Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Câu hỏi ôn thi cuối kì LSĐCSVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.75 KB, 27 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Giảng Viên: ThS. Hồ Yến Linh
Email:

1. Trình bày Hội nghị thành lập Đảng, nội dung cơ
bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930). Ý
nghĩ của sự kiện Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời.
* Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Trước yêu cầu cấp bách của cách mạng Việt Nam
phải thống nhất các tổ chức cộng sản, Nguyễn Ái Quốc rời
Xiêm về Trung Quốc chủ trì hội nghị thành lập Đảng từ
ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930 tại Hương Cảng.

Trang 1


- Hội nghị tán thành việc hợp nhất các tổ chức Cộng
sản thành một Đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản
Việt Nam, thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn
tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng.
* Nội dung của cương lĩnh chính trị đầu tiên
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo bao gồm: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn
tắt được Hội nghị thành lập Đảng thông qua nội dung cơ
bản.
+ Phương châm chiến lược của cách mạng Việt
Nam làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ cách mạng:


+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc Pháp và bọn
phong kiến làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.

Trang 2


+ Về kinh tế: tịch thu các sản nghiệp lớn và ruộng
đất của bọn đế quốc, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, thi
hành luật ngày làm 8 giờ.
+ Về văn hóa – xã hội: dân chúng được tự do tổ
chức, nam nữ bình quyền, phổ thơng giáo dục theo hướng
cơng nơng hóa.
- Lực lượng cách mạng: cơng, nơng là lực lượng cơ
bản ngoài ra đoàn kết với các giai cấp tầng lớp yêu nước
tiến bộ. Đối với bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì
phải đánh đổ.
- Phương pháp tiến hành: phải bằng con đường bạo
lực cách mạng của quần chúng.
- Lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng
lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Tinh thần đoàn kết quốc tế: cách mạng Việt Nam là
một bộ phận của cách mạng thế giới.
Trang 3


⇒ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản
ánh một cách xúc tích những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam thể hiện tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo
trong việc đánh giá đặc điểm tính chất xã hội Việt Nam
trong những năm 20 của thế kỉ XX, đặc biệt là thái độ

của các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân
tộc. Từ đó xác định mục tiêu nhiệm vụ phương pháp và
lực lượng cách mạng để thực hiện đường lối chiến lược
và sách lược đã đề ra.
* Ý nghĩa lịch sử của sự kiện thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự
khủng hoảng về đường lối cứu nước đưa cách mạng Việt
Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng Thế
giới.

Trang 4


- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự
kết hợp chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chính Minh
với phong trào cơng nhân và phong trào yêu nước.
- Ngay từ khi ra đời Đảng đã có cương lĩnh chính trị
đầu tiên khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng vô
sản.
- Sự ra đời của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định
đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này tới thắng lợi
khác.

2. Trình bày hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của
Đảng và nội dung cuộc vận động dân chủ giai đoạn
1936 – 1939. Ý nghĩa thực tiễn của chủ trương đó.
* Bối cảnh lịch sử
- Hậu quả kéo dài của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929
– 1933 đã làm cho mâu thuẫn trong lòng các nước tư bản

Trang 5


phát triển gây gắt, phong trào đấu tranh của quần chúng
lên cao. Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và thắng thế ở một số
nơi, đe dọa hịa bình và an ninh Thế giới.
- Đại hội Ⅶ của Quốc tế cộng sản (7/1935) xác định:
+ Kẻ thù chính lúc này của nhân dân thế giới là
chủ nghĩa phát xít.
+ Nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít chống
chiến tranh địi tự do dân chủ, cơm áo hịa bình.
+ Để thực hiện nhiệm vụ đó phải thành lập mặt
trận nhân dân rộng rãi.
+ Năm 1936 mặt trận nhân dân Pháp do Đảng
Cộng sản Pháp làm nòng cốt dành được thắng lợi trong
cuộc tổng tuyển cử đưa đến sự ra đời của chính phủ mặt
trận nhân dân Pháp. Chính phủ này đã bạo hành nhiều
chính sách tiến bộ cho cuộc đấu tranh địi tự do dân chủ ở
các nước thuộc địa Pháp.

Trang 6


- Ở Việt Nam hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế 1929
– 1933 đã tác động sâu sắc đến mọi tầng lớp nhân dân.
Những người cầm quyền phản động Pháp ở Đông Dương
ra sức khủng bố quần chúng mọi tầng lớp xã hội đều mang
mong muốn có những cải cách dân chủ.
* Chủ trương và nhận thức mới của Đảng
- Tháng 7/1936 ban chấp hành trung ương Đảng họp

hội nghị lần thứ 2 tại Thượng Hải, Trung Quốc xác định:
+ Về kẻ thù của cách mạng, kẻ thù trước mắt nguy
hại nhất của nhân dân Đông Dương cần tập trung đánh đổ
là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai.
+ Về nhiệm vụ cách mạng chống phát xít chống
chiến tranh đời tự do dân chủ, cơm áo hòa bình.
+ Về đồn kết quốc tế đề ra khẩu hiệu ủng hộ mặt
trận nhân dân Pháp.

Trang 7


- Tháng 10/1936 văn kiện “Chung quanh vấn đề chiến
sách mới’ của Đảng nêu nhận thức mới về mối quan hệ
giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ.
- Tháng 3/1939 tuyên ngôn của Đảng Cộng sản Đông
Dương đối với thời cuộc chỉ rõ: “toàn dân phải thống nhất
hành động chống nguy cơ chiến tranh đế quốc, đòi dân
sinh, dân chủ, hịa bình”.
- Tháng 7/1939 tác phẩm Tự chỉ trích của Tổng bí thư
Nguyễn Văn Cừ đã tổng kết cơng tác xây dựng Đảng góp
phần chỉnh đốn Đảng, tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng.
* Nội dung và ý nghĩa của cuộc vận động dân chủ
- Phong trào dân chủ 1936 – 1939 diễn ra sôi nổi và
đa dạng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Phong tròa đấu tranh đòi triệu tập Đông Dương
Đại hội nhân dân từ khắp các vùng đô thị lẫn nông thôn từ
Trang 8



nhà máy đến hầm mỏ đồn điền lập ra các “ủy ban hành
động” tập hợp lực lượng của quần chúng lấy thỉnh nguyện
thư đòi quyền dân sinh, dân chủ.
+ Phong trào đón rước phái viên Godard và tồn
quyền Brévié đưa yêu sách biểu dương lực lượng của quần
chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Phong trào đấu tranh trên lĩnh vực báo chí với sự
xuất hiện của báo chí cách mạng suốt ba miền như tờ Lao
động, Tập hợp, Tiến lên, Dân chúng, Nhành lúa, Tiền
phong.
+ Phong trào truyền bá chữ quốc ngữ lôi cuốn
đông đảo người dân tham gia giúp cho nhiều người dân
thoát nạn mù chữ. Lực lượng cách mạng phát triển cả
chiều rộng lẫn chiều sâu.
+ Phong trào đấu tranh nghị tường Đảng Cộng sản
Đông Dương và Mặt trận dân chủ đã dành được thắng lợi

Trang 9


trong các cuộc tranh cử vào Viện dân biểu Bắc Kỳ, Hội
đồng kinh tế lý tài Đông Dương.
- Ý nghĩa:
+ Phong trào dân chủ 1936 – 1939 đã giúp Đảng
mở rộng khả năng hoạt động hợp pháp và nửa hợp pháp để
đấu tranh với kẻ thù tạo điều kiện cho chủ nghĩa Mác –
Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như đường lối chính
sách của Đảng được tuyên truyền và giáo dục sâu rộng
trong quần chúng.

+ Qua thực tế đấu tranh, lực lượng cách mạng đã
được mở rộng hơn. Đó là đội quân chính trị hùng hậu của
quần chúng do Đảng lãnh đạo để chuẩn bị cho cuộc đấu
tranh giành chính quyền trong cách mạng tháng 8 – 1945.

3. Trình bày những thuận lợi và khó khăn của Việt
Nam sau cách mạng tháng Tám năm 1945. Những
Trang 10


chủ trương của Đảng nhằm xây dựng chế độ mới
và kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ.
* Tình hình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám:
Thuận lợi
- Trên thế giới:
+ Hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu
trở nên đối trọng với phe tư bản chủ nghĩa.
- Ở trong nước:
+ Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do, nhân
dân trở thành chủ nhân của chế độ mới.
+ Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền lãnh
đạo cách mạng trong cả nước.
+ Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập,
có hệ thống từ Trung ương đến cơ sở.
+ Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường.

Trang 11


Khó khăn:

- Trên thế giới:
+ Các nước đế quốc ni dưỡng âm mưu “chia lại
hệ thống thuộc địa”, ra sức đàn áp phong trào cách mạng
thế giới, trong đó có cách mạng Việt Nam.
+ Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào
công nhận. Việt Nam nằm trong vòng vây của chủ nghĩa
đế quốc, bị bao quây cách biệt hoàn toàn với thế giới bên
ngoài.
- Ở trong nước:
+ Hệ thống chính quyền mới được thiết lập, cịn
non trẻ.
+ Hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề
(nền tài chính kiệt quệ, 95% dân số mù chữ; 2 triệu người
chết đói).

Trang 12


+ Giặc ngoại xâm: Ở miền Nam, thực dân Pháp
dưới sự bảo trợ của 2 vạn quân Anh - Ấn trở lại xâm lược
nước ta. Ở miền Bắc, 20 vạn quân của Tưởng Giới Thạch
cùng tay sai Việt quốc, Việt cách chống phá chính quyền
cách mạng.

⇒ Tổ quốc lâm nguy, vận mệnh dân tộc như “ngàn
cân treo sợi tóc”.
* Những chủ trương của Đảng nhằm xây dựng chế độ
mới và kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ:
- Chủ trương kháng chiến kiến quốc:
Ngày 3/9/1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu

tiên dưới sự chủ trì của Hồ Chủ tịch đã xác định ngay
nhiệm vụ lớn trước mắt là diệt giặc đói, giặc dốt và giặc
ngoại xâm. Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng ra Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” định

Trang 13


hướng con đường đi lên của Cách mạng Việt Nam sau khi
giành được chính quyền.
+ Mục tiêu cách mạng vẫn là “dân tộc giải phóng”
và đề ra khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
+ Xác định kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân
Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào
chúng.
+ Nhiệm vụ chủ yếu, cấp bách là “củng cố chính
quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản,
cải thiện đời sống cho nhân dân”.
+ Biện pháp cụ thể: về chính trị, cần nhanh chóng
tiến hành bầu cử Quốc hội để thành lập Chính phủ chính
thức, lập ra Hiến pháp; về ngoại giao, Đảng chủ trương
kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu
“Hoa – Việt thân thiện”...

Trang 14


⇒ Những chủ trương của Đảng nêu ra trong Chỉ thị
“Kháng chiến kến quốc” đã đáp ứng yêu cầu của cách
mạng Việt Nam, nêu bật hai nhiệm vụ chiến lược mới là

xây dựng đi đôi với bảo vệ đất nước.
- Tổ chứ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
ở Nam Bộ:
+ Ngày 23/9/1945, nhân dân Nam Bộ đứng lên
kháng chiến chống thực dân Pháp, nêu cao tinh thần “thà
chết tự do cịn hơn sống nơ lệ”, kiên quyết bảo vệ nền độc
lập, tự do và chính quyền cách mạng.
+ Nhân dân miền Bắc ra sức ủng hộ, kịp thời chi
viện và chia lửa với đồng bào Nam Bộ kháng chiến.
- Đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ:
+ Để làm thất bại âm mưu “diệt Cộng, cầm Hồ”
của quân Tưởng và tay sai, Đảng chủ trương “Hoa – Việt
thân thiện”, thực hiện “nhân nhượng có nguyên tắc” thông
Trang 15


qua một loạt sách lượt hịa hỗn về kinh tế, chính trị, quân
sự,...
+ Ngày 28/12/1946, Hiệp ước Hoa – Pháp được ký
kết, trong đó có nội dung thỏa thuận để Pháp đưa quân đội
ra Bắc vĩ tuyến 16 làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật thay
thế cho 20 vạn quân Tưởng rút về nước.
+ Trước sự thay đổi nhanh chóng của tình hình,
ngày 3/3/1946 Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị
“Tình hình và chủ trương” nêu rõ chủ trương ta tạm thời
“dãn hòa với Pháp” để thúc đẩy nhanh quân Tưởng về
nước, bớt đi một kẻ thù nguy hiểm.
+ Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chính Minh thay
mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hịa ký với đại
diện Chính phủ Cộng hòa Pháp tại Hà Nội là J.Xanhtơny

bản Hiệp định sơ bộ.

Trang 16


+ Ngày 9/3/1946, Thường vụ Trung ương Đảng ra
Chỉ thị “Hịa để tiến” phân tích, đánh giá chủ trương hịa
hỗn và khả năng phát triển của tình hình.
+ Ngày 14/9/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký
với Mutê đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước 14/9 tại
Mácxây, nhân nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi
kinh tế, văn hóa ở Việt Nam, đồng thời hai bên cam kết
đình chỉ chiến sự ở Nam Bộ và tiếp tục đàm phán.

⇒ Những chủ trương, sách lược và biện pháp đúng
đắn của Đảng đã ngăn chặn bước tiến của đội quân xâm
lược Pháp ở Nam Bộ, vạch trần và làm thất bại mọi âm
mưu, hoạt động chống phá của kẻ thù, củng cố, giữ vững
và bảo vệ chính quyền cách mạng từ Trung ương đến cơ
sở và những thành quả của Cách mạng tháng Tám, tạo
thêm thời gian hịa bình, hịa hỗn, tranh thủ xây dựng
thực lực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Trang 17


4. Trình bày hồn cảnh lịch sử, những nội dung cơ
bản và ý nghĩa của Đại hội Ⅱ (2/1951) của Đảng.
* Bối cảnh lịch sử
- Trên thế giới: Liên Xô lớn mạnh về mọi mặt, các
nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu bước vào công cuộc

kiến thiết đất nước, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
ra đời. Đế quốc Mỹ tăng cường giúp đỡ Pháp can thiệp
trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương.
- Ở trong nước: Cuộc kháng chiến của nhân dân ta đã
giành được nhiều thắng lợi quan trọng, Cách mạng Lào và
Campuchia có nhiều chuyển biến tích cực. Yêu cầu lịch sử
đặt ra cho Đảng cần phải bổ sung và hoàn chỉnh đường lối
cách mạng phù hợp với mỗi nước Đông Dương, để đưa
kháng chiến đến thắng lợi.

Trang 18


* Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ Ⅱ và Chính cương
của Đảng (2/1951):
- Tháng 2/1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ Ⅱ
của Đảng họp tại Tuyên Quang, Đại hội đã thơng qua Báo
cáo chính trị do chủ tịch Hồ Chính Minh trình bày, quyết
định Đảng ra hoạt động công khai lấy tên Đảng Lao động
Việt Nam; thơng qua Chính cương của Đảng Lao động
Việt Nam.
- Nội dung cơ bản của Chính cương của Đảng Lao
động Việt Nam (2/1951):
+ Tính chất xã hội: Xã hội Việt Nam hiện nay gồm
có ba tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và
nửa phong kiến.
+ Đối tượng cách mạng: Đối tượng chính hiện nay
là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ; đối tượng phụ là
bọn phong kiến phản động.


Trang 19


+ Nhiệm vụ cách mạng: Đánh đuổi bọn đế quốc
xâm lược giành độc lập và thống nhất cho dân tộc, xóa bỏ
những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho
người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
+ Động lực của cách mạng được xác định gồm có
bốn giai cấp là cơng nhân, nơng dân, tiểu tư sản và tư sản
dân tộc ngồi ra cịn có những thân sĩ (thân hào, địa chủ)
yêu nước và tiến bộ. Trong đó, nền tảng là liên minh cơng
– nông và lao động tri thức, giai cấp công nhân đóng vai
trị là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ Đặc điểm của cách mạng Việt Nam hiện nay là
một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
+ Triển vọng của cách mạng: Cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân nhất định sẽ tiến lên Chủ nghĩa xã hội.

⇒ Đại hội Ⅱ của Đảng đánh dấu cột mốc quan trọng
trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng,
Trang 20


Đường lối do Đại hội vạch ra đã đáp ứng yêu cầu trước
mắt và lâu dài của cách mạng, góp phần đưa cuộc kháng
chiến chống Pháp đến thắng lợi hoàn tồn.

5. Trình bày những thành tựu đạt được và những
kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo của Đảng thời
kỳ đổi mới (1986 – 2019)

* Những thành tựu đạt được:
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng qua hơn 30 năm đổi
mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử:
+ Đưa đất nước ra khỏi tình trạng khủng hoảng
kinh tế - xã hội và kém phát triển, trở thành nước đang
phát triển có thu nhập trung bình, đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
+ Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát
Trang 21


triển, chính trị - xã hội ổn định, quốc phịng – an ninh
được tăng cường, văn hóa – xã hội có bước phát triển.
+ Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và mở
rộng Đại đoàn kết dân tộc được củng cố và tăng cường.
+ Công tác xây dựng Đảng, xây dựng nhà nước
pháp quyền và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh.
+ Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội
chủ nghĩa.
+ Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào
chiều sâu, vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc
tế được nâng cao.
* Những kinh nghiệm của Đảng:
+ Một là, trong q trình đổi mới phải chủ động,
khơng ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên định mục tiêu độc

Trang 22



lập và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác
– Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,…
+ Hai là, qn triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi
ích nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ
của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
+ Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước
đi phù hợp, tơn trọng quy luật khách quan, xuất phát từ
thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận,
giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
+ Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia – dân tộc lên
trên hết, kiên định độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có
lợi, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
+ Năm là, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,
xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến

Trang 23


lược đủ năng lực và phẩm chất, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của nhà nước, mặt trận tổ quốc, các tổ chức
chính trị xã hội và cả hệ thống chính trị.

6. Trình bày những bài học lớn về sự lãnh đạo của
Đảng từ khi ra đời cho đến nay.
- Tổng kết quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng
Cộng sản Việt Nam, có thể nêu lên một số bài học tổng

quát:
+ Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội. Đó là bài học xuyên suốt quá trình cách
mạng Việt Nam. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội có
quan hệ hữu cơ và quyết định lẫn nhau. Độc lập dân tộc là
điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân

Trang 24


tộc. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là mục
tiêu, lý tưởng của Đảng và dân tộc ta.
+ Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. Lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã nhiều lần nhấn mạnh
cách mạng muốn thành cơng thì phải lấy dân chúng làm
gốc. Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy chính nhân
dân là người làm nên mọi thắng lợi. Trong điều kiện Đảng
cầm quyền, phải phòng ngừa nguy cơ xa rời quần chúng
nhân dân, sự thối hóa biến chất của một bộ phận cán bộ,
đảng viên.
+ Ba là, khơng ngừng tăng cường khối đại đồn
kết tồn dân, đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết dân tộc, đoàn
kết quốc tế. Đồn kết là truyền thống q báu của dân tộc.
Nhờ sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế đã
làm nên thành công của cách mạng tháng Tám và hai cuộc

Trang 25



×