là rất cần thiết. Xuất phát từ vấn đề trên chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch và đề xuất một số giải
pháp bảo tồn tại Vườn Thực vật, Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

2.1.

Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được tính đa dạng các lồi thực vật bậc cao và phân loại theo

dạng sống, giá trị sử dụng góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho
công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
2.2.

Mục tiêu cụ thể
-

Xác định được thành phần, tính đa dạng và giá trị sử dụng các loài thực

vật bậc cao tại khu vực nghiên cứu;
-

Tổng hợp được và bổ sung hoàn chỉnh danh lục các loài thực vật bậc

cao tại Vườn Thực vật;
-


Xác định được các chỉ số đa dạng sinh học, công thức tổ thành, loài ưu

-

Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học và một số loài

thế;
thực vật quý hiếm ở Vườn thực vật, VQG Phong Nha - Kẻ Bàng.
3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp cơ sở dữ liệu khoa học về tính đa dạng các lồi thực vật bậc
cao một cách có hệ thống, phân loại theo giá trị sử dụng và dạng sống của các


3
nhóm tài nguyên thực vật; xác định được tổ thành loài cây, các chỉ số đang
dạng sinh học và các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm tại Vườn thực vật
thuộc Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng;
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu về tính đa dạng thực vật cũng như các giá trị, các
chỉ số đa dạng sinh học của chúng là cơ sở khoa học để đề xuất một số giải
pháp bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học và nguồn gen một số loài thực vật
quý hiếm một cách hợp lý đồng thời cung cấp được thông tin phục vụ nhu cầu
tham quan, học tập và diễn giải môi trường cho học sinh, du khách khi đến
tham quan Vườn thực vật.



4
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
Đa dạng sinh học" có nghĩa là tính (đa dạng) biến thiên giữa các sinh vật
sống của tất cả các nguồn bao gồm các hệ sinh thái tiếp giáp, trên cạn, biển,
các hệ sinh thái thuỷ vực khác và các tập hợp sinh thái mà chúng là một phần.
Tính đa dạng này thể hiện ở trong mỗi bộ loài, giữa các loài và các hệ sinh
học. Chiến lược ĐDSH toàn cầu (WRI, IUCN và UNEP 1992), đa dạng sinh
học là toàn bộ các gen, loài và các hệ sinh thái trong một khu vực. Quỹ Quốc
tế và bảo vệ thiên nhiên (WWF) năm 1989 cũng đã đưa ra định nghĩa: Đa
dạng sinh học là thuật ngữ chỉ tính phong phú của sự sống trên trái đất, là
hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là các gen chứa đựng trong
các loài và những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi
trường”. Theo từ điển ĐDSH và phát triển bền vững của Bộ Khoa học Công
nghệ và môi trường (NXB Khoa học kỹ thuật, 2001): “Đa dạng sinh học là
thuật ngữ dùng để mô tả sự phong phú và đa dạng của giới tự nhiên. Đa dạng
sinh học là sự phong phú của mọi cơ thể sống từ mọi nguồn, trong các hệ sinh
thái trên đất liền, dưới biển và các hệ sinh thái dưới nước khác và mọi tổ hợp
sinh thái mà chúng tạo nên” (Cao Thị Lý, Trần Mạnh Đạt, 2002).
Hầu hết các định nghĩa đều chỉ rõ ba thành phần chính của đa dạng sinh
học là các gen, lồi và hệ sinh thái, trong đó đa dạng trong lồi là đa dạng di
truyền, giữa các loài là đa dạng loài và đa dạng của các hệ sinh thái là đa dạng
sinh thái hoặc nơi cư trú. Mặc dù vậy, tác dụng tương hỗ giữa các mức đa
dạng hầu như chưa được đề cập tới. Do vậy, Di Castri (1995) đã định nghĩa đa
dạng sinh học là “toàn bộ và các tương tác của đang dạng di truyền, đa dạng
loài và đa dạng sinh thái, tại một địa điểm nhất định và ở một thời gian nhất
định”.



5
Khái niệm về đa dạng sinh học chỉ số lượng, tính phong phú, nhiều màu
sắc và thường xuyên biến đổi của thế giới động vật, thế giới thực vật và vi
sinh vật. Lồi người đã, đang và sẽ cịn phụ thuộc vào các lồi sinh vật khác
để duy trì sự sống và cung cấp những yếu tố cơ bản cần thiết, đặc biệt là thức
ăn cho chính bản thân mình. Một phần lớn của đa dạng sinh học được coi là
rất có giá trị và nó được mơ tả như là nguồn dự trữ chủ yếu và cơ bản của thế
giới, phần còn lại của đa dạng sinh học được coi là giá trị tiềm năng.
Đa dạng sinh học trên thế giới thể hiện trên ba mức độ: đa dạng di
truyền, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái.
Đa dạng di truyền là biến dị trong cấu trúc di truyền của các cá thể bên
trong hoặc giữa các loài; những biến dị di truyền bên trong hoặc giữa các
quần thể.
Đa dạng loài là số lượng và sự đa dạng của các lồi được tìm thấy trong
một khu vực cụ thể trong một vùng.
Một thuật ngữ nữa cũng cần được quan tâm ở đây đó là độ giàu có lồi được
định nghĩa như là số lượng các lồi có trong một vùng. Thuật ngữ này dùng để
đo độ đa dạng lồi. Khi có nhiều lồi trong một vùng, tức là độ giàu có lồi
lớn và độ đa dạng lồi cũng cao, song lưu ý là một loài khác biệt hẳn với mọi
lồi khác (thí dụ lồi duy nhất của chi, lồi đặc hữu) sẽ đóng góp nhiều hơn
vào sự đa dạng hơn là một lồi có nhiều lồi thân thuộc.
Lồi là những nhóm cá thể khác biệt với các nhóm khác về mặt sinh học
và sinh thái. Các cá thể trong lồi có vật chất di truyền giống nhau và có khả
năng trao đổi thơng tin di truyền (giao phối, giao phấn) với nhau và cho thế hệ
con cái hữu thụ (có khả năng sinh sản tiếp tục). Như vậy, các cá thể trong lồi
chứa tồn bộ thơng tin của loài.
Phân loại học là khoa học nghiên cứu sắp xếp các cơ thể sống. Mục đích
của phân loại học hiện đại là thiết lập một hệ thống về phân loại mà nó phản
ánh sự tiến hóa của các nhóm từ tổ tiên của nó. Bằng cách xác định mối quan



6
hệ họ hàng giữa các loài, các nhà phân loại học giúp các nhà bảo tồn sinh học
xác định loài hoặc nhóm lồi có thể tiến hóa theo một con đường duy nhất
hoặc theo một cách đặc biệt của nỗ lực bảo tồn.
Trong phân loại học hiện đại, các Loài (Species) giống nhau được xếp
vào Chi (Genus), các chi có quan hệ họ hàng được xếp vào Họ (Family), các
họ gần nhau được xếp vào Bộ (Order), các bộ có giống nhau được xếp vào
Lớp (Class), các lớp giống nhau được xếp vào Ngành (Phyllum, Division),
các ngành giống nhau được xếp vào Giới (Kingdom).
Đa dạng hệ sinh thái bao gồm những khác biệt lớn giữa các kiểu hệ sinh
thái, sự đa dạng của các môi trường sống (nơi cư trú) và các quá trình sinh
thái xảy ra bên trong một kiểu hệ sinh thái.
1.2. Tình hình nghiên cứu về hệ thực vật
1.2.1. Nghiên cứu tính đa dạng trên Thế giới
Những nghiên cứu về thành phần loài thực vật là một trong những nội
dung được tiến hành từ khá sớm trên thế giới. Các nghiên cứu tập trung nhiều


thế kỷ XIX và thế kỷ XX như: Thực vật chí Hồng Kơng (1861); thực vật chí

Australia (1866); Thực vật chí vùng Tây Bắc và trung tâm Ấn Độ (1874);
Thực vật chí Ấn Độ, gồm 7 tập (1872 - 1897); Thực vật chí Miến Điện
(1877); Thực vật chí Malaysia (1892 - 1925); Thực vật chí Hải Nam (1972 1977); Thực vật chí Vân Nam (1977) (Trần Minh Tuấn, 2014). Ở Liên Xơ
(cũ) có nhiều cơng trình nghiên cứu của Vưsotxki (1915), Alokhin (1904),
Craxit (1927), Sennhicốp (1933), Creepva (1978), ở Đan Mạch có Raunkiaer
(1934) ... Nói chung theo các tác giả ở mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm
thực vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi
thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy,

việc nghiên cứu thành phần loài, dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân
loại loại hình thảm thực vật (Trích dẫn tài liệu Nguyễn Thị Yến, 2015).


7
Đối với các nước Âu, Mỹ, việc nghiên cứu hệ thực vật trên toàn lãnh thổ
đã được thực hiện từ khá sớm. Hầu hết các mẫu vật đã được thu thập và lưu
trữ tại các phịng mẫu khơ (herbarium) nổi tiếng thế giới như Kew (Anh), Bảo
tàng lịch sử tự nhiên Paris (Pháp), New York (Hoa Kỳ), Xanh Pê-téc-bua
(Nga)... vì vậy khi xây dựng danh lục thực vật các KBT và VQG có nhiều
thuận lợi. Một số nước ở vùng Đông Nam Á như Thái Lan, Indonesia,
Malaysia... về cơ bản các nước này đã có bộ Thực vật chí khá hồn chỉnh của
nước mình (Nguyễn Quốc Trị, 2009).
Trong lịch sử nghiên cứu về hệ thực vật từ thế kỷ XIX (1855), De
Candolle đã phân tích mối quan hệ giữa số lượng lồi và diện tích từ những
dẫn liệu thu được ở các hệ thực vật vùng ngoại ô Strasburg (hơn 100 km2 có
960

lồi), hệ thực vật Dagico (1000km2 có 1362 lồi), hệ thực vật miền trung

Svealand (4000 km2 có 1114 loài) (Võ Văn Chi, Trần Hợp, 1999 - 2001). Ở
Liên Xô, từ năm 1928 đến năm 1932 được xem là giai đoạn mở đầu cho thời
kỳ nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Vào thời gian này, Tomachev A. I. nghiên
cứu hệ thực vật vùng Taimua nằm ở tọa độ địa lý 74o20’-25o độ vĩ bắc và
102

o




30 độ kinh đông và cho ra nhiều nhận định có giá trị.

Từ những năm đầu thế kỷ XX đã xuất hiện một công trình nổi tiếng, là
nền tảng đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam, đó là bộ “Thực vật chí
Đơng Dương” do H. Lecomte chủ biên năm (1907 - 1952). Trong cơng trình
này, các tác giả người Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khố mơ tả các lồi
thực vật bậc cao có mạch trên tồn bộ lãnh thổ Đơng Dương (Trích dẫn từ tài
liệu Phan Thị Hiền, 2015).
Humbert (1938 - 1950) đã bổ sung, chỉnh lý để hoàn thiện việc đánh giá
thành phần loài cho toàn vùng và gần đây phải kể đến bộ Thực vật chí
Campuchia, Lào và Việt Nam do Aubréville khởi xướng và chủ biên (1960 1997) cùng với nhiều tác giả khác (Trích dẫn tài liệu Phan Thị Hiền, 2015).


8
Đến nay đã công bố 29 tập nhỏ gồm 74 họ cây có mạch nghĩa là chưa đầy
20% tổng số họ đã có.
Ramakrishman (1981-1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy
vùng Tây bắc Ấn Độ đã khẳng định: chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài
ưu thế đạt cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời
gian bỏ hoá (Phạm Hồng Ban, 2010).
Longchun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh
thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) đã nhận xét:
khi nương rẫy bỏ hố được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 lồi; bỏ hố 19 năm
thì có 60 họ, 134 chi và 167 loài (Phạm Hồng Ban, 2010).
Sự phong phú và đa dạng của giới thực vật trên trái đất là nguồn tài
nguyên quý giá của nhân loại. Các nhà thực vật học đã dự đốn số lồi thực
vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng 500.000 - 600.000 lồi (Trích dẫn
theo Phan Thị Hiền, 2015). Năm 1965, Al. A. Phêđơrốp đã dự đốn trên thế
giới có khoảng: 300.000 lồi thực vật Hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật Hạt
trần; 6.000 - 10.000 loài Quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài Rêu; 19.000

-

40.000 loài Tảo; 15.000 - 20.000 loài Địa y; 85.000 - 100.000 loài Nấm và

các loài thực vật bậc thấp khác (Lê Trần Chấn, 1990).
Bên cạnh đó, cịn rất nhiều những cơng trình khoa học và các báo cáo
khác lần lượt được xuất bản và rất nhiều cuộc hội thảo khác nhau đã được tổ
chức nhằm thảo luận về quan điểm, về phương pháp luận cũng như thông báo
các kết quả đã đạt được trong nghiên cứu về đa dạng sinh vật và bảo tồn trên
toàn thế giới. Các kết quả nghiên cứu được công bố trong các báo cáo và hội
nghị, hội thảo đã cơ bản thiết lập nên một hệ thống thơng tin đa dạng sinh vật
trên tồn thế giới đã và đang góp phần nâng cao nhận thức đa dạng sinh vật và
bảo tồn, khôi phục lại một số hệ sinh thái, hệ thực vật trên các vùng lãnh thổ
cấp quốc gia.


9
1.2.2. Những nghiên cứu về đa dạng ở Việt Nam
Lãnh thổ Việt Nam trải dài trên bán đảo Đông Dương, kéo dài theo
hướng Bắc Nam với 1.700 km từ 8 030' (Rạch Tàu - Cà Mau) đến 23 030' vĩ độ
Bắc (Lũng Cú - Hà Giang), ngồi ra cịn có các đảo lớn nhỏ ven bờ và các
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Phần trên đất liền có điểm cực Tây ở
102010' (ngã ba biên giới Việt - Lào - Trung Quốc) đến điểm cực Đông
109027' (mũi Nạy), nơi rộng nhất ở Miền Bắc khoảng 600 km và nơi hẹp nhất


Đồng Hới - Quảng Bình với hơn 40 km và trên 3.200 km đường bờ biển.

Diện tích đất liền của cả nước là 325.360 km 2, có 3/4 là đồi núi với nhiều dãy
núi cao như: Hoàng Liên Sơn có đỉnh Phan Si Păng 3.143m cao nhất Việt

Nam và Đông Dương. Dãy Trường Sơn chạy dọc biên giới Việt Lào về phía
Nam mở rộng thành các cao nguyên, với một số núi cao là Ngọc Linh 2.598m,
Chư Yang Sin 2.405m, Bi Đúp 2.287m so với mực nước biển. Xen kẽ các
vùng núi là hệ thống sông, suối chằng chịt tạo ra hai vùng châu thổ lớn


Bắc bộ và Nam bộ. Sự kéo dài theo hướng Bắc Nam và chia cắt mạnh về

địa hình góp phần chi phối khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm ở nước ta.
Do đó, có sự khác biệt lớn về khí hậu và địa hình giữa các miền, từ đó tạo ra
tính đa dạng về môi trường tự nhiên và ĐDSH. Các hệ sinh thái rất đa dạng:
từ rừng mưa thường xanh cận nhiệt đới ở phía Bắc cho tới rừng khộp nhiệt
đới ở phía Nam, tới rừng ngập mặn và các hệ sinh thái ngập nước ven biển.
Đến nay đã thống kê được gần 13.000 lồi thực vật (Lã Đình Mỡi, 1998,
2001-2002; Nguyễn Văn Thêm, 2002; Nguyễn Tiến Bân, 2003- 2005; Hoàng
Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan, 2005; Võ Văn Chi, 2003-2004; Nguyễn Nghĩa
Thìn, Mai Văn Phơ, 2003). Nhiều nhóm có tính đặc hữu cao, nhiều lồi đặc
hữu có giá trị khoa học và thực tiễn lớn (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1995; Phạm
Bình Quyền, Nguyễn Nghĩa Thìn, 2002, 2004; Đỗ Tất Lợi, 2005...).
Ngồi những tác phẩm cổ điển của Loureiro (1790), của Pierre (1879 1907), từ những năm đầu thế kỷ XX đã xuất hiện một số cơng trình nổi tiếng,
là nền tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam, đó là bộ “Thực
vật chí Đơng Dương” do Lecomte H. biên soạn (1907 - 1952). Trong cơng
trình này, các tác giả người Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khố mơ tả các


10

lồi thực vật có mạch trên tồn bộ lãnh thổ Đơng Dương. Trên cơ sở bộ
“Thực vật chí Đơng Dương”, Thái Văn Trừng (1978) đã thống kê hệ thực vật
Việt Nam có 7.004 lồi, 1.850 chi và 289 họ (Thái Văn Trừng, 1978). Bộ

Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam do Aubréville khởi xướng và biên
soạn (1960 - 1997) cùng với nhiều tác giả khác, đến nay đã công bố 32 tập
nhỏ gồm 74 họ cây có mạch (gần 20% tổng số họ) (Phan Kế Lộc, 2001).
Trên cơ sở các cơng trình đã có, năm 1965 Pócs Tamás đã thống kê
được miền Bắc có 5.196 lồi thực vật (xếp theo hệ thống Engler) và năm
1969, Phan Kế Lộc thống kê và bổ sung nâng số loài ở miền Bắc lên 5.609
lồi, 1.660 chi và 140 họ. Trong đó, có 5.069 lồi thực vật Hạt kín và 540 lồi
thuộc các ngành còn lại (Phan Kế Lộc, 2001). Song song với các cơng trình
đó, ở miền Bắc từ năm 1969 - 1976 đã xuất bản bộ sách "Cây cỏ thường thấy


Việt Nam" gồm 6 tập do Lê Khả Kế chủ biên (Lê Khả Kế et al, 1969-1976).

Cơng trình "Cây cỏ miền Nam Việt Nam" của Phạm Hoàng Hộ giới thiệu
5.326 loài, trong đó có 60 lồi thực vật bậc thấp, 20 lồi Rêu và 5.246 lồi
thực vật có mạch (Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn, 2004).
Để phục vụ cơng tác khai thác tài nguyên, Viện Điều tra Quy hoạch
rừng đã công bố 7 tập Cây gỗ rừng Việt Nam (1971- 1988) giới thiệu khá chi
tiết cùng với hình vẽ minh hoạ. Đến năm 1996, cơng trình này được dịch sang
tiếng Anh do Vũ Văn Dũng chủ biên. Trần Đình Lý (1993) đã cơng bố “1.900
lồi cây có ích ở Việt Nam”, Võ Văn Chi và Trần Hợp (1999 - 2001) đã cơng
bố cuốn sách “Cây cỏ có ích ở Việt Nam”.
Trong thời gian gần đây, hệ thực vật Việt Nam đã được hệ thống lại bởi
các nhà thực vật học Liên Xô (cũ) và Việt Nam được đăng trong Kỷ yếu cây có
mạch của thực vật Việt Nam - Vascular Plants Synopsis of Vietnamese
Flora tập 1 - 2 (1996) (Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn, 2004).
Một trong những cơng trình đáng chú ý nhất phải kể đến bộ "Cây cỏ Việt
Nam" của Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) xuất bản tại Canada và đã được tái bản
có bổ sung tại Việt Nam trong hai năm (1999 - 2000). Đây là bộ danh sách đầy
đủ nhất và dễ sử dụng nhất góp phần đáng kể cho khoa học thực vật



Việt Nam. Bên cạnh đó, một số cơng trình nghiên cứu về phân loại, sinh


11

thái hay ứng dụng các cây cỏ có ích trong đồng bào dân tộc đã được công bố
như Orchidaceae in Indo-China, Opera Botanica 114, Copenhagen của
Gunnar Seidenfaden (1992), Khóa định loại họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)
Việt Nam của Nguyễn Nghĩa Thìn (1999), Họ Na (Annonaceae) Việt Nam của
Nguyễn Tiến Bân (2000), Họ Cói (Cyperaceae) của Nguyễn Khắc Khơi
(2002). Họ Lan Việt Nam của Leonid Averyanov (1994); Họ Apocynaceae
Việt Nam của Trần Đình Lý (1986); Đa dạng thực vật ở vùng núi cao
Fanxipang, Việt nam của Thin nguyen Nghia & D.K. Harder (1996); Điều tra
sơ bộ về các cây làm thuốc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số Lương Sơn, Hịa
Bình của Nguyễn Nghĩa Thìn (1993); Cây cỏ ở VQG Cúc Phương của
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997); Các kiểu vùng địa lý thực vật và các chi thực vật
đã biết ở Việt nam, cũng của tác giả trên công bố năm 1999. Thêm vào đó,
hàng loạt các kết quả nghiên cứu về khu hệ, thống kê và bổ sung loài thực vật
mới cho Việt Nam, có thể tìm thấy trong các ấn phẩm của Nguyễn Tiến Bân
(1997); Võ Văn Chi (2007); Nguyễn Duy Chuyên, Ngô Kế An (1995); Vũ
Văn Chuyên (chủ biên, 1969-1978); Lê Ngọc Cơng, Hồng Chung (1995);
Trần Đình Đại (2001); Trần Hợp (2002); Nguyễn Thị Thanh Hương (2010);
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995); Forest Inventory and Planing
Institute (1996)...Cùng với các cơng trình nghiên cứu về bảo tồn và phát triển
rừng, khơi phục trạng thái rừng sau khai thác của Hồng Kim Ngũ (1984); Lê
Ngọc Công (1998); Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (2000); Đặng Kim Vui
(2002); Phạm Xuân Hoàn, Trương Quang Bích (2009); Nguyễn Thế Hưng
(2003)... Đây là những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá về đa

dạng, bảo tồn và phát triển hệ thực vật Việt Nam.
Theo Nguyễn Văn Thêm (2002), phân tích và đánh giá các yếu tố cấu
thành hệ thực vật Việt Nam về mặt địa lý, trước tiên phải kể đến các cơng
trình của Gagnepain: "Góp phần nghiên cứu hệ thực vật Đông Dương (1926)
và "Giới thiệu về hệ thực vật Đông Dương" (1944), các cơng trình nghiên cứu
của Pócs Tamás (1965) và đặc biệt là "Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt
Nam" của Thái Văn Trừng (1999).


12
Theo Trần Hợp (2000), hệ thực vật họ Phong lan nằm trong khu vực
phân bố phong phú với 137 đến 140 chi và trên 800 loài. Theo Leonid v.
Averyanov & Anna L. Averyanova, (2003) hệ thực vật họ Phong lan có 152
với 897 lồi (Averyanov, Anna L. Averyanov, 2003).
Trên phạm vi cả nước, Nguyễn Tiến Bân đã thống kê và đi đến kết luận:
Thực vật Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam hiện biết 8.500 lồi, 2.050 chi,
trong đó lớp Hai lá mầm có 1.590 chi và trên 6.300 lồi, lớp Một lá mầm có
460

chi với 2.200 lồi (Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn, 2004).

Phan Kế Lộc (1998) đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 9.628 lồi cây hoang
dại có mạch, 2.010 chi, 291 họ và 733 lồi cây trồng. Nguyễn Nghĩa Thìn
(1997) đã tổng hợp và chỉnh lý các tên theo hệ thống Brummitt (1992) đã chỉ
ra hệ thực vật Việt Nam hiện biết 11.178 loài, 2.582 chi, 395 họ thực vật bậc
cao và 30 họ có trên 100 lồi với tổng số 5.732 lồi chiếm 51,3% tổng số loài
của hệ thực vật.
Về đánh giá đa dạng phân loại theo từng vùng: Có thể kể đến các cơng trình
của Nguyễn Nghĩa Thìn (1995 - 1997) về đa dạng thực vật Cúc Phương, và kết
hợp cùng một số tác giả khác về hệ thực vật ở Vườn Quốc gia Cúc Phương, vùng

núi đá vơi Hồ Bình, núi đá vôi Sơn La, Khu bảo tồn Nà Hang của tỉnh Tuyên
Quang, vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Păng, vùng ven biển Nam Trung Bộ, Vườn
Quốc gia Ba Bể, Cát Bà, Bến En, Pù Mát, Phong Nha, Cát Tiên, Yokdon...
(Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn, 2004). Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã
cơng bố cuốn "Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật" nhằm hướng dẫn cách
đánh giá tính đa dạng thực vật cho các Vườn Quốc gia và Khu bảo tồn trong cả
nước theo các phương pháp đã được nhiều người chấp nhận, áp dụng. Ngoài
những bài báo nêu trên, Nguyễn Nghĩa Thìn đã cơng bố một số sách cùng với
các tác giả khác như: với Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Bá Thụ, "Tính đa dạng thực
vật ở Cúc Phương" (1997); với Nguyễn Thị Thời, "Đa dạng thực vật có mạch
vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Păng (1999); với Mai Văn


13
Phô và tập thể, "Đa dạng sinh học khu hệ Nấm và Thực vật ở Vườn Quốc gia
Bạch Mã (2003); với Nguyễn Thanh Nhàn, "Đa dạng thực vật Vườn Quốc gia
Pù Mát (2004) và gần đây nhất với Nguyễn Quyết Chiến là "Đa dạng thực vật
KBTTN Nà Hang tỉnh Tuyên Quang"' (2006). Đó là những kết quả nghiên
cứu trong nhiều năm của tác giả và cộng sự nhằm phục vụ cho công tác bảo
tồn của các Vườn Quốc gia và Khu bảo tồn ở Việt Nam.
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, do những nguyên nhân khác
nhau, nguồn tài nguyên đa dạng sinh học đã bị tuyệt chủng hoặc đang bị đe
dọa tuyệt chủng. Để nâng cao nhận thức trong xã hội và tồn cộng đồng về
tính cấp thiết của việc bảo tồn đa dạng sinh học và tạo cứ liệu quan trọng cho
công tác bảo tồn, từ năm 1964 Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN)
đã cho xuất bản các bộ Sách Đỏ nhằm cung cấp một cách khoa học và có hệ
thống danh sách về tình trạng bảo tồn và đa dạng của các lồi động vật và
thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng trên thế giới. Năm 1994, IUCN đã đề
xuất những thứ hạng và tiêu chuẩn mới cho việc phân hạng tình trạng các lồi
động vật, thực vật bị đe doạ trên toàn cầu. Các thứ hạng và tiêu chuẩn của

IUCN được cụ thể hố như sau: lồi tuyệt chủng (EX), loài rất nguy cấp (CR),
loài nguy cấp (EN), loài sẽ nguy cấp (VU) (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004).
Việt Nam, cuốn "Sách Đỏ Việt Nam" (phần 2 - Thực vật) của tập thể tác
giả thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam là tài liệu duy nhất công bố
một cách đầy đủ các lồi thực vật q hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Sách
được xuất bản vào các năm 1992, 1996. Năm 2007, sách đã được sửa chữa, bổ
sung và đã cơng bố 448 lồi q hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo
vệ. Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/3/2006 về
quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Nghị định 06/2019/NĐCP của Chính phủ ban hành 22/01/2019 về quản lý thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về bn bán quốc tế các lồi
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.


14
Ngồi ra, cịn một số cơng trình điều tra về các lồi thực vật có nguy cơ
tuyệt chủng ở từng vùng cụ thể nhưng khơng nhiều. Có thể kể một số tác giả
là: Lê Ngọc Cơng (2004) trong cơng trình điều tra nguồn tài nguyên thực vật
ở huyện Phú Lương (tỉnh Thái Ngun), đã thống kê được 23 lồi có nguy cơ
đe doạ bị tuyệt chủng và có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (1996). Trong đó,
nhóm cây làm thuốc có 14 lồi, nhóm cho gỗ có 4 lồi, nhóm cho tinh dầu có
3 lồi, nhóm cho quả và làm rau ăn có 8 lồi.
Đỗ Ngọc Đài và cs (2008) khi nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao có
mạch ở vùng đệm VQG Vũ Quang đã thống kê được 10 loài quý hiếm được
ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007).
Trần Minh Hợi và cs (2008) trong cơng trình nghiên cứu về đa dạng sinh
học và bảo tồn nguồn tài nguyên sinh vật tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn (Phú
Thọ) đã xác định được 40 loài cây quý hiếm được ghi trong Sách Đỏ Việt
Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN (2012).
Vũ Văn Cần (2009), khi xây dựng dự án xác lập Khu BTTN Thần SaPhượng Hoàng (huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên) đã xác định được 44 loài
thực vật có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và 22 lồi có tên trong Nghị

định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Đặng Văn Sơn (2009) điều tra hệ thực vật Củ Chi đã xác định được 117
lồi, trong đó có 13 lồi được xếp vào danh mục các loài thực vật cần được
bảo tồn.
Nguyễn Quốc Trị (2009) nghiên cứu tính đa dạng thực vật và sự biến đổi
của thực vật theo đai cao đã có nhận xét về số lồi q hiếm phân bố theo các
đai độ cao là: dưới 1000m có 46 lồi, từ 1000m-1500m có 52 lồi, từ 1500m2000m có 45 lồi, từ 2000m-2500m có 8 lồi và trên 2500, chỉ có 2 lồi.
Kết quả điều tra thành phần lồi thực vật tại Khu BTTN Pù Hoạt (Nghệ
An) của Hoàng Danh Trung và cs (2010) đã cho biết 11 loài có nguy cơ tuyệt
chủng được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007). Ngoài ra, liên quan đến lĩnh


15
vực nghiên cứu về thực vật quý hiếm Việt Nam, có thể tìm thấy trong các tài
liệu của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành trong thời gian gần
đây (2002 - 2006).
Gần đây, có nhiều cơng trình nghiên cứu về các hệ thực vật khác nhau
trong cả nước điển hình như: Hệ thực vật Nam Xuân Lạc, Chợ Đồn (Bắc Kạn)
của Nguyễn Thị Bích Hạnh, Ma Thị Ngọc Mai, Lê Đồng Tấn (2011); Hệ thực
vật VQG Vũ Quang, Hà Tĩnh của Lê Thị Hương và cs (2015); Hệ Thực vật
của tỉnh Bạc Liêu (2016) của Đặng Văn Sơn và cộng sự (2016); Hệ thực vật
tỉnh Bắc Kạn của Nguyễn Chí Hiểu và cộng sự (2017).
Tóm lại, những nghiên cứu về các lồi thực vật q hiếm có nguy cơ
tuyệt chủng ở nước ta cịn rất ít. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau
mà số lượng loài thực vật có giá trị đang bị giảm sút, bị đe doạ và có nguy cơ
tuyệt chủng. Vì vậy, cần có nhiều nghiên cứu đầy đủ hơn để đánh giá chính
xác số lồi thực vật có nguy cơ tuyệt chủng ở từng vùng cụ thể, góp phần bảo
tồn các lồi thực vật quý hiếm có giá trị ở nước ta.
1.2.3. Nghiên cứu thực vật ở Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
Tính đa dạng của nơi sống và thảm thực vật đã tạo nên tính đa dạng thực

vật nổi bật của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng. Những khảo sát trước đây về tính
đa dạng thực vật thường chỉ có tính khái qt. Tuy nhiên, những kết quả đầu
tiên đó cũng chỉ ra ở đây có một hệ thực vật giàu có và đa dạng, gồm 2651
lồi Thực vật bậc cao có mạch thuộc 906 chi và 193 họ (Nguyễn Tiến Hiệp et
al, 2012) (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Danh sách các lồi Thực vật bậc cao có mạch ở VQG
Phong Nha – Kẻ Bàng xếp theo các taxôn bậc cao
Tên Taxon bậc cao
1. Psilotophyta
2. Lycopodiophyta
3. Equisetophyta
4. Polypodiophyta
5. Pinophyta


16
6. Magnoliophyta
- Magnoliopsida
- Liliopsida
Cộng
VQG Phong Nha – Kẻ Bàng nằm ở Trung Việt Nam làm cho hệ thực vật
của nó mang tính chất của một vùng chuyển tiếp của các hệ thực vật ở Bắc và
Nam nước ta. Đây là ranh giới cực Nam của một số loài của hệ thực vật Bắc như:
Excentrodendron tonkinensis, Platanus kerrii, Dipterocarpus retusus và
Bursera tonkinensis... Ngược lại, đây cũng là ranh giới cực bắc của một số

loài của hệ thực vật nam như Dipterocarpus kerrii, Dipterocarpus
grandiflorus, Dialium cochinchinensis, Pterocarpus macrocarpus... Trong
bảng sau (Bảng 1.2) sẽ trình bày tính đa dạng đáng kể của các yếu tố phát sinh
thực vật của VQG Phong Nha - Kẻ Bàng (Nguyễn Tiến Hiệp et al, 2012).


Bảng 1.2: Các yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật VQG Phong
Nha – Kẻ Bàng
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Yếu tố phát si
Đặc hữu Bắc
Đặc hữu Trung
Đặc hữu Nam
Đặc hữu Việt Nam
Đặc hữu Đông Dương
Đặc hữu Nam Trung Hoa

Đặc hữu Hồ Nam, Đài Lo
Yếu tố Himalaya
Yếu tố Ấn Độ
Yếu tố Malaixia
Yếu tố Inđônêxia-Malaix
Yếu tố Inđônêxia-Malaix
Yếu tố nhiệt đới châu Á
Yếu tố cổ nhiệt đới
Yếu tố Tân nhiệt đới và v
Yếu tố Đông Á
Yếu tố châu Á
Yếu tố ôn đới bắc


19 Yếu tố phân bố rộng
20 Yếu tố di cư và ngoại lai
Nguồn: Hồ sơ Di sản lần 1 năm 2003
VQG Phong Nha - Kẻ Bàng là trung tâm quan trọng của các đặc hữu địa
phương hẹp gắn với đá vơi. Ở đây, có đến 419 lồi đặc hữu của Việt Nam.
Chi đặc hữu hẹp Oligoceras Gagnep. (O. eberhardtii Gagnep.) gặp ở đây
cũng như loài Bách xanh đá (Calocedrus rupetris Aver. et al.) đặc hữu hẹp và
28 loài Lan đặc hữu như: Bulbophyllum hiepii, Cleisostoma simondii,

Cymbidium atropurpureum, Paphiopedilum dianthum, Paphiopedilum
malipoense, Biermannia calcarata, Bulbophyllum insulsum, Bulbophyllum

macraei, Bulbophyllum tixieri,

Chiloschista trudelii,


Cleisostoma

melanorachis, Epigeneium labuanum, Eria boniana, Eria gagnepainii, Eria

globulifera,

Eria

thao,

Liparis averyanoviana, Liparis
petraea, Liparis

pumila, Malleola seidenfadenii,
Phalaenopsis

Micropera

gibbosa,

poilanei, Panisea
albiflora,

Pteroceras simondianum,
Thrixspermum fleuryi,

Anoectochilus calcareus, Mischobulbum longiscapum và Rhomboda petelotii

(Averyanov et al, 2005).
Những dẫn liệu năm 1995 cho thấy VQG Phong Nha - Kẻ Bàng có độ

che phủ rừng đạt 96,2%, trong đó có 92,2% là rừng nguyên sinh, một phần
trong đó từng chịu ảnh hưởng nặng nề của lửa trong chiến tranh. Ngày nay,
rừng còn bao phủ khoảng 110.500 ha, chủ yếu ở các phần Bắc và Trung, 75%
trong số đó là rừng rậm thường xanh mưa mùa nhiệt đới phát triển trên đá vôi


độ cao dưới 700 m (đất thấp), 8.5% trên đá vôi ở độ cao trên 700 m (núi

thấp) và 8.3% trên đá silicát ở độ cao dưới 800 m (đất thấp). Rừng ở núi thấp
mọc trên đường đỉnh các dãy núi đá vôi ở dọc biên giới với Lào. Rừng ở đất
thấp trên núi đá silicát như đá cát, schist và granit với lớp đất dày và ẩm, nhất
là ở ven suối. Ở VQG Phong Nha – Kẻ Bàng có một diện tích khoảng 50 km2


ở vùng núi đá vôi với khoảng 2500 cây Bách xanh đá (Calocedrus rupestris Aver.

et al.), phần lớn có tuổi 500-600, rộng nhất Việt Nam (Averyanov et al, 2005)


18
Trường Đại học Khoa học tự nhiên phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu
của VQG phát hiện được 1320 loài thực vật bổ sung, trong đó có một số lồi
q, hiếm. Có 116 lồi bị đe dọa tuyệt chủng đã được ghi trong Sách đỏ
(1996) và Danh lục đỏ của IUCN (2006). Bách xanh đá (Calocedrus
rupestris Aver. et al.) được ghi trong nhóm IIA (hiếm, quý và hạn chế khai
thác) của bức thư chính thức 3399/VPCP-NN ngày 21/06/2002, sau đó được
bổ sung bằng Nghị định 48/CP của Chính phủ.
Trong Danh sách các lồi thực vật bậc cao có mạch có 116 loài cây bị đe
dọa tuyệt chủng, 62 loài trong số đó có ghi trong Sách đỏ Việt Nam và 79 loài
trong Danh lục đỏ của IUCN (2006). Nhiều loài cây trong số đó có giá trị bảo tồn

rất cao ở VQG như: Dipterocarpus kerrii (CR), Dipterocarpus turbinatus
(CR), Dipterocarpus hasseltii (CR), Hopea chinensis (CR), Hopea
hainanensis (CR), Hopea mollissima (CR), Hopea reticulata (CR), Hopea

siamensis (CR), Vatica diospyroides (CR), Dalbergia bariaensis (EN),
Dalbergia mammosa (EN), Erythrophleum fordii (EN), Hopea pierrei
(EN) và Vatica cinerea (EN) (Nguyễn Tiến Hiệp et al, 2012).
Cuộc khảo sát đầu tiên về thảm thực vật và tính đa dạng thực vật ở VQG
Phong Nha - Kẻ Bàng có kèm theo các mẫu vật khô và mẫu cây sống thu thập
làm bằng chứng được thực hiện vào năm 2005. Cuộc khảo sát này được FFI tổ
chức với sự hỗ trợ của Counterpart International Vietnam, Food for Progress
Program và có nhiệm vụ kiểm kê họ Lan (Orchidaceae) kèm theo mô tả chi
tiết các kiểu môi trường sống và kiểu thảm thực vật ở VQG Phong Nha – Kẻ
Bàng (Averyanov et al., 2005). Cuộc khảo sát đó đã thu được 558 số hiệu mẫu
vật và mẫu cây sống, khoảng 355 số hiệu là Lan (tất cả đều là mẫu cây sống),
thuộc 208 loài và 69 chi (Averyanov et al., 2005). Các mẫu cây sống được
trồng trong Vườn thực vật của VQG. Báo cáo của đợt khảo sát kèm theo Trích
yếu tất cả các mẫu vật thu thập và chỉ ra các nhóm Lan có triển vọng nhất để
ni trồng rộng rãi vì mục đích thương mại.


19
Năm 2012, Trung tâm Bảo tồn thực vật Việt Nam (CPC) tiến hành cuộc
điều tra khảo sát tại khu vực mở rộng VQG đã ghi nhận được 598 loài thực
vật bậc cao có mạch thuộc 386 chi và 127 họ. Đồng thời đã xác định và mô tả
15

kiểu quần xã thực vật. Trong số đó có 1 chi và 9 loài mới cho khoa học

(Nguyễn Tiến Hiệp et al, 2012). Tất cả các quan sát và mô tả đều kèm theo

bằng chứng là mẫu thực vật khô, được lưu trữ lâu dài tại Tập mẫu thực vật
khô của Trung tâm Bảo tồn thực vật (CPC Herbarium).
Năm 2012, căn cứ vào các tài liệu đã nghiên cứu trước đây trên địa bàn
13

xã vùng đệm của VQG Phong Nha - Kẻ Bàng và thông qua kết quả điều

tra, khảo sát nhanh tại 8 xã vùng đệm có nhiều diện tích rừng tự nhiên và
được đánh giá là khu vực có giá trị bảo tồn cao, bước đầu nhóm nghiên cứu
thuộc Trung tâm Tài nguyên và môi trường Lâm nghiệp (Viện ĐTQHR) đã
ghi nhận được 403 loài, 279 chi, 105 họ của 4 ngành thực vật bậc cao có
mạch. Trong số các lồi thực vật đã ghi nhận, đã xác định được 21 loài quý
hiếm trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ Thế giới (IUCN 2011).
Đây là những loài cần có chương trình ưu tiên bảo tồn.
Kết quả nghiên cứu về tính đa dạng và tri thức bản địa trong việc sử
dụng tài nguyên cây thuốc của cộng đồng vùng đệm Vườn Quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng đã xác định được 342 loài cây thuốc thuộc 268 chi, 104 họ của
4 ngành thực vật: ngành Thông đất (Lycopodiophyta), ngành Dương xĩ
(Polypodiophyta), ngành Hạt trần (Pinophyta) và ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta). Qua đó, đã điều tra thu thập được 83 bài thuốc dân gian
được sử dụng trong cộng đồng tại vùng đệm VQG Phong Nha – Kẻ Bàng (Lê
Thuận Kiên, 2015).
Theo kết quả thống kê mới nhất hiện nay VQG Phong Nha – Kẻ Bàng có
2.952 lồi thực vật thuộc 1.006 chi, 198 họ, 62 bộ, 11 lớp, 6 ngành. Trong đó,
có 112 lồi được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007); có 305 lồi thực vật
được liệt kê trong Nghị định 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019; 121 loài được


20
ghi trong Sách đỏ IUCN; 03 loài trong nghị định 64/2019/NĐ-CP ngày

16/7/2019. Sự đa dạng về hệ thực vật ở VQG Phong Nha – Kẻ Bàng bao gồm
cả đa dạng về thành phần loài, về nguồn gen và tài nguyên thực vật, với trên
800

lồi cây tài ngun, có giá trị về khoa học và kinh tế thuộc 7 nhóm cơng

dụng như: nhóm lấy gỗ, nhóm cây dầu nhựa, nhóm cây làm thuốc, nhóm cây
ăn được, nhóm cây dùng đan lát và cho sợi, nhóm cây làm cảnh và bóng mát
và nhóm cây cho thuốc nhuộm.
1.3. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại khu vực nghiên cứu

Điều kiện tự nhiên Vườn thực vật, VQG Phong Nha - Kẻ Bàng

1.3.1.
1.3.1.1.

Vị trí địa lý

Vườn thực vật nằm trong phân khu Dịch vụ hành chính III, tiểu khu III
núi đá vơi, thuộc địa giới hành chính của xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình. Cách trung tâm hành chính của Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ
Bàng khoảng 7 km về phía Đơng - Nam.
Phía Bắc tiếp giáp: Rừng tự nhiên
Phía Đơng tiếp giáp: Tỉnh lộ 20
Phía Nam tiếp giáp: Tỉnh lộ 20
Phía Tây tiếp giáp: Rừng tự nhiên
Phần tiếp giáp dọc theo Tỉnh lộ 20 tổng chiều dài là: 1.730 m. Vườn thực
vật có vị trí gần trung tâm của Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng nên có
nhiều thuận tiện trong việc quản lý, bảo vệ rừng. Trong Vườn thực vật có suối
Đồng Tiền chạy dọc xuyên suốt, gần hết địa phận tạo thành một dịng thác với

độ cao khoảng 20 m (Thác Gió), tạo nên cảnh quan của Vườn tương đối đẹp.
1.3.1.2.

Địa hình địa thế

Vườn thực vật Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng nằm trên hai kiểu
địa hình, kiểu địa hình núi đá vơi và địa hình núi đất. Địa hình núi đá vơi
chiếm diện tích 23%. Đây là phần núi đá vôi thuộc khối núi đá vôi Phong Nha
- Kẻ Bàng kéo dài liên tục với thành phần tương đối đồng nhất, không phân


21
lớp, có độ cao trung bình từ 200- 300 m, độ dốc trên 40 0. Địa hình núi đất
chiếm tỉ lệ cao hơn 77 %, chủ yếu phân bố ở vịng ngồi vùng đá vơi ở phía
Đơng Nam của Vườn, có độ cao trung bình từ 300- 400 m, độ dốc trung bình
300. Đây là hai kiểu địa hình chính và duy nhất của khu vực Vườn Quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng, do vậy về cơ bản đại diện được các kiểu thảm thực vật
và hệ sinh thái rừng đặc trưng của VQG.
Độ cao tuyệt đối cao nhất là: 250 m
Độ cao tuyệt đối thấp nhất là: 150 m
Độ cao tuyệt đối trung bình là: 200 m
Địa thế khu vực chia 2 dạng chính: Dạng sườn dốc tập trung khoảng độ
cao tuyệt đối 180 m trở lên, nơi đây địa hình tương đối dốc, độ dốc trung bình
- 250 (đặc biệt khu vực thác có dốc hiểm trở, độ dốc lên tới 50 - 60 0). Dạng
phẳng tập trung vị trí độ cao tuyệt đối khoảng 180 m trở xuống, khu vực này
20

địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc trung bình là 50, có những vùng rất
bằng phẳng chạy dọc theo suối.
1.3.1.3.


Khí hậu

Khu vực Vườn thực vật nằm trong địa phận huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có những đặc trưng cơ
bản sau:
Nhiệt độ bình quân hàng năm biến động 23 0 - 250C, cao nhất là 41,60C
(tháng 5/ 1992) thấp nhất là 5,50C (tháng 11/ 1993). Nhiệt độ bình quân giữa
các tháng dao động khá lớn, cực đại vào tháng 7, cực tiểu vào tháng 1. Các
tháng lạnh nhất trong năm là tháng 12, 1, 2; các tháng nóng nhất trong năm:
tháng 6, 7, 8; biên độ nhiệt trong ngày khoảng 100C vào mùa hè; 80C vào mùa
đông.
Lượng mưa bình quân: 2.000 - 2.500 mm/năm; vùng núi cao 3.000
mm/năm. Lượng mưa lớn nhất vào các tháng 9, 10, 11. Mùa khơ có tối thiểu
10

ngày mưa/tháng (mưa tiểu mãn), lượng bốc hơi từ 1.000 - 1.300 mm/năm.


22
Độ ẩm khơng khí bình qn: 83 - 84%, mùa khơ 66 - 68%, cá biệt có
ngày 28% (những ngày gió Tây - Nam thổi mạnh). Có hai mùa gió chính: Gió
mùa Đơng Bắc chủ yếu từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, xen lẫn gió Đơng
Nam. Gió mùa Tây Nam (gió Lào) thổi từ tháng 5 đến tháng 8, rất khơ và
nóng.
Mùa lũ từ tháng 9 đến tháng 11, lũ lớn xuất hiện vào tháng 9 tháng 10.
Mặc dù, lũ lớn vào mùa mưa nhưng Vườn thực vật vẫn khơng bị ngập úng,
song mùa khơ thì lượng nước tích trữ ở suối chính trong Vườn thực vật lại rất
ít, có thể bị thiếu nước vào thời kỳ nắng hạn kéo dài.
Khu vực vườn còn chịu ảnh hưởng các đợt mưa phụ vào tháng 5, 6, đó là

mưa Tiểu mãn đôi khi làm cho nước dâng cao đến 1m và điều này cũng làm
thêm phong phú các dạng sinh cảnh và sự phân bố của các loài thực vật khác
nhau, mùa nước cạn vào các tháng 1- 7, mực nước rất thấp và dòng chảy tối
thiểu.
1.3.1.4. Thủy văn
Khu vực Vườn thực vật Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có 3 suối
nhỏ và 1 khe lớn chảy qua tạo thành một ngọn thác lớn tồn tại quanh năm, đây
là một trong những lợi thế về cảnh quan thiên nhiên.
1.3.1.5. Đất đai
Khu vực Vườn thực vật có hai nhóm nền vật chất tạo đất: Nhóm đá vơi
(v); nhóm đá cát kết (q).
Nhóm đá vơi (v): Diện tích 18,0 ha chiếm 43,7%
Nhóm đá cát kết (q): Diện tích 23,2 ha chiếm 57,7%
Dạng lập địa: Khu vực Vườn thực vật bao gồm 2 dạng đất chính sau:Đất
Feralit vàng nhạt trên đá vôi: (Fv) và đất Feralit nâu vàng trên đá cát kết: (Fq).
Diện tích lập địa phân theo độ dày tầng đất: Tầng đất mỏng (< 30 cm):
13

ha chiếm 31,6 %; Tầng đất trung bình (30 - 80 cm): 17 ha chiếm 41,3 %;

tầng đất dày (> 80cm): 11,2 ha chiếm 27,1 %.


×