Lời nói đầu
Tiền lơng, tiền thởng là một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó luôn đợc xã hội
quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó. Tiền lơng, tiền thởng có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với ngời lao động vì nó là nguồn thu nhập quan
trọng giúp đảm bảo đợc cuộc sống của bản thân và gia đình họ.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì tiền lơng, tiền thởng chiếm một phần đáng kể
trong chi phí sản xuất, và đối với một đất nớc thì tiền lơng, tiền thởng là sự cụ
thể hoá của quá trình phân phối của cải, vật chất do chính ngời lao động trong xã
hội tạo ra.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, khi sức lao động thực sự trở thành
hàng hoá thì tiền lơng, tiền thởng là yếu tố quyết định rất lớn đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lơng, tiền thởng là một nhân tố
vật chất quan trọng trong việc kích thích ngời lao động tăng năng suất lao động
hạ giá thành sản phẩm, động viên ngời lao động nâng cao trình độ lành nghề, gắn
trách nhiệm của ngời lao động với công việc để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác tiền lơng, tiền thởng còn là một trong
những công cụ để Nhà nớc phân phối sắp xếp ổn định lao động trong phạm vi
toàn xã hội...
Chính vì tầm quan trọng đó mà mỗi xí nghiệp, Công ty hiện nay cần phải áp
dụng hình thức trả lơng nh thế nào cho phù hợp với tính chất và đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có thể thu đợc hiệu quả kinh tế cao và là
đòn bẩy mạnh mẽ kích thích đối với ngời lao động.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty xây dựng Bu Điện Hà Nội
em đã đi sâu vào nghiên cứu về vấn đề Hoàn thiện công tác trả lơng, trả thởng
ở Công ty Xây Dựng Bu Điện Hà Nội.
Bài viết này gồm những phần sau:
Chơng I: Những lý luận cơ bản về tiền lơng, tiền thởng.
Chơng II:Phân tích tình hình trả lơng tại Công ty Xây Dựng Bu Điện Hà
Nội.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lơng tại
Công ty Xây Dựng Bu Điện Hà Nội.
1
CHƯƠNG I
Những lý luận cơ bản về tiền lơng, tiền thởng
I - Tiền lơng
1.1-Bản chất của tiền lơng.
Tiền lơng (tiền công) là một phạm trù kinh tế, nó là số tiền mà ngời sử dụng
lao động trả cho ngời lao động khi họ hoàn thành một công việc gì đó. Tiền lơng
có nhiều quan điểm nhìn nhận khác nhau phụ thuộc vào từng thời kỳ và cách tiếp
cận khác nhau.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp thì chỉ tồn tại
thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể, thành phần kinh tế t nhân bị kìm hãm.
Theo quan điểm ở thời kỳ này, tiền lơng đợc hiểu là một phần thu nhập quốc dân
biểu hiện dới hình thức tiền tệ, đợc nhà nớc phân phối một cách có kế hoạch cho
cán bộ công nhân viên chức phù hợp với số lợng và chất lợng lao động. Khái
niệm này hoàn toàn nhất trí với quan hệ sản xuất và cơ chế phân phối của nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung Xã Hội Chủ Nghĩa, nhng chính vì tiền lơng là một
khái niệm thuộc phạm trù phân phối dới Chủ Nghĩa Xã Hội nên tiền lơng đợc trả
theo kiểu bình quân. Sự đóng góp của mỗi ngời lao động là khác nhau nhng do
nhà nớc trực tiếp quản lý việc trả lơng từ trên xuống dới theo thang bảng lơng
quy định mà không biết sự đóng góp của từng ngời lao động trong thời kỳ này
nên không khuyến khích đợc ngời lao động nâng cao trình độ chuyên môn, chủ
động trong công việc... hơn nữa trong điều kiện nền kinh tế cha phát triển ngân
sách Nhà nớc còn eo hẹp lại phải đầu t cho nhiều lĩnh vực nên tiền lơng trả cho
ngời lao động rất thấp, không đủ để họ tái sản xuất giản đơn ... chính vì vậy ngời
lao động không phát huy hết đợc năng lực của mình, không gắn bó với xí nghiệp
điều này đã làm cho hiệu quả kinh tế xã hội thời kỳ này rất thấp
Hiện nay chúng ta đã chuyển đổi từ cơ chế quản lý hành chính quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trờng. Do đó các quan điểm truyền thống không còn phù
hợp nữa. ở một nền kinh tế đã có sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền
sử dụng t liệu sản xuất nh nớc ta hiện nay thì phạm trù tiền lơng đợc thể hiện cụ
thể trong từng thành phần, từng khu vực kinh tế.
2
Đối với thành phần kinh tế nhà nớc, t liệu lao động thuộc sở hữu nhà nớc,
tập thể lao động từ giám đốc đến công nhân đều là ngời bán sức lao động, làm
thuê cho nhà nớc và đợc nhà nớc trả công dới dạng tiền lơng, ở đây tiền lơng mà
ngời lao động nhận đợc là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan
tổ chức nhà nớc trả theo hệ thống thang bảng lơng của nhà nớc quy định. Còn
trong các thành phần, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, sức lao động đã trở
thành hàng hoá vì ngời lao động không có quyền sở hữu về t liệu sản xuất mà họ
đang sử dụng, họ là ngời làm thuê cho các ông chủ, tiền lơng do các xí nghiệp, tổ
chức ngoài quốc doanh trả nhng việc trả lơng ấy lại chịu tác động chi phối của
thị trờng sức lao động. Tiền lơng trong khu vực này vẫn nằm trong khuôn khổ
pháp luật và theo chính sách hớng dẫn của nhà nớc, nhng những thoả thuận cụ
thể giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động có tác động trực tiếp đến phơng
thức trả lơng. Thời kỳ này sức lao động đợc nhìn nhận thực sự nh một hàng hoá
do vậy tiền lơng không phải cái gì khác mà chính là giá cả của sức lao động.
Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất nên tiền lơng là vốn đầu t ứng trớc quan trọng nhất, là giá cả sức lao động
và là một phạm trù kinh tế, yêu cầu phải tính đúng tính đủ, khi thực hiện quá
trình sản xuất. Sức lao động là hàng hoá, cũng nh mọi hàng hoá khác nên tiền
công là phạm trù trao đổi, nó đòi hỏi phải ngang với giá cả các t liệu sinh hoạt
cần thiết để tái sản xuất sức lao động.
Sức lao động là một yếu tố của quá trình sản xuất cần phải bù đắp sau khi
đã hao phí nên tiền công cần phải đợc thực hiện thông qua quá trình phân phối và
phân phối lại thu nhập quốc dân, dựa trên hao phí lao động và hiệu quả lao động
của ngời lao động. Do đó tiền lơng là một phạm trù của phân phối. Bên cạch đó
sức lao động cần phải đợc tái sản xuất thông qua việc sử dụng các t liệu sinh hoạt
cần thiết, thông qua quỹ tiêu dùng cá nhân và do đó tiền lơng cũng là một phạm
trù của tiêu dùng.
Trong cơ chế thị trờng ngoài quy luật phân phối theo lao động, tiền lơng
còn phải tuân theo các quy luật khác nh quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu vì
tiền lơng cũng là giá cả của một loại hàng hoá nên nó do thị trờng lao động quyết
định nhng quy luật phân phối theo lao động vẫn là chủ yếu.
3
Nh vậy xét trên phạm vi toàn xã hội thì tiền lơng là một phạm trù kinh tế
tổng hợp quan trọng trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần hiện
nay.
Với quan điểm mới này tiền lơng đã đánh giá đúng giá trị sức lao động, tiền
tệ hoá tiền lơng triệt để hơn, xoá bỏ tính phân phối cấp phát và trả lơng bằng hiện
vật đồng thời khắc phục quan điểm coi nhẹ lợi ích cá nhân nh trớc kia, tiền lơng
đã đợc khai thác triệt để vai trò đòn bẩy kinh tế, nó kích thích ngời lao động gắn
bó hăng say với công việc hơn.
Đối với ngời quản lý, tiền lơng đợc coi nh một công cụ quản lý. Tiền lơng
là một khoản cấu thành nên giá thành của sản phẩm do vậy nó là một khoản
khấu trừ vào doanh thu khi tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên tiền lơng đợc chủ các doanh nghiệp dùng nh một công cụ tích cực tác
động tới ngời lao động. Tiền lơng gắn chặt với quy luật nâng cao năng suất lao
động và tiết kiệm thời gian lao động. Bởi vì tăng năng suất lao động là cơ sở để
tăng tiền lơng đồng thời là động lực thúc đẩy việc tăng số lợng và chất lợng sản
phẩm. Tiền lơng là lợi ích vật chất trực tiếp mà ngời lao động đợc hởng từ cống
hiến sức lao động cuả họ. Vậy trả lơng xứng đáng với sức lao động họ bỏ ra sẽ
có tác dụng khuyến khích ngời lao động tích cực lao động, quan tâm hơn nữa
đến kết quả lao động của họ. Từ đó tạo điều kiện tăng NSLĐ thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Đối với ngời lao động, sức lao động thuộc quyền sở hữu của ngời lao động
góp phần tạo ra giá trị mới nên trong phần thu nhập tiền lơng là khoản thu nhập
chính đáng của họ. Tiền lơng là phơng tiện để duy trì và khôi phục năng lực lao
động trớc, trong và sau quá trình lao động (tái sản xuất sức lao động). Tiền lơng
nhận đợc là khoản tiền họ đợc phân phối theo lao động mà họ đã bỏ ra.
Cần phân biệt sự khác nhau giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
Tiền lơng danh nghĩa là số lợng tiền tệ mà ngời lao động nhận đợc
hàng tháng bằng tiền từ kết quả lao động của mình. Số tiền này nhiều hay ít phụ
thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của ngời lao động,
phụ thuộc vào trình độ, thâm niên... ngay trong quá trình lao động.Còn tiền lơng
thực tế đợc biểu hiện bằng số lợng hàng hoá, dịch vụ cần thiết mà ngời lao động
có thể trao đổi đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa của mình. Do đó tiền lơng
4
thực tế không những liên quan đến tiền lơng danh nghĩa mà còn phụ thuộc chặt
chẽ vào sự biến động của giá cả hàng hoá và các công việc phục vụ.
Mối quan hệ giữa tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế đợc biểu hiện
qua công thức sau:
I
tltt
= I
tldn
/ I
gc
Trong đó:
I
tltt
: chỉ số tiền lơng thực tế
I
tldn
:chỉ số tiền lơng danh nghĩa
I
gc
:chỉ số giá cả
Nh vậy, với một mức tiền lơng nhất định, nếu giá cả tăng lên thì chỉ ssố tiền
lơng thực tế giảm đi và ngợc lại. Trong trờng hợp giá cả ổn định, nếu tiền lơng
danh nghĩa tăng lên thì chỉ số tiền lơng thực tế cũng tăng. Nếu cùng một lúc tiền
lơng danh nghĩa và giá cả thị trờng cùng tăng hoặc cùng giảm thì đại lợng nào có
tốc độ tăng hoặc giảm lớn hơn sẽ quyết định chỉ số tiền lơng thực tế. Do đó , đối
với ngời lao động lợi ích và mục đích cuối cùng của họ là tiền lơng thực tế vì nó quyết
định khả năng tái sản xuất sức lao động.
1.2-Các yêu cầu và chức năng của tiền lơng
1.2.1-Chức năng của tiền lơng.
Tiền lơng thực chất là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao
động theo một thoả thuận nào đấy dựa trên những quy định của nhà nớc. Song
tiền lơng lại là lợi ích vật chất mà ngời lao động nhận đợc để nuôi sống bản thân
và gia đình của họ, duy trì quá trình tái sản xuất tự nhiên và xã hội. Do đó chức
năng và vai trò của tiền lơng rất quan trọng.
Tiền lơng có các chức năng sau:
a. Tiền lơng thực hiện chức năng là thớc đo giá trị mà đó là giá trị sức lao
động. Biểu hiện tiền lơng phải phản ánh đợc sự thay đổi của giá trị, khi giá trị
thay đổi thì tiền lơng phải thay đổi theo. Tiền lơng thực hiện chức năng này là cơ
sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả biến động
b. Tiền lơng phải đảm bảo chức năng tái sản xuất sức lao động.
5
Tái sản xuất sức lao động bao gồm cả tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng, tức là tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc không chỉ đủ nuôi sống bản
thân và gia đình ngời lao động mà còn dành một phần để học tập nâng cao trình
độ.
c. Tiền lơng là cơ sở để kích thích sản xuất.
Muốn thực hiện chức năng này tiền lơng phải đủ lớn để kích thích ngời lao
động hăng hái làm việc. Tổ chức tiền lơng phải làm nh thế nào để phân biệt đợc
ngời làm tốt, ngời làm cha tốt để trả lơng.
d.Tiền lơng phải đảm bảo chức năng tích luỹ để dành.
Về nguyên tắc tiền lơng không những đảm bảo tái sản xuất sức lao động
mà một phần của tiền lơng còn phải để tích luỹ phòng những lúc bất trắc, những
cái không bình thờng xảy ra nh ốm đau, bệnh tật... và còn để cho những thời gian
không lao động, sau lao động. Muốn thực hiện đợc chức năng này thì tiền lơng
phải lớn hơn tiêu dùng.
1.2.2-Yêu cầu của việc tổ chức tiền lơng
Khi tổ chức tiền lơng cho ngời lao động phải đạt đợc những yêu cầu sau:
a.Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho ngời lao động.
b.Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
c.Đảm bảo tính đơn giản rõ ràng dễ hiểu, đảm bảo sự công bằng cho ngời
lao động .
1.3 -Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng.
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng là cơ sở quan trọng nhất để xây
dựng đợc một cơ chế trả lơng, quản lý tiền lơng và chính sách thu nhập thích hợp
trong một thể chế kinh tế nhất định. ở nớc ta khi xây dựng các chế độ trả lơng và
tổ chức trả lơng phải theo các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho những lao động nh nhau
* Nguyên tắc 2 : Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng
bình quân.
6
* Nguyên tắc 3 : Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ng-
ời lao động làm ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
1.4-Quỹ tiền lơng và phơng pháp xác định quỹ tiền lơng.
1.4.1 Khái niệm quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng là tổng số tiền dùng để trả lơng cho cán bộ công nhân viên
chức do doanh nghiệp ( cơ quan ) quản lý sử dụng bao gồm:
- Tiền lơng cấp bậc ( còn đợc gọi là bộ phận tiền lơng cơ bản hoặc tiền l-
ơng cố định).
- Tiền lơng biến đổi: gồm tiền thởng và các loại phụ cấp nh: phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp lu động, phụ cấp độc hại...
Trong năm kế hoạch mỗi đơn vị phải lập ra quỹ tiền lơng kế hoạch và cuối
mỗi năm có tổng kết xem quỹ lơng báo cáo đã thực chi hết bao nhiêu.
Quỹ lơng kế hoạch là tổng số tiền lơng dự tính theo cấp bậc mà doanh
nghiệp, cơ quan dùng để trả lơng cho công nhân viên chức theo số lợng và chất l-
ợng lao động khi họ hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thờng.
Quỹ tiền lơng kế hoạch là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lơng.
Quỹ tiền lơng báo cáo là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó có những
khoản không đợc lập trong kế hoạch nhng phải chi do những thiếu sót trong tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động hoặc do điều kiện sản xuất không bình thờng mà
khi lập kế hoạch cha tính đến.
1.4.2. cách xác định quỹ tiền lơng.
* Xác định quỹ lơng kế hoạch: quỹ lơng kế hoạch đợc xác định theo công
thức:
( )
[ ]
thángVHHTLLV
VCPCcbDN mindbKH
12ì++ìì=
Trong đó:
Kh
V
: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
L
db
: Lao động định biên: đợc tính trên cơ sỏ địng mức lao động
tổng hợp của sản phẩm dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ quy đổi.
7
TL
min Dn
: Mức lơng tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp do
doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định.
H
cb
: hệ số cấp bậc công việc bình quân: đợc xác định căn cứ vào tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật,
chuyên môn, nghiệp vụ và định mức lao động.
H
pc
: hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân đợc tính trong đơn giá
tiền lơng. Căn cứ vào bản quy định và hớng dẫn của Bộ lao động thơng binh xã
hội, xác định các đối tợng và mức phụ cấp đợc tính đa vào đơn giá để xác định
hệ số các khoản phụ cấp.
V
vc
: Quỹ tiền lơng của bộ máy gián tiếp mà số lao động này cha
tính trong định mức lao động tổng hợp. Quỹ lơng này bao gồm quỹ lơng của hội
đồng quản trị, của bộ phận giúp việc hội đồng quản trị, bộ máy văn phòng tổng
công ty, cán bộ chuyên trách công tác Đảng, đoàn thể và một số đối tợng khác
mà tất cả cha tính vào định mức lao động tổng hợp.
* Xác định quỹ l ơng báo cáo:
Quỹ lơng báo cáo đợc xác định theo công thức:
( )
TGBSPCSXKDDGBC
VVVCVV +++ì=
Trong đó:
V
DG
: Đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao.
C
SXKD
: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hoá
thực hiện hoặc doanh thu.
V
PC
: Quỹ các khoản phụ cấp lơng và các chế đọ khác không đợc
tính trong đơn giá theo quy định, tính theo số lao động thực tế đợc hởng
với từng chế độ.
V
BS
: Quỹ tiền lơng bổ sung, chỉ áp dụng với doanh nghiệp đợc giao
đơn gias tiền lơng theo đơn vị sản phẩm. Quỹ này gồm: quỹ tiền lơng nghỉ
phép hàng năm, nghỉ việc riêng, ngày lễ lớn, tết...
V
TG
: Quỹ tiền lơng làm thêm giờ đợc tính theo số thực tế làm thêm
nhng không vợt quá quy định của Bộ luật lao động.
8
1.5- Phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng.
Việc xác định đơn giá tiền lơng đợc tiến hành theo các bớc:
+ Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá, doanh nghiệp có
thể chọn chỉ tiêu tổng sản phẩm, tổng doanh thu tổng lợi nhuận...
+ Xác định tổng quỹ lơng kế hoạch.
+ Xây dựng đơn giá(lựa chọn phơng pháp).
Các phơng pháp xây dựng đơn giá (4 phơng pháp)
QTL
bc
MTL
bc
=
SL
bc
Đơn giá tiền lơng trên đơn vị sản phẩm
V
đg
= V
giờ
x T
sp
Trong đó:
V
giờ
: Tiền lơng giờ
T
sp
: Mức lao động của đơn vị sản phẩm
* Đơn giá tính trên doanh thu
V
kh
V
đg
=
DT
kh
Trong đó:
V
kh
: Quỹ tiền lơng kế hoạch
DT
kh
: Doanh thu kế hoạch
V
kh
V
đg
=
DT
kh
CP
kh
( cha có lơng )
9
Trong đó:
CP
kh
: Chi phí kế hoạch
* Tính trên tổng thu trừ tổng chi
V
kh
V
đg
=
Tổng thu - Tổng chi
* Đơn giá tính trên lợi nhuận
V
kh
V
đg
=
LN
kh
Căn cứ theo 4 phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng, cơ cấu tổ chức và
đặc điểm riêng của từng đơn vị, doanh nhgiệp tiến hành xây dựng đơn giá tiền l-
ơng theo quy định ( thông t 13/ BLĐTBXH ngày 10/4/1997). Các doanh nghiệp
có các đơn vị hạch toán phụ thuộc thì xây dựng một đơn giá tiền lơng tổng hợp,
với doanh nghiệp gồm cả thành viên hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc
thì một hay nhiều đơn giá tuỳ thuộc vào loại hình sản phẩm dịch vụ là có thể quy
đổi đợc hay không.
1.6 Các hình thức trả lơng
Các hình thức đợc trả lơng đợc thực hiện thông qua các chế độ tiền lơng.
Hiện nay ở nớc ta có hai chế độ tiền lơng là chế độ tiền lơng cấp bậc
và chế độ tiền lơng chức vụ. Chế độ tiền lơng cấp bậc là quy định của nhà nớc
mà doanh nghiệp áp dụng trả lơng cho ngời lao động theo chất lợng và điều kiện
lao động khi họ hoàn thành một công việc nào đó. Trong chế độ tiền lơng cấp
bậc bao gồm thang lơng, bảng lơng, hệ số lơng và mức lơng.
Chế độ trả lơng theo chức vụ là những quy định của nhà nớc áp dụng để trả
lơng cho cán bộ và nhân viên thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Dựa trên những chế độ trả lơng đó có các hình thức trả lơng sau :
1.6.1 -Hình thức trả lơng theo thời gian
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với ngời làm công tác quản
lý, còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng
máy móc thiết bị là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một
10
cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tích chất của sản phẩm sẽ không đảm bảo đợc chất l-
ợng của sản phẩm , sẽ không đem lại hiệu quả thiết thực
Hình thức trả lơng theo thời gian gồm hai chế độ:
1.6.1.1 - Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn
Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn là chế độ trả lơng mà tiền lơng
nhận đợc của mỗi công nhân do mức lơng cao hay thấp và thời gian thực tế làm
việc nhiều hay ít quyết định. Chế độ trả lơng này áp dụng ở những nơi khó xác
định mức lao động chính xác, khó đánh giá công viiệc chính xác.
Công thức tính nh sau:
L
tt
= L
cb
x T
Trong đó :
L
cb
: Lơng cấp bậc tính theo thời gian
L
tt
: Lơng thực tế ngời lao động nhận đợc
T : Thời gian lao động thực tế
Có 3 loại lơng theo thời gian giản đơn là:
+Lơng giờ : Tính theo mức lơng cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
+Lơng ngày : Tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực
tế trong tháng.
+Lơng tháng : Tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
Chế độ tiền lơng này có nhiều hạn chế vì tiền lơng không gắn với kết quả
lao động, nó mang tính chất bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời
gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu tập trung công suất của máy móc thiết
bị để tăng năng suất lao động.
1.6.1.2- Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng.
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian và
tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng và chất lợng đã quy định. Chế độ
trả lơng này thờng đợc áp dụng đối với công nhân phụ làm công việc phục vụ nh
11
công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị... ngoài ra còn áp dụng đối với những
công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá, tự động
hoá cao hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Tiền lơng của công nhân đợc tính bằng cách lấy lơng trả theo thời gian
đơn giản (mức lơng cấp bậc) nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với
tiền thởng.
1.6.2-Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
So với hình thức trả lơng theo thời gian thì hình thức trả lơng theo sản
phẩm ngày càng chiếm đợc u thế và sử dụng rộng rãi với nhiều chế độ linh hoạt
bởi vì nó mang lại hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh.
1.6.2.1- ý nghĩa và điều kiện áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực tiếp
vào số lợng và chất lợng sản phẩm( hay dịch vụ) mà họ đã hoàn thành.Đây là
hình thức trả lơng đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Hình thức trả lơng này có những u điểm và ý nghĩa sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lơng theo lao động, vì tiền lơng mà ngời lao
động nhận đợc phụ thuộc vào số lợng và chất lợng sản phẩm đã hoàn thành. Điều
này sẽ có tác dụng làm tăng năng suất lao động của ngời lao động.
+ Trả lơng theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích ngời lao động
ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ
năng, phát huy sáng tạo... để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động.
+ Trả lơng theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn
thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong làm việc của ngời
lao động.
- Để hình thức trả lơng theo sản phẩm thực sự phát huy tác dụng của nó, các
doanh nghiệp cần phải đảm bảo đợc các nguyên tắc sau đây:
+ Phải xây dựng các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều
kiện rất quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lơng, xây dựng kế hoạch
quỹ lơng và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiền lơng của doanh nghiệp.
12
+ Đảm bảo phục vụ tốt nơi làm việc. Tổ chức phục vụ nơi làm việc nhằm
đảm bảo cho ngời lao động có thể hoàn thành và vợt mức năng suất lao động nhờ
vào giảm bớt thời gian tổn thất do phục vụ tổ chức và phục vụ kỹ thuật.
+ Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm. Kiểm tra nghiệm thu
nhằm đảm bảo sản phẩm đợc sản xuất ra theo đúng chất lợng đã quy định, tránh
hiện tợng chạy theo số lợng đơn thuần. Qua đó, tiền lơng đợc tính và trả đúng với
kết quả thực tế.
+ Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm của ngời lao động để họ vừa phấn đấu
nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lợng sản phẩm, đồng thời tiết kiệm
vật t, nguyên liệu và sử dụng hiệu quả nhất máy móc thiết bị và các trang thiết bị
làm việc khác.
1.6.2.2-Các chế độ trả lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng trả theo sản phẩm là một hình thức cơ bản đang đợc áp dụng
trong các khu vực sản xuất vật chất hiện nay. Việc tính lơng cho ngời lao động đ-
ợc căn cứ vào đơn giá, số lợng, chất lợng sản phẩm.
L
sp
= ĐG ìM
tt
Trong đó:
ĐG: Đơn gía sản phẩm
L
sp
: Lơng trả theo sản phẩm
M
tt
:Số lợng sản phẩm thực tế sản xuất trong kỳ
So với hình thức trả lơng theo thời gian thì hình thức trả lơng theo sản phẩm
có u điểm hơn hẳn. Quán triệt đầy đủ nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất l-
ợng lao động, gắn tiền lơng với kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi ngời. Do
vậy kích thích ngời lao động nâng cao chất lợng lao động, khuyến khích họ học
tập về văn hoá, kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề của mình. Trả
lơng theo sản phẩm giúp cho cán bộ quản lý công nhân và kết quả sản xuất kinh
doanh dễ dàng hơn, góp phần thúc đẩy công tác quản lý, rèn luyện đội ngũ lao
động có tác phong làm việc tốt.
Dới đây là các chế độ trả lơng của hình thức trả lơng theo sản phẩm:
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
13
Chế độ trả lơng này đợc áp dụng khi ngời lao động làm việc mang tính chất
tơng đối độc lập, có thể định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ
thể và riêng biệt. Tiền công của ngời lao động nhận đợc tính theo công thức sau:
L
ĐG = ------
Q
Hoặc ĐG = LìT
Trong đó:
ĐG: đơn giá sản phẩm
L : Lơng theo cấp bậc công việc
Q : Mức sản lợng
T: Mức thời gian
Tiền lơng của công nhân nhận đợc là:
L
tt
=ĐG ìQ
tt
Trong đó:
L
tt
: Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
ĐG: Đơn giá tiền lơng một đơn vị sản phẩm
Q
tt
: Số sản phẩm công nhân đó làm ra
Ưu điểm :
+ Rễ ràng tính đợc tiền lơng trực trực tiếp trong kỳ.
+ Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao
động tăng tiền lơng một cách trực tiếp.
+ Trả lơng theo chế độ này thể hiện đợc rõ mối quan hệ giữa tiền công và
kết quả lao động.
Nh ợc điểm :
+ Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lợng mà ít chú ý đến chất lợng sản
phẩm.
14
+ Nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt ngời lao động sẽ ít quan tâm
đến tiết kiệm vật t, nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị.
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể:
Chế độ này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể công nhân
cùng thực hiện.
Đơn giá tiền lơng tính theo công thức sau:
L
ĐG = -----
Q
ĐG = L ìT
Trong đó:
ĐG : Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
L : Tổng số tiền lơng tính theo cấp bậc công việc
Q : Mức sản lợng
T : Mức thời gian
Tổng tiền lơng của cả nhóm là:
L
tt
= ĐG ìQ
tt
Trong đó:
L
tt
: Tiền lơng sản phẩm tập thể của cả tổ, nhóm
ĐG: Đơn gía một đơn vị sản phẩm tính theo tập thể
Q
tt
: số sản phẩm của cả tổ nhóm trong tháng
Ưu điểm :
Khuyến khích công nhân trong tổ nhóm nâng cao trách nhiệm trớc tập thể,
quan tâm đến kết quả cuối cùng của cả tổ.
Nh ợc điểm :
Sản lợng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền lơng của họ, do
đó không khuyến khích nâng cao năng suất cá nhân. Mặt khác do phân phối tiền
lơng cha tính đến tình hình thực tế của công nhân về sức khoẻ, thái độ lao
động...nên cha thực hiện đầy đủ theo nguyên tắc phân phối theo số lợng và chất
lợng lao động.
15
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Chế độ trả lơng này áp dụng đối với công nhân phụ mà công việc của họ
ảnh hởng nhiều đến kết quả sản xuất của những công nhân chính hởng lơng theo
sản phẩm.
Đơn giá đợc xác định theo công thức sau :
L
ĐG = ---------
MìQ
Trong đó:
M : Mức phục vụ của công nhân
ĐG : Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
L : Lơng cấp bậc của công nhân phụ
Q : Mức sản lợng của công nhân chính
Thu nhập của công nhân hởng lơng theo sản phẩm gián tiếp đợc tính nh
sau:
L
gt
= ĐG ì Q
Trong đó:
L
gt
: Lơng của công nhân hởng theo lơng sản phẩm gián tiếp
ĐG : đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
Q : số sản phẩm mà công nhân chính sản xuất đợc
Tiền lơng của công nhân phụ cũng có thể tính bằng cách lấy % hoàn thành
vợt mức sản lợng của công nhân chính với cấp bậc của công nhân phụ.
Ưu điểm :
Do tiền lơng của công nhân phụ lệ thuộc vào mức năng suất của các công
nhân chính mà ngời đó phục vụ do đó đòi hỏi công nhân phụ phải có trách
nhiệm và tìm cách phục vụ tốt cho công nhân chính hoàn thành công việc.
Nh ợc điểm :
Tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc vào sản lợng của công nhân chính
nên nó phụ thuộc vào trình độ lành nghề, thái độ làm việc của công nhân chính.
16
Vì vậy chế độ tiền lơng này không không đánh giá chính xác năng lực của công
nhân phụ.
* Chế độ lơng khoán.
Chế độ tiền lơng này áp dụng cho những công việc nếu làm riêng từng chi
tiết, từng bộ phận công việc theo thời gian thì không có lợi về mặt kinh tế và thời
gian không đảm bảo, đồng thời công việc đòi hỏi một tập hợp nhiều loại công
việc khác nhau theo yêu cầu hoàn thành đúng thời hạn. Chế độ trả lơng này áp
dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong nông nghiệp. Nó
đợc áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể. Nếu đối tợng nhận khoán là tổ nhóm thì
tiền lơng nhận đợc sẽ phân phối cho công nhân trong tổ giống nh trong chế độ
tính theo sản phẩm tập thể.
Đơn giá khoán có thể tính theo đơn vị công việc cần hoàn thành hoặc theo
cả khối lợng hay công trình.
Ưu điểm : ngời công nhân biết trớc đợc số tiền sẽ nhận đợc khi hoàn thành
công việc, hoàn thành công việc trớc thời hạn.
Nh ợc điểm : Phải tính toán đơn giá hết sức chặt chẽ và tỉ mỉ để xây dựng
đơn giá trả lơng chính xác cho công nhân.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng.
Thực chất của chế độ trả lơng này là kết hợp giữa chế độ trả lơng kể trên với
các hình thức tiền thởng. Khi áp dụng chế độ này, phần tiền lơng đợc tính theo
đơn giá cố định còn tiền thởng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành và hoàn thành
vợt mức các chỉ tiêu về mặt số lợng công việc.
Tiền lơng trả theo chế độ này đợc tính theo công thức:
L(m.h)
L
th
= L +
100
Trong đó :
L: Tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
m : % tiền thởng cho 1% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng
h :% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ trả lơng này là phải quy định đúng các
chỉ tiêu, điều kiện thởng, tỷ lệ thởng bình quân.
17
Ưu điểm : khuyến khích ngời lao động hoàn thành vợt mức chỉ tiêu đợc
giao.
Nh ợc điểm: Việc xác định tỷ lệ thởng tơng đối phức tạp.
Chế độ tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ này đợc áp dụng ở những khâu trọng yếu trong sản xuất bởi vì giải
quyết đợc công việc ở khâu này sẽ có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu
khác có liên quan, góp phần hoàn thành vợt mức kế hoạch của doanh nghiệp.
Với chế độ này những sản phẩm nằm trong mức quy định đợc trả theo đơn
giá cố định, những sản phẩm vợt mức đợc tính theo đơn giá luỹ tiến. Đơn giá luỹ
tiến đợc tính dựa vào đơn giá cố định và có tính đến tỷ lệ tăng đơn giá. Công
thức tính tỷ lệ tăng đơn giá:
D
cd
ìT
c
K = ì 100
D
1
Trong đó:
K: Tỷ lệ đơn giá hợp lý
D
cd
:Tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm
T
c
: Tỷ lệ về số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp dùng để tăng đơn
giá
D
1
: Tỷ trọng của tiền công công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm
khi hoàn thành vợt mức 100%
Tiền lơng công nhân đợc tính theo công thức sau:
L = (P ìQ
1
)+PìK(Q
1
-Q
0
)
Trong đó:
L : Tổng số tiền lơng công nhân đợc hởng lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Q
1
: Sản lợng thực tế
Q
0
: Sản lợng đạt mức khởi điểm
P :Đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
18
K: tỷ lệ đơn giá sản phẩm đợc nâng cao.
Ưu điểm : hình thức trả lơng này có tác dụng khuyến khích ngời lao động
nhanh chóng hoàn thành vợt mức sản lợng góp phần thúc đẩy sản xuất ở những
khâu khác.
Nhợc điểm : Làm cho tốc độ tăng tiền lơng bình quân nhanh hơn tốc độ
tăng năng suất lao động bình quân, làm ảnh hởng đến việc tái sản xuất và tích
luỹ của các doanh nghiệp.
II - Tiền thởng
2.1- Bản chất Tiền thởng.
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phối theo lao động gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh
của đơn vị.
Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến khích ngời lao động quan
tâm tiết kiệm lao động sống, lao động vất hoá đảm bảo những yêu cầu về chất l-
ợng sản phẩm, về thời gian hoàn thành công việc.
2.2- Nội dung của tổ chức tiền thởng.
Khi tổ chức các hình thức tiền thởng cần chú ý đến những nội dung sau:
Chỉ tiêu thởng: Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất của hình
thức tiền thởng, yêu cầu là phải rõ ràng, chính xác cụ thể. Chỉ tiêu thởng
bao gồm các chỉ tiêu về số lợng và các chỉ tiêu về chất lợng.
Điều kiện thởng: Nhằm xác định những tiền đề thực hiện một hình thức
thởng nào đó, đồng thời dùng để kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu xét th-
ởng.
Mức tiền thởng: Là số tiền thởng cho ngời lao động khi họ đạt đợc
những chỉ tiêu và điều kiện xét thởng. Mức tiền cao hay thấp còn tuỳ
thuộc vào nguồn nhiều hay ít.
Nguồn tiền thởng: Gồm nhiều nguồn khác nhau dùng để trả thởng. Nó
tuỳ thuộc vào tính chất của mỗi hình thức thởng.
19
2.3- Các hình thức tiền thởng.
Có nhiều hình thức thởng, nhng thông thờng ngời ta áp dụng các hình thức
sau: Thởng giảm tỷ lệ hàng hỏng, thởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lợng cao, th-
ởng hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất, thởng tiết kiệm
nguyên nhiên vật liệu. Ngoài ra trong thực tế sản xuất kinh doanh ở nhiều doanh
nghiệp có những cách thởng khác nhau nhằm kích thích ngời lao động nâng cao
năng suất lao động hiệu suất công tác nh : Hoàn thành nhiệm vụ đợc giao trớc
hạn định, thởng do làm tốt nhiệm vụ cung tiêu...
2.3.1. Thởng giảm tỷ lệ hàng tháng
Chỉ tiêu thởng: hoàn thành hoặc giảm số hàng hỏng so với quy định.
Điều kiện thởng: phải có mức sản lợng ( với tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định)
phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, chặt chẽ về số lợng và chất lợng đã
hoàn thành.
Nguồn tiền thởng: đợc trích ra từ số tiền do giảm hàng hỏng so với định
mức đã quy định của doanh nghiệp để thơngr cho các tổ chức cá nhân có thành
tích nâng cao chất lợng sản phẩm.
2.3.2. Thởng hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất.
Chỉ tiêu thởng: thởng hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất và đảm bảo
chỉ tiêu về số lợng, chủng loại, chất lợng sản phẩm... theo quyđịnh.
Điều kiện thởng: đảm bảo mức độ hoàn thành vợt mức kế hoạch cả về số
lợng lẫn chất lợng sản phẩm.
Nguồn tiền thởng: là bộ phận tiết kiệm đợc từ chi phí sản xuất gián tiếp cố
định( đó là những chi phí không thay đổi khi sản lợng tăng lên) . Chi phí sản
xuất gián tiếp cố định tính cho từng đơn vị sản phẩm giảm đi, do đó thu đợc một
bộ phận từ tiết kiệm chi phí sản xuất gián tiếp cố định.
2.3.3. Thởng nâng cao chất lợng sản phẩm
Chỉ tiêu thởng: hoàn thành và hoàn thành vợt mức sản phẩm loại I và loại
II trong một thời gian nhất định.
Điều kiện thởng: cần xác định rõ tiêu chuẩn kỹ thuật các loại sản phẩm,
phải tổ chức nghiệm thu kiểm tra sản phẩm chặt chẽ.
20
Nguồn tiền thởng: dựa vào chênh lệch giá trị giữa sản phẩm các loại đạt đ-
ợc với tỷ lệ sản lợng từng mặt hàng quy định.
2.3.4. Thởng tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu.
Chỉ tiêu thởng: hoàn thành và hoàn thành vợt mức chỉ tiêu về tiết kiệm vật
t
Điều kiện thởng: tiết kiệm vật t nhng phải đảm bảo quy phạm kỹ thuật,
tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, an toàn lao động. Làm tốt công tác thống kê,
hoạch toán số lợng và giá trị vật t tiết kiệm đợc.
Nguồn tiền thởng: đợc lấy từ nhiên, nguyên vật liệu tiết kiệm đợc tích một
phần, phần còn lại dùng để hạ giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, ngoài các hình thức tiền thởng trên
còn có một số hình thức tiền thởng khác đợc áp dụng nh:
- Thởng đột xuất: phần tiền thởng không nằm trong kế hoạch khen thởng
của xía nghiệp, nó đợc áp dụng một cách linh hoạt trong các trờng hợp nh thởng
cho phát minh sáng kiến, thởng cho ngời lao động hoàn thành một cách xuất sắc
nhiệm vụ đợc giao... nguồn tiền thởng này lấy từ quỹ khen thởng của xí nghiệp,
hình thức tiền thởng này sẽ làm cho ngời lao động cảm thấy mình đợc quan tâm
hơn và đó chính là động lực rất lớn để ngời lao động cố gắng hơn.
- Thởng của công ty: hình thức tiền thởng này áp dụng trong trờng hợp mà
lợi nhuận của công ty tăng lên, khi đó công ty quyết định trích ra một phần để
thởng cho ngời lao động. Hình thức này thờng đợc áp dụng trong những ngày lễ,
tết, ngày thành lập công ty... thông thờng thởng của công ty gồm hai thành phần:
+ Trích một phần để thởng có tính chất đông đều cho tất cả mọi ngời trong
công ty.
+ Phần còn lại sẽ thởng tuỳ theo mức độ đóng góp của từng ngời, từng tổ...
21
iII- Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức
tiền lơng, tiền thởng ở công ty xây dựng BƯU ĐIệN
Hà NộI.
Xét theo yêu cầu của tổ chức tiền lơng thì tiền lơng phải đảm bảo tái sản
xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho ngời lao động.
Tiền lơng phải kích thích ngời lao động nâng cao năng suất lao động. Tiền lơng
là thớc đo sự cống hiến của ngời lao động. Vì vậy việc trả lơng phải đảm bảo
công bằng hợp lý iữa những ngời lao động, phải đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng
dễ hiểu.
Để làm đợc điều đó thì các doanh nghiệp đều phải trả lơng cho công nhân
dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh của mình và theo quy định hớng dẫn của
nhà nớc. Mặt khác các doanh nghiệp cần phải lựa chọn chế độ trả lơng hợp lý đối
với công ty của mình. Công ty xây dựng Bu Điện Hà Nội là một công ty có quy
mô công nhân lớn với công việc khác nhau. Vì vậy việc lựa chọn chế độ trả lơng,
trả thởng cho mỗi công việc, mỗi cán bộ công nhân viên sao cho hợp lý phù hợp
với yêu cầu của tổ chức tiền lơng là một việc khó khăn nhng cần thiết phải thực
hiện. Đây là một lý do cho việc cần thiết phải hoàn thiện việc trả lơng, trả thởng
ở công ty xây dựng Bu Điện Hà Nội.
Xét về việc áp dụng các hình thức trả lơng thì công ty xây dựng Bu Điện
Hà Nội có số lợng cán bộ công nhân viên đông, hơn nữa lại làm những công việc
khác nhau vì vậy việc trả lơng cũng khác nhau. Việc lựa chọn các hình thức trả l-
ơng làm sao phải quán triệt nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng lao
động, phải khuyến khích ngời lao động ra sức học hỏi, nâng cao trình độ lành
nghề. Vì vậy để khai thác đợc mọi khả năng phục vụ cho sản xuất và áp dụng
đúng các hình thức trả lơng cũng nh yêu cầu của từng hình thức thì cần phải
hoàn thiện hình thức trả lơng, trả thởng.
Xét về yêu cầu của tổ chức sản xuất kinh doanh thì mục tiêu của các doanh
nghiệp là phấn đấu đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc trả lơng, trả thởng tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Thực hiện công tác này một cách đúng đắn và hợp lý sẽ
khai thác đợc khả năng tiềm tàng của ngời lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Mặt khác việc hoàn thiện việc trả lơng, trả thởng là phải hoàn thiện cả về
22
điều kiện trả lơng, hình thức trả lơng và các mặt có liên quan đến công tác này.
Điều này làm tăng thêm uy tín, củng cố lại vị trí của doanh nghiệp trên thơng tr-
ờng. Chính vì vậy việc hoàn thiện công tác trả lơng, trả thởng cho ngời lao động
là điều cần thiết.
Xét về khía cạnh ngời lao động thì họ bao giờ cũng mong muốn đợc đối
xử công bằng và muốn có điều kiện để hoàn thiện mình. Việc trả lơng xứng đáng
sẽ khuyến khích họ làm việc, tạo niềm tin cho bản thân họ, làm cho họ hết lòng
vì công việc và tạo điều kiện cho họ tự khẳng định năng lực cá nhân của mình.
Vì vậy việc hoàn thiện công tác trả lơng, trả thởng cũng là việc khai thác khả
năng tiềm ẩn của ngời lao động góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Tất cả những điều trên sẽ nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty, giúp công ty tồn tại và phát triển vững chắc trong xã hội đầy cạnh tranh
gay go và quyết liệt.
23
CHƯƠNG II
phân tích tình hình trả lơng trả thởng tại công ty
xây dựng bu điện hà nội
A. những đặc điểm chung của công ty
I. Quá trình hình thành - phát triển, nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của công ty.
Công ty xây dựng Bu điện tiền thân là Công ty xây dựng nhà Bu điện.
Công ty xây dựng nhà Bu điện đợc thành lập theo quyết định 1348 ngày
30/10/1976 của Tổng cục trởng Tổng cục Bu điện. Là một doanh nghiệp nhà nớc
hoạt động kinh doanh, đơn vị thành viên hoạch toán độc lập thuộc tổng công ty
Bu chính viễn thông Việt Nam trụ sở chính của Công ty đóng tại Pháp Vân
Thanh Trì - Hà Nội.
Năm 1976 1990: Sau ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất nớc. Trớc
hậu quả của chiến tranh nặng nề, các mạng lới truyền dẫn bị các trung tâm Bu
điện, nhà ở... bị phá huỷ gần hết. Tổng cục Bu điện đã quyết định thành lập Công
ty xây dựng nhà Bu điện để đảm đơng nhiệm vụ thi công các công trình chuyên
ngành Bu điện trên cả nớc đòng thời xây dựng nhà làm việc, nhà ở cho ngành và
cho thành phố Hà Nội.
Công ty xây dựng Bu điện với tổ chức gồm 3 đội xây dựng, 1 đội mộc sắt,
một đội sản xuất gạch và một xơng cơ điện, có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm
nguyên vật liệu để cung cấp cho các công trình dân dụng và công nghiệp. Trong
giai đoạn này công ty luôn luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch của Tổng công ty
giao cho và đã dần dần tiến hành xắp xếp lại lực lợng cải tiến tổ chức sản xuất
theo hớng tinh giảm quản lý gián tiếp để tăng cờng cho sản xuất với yêu cầu gọn
nhẹ, có hiệu lực. Thực hiện mục tiêu chất lợng, năng xuất và hiệu quả.
Năm 1991, cùng với sự chuyển hớng chung của nganh kinh tế quốc dân,
hoạt động sản xuất kinh doanh cuar công ty tờng bớc chuyển dần và
24
thích nghi với hoạch toán kinh doanh của Công ty theo cơ chế thị trờng. Mặt
khác Công ty đã sắp xếp lại lực lợng lao động và bộ máy sản xuất kiện toàn đội
ngũ chỉ huy sản xuất. Ngoài các đơn vị sản xuất trực thuộc đớc thành lập theo
quyết định của của tổng cục nh xí nghiệp xây dựng nhà Bu điện 1 và 2
Công ty còn thành lập thêm 6 ban. Công ty đã thực sự trở thành một Công
ty mạnh, đủ sực cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng ngành.
Công ty là đơn vị đại diện duy nhất của Tổng công ty Bu chính viễn thông
Việt Nam. Đã triển khai các mảng kinh doanh sau:
+ Xây dựng công trình bu chính viễn thông, dân dụng, công nghiệp, kỹ
thuật cơ sở hạ tầng và trang trí nội, ngoại thất.
+ Xây dựng lắp đặt các công trình chuyên ngành bu chính viễn thông, điện
tử tin học, thông gió, điều hoà, cấp thoát nớc, sản xuất vật liệu xây dựng và các
loại vật liệu liên quan khác.
+ Kinh doanh vật liệu, thiết bị, máy móc, xậy dựng trang bị nội thất kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp vật t, vật liệu thiết bị máy móc xây dựng và
chuyên ngành bu chính viễn thông. Máy móc thiết bị nguyên liệu hoá chất, phụ
gia phục vụ sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa.
+T vấn đầu t về: Lập dự án đầu t xây dựng, khảo sát thiết kế, sản xuất và
kinh doanh các sản phẩm nhựa, phục vụ bu chính viễn thông, công nghiệp và dân
dụng.
+ Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh té trong và ngoài nớc phù hợp
với quy định của pháp luật.
Công ty đợc hình thành trên cơ sở hợp nhất các đơn vị kinh doanh của
ngành là: Đội xây dựng nhà, đội sản xuất gạch Tam đảo chỉ huy công trình để thi
công các công trình ở các Tỉnh và 6 xí nghiệp hoạch toán độc lập trong công ty
có t cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để tạo cho cơ sở tính chủ
động sáng tạo gắn quyền lợi tơng xứng với trách nhiệm. Thành lập phòng kinh
doanh xuất nhập khẩu nhằm trực tiếp xuất nhập khẩu máy móc thiết bị. Đồng
thời Công ty đã mở rông liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài ngành.
Công ty là thành viên của tập đoàn đầu t và xây dựng Thăng
25