B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế của Việt Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh, ngày càng
có nhiều doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào nước có tiềm năng lớn
về kinh tế và ổn định chính trị như nước ta. Mặt khác, những công ty này
lại có lượng vốn đầu tư lớn và cơ sở vật chất hiện đại. Nên dần dần đã
chiếm lĩnh được thị trường của Việt Nam trên mọi lĩnh vực. Đứng trước
thực trạng đó, đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải tìm cho mình
hướng đi đúng đắn và chính xác nhất. Muốn làm được điều này trước tiên
mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên có
trí lực và sức lực. Muốn phát huy được năng lực của người lao động thì các
doanh nghiệp trong nước cần phải sử dụng các chế độ, chính sách tạo động
lực phù hợp để kích thích họ hăng hái làm việc, cống hiến mọi sức lực
nhằm mang lại thành công cho doanh nghiệp.
Tạo động lực là một trong những vấn đề mà hầu hết các Công ty hiện
nay rất quan tâm. Bởi công tác này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
huy và khai thác những nguồn lực hiện có, giúp doanh nghiệp dần dần khắc
phục được những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài.
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh
Rượu, lại đang trong quá trình khẳng định thương hiệu và vị trí trên thị
trường, vấn đề tạo động lực cho người lao động càng trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết đối với Công ty Cổ phần RƯỢU THỦ ĐÔ. Một đội ngũ
nhân viên giỏi về trình độ chuyên môn lẫn kinh nghiệm, cùng với sự năng
động sáng tạo, sẽ đóng vai trò quyết định cho sự thành công hay thất bại
đối với công ty. Do vậy, ngay khi thành lập, lãnh đạo công ty đã rất chú
trọng đến công tác tạo động lực cho người lao động để có thể thu hút và giữ
chân người tài.
Một loạt các chế đô, chính sách tạo động lực cho người lao động
được xây dựng. Có thể nói công tác tạo động lực đã và đang phát huy tác
dụng tốt tại công ty Cổ phần RƯỢU THỦ ĐÔ. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện, công tác này không tránh khỏi một số hạn chế.
Với đề tài “Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động
tại công ty Cổ phần Rượu Thủ Đô” Tôi mong muốn đánh giá trung thực
và chính xác thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động của Công
ty. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và để
công tác tạo động lực cho người lao động ở công ty có thể đạt hiệu quả cao
nhất. Kết cấu đề tài gồm 2 phần:
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
1
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phần 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
RƯỢU THỦ ĐÔ VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG
CÔNG TY
Phần 2: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU THỦ ĐÔ
Đối tượng nghiên cứu: Do hạn chế về mặt thời gian nên bài viết chỉ
tập trung nghiên cứu Công tác tạo động lực cho người lao động là cán bộ
nhân viên khối văn phòng, nhân viên kinh doanh và nhân viên PG tại trụ sở
chính và chi nhánh của Công ty ở Hà Nội với số lượng 72 người (chiếm
57,1% số lao động của toàn Công ty).
Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy giáo -Thạc
Sỹ Vũ Hồng Phong. Và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên của Công ty Cổ phần Rượu Thủ Đô đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành bài chuyên đề này.
Do thời gian thực tập ngắn và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế cả
về lý luận và thực tế nên chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót. Rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thấy cô, bạn bè cùng toàn thể ban
lãnh đạo, cán bộ nhân viên trong công ty Cổ phần Rượu Thủ Đô để bài viết
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Quang Trung
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
2
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU THỦ ĐÔ VÀ
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY
CHƯƠNG I:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU THỦ ĐÔ
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
1.1. Giới thiệu chung
CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU THỦ ĐÔ
Tên giao dịch: CAPITAL WINE JONT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: CAWICO., JSC
Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Thiếu
Công ty có trụ sở chính đặt tại: Số nhà 182 đường Hồ Tùng Mậu,
phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: (04) 37640536
Fax: (04) 37557811
Công ty được quyết định thành lập vào ngày 11 tháng 10 năm 2003
do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp phép.
Công ty Cổ phần Rượu Thủ Đô là một công ty sản xuất và kinh
doanh sản phẩm Rượu mang nhãn hiệu CAPITALIS VODKA.Với sự phấn
đấu không ngừng của lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên của toàn
công ty để đưa sản phẩm Rượu mang nhãn hiệu CAPITALIS VODKA trở
thành nhãn hiệu được nhiều người biết đến. Sản phẩm của Công ty đã và
đang được người tiêu dùng tin tưởng, sử dụng ngày một nhiều hơn. Đó
chính là niềm tự hào to lớn, là động lực để công ty tiếp tục nỗ lực phấn đấu
nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ mở rộng hướng xuất
khẩu ra bên ngoài. Công ty Cổ phần Rượu Thủ Đô đã và đang khẳng định
vị thế là “một trong những nhà sản xuất và kinh doanh Rượu hàng đầu
Việt Nam”.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Rượu Thủ Đô được thành lập vào năm 2003 với
vốn điều lệ ban đầu là 4.000.000.000VNĐ (Bốn tỷ đồng VN). Sau một
khoảng thời gian đi vào hoạt động, Công ty Rượu Thủ Đô đã tăng số vốn
ban đầu này lên 15.000.000.000VNĐ (Mười lăm tỷ đồng VN: bao gồm cả
vốn cố định và vốn lưu động).
Năm 2003: tiến hành các hoạt động nghiên cứu nhằm tìm hiểu thị
trường và nghiên cứu công nghệ sản xuất Rượu trắng mang nhãn hiệu
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
3
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
CAPITALIS VODKA, với quy trình sản xuất của Nga, nguyên liệu nhập
khẩu.
Ngày 11 tháng 10 năm 2003, công ty chính thức được thành lập với
tên gọi là: CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU THỦ ĐÔ, có trụ sở chính đặt tại
số nhà 182 đường Hồ Tùng Mậu, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà
Nội.
Tháng 02 năm 2004, Công ty mở nhà máy sản xuất tại Vĩnh Phúc
Địa chỉ: Khu 5, xã Tiền Châu, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Tại đây, sản phẩm Rượu trắng nhãn hiệu CAPITALIS VODKA
được sản xuất ra. Sau đó được chuyển về Hà Nội lưu tại kho và được
chuyển tới các đại lý cấp 1, các nhà hàng và người tiêu dùng.
Tháng 3 năm 2006, Công ty mở văn phòng giao dịch tại Hà Nội
Địa chỉ: Phòng 104, nhà A14, tập thể học viện Quốc phòng, ngõ 106 Hoàng
Quốc Việt, phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nôi. Công ty mở rộng hệ
thống nhà phân phối cấp1 tại các tỉnh Miền Bắc: Thái Bình, Hải Phòng,
Bắc Giang, Thái Nguyên.
Năm 2008, Công ty nghiên cứu và mở hệ thống nhà phân phối, các
đại lý bán hàng tại các Tỉnh Miền Trung: Tây Nguyên và Đắc Lắc.
Tháng 1 năm 2009, Công ty tiến hành mở rộng thị trường tiêu thụ tại
các tỉnh Miền Nam.
Tính đến nay, Công ty đã mở rộng được mạng lưới tiêu thụ trong cả
nước. Sản phẩm Rượu CAPITALIS VODKA ngày càng được nhiều người
tiêu dùng biết đến với tư cách là một sản phẩm không chỉ đẹp về mẫu mã,
mà chất lượng cũng được đảm bảo.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, Công ty Rượu Thủ Đô
liên tục có sự đầu tư, mở rộng kinh doanh, thích ứng với cơ chế mở cửa,
đang phát triển mạnh mẽ ở nước ta trong thời gian qua.
2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm và nhiệm vụ của đơn vị
2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy
Bộ máy quản trị của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng. Cấp dưới thực hiện nhiệm vụ từ quyết định của cấp trên trực tiếp.
Các cấp quản lý khác nhau, các phòng ban khác nhau đều có quan hệ chức
năng với nhau nhằm hỗ trợ nhau trong việc thực hiện công việc cũng như
hoàn thành mục tiêu sản xuất kinh doanh mà công ty đã đề ra. Đồng thời
các cấp quản lý dưới, ngoài chức năng và nhiệm vụ chuyên môn thì cũng
phải có nhiệm vụ cung cấp thông tin về công việc và tình hình hoạt động
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
4
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
sản xuất kinh doanh của công ty ngược trở lại cho cấp trên để làm cơ sở
cho việc ra các quyết định quản trị.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty gồm có:
- Ban quản trị: gồm Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
- Hệ thống phòng ban: Phòng Nhân sự, phòng Tài chính kế toán,
phòng kinh doanh, phòng kế hoạch vật tư, phòng kỹ thuật, Bộ phận bán
hàng. Mỗi phòng ban bao gồm trưởng phòng và các nhân viên hành chính.
- Các phân xưởng sản xuất: chịu trách nhiệm ở mỗi phân xưởng có
xưởng trưởng và các xưởng phó. Mỗi phân xưởng đều có những tổ sản xuất
nhỏ hơn phân chia theo đặc điểm quy trình sản xuất cụ thể. Cơ cấu mỗi tổ
gồm một tổ trưởng và các nhân viên sản xuất.
Được thể hiện qua sơ đồ sau:
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
5
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Biểu ðồ 1: Sõ ðồ bộ máy quản lý
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
HỘI ÐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ÐỐC
PHÓ GIÁM ÐỐC HCNS PHÓ GIÁM ÐỐC SẢN XUẤT
Phòng
nhân sự
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
Kinh
doanh
Bộ phận
bán hàng
Phòng kỹ
thuật
Phòng Kế
hoạch vật
tý
Các phân
xýởng sản
xuất
6
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Hội đồng quản trị: gồm các thành viên sáng lập của công ty. Đứng
đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị, là người nắm giữ số cổ phiếu cao nhất.
Hội đồng quản trị hoạch định các chiến lược kinh doanh của công ty, xác
định tầm nhìn và đưa ra phương hướng phát triển của công ty trong dài hạn.
Quyết định các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, quy mô phát triển
mở rộng thị trường, các lĩnh vực đầu tư, vận hành vốn. Ban hành các chính
sách về công nghệ, chất lượng sản phẩm.
Ban Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động sản xuất – kinh
doanh hàng ngày của Công ty. Ban giám đốc bao gồm một giám đốc và hai
phó giám đốc.
- Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Thiếu chụi trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị Giám đốc công ty, là người có quyền quyết định mọi
việc trong công ty dưới sự điều hành của chủ tịch hội đồng. Tổ chức triển
khai, điều hành, giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh
doanh.Thay mặt công ty ký kết hợp đồng với người lao động, thỏa ước lao
động tập thể với đại diện tập thể người lao động tại công ty phù hợp với
quy định của nhà nước Việt Nam.
Giám đốc trực tiếp chỉ đạo phó giám đốc Sản xuất và phó giám đốc
Nhân sự - Tài chính. Các phó giám đốc được Chủ tịch hội đồng bổ nhiệm,
giúp giám đốc điều hành công ty theo phần công uỷ quyền của giám đốc.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công và
uỷ quyền.
- Phó giám đốc Sản xuất: phụ trách Phòng Kỹ thuật, Phòng Kế
hoạch vật tư và các phân xưởng sản xuất.
- Phó giám đốc Nhân sự -Tài chính: phụ trách Phòng Nhân sự,
Phòng Tài chính kế toán, Phòng Kinh doanh và bộ phận bán hàng.
Phòng nhân sự: Có chức năng quản lý tổ chức lao động, pháp chế,
đào tạo, tiền lương và các chế độ chính sách khác đối với người lao động
nhằm phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Đề xuất với
giám đốc về lĩnh vực tổ chức kết cấu bộ máy làm việc và bố trí nhân sự
trong công ty. Tham mưu cho giám đốc về các chế độ chính sách, công tác
tuyển dụng, phân công, sắp xếp, điều động lao động. Tổ chức quản lý hồ sơ
nhân sự của cán bộ công nhân viên toàn công ty, quản lý các văn bản pháp
quy của công ty trong phạm vi trách nhiệm đựợc giao một cách an toàn và
khoa học. Xây dựng các kế hoạch đào tạo và bổ xung nguồn nhân lực hàng
năm, đảm bảo tính liên tục kế thừa và phù hợp với khả năng nguồn lực tại
chỗ của công ty. Quản lý các công tác định mức lao động, nghiên cứu xây
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
7
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
dựng các hình thức trả lương, phân phối quỹ tiền lương và tiền thưởng một
cách hợp lý.
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán các chi phí sản
xuất- kinh doanh, vận hành vốn kinh doanh, xác định hiệu quả nguồn vốn
đầu tư sản xuất – kinh doanh trong tháng, quý, năm. Tổ chức quản lý, điều
hòa, phân phối và sử dụng nguồn vốn hợp lý. Hướng dẫn các bộ phận
phòng ban về các nghiệp vụ thống kê để phục vụ cho công tác hạch toán
của phòng. Đánh giá kết quả của quá trình sản xuất – kinh doanh, hạch toán
lỗ, lãi và phân phối thu nhập.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện triển khai các tổ chức
hoạt động kinh doanh, tổ chức nghiên cứu thị trường, tổ chức mạng lưới
bán hàng, xây dựng các đại lý bán hàng, nhà phân phối. Mặt khác căn cứ
vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để xác định các định mức tiêu thụ cho
các đại lý, cửa hàng, nhà phân phối. Lập các kế hoạch triển khai và cung
ứng sản phẩm trên thị trường đảm bảo cho sản phẩm luôn được lưu thông
thông suốt trên thị trường. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc
quảng bá sản phẩm, các hoạt động hỗ trợ bán hàng và dịch vụ sau bán
hàng. Chuẩn bị các văn kiện ký kết hợp đồng, kiểm soát hoạt động của các
cửa hàng, đại lý, nhà phân phối.
Bộ phận bán hàng (Nhân viên PG): có nhiệm vụ quản lý và thúc
đẩy việc bán hàng ở các điểm bán, xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp,
bền vững tại các điểm bán. Xử lý các vấn đề thắc mắc, khiếu nại của khách
hàng tại các điểm bán. Hoàn thành các báo cáo sản lượng bán hàng ngày,
hàng tuần, hàng tháng chính xác và kịp thời.
Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất
của toàn công ty, cung ứng vật tư, tài sản cố định, trang thiết bị máy móc
công cu, dụng cụ phục vụ yêu cầu sản xuất – kinh doanh. Lập các dự án sản
xuất kinh doanh, các hạng mục đầu tư xây dựng cơ bản của công ty. Xác
định định mức tiêu hao nguyên, vật liệu cho sản xuất và quản lý các định
mức đã ban hành. Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch dự trữ vật liệu,
vật tư kỹ thuật theo tháng, quý, năm đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu cho
quá trình sản xuất được vận hành thông suốt.
Phòng kỹ thuât: quản lý chuyên sâu về các thông số kỹ thuật, tiêu
chuẩn, mẫu mã, chất lượng sản phẩm. Xây dựng các đề tài nghiên cứu ứng
dụng khoa học kỹ thuật, các giái pháp về công nghệ để nâng cao năng xuất
và chất lượng sản phẩm. Xây dựng và quản lý các thông số và chỉ tiêu công
nghệ cho từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất và cho từng sản phẩm.
Xây dựng và quản lý các quy trình sản xuất, tham gia xét duyệt các quy
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
8
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
trình vận hành thí nghiệm sản xuất sản phẩm. Tham gia việc chỉ đạo việc
xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa các trang thiết bị máy
móc. Giám sát quá trình sản xuất sản phẩm đảm bảo sản phẩm được sản
xuất theo đúng quy trình và đúng theo thông số kỹ thuật và chất lượng.
Các phân xưởng sản xuất: là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động sản
xuất sản phẩm. Thực hiện các kế hoạch sản xuất theo đúng thời gian, đảm
bảo đúng quy trình và thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng sản
phẩm..
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh
3.1. Các lĩnh vực, ngành nghề hoạt động của đơn vị
Hiện nay, Công ty Cổ phần Rượu Thủ Đô sản xuất kinh doanh đa
dạng và phong phú với nhiều nghành, nghề kinh doanh:
- Sản xuất, mua bán: cồn, rượu, bia, nước giải khát;
- Dịch vụ vận tải;
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa;
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm hàng hóa công ty kinh
doanh.
Trong đó lĩnh vực chủ yếu là sản xuất và kinh doanh mặt hàng Rượu
trắng CAPITALIS VODKA(39,5%Vol ±
2 và 30%Vol ±
2).
3.2. Đặc điểm về các yếu tố đầu vào
3.2.1. Vốn kinh doanh
Khi mới thành lập công ty có mức vốn điều lệ là: 4.000.000.000
đồng ( Bốn tỷ đồng VN) do các cổ đông sáng lập đóng góp. Tính đến nay,
tổng số vốn đầu tư của công ty cho các họat động sản xuất – kinh doanh là
15.000.000.000 đồng (Mười lăm tỷ đồng VN) bao gồm cả vốn cố định và
vốn lưu động.
Vốn cố định được chia theo tình hình sử dụng là: nhà cửa kiến trúc,
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị quản lý. Tính đến cuối năm
2008, vốn cố định của công ty là 8.000.000.000 VNĐ ( Tám tỷ đồng VN).
Vốn lưu động của công ty là 7.000.000.000 VNĐ (Bảy tỷ đồng VN).
Số vốn lưu động của công ty chiếm tỷ lệ khá cao, nó là nguồn vốn vay từ
các Ngân hàng, tổ chức tài chính, Quỹ đầu tư phát triển chiếm tới 46.67 % .
3.2.2. Cơ cấu lao động
Từ năm 2004, khi công ty mới thành lập quy mô nhân viên chỉ là 30
nhân viên. Nhưng với sự nỗ lực của người lãnh đạo và các nhân viên trong
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
9
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
công ty mà sau một thời gian đi vào hoạt động số lượng nhân viên ngày
một đông lên và chất lượng cũng được nâng cao. Tính đến cuối năm 2009,
tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty là 126 người.
Cơ cấu lao động theo trình độ
Bảng 1 : Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn và năm công tác
(Nguồn : Phòng Nhân sự năm 2009)
Trình độ lao động của Công ty tương đối cao. Số lao động có trình
độ Đại học, cao đẳng chiếm 34.6%, hầu hết những nhân viên này đều là
những người làm quản lý và các nhân viên kỹ thuật. Đối với những nhân
viên chưa được đào tạo nghề, sau khi được tuyển dụng đều được qua đào
tạo nghiệp vụ cơ bản trong 3 tháng trước khi tiến hành sản xuất trực tiếp.
Do đó, số lao động phổ thông chiếm một tỷ lệ rất nhỏ 9%, có đến 30.2% số
nhân viên đã qua đào tạo nghề.
Trong mối liên hệ giữa trình độ và thâm niên công tác, càng với
những người lao động có trình độ cao thì tỷ lệ lao động có số thâm niên
công tác cao càng thấp. Với những lao động có trình độ đại học thì có đến
44% số lao động chỉ có thâm niên công tác từ 1-3 năm, số có thâm niên từ
3-5 năm chiếm 38.9%, chỉ có 17.1% số lao động có trình độ đại học gắn bó
với công ty với số năm công tác từ 5 năm trở lên. Trong khi tỷ lệ lao động
có số năm công tác từ 5 năm trở lên ở lao động phổ thông là 36.4%. Tuy
hiện nay, công ty đang có nhiều chính sách tạo động lực lao động giữ chân
những nhân viên giỏi có trình độ, song sự gắn bó của các nhân viên với
công ty vẫn còn ở mức thấp, có đến 48% số lao động là lao động mới có số
năm lao động từ 1-3 năm. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty do công ty luôn phải tuyển nhân viên mới và
thực hiện đào tạo gây tốn kém chi phí, những nhân viên mới tuyển dụng sẽ
phải mất thời gian thích ứng với công việc mới nên sẽ làm giảm năng suất
lao động trong thời gian đầu. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do,
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
STT Trình độ lao động
Năm công tác
1 - 3 3 - 5 5 - 7
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
1 Đại học 8 7 3 18 14
2 Cao đẳng 14 5 7 26 20.6
3 Trung học chuyên nghiệp 15 13 5 33 26.2
4 Lao động qua đào tạo 12 18 8 38 30.2
5 Lao động phổ thông 4 3 4 11 9
Tổng cộng (người) 60 42 24 126 100
Tỷ lệ (%) 48 33 19 100
10
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
công ty chưa xây dựng cho mình một văn hóa doanh nghiệp gắn kết các
thành viên trong công ty, sự gắn kết người lao động với công ty chỉ là
những lợi ích vật chất. Do đó, người lao động, đặc biệt là những lao động
có trình độ cao sẵn sàng rời bỏ doanh nghiệp khi tìm được công việc có thù
lao cao hơn.
Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính
Nhóm
tuổi
Nam Nữ Chung
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
18-30 38 46 21 49 59 47
30-45 34 41 12 28 46 37
> 45 11 13 10 23 21 16
Tổng 83 100 43 100 126 100
(Nguồn : Phòng hành chính nhân sự tháng 12/2009)
Số lao động trong độ tuổi từ 18-30 chiếm một phần rất lớn 47% số
người lao động trong công ty. Ưu điểm ở những người trong độ tuổi này là
có sức khỏe, có tham vọng, khả năng tiếp thu, học hỏi kiến thức, công nghệ
mới nhanh nhạy, hăng hái, nhiệt tình với công việc nhưng ngược ở độ tuổi
này lại thiếu năng lực chuyên môn, chưa có kinh nghiệm nghề nghiệp,chưa
tự tin với công việc mình làm.Trong khi số lao động có độ tuổi >45, chiếm
chỉ khoảng 16%. Đối với những người này mặc dù sức khoẻ có phần giảm
sút tuy nhiên bù lại họ có kinh nghiệm vững vàng.
Do đặc thù của Công ty là sản xuất Rượu, nên số lao động Nam giới
chiếm một tỷ lệ khá cao:66%( 83 lao động ), nhưng công ty lại cần một đội
ngũ nhân viên PG ( nhân viên bán và giới thiệu sản phẩm tại hệ thống các
nhà hàng và đại lý phân phối của Công ty) nên số lao động Nữ trong công
ty cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ 34%.(43 lao động). Tỷ lệ này cho thấy
số lượng nam gần gấp đôi số lượng nữ. Đó là một thuận lợi đối với công ty
vì nam thường có sức khỏe tốt hơn, chụi được áp lực công việc và làm việc
cũng năng động hơn.
Với thực tế cơ cấu lao động theo độ tuổi và giới tính như vây,Công
ty cần có sự phân công, bố trí công việc hợp lý đảm bảo có sự bổ sung, hỗ
trợ giữa lao động có thâm niên công tác lâu năm với những nhân viên mới,
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
11
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
giữa nhân viên Nam giới với nhân viên Nữ giới. Có như vậy mới có thể
phát huy hết khả năng của đội ngũ nhân viên trong Công ty.
Nhìn chung, về cơ bản đội ngũ nhân viên của công ty đã góp phần
đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh hiện nay. Thấy rõ được vai trò
của người lao động đối với hoạt động kinh doanh nên công ty đã có những
chính sách đào tạo và phát triển nhân viên của mình, đồng thời chính sách
tuyển dụng cũng có những bước tiến bộ qua các năm. Do vậy mà đội ngũ
nhân viên của Công ty ngày càng hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng.
Công tác sử dụng lao động trong công ty tương đối khoa học và hợp
lý. Song với đặc thù là sản xuất kinh doanh trong lĩnh vưc hàng tiêu dùng,
đòi hỏi công ty cần có sự quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao chất lượng
lao động. Đảm bảo trình độ lao động trong công ty theo kịp sự phát triển
của khoa học kỹ thuật và nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Qua
đó giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày một tốt hơn, nâng cao vị
thế cạnh tranh của công ty trong cơ chế thị trường.
3.2.3. Nhân tố máy móc, thiết bị
Công ty đã đầu tư đầy đủ trang thiết bị máy móc cần thiết phục vụ
cho sản xuất. Công ty luôn chú trọng đầu tư, nâng cấp, cải tạo, thay mới
trang thiết bị máy móc nhằm đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất và
đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng thông số kỹ thuật, đảm bảo sản
phẩm đựợc sản xuất ra:
“ Tinh khiết và an toàn vệ sinh thực phẩm, là loại thực phẩm an toàn cho
người tiêu dùng”, tăng năng suất lao động, khai thác hết khả năng công
suất của máy móc thiết bị.
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
3.3. Đặc điểm về quy trình sản xuất
3.3.1. Quy trình sản xuất Rượu trắng CAPITALIS (39,5% Vol ± 2)
Rượu sau khi đựợc chế biến sẽ được đóng vào chai thủy tinh loại
0,75 lít, đóng gói vào từng kiện bằng hộp bìa cát tông theo quy cách 12
chai/kiện.
Thời hạn sử dụng; > 10 năm.
3.3.2. Quy trình sản xuất Rượu trắng CAPITALIS ( 30% Vol ± 2)
Rượu sau khi được chế biến sẽ được đóng vào chai thủy tinh loại 0,5
lít,đóng gói vào từng kiện bằng hộp bìa cát tông theo quy cách 12 chai/
kiện và 15 chai/kiện.
Thời hạn sử dụng: > 10 năm.
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
Cồn gạo
Nước tinh
khiết
Pha
chế
Tàng
trữ
Lọc
Dán
nhãn
Chiết
chai
Siết
nút
Đóng gói
thành phẩm
Nhập kho
thành phẩm
Xuất
hàng bán
Pha chế
Tàng Trữ
Gạo Nấu ủ mem Trưng cất Cồn gạo
Nước tinh khiết
Siết nút Chiết chai LọcDán nhãn
Đóng gói
thành phẩm
Nhập kho
thành phẩm
Xuất hàng bán
13
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
3.4. Đặc điểm về các mặt hàng của Công ty và thị trường tiêu thụ sản phẩm
3.4.1. Đặc điểm về các mặt hàng của công ty
Công ty Cổ phần Rượu Thủ Đô tuy mới thành lập nhưng đã luôn có sự tìm
kiếm hướng đi trên thị trường để thích ứng với cơ chế thị trường cũng như nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng. Các ngành nghề hoạt động của công ty cũng
khá đa dạng với chủ yếu là các sản phẩm Rượu trắng mang nhãn hiệu
CAPITALIS VODKA. Với dây chuyền sản xuất hiện đại, nguyên kiệu nhập khẩu,
người lao động có trình độ tay ngề cao, Công ty mong muốn mang đến những sản
phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng. Để tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh
tranh hiện nay, Công ty luôn quan tâm đến vấn đề Marketing, tìm kiếm và mở
rộng thị trường. Trong những năm gần đây, thị trường của Công ty đang ngày
càng vươn xa, uy tín và thương hiệu của Công ty đã và đang được khẳng định.
3.4.2.Thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Thị trường trong nước: Sản phẩm của công ty đang đựợc tiêu thụ
một cách rộng rãi trong thị trường trong nước. Thị trường trọng điểm là Hà
Nội và các tỉnh thành phía Bắc. Công ty đã mở rộng mạng lưới tiêu thụ tại
các tỉnh thuộc Miền Trung và Miền Nam thông qua hệ thống các đại lý,
nhà phân phối và những nhà hàng lớn.
Bên cạnh việc hoàn thiện các kênh phân phối sản phẩm, các chiến lược
Marketing và công tác bán hàng cũng được đặc biệt chú ý. Công tác nghiên cứu
thị trường, dự báo thị trường, hoạch định bán hàng và các chính sách yểm trợ cho
việc bán hàng đựoc công ty tiến hành thường xuyên với quy mô lớn. Chính vì vậy
mà trong những năm qua, sản phẩm của công ty đã được đông đảo người tiêu
dùng biết đến và có sức cạnh tranh lớn trên thị trường trong nước.
- Thị trường nước ngoài: Không dừng lại ở việc phát triển ở thị
trường trong nước. Thị trường nước ngoài, đang hứa hẹn nhiều cơ hội và
thách thức đối với công ty. Công ty đang có kế koạch mở rộng thị trường
sang các nước khu vực và thế giới. Qua đó nâng cao thương hiệu, uy tín và
chất lượng sản phẩm.
4. Một số kết quả đạt được trong năm qua và phương hướng nhiệm vụ
trong thời gian tới
4.1. Kết quả kinh doanh
Nhìn vào biểu đồ doanh thu và lợi nhuận của công ty Rượu Thủ Đô qua các
năm ta có thể thấy xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Trung bình doanh thu
tăng so với năm trước là 46.1%, lợi nhuận ròng năm sau tăng so với năm trước là
tăng 45.7%/năm. Điều đó cho thấy công ty đang có một hướng phát triển đúng đắn.
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
14
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Rýợu Thủ Ðô
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tuyệt đối Tuyệt đối
07 so 06
(%)
Tuyệt đối
08 so 07
(%)
1 Tổng doanh thu 1.000Đ 12.302.950
18.073.03
5
146.9
26.260.12
1
145.3
2 Giá vốn bán hàng 1.000Đ 6.854.571 9.863.728 143.9
14.766.00
2
149.7
3 Lợi nhuận gộp 1.000Đ 5.448.379 8.209.307 150.6
11.494.11
9
140.0
4 Chi phí bán hàng và quản lý DN 1.000Đ 2.660.387 4.051.770 152.3 5.725.152 141.3
5 Phải chi khác 1.000Đ 468.679 641.153 136.8 851.452 132.8
6 Lợi nhuận trước thuế 1.000Đ 2.319.313 3.516.384 151.6 4.917.515 139.8
7 Thuế thu nhập DN (30%) 1.000Đ 695.793 1.054.915 151.6 1.475.254 139.8
8 Lãi ròng (Lợi nhuận sau thuế) 1.000Đ 1.623.520 2.461.469 151.6 3.442.261 139.8
9 Số lao động bình quân Người 128 119 92.7 126 105.8
10 Tiền lương bình quân Triệu đồng /tháng 1.63 1.95 119.6 2.43 124.6
15
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Biểu đồ 2: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận ròng qua các năm
Tỷ lệ doanh thu tăng nhanh qua các năm. Năm 2007 doanh thu đạt
12.302.950 nghìn đồng, đến năm 2007 đạt 18.073.035 nghìn đồng, tăng
46.9% tương ứng 5.770.085 nghìn đồng. Và tiếp tục tăng lên 26.260.121
nghìn đồng vào năm 2009, tăng 45.3% so với năm 2008. Mức tăng doanh
thu hàng năm đạt trung bình tăng 46.1% so với năm trước.
Để sản phẩm đựợc người tiêu dùng biết đến và chấp nhận, công ty đã
phải đầu tư rất nhiều cho hoạt động bán hàng, giới thiệu và quảng bá sản
phẩm. Chi phí hoạt động bán hàng năm sau so với năm trước thường tăng
từ 40% đến 50%. Riêng năm 2008, khi công ty mở rộng thị trường tiêu thụ
tại các tỉnh thành Miền Trung và Miền Nam thì chi phí cho hoạt động bán
hàng tăng cao lên đến 52,3% so với năm 2007.
Mỗi năm công ty nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức trung
bình là 1.075.987 nghìn đồng. Mức lãi ròng của công ty cũng liên tục tăng.
Năm 2007 đạt 1.623.520 nghìn đồng, năm 2008 tăng lên 2.461.469 nghìn
đồng tăng 51.6%. và tăng lên 3.442.261 nghìn đồng vào năm 2008. Đạt
mức bình quân tăng 45.7%/năm.
Mức thu nhập của người lao động phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Thu nhập của người lao động trong công ty
không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2007 mức thu nhập chung của
người lao động đạt 1.63triệu đồng/tháng, sang năm 2008 đã tăng lên 1,95
triệu đồng/tháng, và đạt mức 2,43 triệu đồng/tháng vào năm 2009. Mức thu
nhập không ngừng được nâng cao đã phần nào giúp người lao động yên
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
16
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
tâm công tác, nâng cao năng xuất lao động đồng thời tạo được sự gắn bó
của người lao động với công ty.
Sự phát triển của Công ty chứng tỏ một hướng đi đúng. Kết quả đó
đạt được là do sự nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty. Công ty cần phát huy hơn nữa những mặt đã đạt được để đảm bảo
cho sự vững mạnh của Công ty và sản phẩm Rượu CAPITALIS VODKA.
4.2. Phương hướng, nhiệm vụ trong giai đoạn 2010-2012
Công ty Cổ phần Rượu Thủ Đô đã và đang cố gắng phấn đấu trở
thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu sản xuất và kinh doanh sản
phẩm Rượu trắng tại Việt Nam. Mục tiêu doanh thu phải luôn tăng năm sau
cao hơn năm trước trung bình từ 48% trở lên, mức sản lượng, lợi nhuận
luôn tăng qua các năm.
Bảng 4: Chỉ tiêu phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp đầu năm 2010)
Công ty vẫn là tiếp tục duy trì và phát triển thị trường trong nước.
Đảm bảo sản xuất và cung cấp sản phẩm tốt nhất đến tay người tiêu dùng.
Đồng thời cũng nghiên cứu và triển khai các hoạt động để đưa sản phẩm
Rượu trắng CAPITALIS VODKA ra nước ngoài vào năm 2012. Xây dựng
một hệ thống tiêu thụ sản phẩm rộng khắp.
Cùng với tâm huyết và nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên,
Công ty cổ phần Rượu Thủ Đô phấn đấu xây dựng công ty trở thành một
trong những “nhà sản xuất - kinh doanh đồ uống có cồn hàng đầu tại
Việt Nam”.
Mục tiêu phát triển của Công ty:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên chuyên nghiệp hàng đầu
- Nghiên cứu và áp dụng các thành tựu khoa học về công nghệ mới
nhất.
- Tạo ra sản phẩm có chất lượng tinh khiết và ổn định, bảo đảm vệ
sinh công nghiệp và an toàn thực phẩm.
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị thực hiện
Tốc độ tăng trưởng % 48
Tổng doanh thu đạt 1.000Đ 35.000.000
Lợi nhuận bình quân 1.000Đ 5.000.000
Lao động bình quân Người 130 - 200
Thu nhập bình quân/người/tháng Đồng 3 -5 triệu
17
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
CHƯƠNG II:
TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN RƯỢU THỦ ĐÔ
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo động lực tại Công ty Cổ phần
Rượu Thủ Đô
1.1 Quan điểm của nhà lãnh đạo về công tác tạo động lực
Quan điểm của nhà lãnh đạo về bất kỳ vấn đề gì trong quản lý, điều
hành tổ chức đều mang tính quyết định đến việc hoạch định chính sách của
tổ chức đó. Việc đưa ra các chính sách tạo động lực lao động vì thế phải
dựa trên quan điểm về vấn đề tạo động lực của người lãnh đạo cấp cao nhất
trong doanh nghiệp.
Với quan điểm: “Nhân sự là chìa khóa của sự thành công”. “Con
người là trung tâm của sự phát triển”, Công ty Rượu Thủ Đô rất quan tâm
đến các chế độ, chính sách để tạo cho người lao động một động lực thúc
đẩy. Chính vì vậy mà ngay khi thành lập, lãnh đạo Công ty đã rất chú trọng
đến công tác tạo động lực. Một loạt các chế độ, chính sách nhằm tạo động
lực cho nhân viên trong công ty đã được xây dựng.
Qua một thời gian hoạt động, với sự phát triển không ngừng, đến nay
Công ty đã có được một đội ngũ nhân viên giỏi về trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm, năng động, nhiệt tình, sáng tạo. Điều đó chứng tỏ công tác tạo
động lực cho người lao động trong Công ty đã phát huy đúng tác dụng của
nó là “thu hút và giữ chân nhân tài”, tạo ðộng lực kích thích ngýời lao ðộng
làm việc có hiệu qủa, thêm yêu và gắn bó với công việc, gắn bó với Công
ty. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn không tránh khỏi những hạn
chế cần ðýợc khắc phục. Chính vì vậy, lãnh ðạo công ty cần phải có sự
quan tâm ðầu tý ðúng mức.
1.2. Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động
Mỗi người lao động đều có một mục tiêu phấn đấu khác nhau. Người
lãnh đạo cần phải hiễu rõ mục tiêu của mỗi nhân viên trong công ty để từ
đó có những động viên, khuyến khích họ đạt được mục tiêu của mình.
Cũng như bao nhiêu người lao động, người lao động trong công ty Cổ phần
Rýợu Thủ Ðô đều mong muốn được lao động, cống hiến hết sức mình để
có được mức thu nhập cao, có địa vị trong xã hội. Để đạt được điều đó, đòi
hỏi không chỉ người lao động phải phấn đấu, mà còn cần phải có động lực
thúc đẩy họ.
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
18
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trình độ lao động trong công ty tương đối cao. Số lao động có trình
độ đại học, cao đẳng chiếm 34.6%,số lao động phổ thông chưa qua đào tạo
chiếm 9%. Trước sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, người lao động
phải không ngừng nâng cao trình độ của bản thân để đáp ứng được sự phát
triển đó. Do vây, người lao động trong công ty luôn có nhu cầu được học
tập để nâng cao kỹ năng, tay nghề, trình độ chuyên môn của bản thân.
Do đặc thù công việc là sản xuất trong lĩnh vực Rượu – Bia, nên số
lao động của Công ty lao động Nam giới chiếm 65,9%, tập trung chủ yếu
trong bộ phận sản xuất và phòng Kinh doanh. Số lao động Nữ chiếm
34.1%, tập trung tại bộ phận văn phòng và nhân viên bán hàng.
Công ty Rýợu Thủ Ðô có một đội ngũ lao động trẻ từ 18-30 tuổi
chiếm 47%. Đây vừa là thách thức vừa là cơ hội cho Công ty. Đội ngũ lao
động trẻ có sự năng động, nhiệt tình, sáng tạo, sức khỏe, song họ lại chưa
có nhiều kinh nghiệm trong công việc. Công ty cần có chế độ đào tạo và bố
trí sắp xếp hợp lý để có thể phát huy hết năng lực và trình độ của họ.
Khi một nhu cầu đựợc thỏa mãn thì lại xuất hiện một nhu cầu khác ở
mức độ cao hơn. Ngày nay, con người không chỉ dừng lại ở mong muốn
được “ Đủ ăn, đủ mặc” mà họ mong muốn có địa vị cao trong xã hội, muốn
được mọi người tôn trọng mình…Chính vì vậy mà vật chất chưa hẳn đã là
động lực thúc đẩy họ lao động hăng say. Công ty Cổ phần Rýợu Thủ Ðô
nói riêng và các doanh nghiệp nói chung cần có sự kết hợp hài hòa cả hai
hình thức tạo động lực bằng vật chất và tinh thần.
1.3. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
- Mục tiêu, chiến lược phát triển của Công ty trong thời gian tới:
là phủ rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm Rượu trắng CAPITALIS khắp thị
trường trong nước. Đồng thời triển khai kế hoạch đưa sản phẩm này ra
nước ngoài. Cam kết của Công ty là đưa sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã
đẹp đến tay người tiêu dùng. Trong điều kiện nguồn nhân lực của Công ty
vẫn còn hạn chế về mặt số lượng và trình độ chuyên môn, Công ty cần có
những chính sách tạo động lực có sức mạnh đủ lớn để thu hút và đào tạo
một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Chính đội ngũ nhân viên này là cầu
nối đưa sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng.
- Phong cách lãnh đạo: Công ty luôn coi trọng yếu tố con người
trong quá trình sản xuất. Coi con người là nhân tố tạo nên sự thành công
của Công ty. Chính vì vậy mà công ty rất quan tâm đến tâm tư, nguyện
vọng, mong muốn của người lao động. Luôn có những động viên, khuyến
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
19
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
khích kịp thời cả về vật chất và tinh thần để người lao động hoàn thành và
hoàn thành mọi nhiệm vụ đề ra.
- Chính sách nhân sự: Song song với các quy định của pháp luật lao
động, công ty cňn đề ra những chính sách khen thưởng, thi đua, đề bạt,
thăng chức...khi người lao động đạt được những thành tích xuất sắc. Qua
đó đã tạo ra đựoc sự cạnh tranh lành mạnh trong Công ty, tạo được sự gắn
bó của người lao động trong công ty.
- Đào tạo và phát triển nhân lực: Cùng với sự phát triển chung của
nền kinh tế, của khoa họa – kỹ thuật, hàng năm Công ty có tiến hành các
khóa đào tạo ngắn hạn cho người lao động. Trình độ, kỹ năng, tay nghề của
người lao động đựợc nâng cao đã giúp tăng năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm. Chính điều này đã phần nào đáp ứng đựợc nhu cầu của người lao
động.
Trên đây là những nhân tố đã, đang và sẽ ảnh hưởng đến công tác tạo
động lực cho người lao động tại Công ty Cổ phần Rượu Thủ Đô. Ban lãnh
đạo công ty cần đưa ra tham khảo, nghiên cứu để có thể đề ra những biện
pháp tạo động lực hợp lý. Công tác tạo động lực là một vấn đề phức tạp và
khó khăn, nhưng khi nó đã phát huy đúng vai trò là nhân tố kích thích thì
nó không chỉ có lợi cho các nhân người lao động, cho doanh nghiệp mà cho
toàn xã hội.
2. Thực trang công tác tạo động lực tại Công ty Cổ phần Rượu Thủ Đô
Không quá coi trọng kích thích vật chất hay kích thích tinh thần, hiện
nay tại công ty Cổ phần Rượu Thủ Đô đang áp dụng kết hợp cả 2 hình thức
tạo động lực lao động. Đó là kích thích về mặt vật chất và kích thích về mặt
tinh thần.
2.1. Kích thích về mặt vật chất
2.1.1 Tiền lương và các phụ cấp theo lương
2.1.1.1.Tiền lương
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động để họ trang trải mọi
chi tiêu trong cuộc sống và để tích góp. Do đời sống của người dân Việt
Nam còn thấp nên tiền lương có một sức mạnh vô hình chi phối đến hành
vi lao động của người lao động. Vì vậy, tiền lương là đòn bẩy, là công cụ
kinh tế quan trọng trong hoạt động tạo động lực cho người lao động nên đòi
hỏi mỗi công ty phải thực hiện công cụ này thật tốt để mang lại hiệu quả
cao nhất.
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
20
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Công ty Cổ phần Rượu Thủ Đô là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh, nên hình thức trả lương, cách tính lương được thực hiện
đơn giản hơn nhiều so với các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, công ty vẫn
đảm bảo tuân thủ mọi quy định của nhà nước đề ra.
Vì hoạt động trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh, nên hiện nay tại
Công ty Rượu Thủ Đô đang áp dụng các hình thức trả lương
+ Trả lương theo thời gian: áp dụng cho đối với lao động quản lý, lao
động gián tiếp và công nhân sản xuất.
+ Trả lương theo khoán có thưởng: áp dụng cho nhân viên Phòng Kinh
doanh và nhân viên PG.
+ Trả lương theo sản phẩm khoán cho công nhân sản xuất tại nhà máy
sản xuất ở tỉnh Vĩnh Phúc. Do điều kiện không cho phép để về thực tập tại
nhà máy sản xuất ở Vĩnh Phúc nên bài viết này không nghiên cứu được
hình thức trả lương cho công nhân sản xuất.
Hình thức trả lương cho khối lao động gián tiếp
- Đối tượng áp dụng: Hình thức trả lương cho khối lao động gián tiếp
của công ty bao gồm: Ban giám đốc, Trưởng và nhân viên làm việc ở các
phòng, ban trong Công ty
- Cách tính lương:
+ Mức lương ngày (MLn): số tiền lương một ngày làm việc thực tế
được nhận của người lao động chưa bao gồm tiền thưởng. Cách tính:
+ Mức lương tháng:
Trong đó :
P
tn
: Hệ số Phụ cấp trách nhiệm
N
cđ
: Ngày công chế độ của Công ty (26 ngày/tháng)
N
tt i
: Ngày công làm việc thực tế của người thứ i
HSL
i
: Hệ số lương của người thứ i
L
minDNi
: Tiền lương tối thiểu của Công ty
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
ML
n
=
L
min
DNi
x (H
i
+ P
tn
)
N
cđ
TL = ML
n
x N
tt
+ Các khoản hỗ trợ
21
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Những trường hợp nghỉ hưởng lương: nghỉ ốm, nghỉ điều trị, nghỉ vào
dịp lễ lớn, nghỉ phép. Điều này đã được bộ luật Lao Động quy định rõ ràng
theo từng trường hợp.
Những trường hợp nghỉ không hưởng lương: tự ý nghỉ việc, nghỉ vì
việc riêng, nghỉ việc không hưởng lương do 2 bên thoả thuận .
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu đối với người lao động nên
tiền lương cao hay thấp có tác động rất lớn đến người lao động. Tiền lương
của cán bộ công nhân viên trong công ty phần nào đã đảm bảo được tái sản
xuất sức lao động và một phần tích luỹ cho bản thân.
Hình thức trả lương mà công ty đang áp dụng giúp người lao động đi
làm đầy đủ ngày công, việc áp dụng hệ số lương cho từng người sẽ phân
biệt được trình độ chuyên môn của từng người. Tuy nhiên, hình thức này
làm cho nhiều khi người lao động chỉ đến làm việc để chấm công chứ
không quan tâm đến việc thực hiện công việc như thế nào cho có hiệu quả.
Tiền lương tối thiểu của công ty Rượu Thủ Đô: 700.000 đồng/ tháng
(Tính đến cuối năm 2009). Mức lương tối thiểu này cao hơn mức lương tối
thiểu do nhà nước quy định chung cho các DN Nhà nước, DN tư nhân,
công ty Cổ Phần, công ty TNHH…là 650000 đồng / tháng.Có thể thấy rằng
công ty đã trả mức lương tối thiểu này cao hơn để đảm bảo cho người lao
động có điều kiện về thể lực và trí tuệ nhằm tham gia vào quá trình làm
việc.
Trong quá trình làm việc nếu nhân viên công ty phát huy hết năng lực,
sở trường của mình vào công việc, có tinh thần và trách nhiệm đối với công
việc mà họ được giao thì họ sẽ được tăng lương. Thường một đến hai năm
cán bộ công nhân viên sẽ được ban lãnh đạo xét tăng lương tương xứng với
sự đóng góp của họ đối với công ty. Mặt khác, việc tăng lương còn phụ
thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đây chính là
điều đã kích thích người lao động hăng say, nỗ lực làm việc để nâng cao
hiệu quả công việc lên.
Hình thức trả lương cho nhân viên kinh doanh và nhân viên
PG: là hình thức trả lương khoán doanh thu kết hợp có
thưởng:
TL = L
cb
+ PC + Thưởng + % doanh thu vượt
Trong đó:
+ Nhân viên kinh doanh:
Lương cơ bản: 2.000.000đồng/tháng
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
22
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Phụ cấp: 700.000 đồng /tháng (bao gồm phụ cấp xăng xe và điện thoại).
Phụ cấp này tính theo tháng, không tính theo ngày công làm việc thựctế
Trong tháng: Mức khoán: 25 triệu/tháng
+ Đạt 90% - 100% thưởng : 700.000 đồng
+ Đạt 80% - 89% thưởng : 500.000 đồng
+ Đạt 50% -79% hưởng lương cơ bản + phụ cấp
+ Đạt dưới 50% hưởng 80% lương cơ bản + phụ cấp
Nếu vượt mức khoán được hưởng 10% tính trên tổng số doanh thu vượt đó.
+ Nhân viên PG:
Lương cỏ bản: 1.200.000 đồng/tháng
Phụ cấp: 500.000 đồng/ tháng
Trong tháng: Mức khoán: 10triệu/ tháng
+ Đạt 90% - 100% thưởng : 300.000 đông
+ Đạt 80% - 89% thưởng : 200.000 đồng
+ Đạt 50% - 79% hưởng lương cơ bản + phụ cấp
+ Đạt dưới 50% hưởng 80% lương cơ bản + phụ cấp
Nếu vượt mức khoán được hưởng 10% trên tổng số doanh thu vượt đó.
Chú ý: Đối với cả nhân viên kinh doanh và nhân viên PG, mức
khoán doanh thu được tính dựa trên số tiền bán được bán được trong tháng
+ số tiền nợ của các tháng trước thu hồi được trong tháng đó.
Với cách thức trả lương này, nhân viên phải làm việc thực sự. Số tiền
lương được hưởng dựa vào kết quả làm việc thực tế. Cách trả lương này đảm bảo
được đúng nguyên tắc: “Làm theo năng lực, hưởng theo lao động”, phản ánh
chính xác kết quả, tinh thần và thái độ làm việc của nhân viên.
Mức doanh thu càng cao, mức lương càng nhiều. Chính điều đó đã
tạo động lực thúc đẩy cho nhân viên làm việc hết mình, qua đó tăng hiệu
quả kinh doanh của công ty.
2.1.1.2. Chế độ phụ cấp và các khoản hỗ trợ
Hàng tháng, ngoài tiền lương người lao động còn nhận thêm một số
khoản phụ cấp và hỗ trợ:
- Hỗ trợ xăng xe, điện thoại: Đây là khoản tiền hỗ trợ cho nhân
viên để thực hiện các giao dịch bên ngoài Công ty. Mức hỗ trợ:
Bảng 5: Mức hỗ trợ xăng xe, điện thoại
(ĐVT: đồng/tháng)
Đối tượng hưởng
Mức hưởng
Điện thoại Xăng xe
Giám đốc 500.000 500.000
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
23
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Trưởng phòng, và tương đương 250.000 300.000
Nhân viên Kinh doanh 300.000 400.000
Nhân viên PG 200.000 300.000
Nhân viên văn phòng 150.000 0
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
- Hỗ trợ tiền ăn trưa: Mức hỗ trợ: 15.000đồng/người/ngày làm việc
thực tế.
- Phụ cấp trách nhiệm công việc: là khoản phụ cấp nhằm nâng cao
ý thức trách nhiệm của người lao động đối với công việc. Hệ số phụ cấp
như sau:
Bảng 6: Mức phụ cấp trách nhiệm
Đối tượng hưởng Hệ số
Giám đốc 0.85
Phó giám đốc 0.65
Trưởng phòng 0.55
Tổ trưởng 0.35
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, Trưởng phòng Nhân sự - hành chính, hệ số
lương hiện hưởng là 2.65, mức phụ cấp trách nhiệm là 0.55. Trong tháng
12/2009 ngày công thực tế là 25 ngày. Tiền lương tháng 12/2009 của anh A
được tính như sau:
+ Hỗ trợ tiền ăn = 25 x 15.000 = 375.000 đồng
+ Hỗ trợ xăng xe, điện thoại = 250.000 + 300.000 = 550.000 đồng
Vậy tiền lương tháng 12/2009 của anh A là:
TL = 700.000 x (2.65 + 0.55) x 25 + 375.000 + 550.000 = 3.078.846 đồng
26
+ Anh Nguyễn Văn B là nhân viên Kinh doanh, trong tháng 12/2009
bán được 28 triệu đồng/ tháng. Trong tháng làm được 26 ngày công. Vậy
số tiền của anh B được tính như sau:
+ Hỗ trược tiền ăn: 26 x 15.000 = 390.000 đồng
+ % vượt doanh thu = (28.000.000 – 25.000.000) x 10% = 300.000
đồng
TL = 2.000.000 + 700.000 + 700.000 + 390.000 + 300.000 = 4.090.000
đồng
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
24
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
2.1.2. Tiền thưởng
Tiền thưởng ngoài việc thỏa mãn nhu cầu vật chất còn có ý nghĩa to
lớn về mặt tinh thần. Khi người lao động được hưởng tức là họ đã có thành
tích trong lao động và được tuyên dương. Chính điều đó làm cho họ cảm
thấy phấn khởi hơn trong quá trình làm việc, đây là một hình thức tạo động
lực lao động tốt.
Nguồn hình thành quỹ tiền thưởng: chủ yếu lấy từ lợi nhuận của
Công ty.
Điều kiện xét thưởng: Việc xét thưởng của công ty căn cứ vào số
lượng và chất lượng công việc, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Mức thưởng: phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh
của công ty, chức vụ lãnh đạo, Thâm niên công tác
Các hình thức thưởng mà công ty đang áp dụng:
Thưởng vào những ngày lễ lớn trong năm hay còn gọi là
thưởng hàng năm: tết dương lịch, tết âm lịch, ngày lễ 30/4,
1/5… Hình thức này mặc dù mang tính chất bình quân, ai
cũng được thưởng như nhau nhưng đó là tiền thưởng có thể
ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần của người lao động.
Thưởng theo quý: Mỗi quý thì công ty lại tiến hành đánh giá
tinh thần, trách nhiệm đối với công việc, ngày công tham gia,
mức độ hoàn thành công việc của công nhân viên, kết quả
kinh doanh để từ đó tiến hành thưởng cho người lao động, tuy
nhiên mức thưởng thì lại do ban lãnh đạo quyết định.
Thưởng đột xuất: chỉ khi một cá nhân hay một bộ phận, phòng
ban có thành tích làm việc tốt đáng để tuyên dương, khen
thưởng hoặc khi công ty đạt kết quả cao trong sản xuất kinh
doanh. Do vậy mà hình thức thưởng này hầu như rất ít.
Các hình thức thưởng này đã góp phần nâng cao thu nhập cho nhân
viên. Mức tiền thưởng tuy nhỏ nhưng nó lại tạo ra một động lực lao động
lớn cho người lao động. Chế độ tiền thưởng phần nào phản ánh mức độ
quan tâm của ban lãnh đạo đối với nhân viên. Qua đó, họ hăng say làm việc
và gắn bó với công ty hơn.
Tuy nhiên, Chế độ trả thưởng cho người lao động ở công ty vẫn còn
nhiều hạn chế:
- Hình thức thưởng còn chưa đa dạng, phong phú.công ty chủ yếu
thực hiện hình thức thưởng bằng tiền và vật chất.
NguyÔn Quang Trung – LCD2 –QL2
25