Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Ảnh hưởng của độ mặn đến tỉ lệ sống và sinh trưởng của Tu hài (Lutraria rynchaena, Jonas 1844) nuôi ở vùng biển huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.6 KB, 8 trang )

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4
DOI: 10.15625/vap.2020.00071

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN TỈ LỆ SỐNG VÀ SINH TRƯỞNG
CỦA TU HÀI (Lutraria rynchaena, Jonas 1844) NUÔI Ở VÙNG BIỂN
HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH
Triệu Anh Tuấn1,2,*, Nguyễn Xuân Viết2, Thái Thanh Bình3,
Chu Thị Bích Ngọc1, Nguyễn Thị Thanh Hương1
Tóm tắt: Nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của độ mặn đến tỉ lệ
sống và khả năng sinh trưởng của Tu hài thương phẩm nuôi treo trên lồng tại vùng
biển Vân Đồn, Quảng Ninh. Tu hài giống có kích cỡ trung bình 8,34 g/con được thả
trong các bể composit với các độ mặn 15‰ (NT1), 20‰ (NT2), 25‰ (NT3) và
30‰ (NT4). Kết quả nghiên cứu cho thấy độ mặn của môi trường nước thả giống đã
ảnh hưởng đến tỉ lệ sống và sinh trưởng của Tu hài. Mật độ thả Tu hài ngẫu nhiên
trong các nghiệm thức là 45 con/rổ, không làm ảnh hưởng tới DO, pH, độ mặn của
môi trường nuôi. Tỉ lệ sống của Tu hài ở nghiên cứu này tỉ lệ thuận với độ mặn của
môi trường nước, cao nhất là 85% ở NT4 và thấp nhất là 13,4% ở NT1. Tốc độ sinh
trưởng của Tu hài ở nghiệm thức NT4 cao hơn ở các nghiệm thức khác trong nghiên
cứu này. Từ kết quả nghiên cứu có thể khuyến nghị độ mặn khi thả giống Tu hài
thích hợp là từ 25-30‰.
Từ khóa: Độ mặn, sinh trưởng, tỉ lệ sống, Tu hài.

1. MỞ ĐẦU
Tu hài (Lutraria rynchaena) là loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ, phân bố ở các vùng bãi
triều ở Vân Đồn - Quảng Ninh, Cát Bà - Hải Phòng và về sau chúng được di giống vào Vịnh
Nha Trang - Khánh Hòa, ở các vùng bãi triều có nền đáy bùn mềm (Phạm Thược, 2006).
Ở Vân Đồn - Quảng Ninh, Tu hài thường được nuôi trên lồng treo trên các bè, hoặc được
đưa xuống đáy biển nơi có nền bùn, cát dày.
Tu hài có tốc độ sinh trưởng nhanh, giá thành thương phẩm cao khả năng thu lợi
nhuận lớn, do đó việc ni Tu hài thương phẩm được người dân quan tâm đầu tư. Các chi
phí đầu tư cho nuôi Tu hài thương phẩm chủ yếu tập trung vào con giống, lồng treo, bè và


công lao động thu hoạch. Mặc dù nghề nuôi Tu hài được phát triển từ lâu ở Việt Nam
nhưng các nghiên cứu cơ bản về Tu hài còn hạn chế. Một số nghiên cứu được công bố chủ
yếu về kết quả sản xuất giống và nuôi thương phẩm Tu hài như nghiên cứu của Trần Thế
Mưu (2010), Hà Đức Thắng (2010). Các nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ sống của Tu hài
chưa cao và thường không ổn định. Nghiên cứu của Phan Thị Vân và nnk., (2013) mới đề cập
tới giới hạn độ mặn, độ mặn trên 35‰ không phù hợp để nuôi Tu hài.

1Trường

Đại học Hùng Vương
Đại học Sư phạm Hà Nội
3Trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật và Thủy sản
*Email:
2Trường


BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM

578

Nghiên cứu này sẽ góp phần làm sáng tỏ sự tác động của độ mặn đến sinh trưởng và tỉ
lệ sống của Tu hài. Từ đó có thể ứng dụng trong thực tế góp phần nâng cao hiệu quả của quá
trình sản xuất giống cũng như nuôi thương phẩm Tu hài.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại vùng biển thuộc huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh từ
tháng 3/2019-5/2019.
2.2. Đối tượng nghiêm cứu
- Đối tượng: Tu hài, trọng lượng trung bình 120 con/kg (8,34 g/con)
2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí trong 4 bể composit thể tích 120 L, được điều chỉnh độ mặn
tương ứng là 15‰ (NT1), 20‰ (NT2), 25‰ (NT3) và 30‰ (NT4). Mỗi bể treo 3 rổ nhựa,
chiều cao mỗi rổ 25 cm và đường kính 35 cm, được bố trí thả Tu hài với mật độ 45 con/rổ.
Nhằm so sánh, đánh giá về sinh trưởng, tỉ lệ sống, năng suất của Tu hài. Các thí nghiệm
được bố trí hồn tồn ngẫu nghiên và được lặp lại 3 lần.
Trong q trình thí nghiệm các rổ được vệ sinh hàng tháng khi đo mẫu, đảm bảo sự
lưu thông của nước.
2.3.2. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường
Các yếu tố môi trường của các nghiệm thức thí nghiệm được xác định hàng ngày (1
lần/ngày) buổi sáng vào lúc 7h30 - 8h00 bằng các phương pháp sau: nhiệt độ đo bằng
nhiệt kế bách phân (oC), độ chính xác 0,5 oC; độ mặn đo bằng khúc xạ kế (đơn vị: ppt), độ
chính xác 0,5‰; hàm lượng oxy hoà tan (DO mg/l); pH, độ kiềm (mg/l), TAN được xác
định bằng bột test Sera theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
2.3.3. Phương pháp xác định tăng trưởng và tỉ lệ sống
Tu hài được thu mẫu định kỳ 1 tháng/lần, số lượng 30 con/nghiệm thức để kiểm tra
số cá thể cịn sống, sự tăng trưởng về kích thước và khối lượng.
Kích thước chiều dài của Tu hài được đo bằng thước kẹp panmer điện tử hiệu
Mitutoyo của Nhật độ chính xác 0,01 mm. Trọng lượng được xác định bằng cân phân tích
điện tử có độ nhảy 0,01 g.
Tính toán và xử lý số liệu tăng trưởng dựa theo JaraJara et al., 1997, Caofujun et al.,
2009 và Lijimin et al., 2010.
+ Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài của Tu hài (mm/ngày)
ADGL = (L2 - L1)/(t2 - t1)
+ Tốc độ tăng trưởng tương đối (đặc trưng) về chiều dài của Tu hài (%/ngày)


PHẦN II. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SINH HỌC PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI

579


SGRL (%) = (lnL2 - ln L1).100/(t2 - t1).
+ Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng của Tu hài (g/ngày)
ADGW (g/ngày) = (W2 - W1)/(t2 - t1).
+ Tốc độ tăng trưởng tương đối (đặc trưng) về khối lượng của Tu hài (%/ngày)
SGRW (%/ngày) = (lnW2 - lnW1).100/(t2 - t1).
Trong đó: L2, L1 , W2, W1 là chiều dài và khối lượng tương ứng của Tu hài tại các
thời gian t2, t1 (t1: thời gian ban đầu; t2: thời gian sau thí nghiệm).
+ Tỉ lệ sống của Tu hài (%)
SR (%) = (Số Tu hài thu hoạch/Số Tu hài giống thả ban đầu).100
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được tính tốn giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và so sánh sự khác biệt
giữa các nghiệm thức bằng phép phân tích ANOVA một nhân tố và phép thử Duncan sử
dụng phần mềm SPSS và Excel 2010.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện yếu tố môi trường
Kết quả theo dõi một số yếu tố môi trường trong các bể nuôi cho thấy các chỉ tiêu
theo dõi đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của Tu hài.
Hàm lượng DO, TAN khơng có sự khác biệt đáng kể giữa các nghiệm thức thí nghiệm và
đều nằm trong khoảng giới hạn cho phép đối với các loài hai mảnh vỏ theo tiêu chuẩn của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2008). Các kết quả theo dõi điều kiện yếu tố mơi trường
trong thí nghiệm được trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1. Giá trị trung bình một số yếu tố môi trường
Chỉ tiêu
Nhiệt độ oC
DO (mg/l)
pH
Kiềm (mg/l)
TAN


NT1
27,25 ± 0,85
6,10 ± 0,30
7,80 ± 0,28
82,34 ± 4,40
0,32 ± 0,20

Nghiệm thức
NT2
NT3
27,25 ± 0,85
27,25 ± 0,85
5,90 ± 0,25
5,95 ± 0,24
7,90 ± 0,30
7,90 ± 0,28
96,40 ± 5,60
98,60 ± 8,40
0,32 ± 0,20
0,34 ± 0,20

NT4
27,25 ± 0,85
5,86 ± 0,41
7,80 ± 0,32
108,40 ± 5,60
0,35 ± 0,20

Ghi chú: Số liệu biểu diễn ở dạng trung bình ± sai số chuẩn.


Trong q trình thí nghiệm pH khá ổn định (từ 7,8 - 8,5) và không khác biệt giữa
các nghiệm thức (p > 0,05). Giá trị này phù hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển của
Tu hài (Phạm Thược, 2006).
Nhiệt độ nước trung bình dao động từ 26 - 28 oC, khơng khác biệt giữa các nghiệm
thức thí nghiệm và hoàn toàn nằm trong ngưỡng nhiệt sinh trưởng của Tu hài (Trần Thế
Mưu, 2010).


BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM

580

Độ kiềm ở các nghiệm thức tỉ lệ thuận với độ mặn. Độ kiềm dao động từ 82,24 mg
đến 108,4 mg CaCO3/L và không khác biệt giữa các nghiệm thức, độ kiềm cao nhất ở độ
mặn 30‰ (108,40 ± 5,40) và thấp ở độ mặn 15‰ (82,34 ± 4,40).
3.2. Ảnh hưởng của độ mặn đến tỉ lệ sống của Tu hài
Theo O’Connor et al., (2008), độ mặn có ảnh hưởng đến tỉ lệ sống của nhuyễn thể
hai mảnh vỏ. Các nghiên cứu của Trần Thế Mưu (2010), Cao Trường Giang và Trần Thế
Mưu (2010), đã chỉ ra tỉ lệ sống là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu
quả của q trình ni Tu hài.
Kết quả trong nghiên cứu này cho thấy độ mặn có ảnh hưởng đến tỉ lệ sống của Tu
hài (Bảng 2). Trong cùng điều kiện môi trường và chế độ chăm sóc, tỉ lệ sống của Tu hài
trong các thí nghiệm đạt cao nhất là 85,0% ở NT4 và thấp nhất là 13,4% ở NT1 có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05). Sự sai khác về tỉ lệ sống giữa các cặp NT1 và NT2, NT3 và NT4
trong thí nghiệm khơng có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 2. Bảng theo dõi tỉ lệ sống của Tu hài trong nghiệm thức
Chỉ tiêu
KL thu hoạch (g/con)
Tỉ lệ sống (%)


NT1
14,06 ± 0,28a
13,40 ± 0,15a

Nghiệm thức
NT2
NT3
16,68 ± 0,35a
19,25 ± 0,25b
24,50 ± 0,25a
75,50 ± 0,20b

NT4
22,14 ± 0,25b
85,00 ± 0,20b

Ghi chú: Số liệu biểu diễn ở dạng trung bình ± sai số chuẩn. Các chữ cái giống nhau trong cùng một hàng
chứng tỏ không khác biệt thống kê (p>0,05). KL: Khối lượng.

Kết quả nghiên cứu này phù với với một số đối tượng nhuyễn thể đã được nghiên cứu.
Khi nuôi ở độ mặn được duy trì trong khoảng 25 - 30‰ thì sự sinh trưởng và phát triển của
Tu hài đạt giá trị cao nhất. Bên cạnh đó theo một nghiên cứu của Solomon et al., (2007) cho
rằng tương tác của các yếu tố nhiệt độ và độ mặn cao ảnh hưởng đến phân bố của sinh vật
trong môi trường nước nhằm cung cấp nguồn thức ăn cho động vật nhuyễn thể. Trong
nghiên cứu của Ngô Thị Thu Thảo và Trương Trọng Nghĩa (2003) thực hiện trên đối tượng
sò huyết Anadara granosa ở các độ mặn là 5, 10, 15 và 20‰. Các tác giả thu được kết quả tỉ
lệ sống của Sò huyết giảm khi nuôi ở độ mặn thấp (5‰). Độ mặn nhỏ hơn 20‰ và lớn hơn
35‰ sẽ không phù hợp cho việc nuôi Tu hài (Phan Thị Vân và nnk., 2014).
Như vậy, độ mặn đóng vai trị quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tỉ lệ sống của Tu hài,
nên nuôi Tu hài ở độ mặn 30‰ sẽ thu được tỉ lệ sống cao.

3.3. Ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng của Tu hài
3.3.1. Ảnh hưởng của độ mặn đến khối lượng của Tu hài
Kết quả theo dõi tăng trưởng khối lượng, kích thước chiều dài của Tu hài trong các
nghiệm thức được trình bày trong Bảng 3.
Bảng 3. Tăng trưởng khối lượng chiều dài của Tu hài thí nghiệm
1-90 ngày
Chỉ tiêu

NT1

NT2

NT3

NT4

8,32 ± 0,30a
16,68 ± 0,35a

8,35 ± 0,25b
19,25 ± 0,25b

8,46 ± 0,25b
22,14 ± 0,25b

Tăng trưởng về khối lượng (g)
KL thả (g/con)
KL thu (g/con)

8,24 ± 0,22a

14,06 ± 0,28a


PHẦN II. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SINH HỌC PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
KL tăng thêm
5,82 ± 0,32a
8,36 ± 0,40a
ADGW (g/ngày)
0,064 ± 0,03a
0,092 ± 0,09a
SGRW (%/ngày)
0,59 ± 0,025a
0,77 ± 0,032a
Ghi chú: Số liệu biểu diễn ở dạng trung bình ± sai số chuẩn. Các
chứng tỏ khơng khác biệt thống kê (p>0,05), KL: Khối lượng.

10,90 ± 0,35b
0,121 ± 0,09b
0,94 ± 0,030b

581
13,24 ± 0,35b
0,152 ± 0,09b
1,06 ± 0,042b

chữ cái giống nhau trong cùng một hàng

Tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối (g/ngày)
Trong thời gian 90 ngày thí nghiệm, tốc độ tăng trưởng của tu hài lớn nhất ở NT4
với độ mặn 30‰ (0,152 g/ngày) và thấp nhất ở NT1 với độ mặn 15‰ (0,064 g/ngày) sự

khác biệt có nghĩa thống kê (p < 0,05) (Bảng 3). Giữa NT1 với NT2 với độ mặn từ 1520‰ khơng có ý nghĩa thống kê. Trong các nghiệm thức thí nghiệm tốc độ sinh trưởng
của Tu hài tăng từ NT1 đến NT4. Nguyên nhân gây ra hiện tượng này do sự thay đổi về độ
mặn trong các nghiệm thức.
Như vậy có thể thấy rằng độ mặn có ảnh hưởng tới sự tăng trưởng về khối lượng của
Tu hài trong thí nghiệm này.
Tốc độ tăng trưởng khối lượng tương đối (%/ngày)
Từ ngày 1 - 90 tốc độ tăng trưởng tương đối của Tu hài lớn nhất ở NT4
(1,06%/ngày) và thấp nhất ở NT1 (0,59%/ngày) sự khác biệt có nghĩa thống kê (p < 0,05).
Trong giai đoạn này tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng của Tu hài chậm và giảm
từ NT4 xuống NT1. Tuy nhiên trong các nghiệm thức, tốc độ tăng trưởng tương đối về
khối lượng Tu hài được thể hiện rõ dệt ở NT4 là 1,06%/ngày và ở NT3 là 0,94%/ngày.
Như vậy có thể thấy tăng trưởng về khối lượng trung bình của của Tu hài trong thí
nghiệm này cao nhất ở NT4 là 1,06%/ngày và thấp nhất ở NT1 là 0,59%/ngày, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả cho thấy độ mặn đã ảnh hưởng nhất định đến tốc độ sinh
trưởng của Tu hài nuôi lồng treo trong các thí nghiệm.
3.3.2. Ảnh hưởng của độ mặn đến kích thước của Tu hài
Tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối (mm/ngày)
Kết quả cho thấy độ mặn đã ảnh hưởng nhất định đến tốc độ tăng trưởng kích thước
chiều dài của Tu hài ni lồng treo trong thí nghiệm này. Tăng trưởng về kích thước của
Tu hài được mơ tả trong Bảng 4.
Bảng 4. Tăng trưởng kích thước chiều dài của Tu hài thí nghiệm
1-90 ngày
Chỉ tiêu
NT1
Tăng trưởng về kích thước (mm)
L thả (mm/con)
24,74 ± 0,22a
L thu (mm/con)
29,26 ± 0,25a
L tăng thêm

4,52 ± 0,22a
ADGL (mm/ngày)
0,05 ± 0,03a
SGRL (%/ngày)
0,18 ± 0,032a

NT2

NT3

NT4

24,55 ± 0,24a
31,12 ± 0,32a
6,57 ± 0,32a
0,08 ± 0,06a
0,26 ± 0,036a

24,45 ± 0,25b
32,48 ±0,28b
8,03 ± 0,30b
0,09 ± 0,05b
0,32 ± 0,035b

24,45 ± 0,25b
38,48 ±0,28b
14,03 ± 0,30b
0,16 ± 0,04b
0,50 ± 0,032b


Ghi chú: Số liệu biểu diễn ở dạng trung bình ± sai số chuẩn. Các chữ cái giống nhau trong cùng một hàng chứng tỏ
không khác biệt thống kê (p>0,05), L: chiều dài.


BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM

582

Trong giai đoạn 1 - 90 ngày thí nghiệm, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về kích thước
chiều dài của Tu hài lớn nhất ở NT4 với kích thước 0,16 mm/ngày và thấp nhất ở NT1 với
kích thước 0,05 mm/ngày sự khác biệt có nghĩa thống kê (p < 0,05) (Bảng 4). Giữa NT1
với sự tăng trưởng là 0,05 mm/ngày và NT2 với tăng trưởng là 0,08 mm/ngày, sự sai khác
khơng có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nguyên nhân gây ra hiện tượng này có thể do độ
mặn đã ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của Tu hài trong các nghiệm thức.
Tốc độ tăng trưởng chiều dài tương đối (%/ngày)
Từ ngày 1 - 90 tốc độ tăng trưởng tương đối về kích thước chiều dài của Tu hài lớn
nhất ở NT4 (0,5%/ngày) và thấp nhất ở NT1 (0,18%/ngày). Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05) (Bảng 4).
Sự tăng trưởng về kích thước chiều dài của của Tu hài giữa nghiệm thức NT4 là
0,5%/ngày và nghiệm thức NT3 là 0,32%/ngày, sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê (p>
0,05). Tốc độ tăng trưởng của Tu hài có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kích cỡ, mơi
trường sống, thức ăn…, yếu tố thức ăn được kiểm soát trong các bể là như nhau do đó yếu
tố độ mặn là một trong những yếu tố đã làm ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của Tu hài. Tuy
nhiên, tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài và khối lượng của Tu hài khơng đáng kể
dẫn tới khơng có sự khác biệt lớn giữa các nghiệm thức thí nghiệm. Nguyên nhân có thể
do kích cỡ Tu hài sử dụng trong nghiên cứu này tương đối nhỏ.
4. KẾT LUẬN
Trong q trình thí nghiệm các yếu tố môi trường ở các nghiệm thức như nhiệt độ
ổn định ở 27,5 oC. Hàm lượng DO hòa tan dao động trong khoảng 5,86 - 6,10 mg/L. Các
yếu tố pH và TAN trong các nghiệm thức chênh lệch khơng đáng kể, có giá trị dao động

lần lượt trong khoảng từ 7,8 - 7,9 và từ 0,32 - 0,35. Độ kiềm trong các nghiệm thức dao
động từ 82,34 - 108,40 mg/L. Các yếu tố mơi trường trong thí nghiệm này hồn tồn nằm
trong giới hạn cho phép ni Tu hài.
Độ mặn của môi trường thả giống đã ảnh hưởng đến tỉ lệ sống và tốc độ sinh trưởng
của Tu hài. Tỉ lệ sống của Tu hài cao nhất 85% khi bố trí ni ở mơi trường nước có độ
mặn 30‰.
Mức độ tăng trưởng về khối lượng và kích thước của Tu hài trong nghiên cứu này
đạt giá trị cao nhất tương ứng là 0,152 g/ngày và 0,16 mm/ngày ở độ mặn 30‰.
Lời cảm ơn: Cảm ơn Bộ Khoa học và Công nghệ, Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật và
Thủy sản, đề tài 01/2017/HĐ-TS-CNSH đã hỗ trợ kinh phí thực hiện nội dung nghiên cứu
được trình bày trong bài báo này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008. Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nguồn nước nuôi
nhuyễn thể.


PHẦN II. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SINH HỌC PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI

583

Cao fujun, Liu zhigang, Luo zheng jie, 2009. Effects of sea water temperature and salinity on the
growth and survival of juvenile Meretrix meretrix Linnaeus. Journal of Applied Ecology,
20(10): 2545-2550.
Nakamura Y., Hashizume K., Koyama K. and Tamaki, 2005. Effects of salinity on sand burrowing
activity, feeding and growth of the clams. Mactra veneriformis, Ruditapes philippinarum and
Meretrix lusoria. Journal of Shellfish Research 24(4): 1053-1059.
Cao Trường Giang và Trần Thế Mưu, 2010. Tài liệu tập huấn kỹ thuật “Hướng dẫn kỹ thuật sản
xuất giống nhân tạo Tu hài (Lutraria philippinarum)”. Trung tâm Quốc gia Giống Hải sản
miền Bắc, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 30.
Li Z., Liu Z-G., Yao R., Luo C., Yan J-F, 2010. Effect of temperature and salinity on the survival

and growth of Meretrix lyrata juveniles. Acta Ecologica Sinica, 30(13):3406-3413.
Trần Thế Mưu., 2010. Hồn thiện cơng nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm tu hài (Lutraria
philippinarum). Báo cáo tổng kết dự án cấp Nhà nước, Bộ Khoa học và Công Nghệ, 80 trang.
O’Connor W., M. Dove, and Finn B, 2008. Manual for hatchery production of Sydney rock oyster
(Saccostrea glomerata). Final Report to Fisheries Research and Development Corporation,
Deakin, ACT, Australia. NSW Department of Primary Industries-Fisheries Research Report
Series No 20, 55 pp.
Hà Đức Thắng, 2010. Báo cáo tổng kết dự án “Xây dựng mơ hình ứng dụng cơng nghệ sản xuất
giống và nuôi thưong phẩm tu hài tại huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh”. Thuộc chương trình
phát triển nơng thơn miền núi giai đoạn 2010. Bộ Khoa học và Công nghệ, 98 trang.
Ngô Thị Thu Thảo, Trương Trọng Nghĩa, 2003. Ảnh hưởng của các nồng độ muối khác nhau đến
tốc độ lộc thức ăn, sự sinh trưởng, tỉ lệ sống và khả năng chịu đựng stress của sò huyết giống
Anadara granosa (Linaeus, 1758). Tuyển tập bao cáo khoa học hội thảo động vật thân mềm
toàn quốc lần thứ hai. Nxb. Nông nghiệp, Nha Trang: 137-142.
Phạm Thược, 2006. Điều tra hiện trạng và đề xuất một số giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi
tu hài ở vùng biển Hải Phòng - Quảng Ninh. Viện Nghiên cứu Hải sản, Hải Phòng, 28 trang.
Solomon S., Qin D. Manning M., Marquis M., Averyt K., Tignor M. M. B. and H. L. Miller, Jr,
2007. Global climate projections, in Solomon S., Qin D., Manning M., Chen Z., Marquis M.,
Averyt K., Tignor M. M. B, Miller H. L. (eds.), Climate Change 2007: The Physical Science
Basis. Contribution of Working Group I to the Fourth Assessment Report of the
Intergovernmental Panel on Climate Change. Cambridge University Press (2007), 996 pp.
Phan Thị Vân, Trương Thị Mỹ Hạnh, Đặng Thị Lụa, Đào Xuân Trường, Phạm Thế Việt, Lê Thị
Mây, Phạm Thị Yến, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Là và Nguyễn Đức Bình, 2014. Nghiên
cứu dịch bệnh gây chết hàng loạt ở Tu hài (Lutralia philippinarum Reeve, 1854) nuôi tại Việt
Nam. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 92 trang.
JaraJara R., Pazos A. J., Abad M., Garcia-Martin L. O., Sanchez J. L, 1997. Growth of clam seed
(Ruditapes decussatus) reared in the wastewater effluent from a fish farm in Galicia (N. W.
Spain). Aquaculture 158, p: 247-262
Willows R. I., 1992. Optimal digestive investment: A model for filter feeders experiencing
variable diets. Limnol Occanogr 37(4): 829-847.

Zhuang, S., 2006. The influence of salinity, diurnal rhythm and daylength on feeding behavior in
Meretrix meretrix Linnaeus. Aquaculture 252: 584-590.


BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM

584

EFFECTS OF SALINITY TO SURVIVAL AND GROWTH OF CLAM BEDS
(Lutraria rhynchaena, Jonas 1844) IN VAN DON DISTRICT,
QUANG NINH PROVINCE
Trieu Anh Tuan1*,2, Nguyen Xuan Viet2, Thai Thanh Binh3,
Chu Thi Bich Ngoc1, Nguyen Thi Thanh Huong1
Abstract: This study was conducted to assess the effect of salinity on the survival
and growth ability of the commercial clam beds which were cultured on
csuspendedly ages in Van Don, Quang Ninh. Medium-sized clam beds (8.34 g
/individual) were cultured in composite tanks with salinities of 15‰ (NT1), 20‰
(NT2), 25‰ (NT3) and 30‰ (NT4). The results showed that water salinity of the
stocking environment affected the survival and growth, of the these bivalve animals.
The environmental conditions (DO, pH, salinity) have not been influenced by
random stocking density of 45 individuals/basket. In this study, the survival of clam
beds was directly proportional to the salinity level of the culture water. Howerver,
the highest survival rate was observed in the NT4 treatment (85%) but was lowest
in the NT1 treatment (13.4%). The clam beds also grew better in NT4 treatment
than in the three other treatments. Based on the results of this study, it is possible to
recommend that the suitable salinity of stocking water is from 20 to 30‰.
Keywords: Clam bed, growth, salinity, survival.

1Hung


Vuong University
National University of Education
3Fisheries and Technical Economic College
*Email:
2Hanoi



×