Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện phương pháp Xây dựng và Quản Lý đơn giá tiền lương ở cty công trình giao thông 482-Tổng cty XD công trình giao thông 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.84 KB, 86 trang )

Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
Đặt vấn đề
Chính sách tiền lơng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính
sách kinh tế xã hội, là động lực trong việc tăng trởng kinh tế và giải quyết công
bằng và tiến bộ xã hội. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để chính sách tiền l-
ơng vừa đảm bảo khai thác đợc khả năng của ngời lao động ở phạm vi quản lý
vi mô của doanh nghiệp vừa đảm bảo đợc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ở
giác độ vĩ mô của Nhà nớc. Trong nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc khuyến khích
tính linh hoạt của tiền lơng, tiền lơng gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chính vì khuyến khích làm tăng tính linh hoạt của tiền lơng mà
Nhà nớc càng phải có cơ chế quản lý tiền lơng - thu nhập đối với các doanh
nghiệp một cách hợp lý. Do đó trớc đây Nhà nớc quản lý tiền lơng - thu nhập
thông qua quỹ tiền lơng kế hoạch, nhng bây giờ Nhà nớc quản lý- tiền lơng thu
nhập thông qua quản lý đơn giá tiền lơng, quản lý một cách gián tiếp.
Công tác quản lý tiền lơng - thu nhập thông qua đơn giá tiền lơng đã thể
hiện đợc sự thống nhất giữa cơ chế ba bên đó là cá nhân ngời lao động, doanh
nghiệp và Nhà nớc, đồng thời tránh đợc sự phân phối bất bình đẳng trong thu
nhập giữa những ngời lao động trong doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp
với nhau. Đó chính là mục tiêu trong chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Mục tiêu là vậy nhng thực tế trong quá trình xây dựng và quản lý đơn giá tiền l-
ơng giữa các cấp còn có nhiều vấn đề đang tồn tại cần đợc giải quyết.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Công trình Giao thông 482 - Tổng
Công ty xây dựng Công trình Giao thông 4, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cán bộ, chuyên viên của các phòng ban trong Công ty, cùng với mục đích là để
nhằm tìm hiểu thực tế làm việc, đồng thời có cách nhìn tổng quát hơn về công
tác lao động - tiền lơng của một doanh nghiệp, em đã chọn luận văn tốt nghiệp
có đề tài là: Hoàn thiện phơng pháp xây dựng và quản lý đơn giá tiền lơng ở
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
Công ty Công trình Giao thông 482-Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao
thông 4 .


Luận văn có các nội dung nh sau:
Chơng I: Vai trò của đơn giá tiền lơng trong doanh nghiệp Nhà nớc.
Chơng II: Thực trạng xây dựng và quản lý đơn giá tiền lơng ở Công ty
Công trình Giao thông 482.
Chơng III: Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện phơng pháp xây dựng và
quản lý đơn giá tiền lơng.
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
Chơng I
Vai trò của đơn giá
tiền lơng trong các doanh nghiệp
I. Tiền lơng
1. Bản chất tiền lơng
Chính sách chế độ tiền lơng là một trong những vấn đề trọng yếu liên
quan mật thiết và có ảnh hởng thờng xuyên mang tính quyết định đến động thái
kinh tế, chính trị và xã hội của đất nớc. Quan tâm đến con ngời đợc xác định là
vấn đề trọng tâm, chỉ có quan tâm và phát triển con ngời mới khai thác đợc khả
năng tiềm ẩn của con ngời. Một trong những nhân tố kích thích khả năng tiềm
ẩn của con ngời đó là lợi ích mà họ nhận đợc nh thế nào khi lao động của họ
tham gia vào hoạt động có mục đích. Nhà kinh tế học F.Enghen đã nói rằng:
ở đâu có sự kết hợp lợi ích kinh tế thì ở đó có sự thống nhất về mục đích và lý
tởng. Chính sách tiền lơng chính là biểu hiện cụ thể của lợi ích đó.
Đối với nớc ta, việc đổi mới cơ chế quản lý từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị
trờng có định hớng xã hội chủ nghĩa thì chế độ chính sách tiền lơng càng phải
đòi hỏi phải có nhiều chủ trơng chính sách mới phù hợp với sự phát triển đồng
bộ của đất nớc. Với cơ chế mới thì sức lao động đợc gọi là hàng hoá đồng nghĩa
với chúng ta thừa nhận sự tồn tại và hoạt động của thị trờng lao động. Do vậy
tiền lơng không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà còn là phạm trù trao đổi,
phạm trù giá trị. Tiền lơng chính là giá cả hàng hoá sức lao động trong thị trờng

đó.
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
Khi phân tích về nền kinh tế t bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị tr-
òng thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. C.Mác viết: Tiền công không
phải là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá
trị hay giá cả sức lao động. Với quan điểm đó, tiền lơng phản ánh nhiều quan
hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lơng, trớc hết là số tiền mà ngời sử dụng lao
động (mua sức lao động) trả cho ngời lao động (ngời bán sức lao động), đó là
quan hệ kinh tế của tiền lơng. Mặt khác, do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá
sức lao động mà tiền lơng không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là vấn
đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội, đó là quan hệ
xã hội.
Trong điều kiện một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc
hiểu một cách thống nhất nh sau: Về thực chất tiền lơng là một phần thu nhập
quốc dân, đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ, đợc Nhà nớc phân phối theo lao
động nhằm tái sản xuất sức lao động. Về bản chất tiền lơng có những đặc điểm
nh sau: Tiền lơng không phải là giá cả sức lao động, vì trong điều kiện kinh tế
kế hoạch hoá tập trung sức lao động không phải là hàng hoá; tiền lơng là một
khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những nguyên tắc của qui luật
phân phối dới chủ nghĩa xã hội; tiền lơng đợc phân phối công bằng theo số lợng
và chất lợng lao động công nhân đã hao phí và đợc kế hoạch hoá từ cấp trung -
ơng đến cơ sở, đợc nhà nớc thống nhất quản lý. Những đặc điểm nêu trên đã
bộc lộ những hạn chế của tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng:
- Không coi sức lao động là hàng hoá nên tiền lơng không phải là tiền trả
theo đúng giá trị sức lao động, không phải là ngang giá của sức lao động theo
quan hệ cung cầu. Những năm tồn tại theo mô hình kinh tế tập trung đã phổ
biến hiện tợng phân phối chủ nghĩa bình quân. Thị trờng lao động, về danh
nghĩa không tồn tại trong nền kinh tế quốc dân. Các quan hệ thuê mớn lao động
dù đã xuất hiện ở một số địa phơng, khu vực nhng vẫn cha thể nói rằng sức lao

động đợc coi là hàng hoá, Nhà nớc bao cấp tiền lơng, việc trả lơng trong doanh
nghiệp không gắn với kết quả lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
- Tiền lơng đợc coi là một bộ phận của thu nhập quốc dân nên cơ chế
phân phối tiền lơng phụ thuộc vào vấn đề phân phối thu nhập quốc dân do Nhà
nớc quy định. Nếu nh vẫn duy trì cơ chế phân phối này, khi thu nhập quốc dân
còn nhiều thì phân phối nhiều, còn ít thì phân phối ít, hạn chế đến việc chi cho
bù đắp sức lao động đã hao phí, đó là cha nói đến tái sản xuất sức lao động.
- Tiền lơng không còn là mối quan tâm của công nhân viên chức trong
các doanh nghiệp Nhà nớc, điều họ quan tâm là những lợi ích phân phối ngoài l-
ơng.
Đó là những hạn chế của tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng dới quan
niệm của xã hội chủ nghĩa
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh ở nớc ta hiện
nay, phạm trù tiền lơng đợc thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu vực
kinh tế.
Trong thành phần kinh tế Nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền
lơng đợc coi là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức
của Nhà nớc trả cho ngời lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nớc và đ-
ợc thể hiện trong hệ thống thang lơng, bảng lơng do nhà nớc qui định.
Trong các thành phần về khu vực kính tế ngoài quốc doanh, tiền lơng
chịu sự tác động, chi phối rất lớn của thị trờng nói chung và của thị trờng lao
động nói riêng. Tiền lơng trong khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ pháp
luật và theo những chính sách của Chính phủ, nhng là những giao dịch trực tiếp
giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê đó là các hợp đồng lao động. Những
hợp đồng lao động này tác động trực tiếp đến phơng thức trả công.
Xét trong phạm vi một doanh nghiệp, trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, tiền lơng là một cấu thành chi phí sản xuất. Vì vậy, tiền lơng luôn
đợc tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với ngời lao động , tiền lơng là thu nhập

từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động
trong xã hội có ảnh hởng trực tiếp đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
lơng là mục đích của tất cả những ngời lao động. Mục đích này tạo động lực
cho ngời lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Xét trên phạm vi toàn xã hội, tiền lơng đợc xem xét và đặt trong quan hệ
về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ về trao đổi và
do vậy các chính sách về tiền lơng, thu nhập luôn luôn là chính sách trọng tâm
của từng quốc gia. Chính sách này có liên quan đến động lực của sự phát triển
và tăng trởng kinh tế, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nớc, khai thác
khả năng tiềm tàng của mỗi ngời lao động.
Từ những quan điểm tiền lơng ở nhiều phơng diện khác nhau, ta có thể
khái quát tiền lơng nh sau: Tiền lơng là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả
cho ngời lao động khi họ hoàn thành các công việc theo hợp đồng lao động,
và tiền lơng đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng lao động và hiệu quả
công việc với mức lơng ngời lao động không thấp hơn mức lơng tối thiểu mà
ngời pháp luật quy định.
2. Vai trò cơ bản của tiền lơng
2.1. Vai trò là thớc đo giá trị
Từ trớc tới nay thì vai trò thớc đo giá trị là vai trò cơ bản nhất của tiền l-
ơng. Là cơ sở để điều chỉnh cho giá cả phù hợp mỗi khi giá cả biến động, là th-
ớc đo để xác định mức tiền công của các loại lao động, làm căn cứ thuê mớn lao
động, là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm. Tiền lơng thể hiện bằng tiền của
giá trị sức lao động. Vì vậy tiền lơng trở thành thớc đo giá trị sức lao động. Nói
cách khác, giá trị của sức lao động đợc phản ánh thông qua tiền công, nếu sức
lao động có giá trị càng cao thì mức trả công càng lớn và ngợc lại. Giá trị của
sức lao động đợc biểu hiện thông qua các yếu tố sau:
- Tính chất kỹ thuật của việc làm: các đặc thù về kỹ thuật và công nghệ
sử dụng của việc làm.

- Tính chất kinh tế của việc làm: vị trí của việc làm trong hệ thống quan
hệ lao động (làm quản lý, công nhân, nhân viên ).
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
- Các yêu cầu về năng lực và phẩm chất của ngời lao động: trình độ tay
nghề, kinh nghiệm, khả năng thành thạo nghề.
Quan điểm trên không trái với quan điểm của C.Mác: Tiền lơng là
biểu hiện của giá trị sức lao động, giá trị sức lao động đợc đo bằng giá trị t liệu
sinh hoạt cần thiết bù đắp lại sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất,
những giá trị của những chi phí nuôi dỡng con ngời trớc và sau tuổi có khả
năng lao động, những giá trị của những chi phí cần thiết cho việc học hành.
Những chi phí này không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu tự nhiên và sinh lý của
con ngời, mà còn phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, xã hội và giá cả các
t liệu sinh hoạt. Nh vậy tiền lơng thờng xuyên biến động xoay quanh giá trị, nó
phụ thuộc vào quan hệ cung- cầu và giá cả t liệu sinh hoạt.
2.2. Vai trò tái sản xuất sức lao động
Tái sản xuất sức lao động đợc thể hiện ở ba mặt sau:
Một là: duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân ngời lao
động.
Hai là: sản xuất ra sức lao động mới tức là nuôi dỡng các thế hệ kế tiếp.
Ba là: tăng cờng chất lợng của sức lao động là hoàn thiện kỹ năng lao
động và nâng cao trình độ lành nghề, kỹ thuật chuyên môn, và tích luỹ kinh
nghiệm.
Cũng nh các loại hàng hoá thông thờng khác, sức lao động có giá trị và
giá trị sử dụng.
Giá trị sử dụng sức lao động đợc đo bằng thời gian lao động cần thiết để
sản xuất ra sức lao động đã đa vào sử dụng. Để tái sản xuất sức lao động, trớc
hết con ngời phải tiêu dùng một lợng của cải vật chất nhất định để sản sinh và
nuôi dỡng con ngời từ khi còn trong bụng mẹ để sau này hình thành nên một
sức lao động tiềm tàng. C.Mác gọi đây là chi phí để sản xuất sức lao động mới:

Những ngời sở hữu sức lao động đều có thể chết đi. Muốn luôn luôn có ngời
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
lao động trên thị trờng nh sự chuyển hoá không ngừng của t bản đòi hỏi thì phải
làm cho họ sống vĩnh viễn nh cá nhân sống bằng cách sinh con đẻ cái.
Sức lao động là tổng thể năng lực hoạt động của con ngời bao gồm cả thể
lực và trí lực, C.Mác viết: Những lao động có ích hay những lao động sản
xuất, dù có muôn hình muôn vẻ đến đâu đi nữa thì sự thật về mặt sinh lý vẫn là:
chức năng cơ thể của con ngời và bất cứ chức năng nào giống nh vậy, dù có nội
dung và hình thức thế nào đi nữa thì chủ yếu vẫn là một sự tiêu phí của bộ óc,
của thần kinh, của bắp thịt,... vì thế để bảo tồn và khôi phục lại sức lao động đã
hao phí đó, con ngời phải ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý, phải tiêu dùng lợng t liệu
sinh hoạt và dịch vụ cần thiết . Nhng đó mới chỉ đơn thuần là sự bù đắp về mặt
thể chất, tái sản xuất sức lao động còn nhằm tăng cờng chất lợng của sức lao
động tức là giúp ngời lao động hoàn thiện kỹ năng lao động và nâng cao trình
độ lành nghề, kỹ thuật chuyên môn, và tích luỹ kinh nghiệm. C.Mác viết: Để
cho sức lao động phát triển theo hớng nhất định phải có sự giáo dục nào đó, mà
chính sự giáo dục này lại tốn một lợng hàng hoá ngang giá . Đây chính là nhu
cầu tái sản xuất mở rộng sức lao động cho ngời lao động.
Tóm lại, giá trị sức lao động đợc đo bằng giá trị t liệu sinh hoạt và dịch
vụ cần thiết bù đắp lại sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất. Tiền l-
ơng chính là một hình thái biểu hiện của giá trị sức lao động, là sản phẩm tất
yếu thông qua trao đổi trên thị trờng hàng hoá sức lao động tạo điều kiện làm
chức năng khôi phục (tức tái sản xuất) sức lao động đã hao phí.
2.3. Vai trò kích thích lao động
Tiền lơng là bộ phận thu nhập chính của ngời lao động nhằm thoả mãn
phần lớn các nhu cầu về vật chất và văn hoá của ngời lao động. Do vậy, các mức
tiền lơng là các đòn bẩy kinh tế rất quan trọng để định hớng sự quan tâm và
động cơ trong lao động của ngời lao động. Chức năng này đảm bảo khi ngời lao
động làm việc có năng suất cao, đem lại hiệu quả rõ rệt thì ngời sử dụng lao

động cần quan tâm đến việc tăng lơng cao hơn so với giá trị sức lao động để
kích thích ngời lao động. Ngoài việc tăng lơng ngời sử dụng lao động cần áp
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
dụng biện pháp thởng. Số tiền này bổ sung cho tiền lơng, mang tính chất nhất
thời, không ổn định nhng lại có tác động mạnh mẽ tới năng suất, chất lợng và
hiệu quả lao động.
Khi độ lớn của tiền lơng phụ thuộc năng suất và hiệu quả sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và của cá nhân ngời lao động nói riêng thì
họ sẽ quan tâm đến việc không ngừng nâng cao năng suất và chất lợng công
việc.
2.4. Vai trò tích luỹ
Tiền lơng trả cho ngời lao động phải bảo đảm duy trì đợc cuộc sống hàng
ngày trong thời gian làm việc, và còn dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết
khả năng lao động hoặc gặp rủi ro.
2.5. Vai trò hoàn thiện các mối quan hệ xã hội
Cùng với việc kích thích không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiền
lơng là yếu tố kích thích việc hoàn thiện các mối quan hệ lao động.
Thực tế cho thấy, việc duy trì các mức tiền lơng cao và tăng không ngừng
chỉ đợc thực hiện trên cơ sở hài hoà các mối quan hệ lao động. Việc gắn tiền l-
ơng với hiệu quả của ngời lao động và đơn vị kinh tế sẽ thúc đẩy các mối quan
hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp
nhằm đạt đợc mức tiền lơng cao hơn. Bên cạnh đó, tạo tiền đề cho sự phát triển
toàn diện của con ngời và thúc đẩy xã hội phát triển theo hớng dân chủ và văn
minh.
Nh vậy chúng ta có thể kết luận: ngày nay tiền lơng là một phạm trù
kinh tế- xã hội tổng hợp, là đòn bẩy kinh tế rất quan trọng trong sản xuất, đời
sống và các mặt khác của nền kinh tế- xã hội. Tiền lơng đợc trả đúng có tác
dụng đảm bảo tái sản xuất sức lao động; không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của ngời lao động; tạo điều kiện hoàn thiện các mối quan hệ

lao động; thúc đẩy ngời lao động và xã hội cùng phát triển.
3. Các mối quan hệ của tiền lơng
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
3.1. Tiền lơng và giá cả
Mối quan hệ tiền lơng và giá cả đợc biểu hiện thông qua mối liên hệ giữa
tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa. Tiền lơng danh nghĩa đợc hiểu là số
tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít
phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc v.v ngay trong quá trình lao
động.
Tiền lơng thực tế đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền l-
ơng danh nghĩa của mình.
Nh vậy, tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào số tiền lơng danh nghĩa
mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ
mà họ muốn mua. Mối quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế
thông qua công thức sau:
I
TLTT
= I
TLDN
/ CPI
Trong đó:
I
TLTT
: là chỉ số tiền lơng thực tế.
I
TLDN
: là chỉ số tiền lơng danh nghĩa.
CPI: (Consumption Price Index) là chỉ số giá cả sinh hoạt.

Công thức trên cho ta thấy, chỉ số tiền lơng thực tế tỷ lệ thuận với chỉ số
tiền lơng danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả sinh hoạt.
Mối quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế có ý nghĩa vô
cùng quan trọng khi giá cả sinh hoạt có biến động, cơ cấu tiêu dùng thay đổi.
Trong thực tế, ngời sử dụng và ngời cung ứng sức lao động cũng đã so sánh
mức lơng danh nghĩa với giá cả hiện hành để thống nhất một mức lơng thực tế
thích hợp, song không phải không xảy ra sự thiếu ăn khớp hoặc thậm chí sự
giãn cách khá lớn giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế, mà hậu quả là
giảm mức thoả mãn của ngời lao động.
Sự giảm sút tiền lơng thực tế khi giá cả hàng hoá tăng, đồng tiền mất giá
trong khi những thoả thuận về mức lơng danh nghĩa lại không điều chỉnh kịp
thời. Sự trì trệ này của tiền lơng là hiện tợng phổ biến trong nền kinh tế. Trong
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
nhiều trờng hợp, Chính phủ phải trực tiếp can thiệp bằng các chính sách cụ thể
để bảo hộ mức lơng thực tế cho ngời lao động bằng các biện pháp nh: yêu cầu
các doanh nghiệp có biện pháp trợ cấp lơng cho công nhân khi giá tiêu dùng
tăng, qui định lại mức lơng tối thiểu để làm căn cứ gốc cho chính sách trả lơng.
Theo quan điểm tái sản xuất sức lao động, cần phải bảo đảm tiền lơng
thực tế cho ngời lao động. Vì vậy, tiền lơng thực tế là mục đích trực tiếp của
ngời lao động hởng lơng. Đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp trong các chính
sách về thu nhập, tiền lơng và đời sống.
3.2. Tiền lơng và lạm phát.
ở mục trớc, mối quan hệ tiền lơng và lạm phát đợc đề cập đến trong quan
hệ giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa, qua giá cả và sự biến động của
giá cả các t liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết. Sự gia tăng về giá cả dẫn đến lạm
phát.
Lạm phát là tình trạng mất cân bằng về lợng tiền và khối lợng hàng hoá
trong lu thông.
Về cơ bản lạm phát làm cho tình trạng giá cả của hàng hoá tăng lên dẫn

đến tiền lơng thực tế giảm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát đợc đa ra
theo những quan điểm khác nhau. Chẳng hạn việc gia tăng chi tiêu của Chính
phủ (đầu t, mở rộng khu vực kinh tế nhà nớc ) làm tăng nhu cầu hàng hoá
trên thị trờng, do đó đẩy giá lên. Một nguyên nhân khác cũng có thể đợc kể đến
là do tăng lơng tạo ra. Vì tiền lơng làm tăng tổng cầu trong xã hội, do đó dễ kéo
giá lên. Mặt khác, tiền lơng cũng có thể làm tăng chi phí sản xuất sản phẩm của
các doanh nghiệp, làm cho giá thành tăng, đẩy chi phí tăng lên và dẫn đến lạm
phát.
Tiền lơng tăng lên cũng có nhiều nguyên nhân. Việc tăng lơng do nâng
cao trình độ và khả năng làm việc, tăng năng suất lao động (thờng không gây ra
lạm phát từ nguyên nhân này). Nhng nếu xét trên khía cạnh khác, lạm phát xảy
ra làm cho tiền lơng thực tế giảm, điều này sẽ dẫn đến đòi hỏi làm tăng tiền l-
ơng trong xã hội. Tiền lơng tăng do lạm phát xảy ra không gắn với tăng năng
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
suất lao động, nhng lại làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Đây là trờng hợp
lạm phát kéo theo tăng lơng.
Nh vậy, tiền lơng- lạm phát luôn là một trong những quan tâm hàng đầu
trong xã hội, trong các chính sách về thu nhập. Để tránh lạm phát và giảm sút
tiền lơng thực tế, cần phải bảo đảm việc tăng tiền lơng phải gắn với việc tăng
năng suất lao động. Ngợc lại, trong trờng hợp nền kinh tế bị thiểu phát (giá cả
và các chi phí nói chung hạ xuống) thì có thể dùng biện pháp tăng tiền lơng
không gắn với việc tăng năng suất lao động để kích cầu, nâng tỷ lệ lạm phát lên
trong phạm vi có thể kiểm soát đợc. Có ba loại chính sách về thu nhập có thể đ-
ợc áp dụng đó là:
- Các chính sách hớng dẫn giá cả- tiền lơng.
- Các chính sách kiểm soát giá cả và tiền lơng bắt buộc.
- Các chính sách khuyến khích bắt buộc.
3.3. Tiền lơng, năng suất và hiệu quả lao động.
Năng suất lao động là một phạm trù kinh tế mà C. Mác gọi là sức sản

xuất của lao động cụ thể có ích. Nó là kết quả hoạt động sản xuất có mục đích
của con ngời trong một đơn vị thời gian nhất định.
Năng suất lao động đợc đo bằng số lợng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian; hoặc bằng lợng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm.
Tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất, nói chung ta
hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động, một sự thay đổi làm rút ngắn thời
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một loại hàng hoá, sao cho số lợng
lao động ít hơn mà lại có đợc sức sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
Lao động là quá trình kết hợp giữa lao động sống và lao động quá khứ,
lao động sống là sức lực con ngời bỏ ra ngay trong quá trình sản xuất, lao động
quá khứ là sản phẩm của lao động sống đã đợc vật hoá trong các giai đoạn sản
xuất trớc kia. Quan hệ giữa phần lao động sống và phần lao động quá khứ để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm thờng xuyên có sự thay đổi, khi năng suất lao
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
động tăng. C. Mác viết: Năng suất lao động tăng lên biểu hiện ở chỗ, phần lao
động sống giảm bớt, còn phần lao động quá khứ thì tăng lên, nhng tăng lên nh
thế nào để cho tổng số lao động chứa đựng trong hàng hoá ấy lại giảm đi; nói
một cách khác lao động sống giảm nhiều hơn là lao động quá khứ tăng lên. Nh
vậy ta thấy lao động sống càng có năng suất cao hơn thì càng đòi hỏi có sự kết
hợp với nhiều lao động quá khứ hơn. Từ quan điểm trên của C. Mác ta thấy, hạ
thấp chi phí lao động sống nêu rõ đặc điểm tăng năng suất lao động cá nhân, hạ
thấp chi phí cả lao động sống và lao động quá khứ nêu rõ đặc điểm tăng năng
suất lao động xã hội. Do vậy tăng năng suất lao động xã hội là kết quả tổng hợp
của các yếu tố đầu vào.
Hiệu quả lao động nói lên sự tiết kiệm về thời gian, tiết kiệm sức lao động
của xã hội, phản ánh trong việc giảm bớt lợng lao động chi phí trong sản xuất
một đơn vị sản phẩm.
Tăng năng suất lao động là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả

lao động. Hiệu quả đó thể hiện ở việc nâng cao sản lợng trong một đơn vị thời
gian hoặc giảm lợng lao động chi phí trong một đơn vị sản phẩm. Vì vậy, tốc độ
tăng năng suất lao động càng cao thì hiệu quả lao động sẽ càng lớn.
Các biểu hiện của tăng tiền lơng gắn với tăng hiệu quả lao động:
Một biểu hiện rõ rệt và quan trọng nhất trong mối quan hệ giữa tiền lơng
với hiệu quả lao động là tốc độ tăng năng suất lao động phải luôn luôn lớn hơn
tốc độ tăng của tiền lơng bình quân. Qui định tăng năng suất lao động nhanh
hơn tăng tiền lơng bình quân đồng thời là một trong những nguyên tắc quan
trọng khi tổ chức tiền lơng, đợc biểu hiện cụ thể nh sau:
Thứ nhất: tiền lơng cần tăng khi năng suất lao động tăng do sự đóng góp
của các nhân tố chủ quan của ngời lao động (nâng cao trình độ lành nghề, kinh
nghiệm làm việc...). Bên cạnh đó năng suất lao động cá nhân và xã hội tăng lên
do các nhân tố khách quan khác (đổi mới công nghệ, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên...). Nh vậy, tốc độ tăng năng suất lao động rõ ràng có khả năng
khách quan tăng lớn hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân. Không những thế,
đây còn là biểu hiện mối quan hệ lớn nhất trong xã hội đó là quan hệ giữa sản
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
xuất và tiêu dùng, giữa tốc độ phát triển của khu vực I (khu vực sản xuất ra t
liệu sản xuất) và khu vực II (khu vực sản xuất ra t liệu tiêu dùng). Qui luật tái
sản xuất mở rộng đòi hỏi khu vực I phải tăng nhanh hơn khu vực II, bởi vì
không phải toàn bộ sản phẩm của khu vực II đợc dùng cho tiêu dùng nhằm nâng
cao tiền lơng mà một phần trong đó đợc dùng để tích luỹ. Do vậy tốc độ tăng
sản phẩm xã hội tính bình quân trên đầu ngời (cơ sở của năng suất lao động
bình quân) phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng sản phẩm bình quân tính theo đầu
ngời của khu vực II (cơ sở của tiền lơng thực tế). Điều này chỉ ra rằng muốn
tăng tiền lơng thì phải tăng năng suất lao động với tốc độ cao hơn, vi phạm
nguyên tắc này sẽ gây ra những khó khăn trong việc phát triển sản xuất, nâng
cao đời sống cho ngời lao động.
Thứ hai: mối quan hệ giữa tiền lơng và hiệu quả lao động là mức chi phí

tiền lơng cho đơn vị sản phẩm (đơn giá giá trị sản lợng, thu nhập, lợi nhuận)
giảm hay giá trị hàng hoá sản xuất ra trên một đồng chi phí tiền lơng (thu nhập
hoặc lợi nhuận) tăng.
Trong nền kinh tế thị trờng, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả khi bảo
đảm chất lợng sản phẩm đợc nâng cao, và hạ giá thành sản phẩm. Việc giảm chi
phí tiền lơng là một trong những giải pháp quan trọng nhằm giảm giá thành sản
phẩm từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ ba: mối quan hệ của tiền lơng với hiệu quả lao động, tiền lơng phải
tạo động lực cho ngời lao động không ngừng nâng cao trình độ lành nghề, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động. Các điều kiện tiên quyết
để tiền lơng thực sự trở thành động lực của ngời lao động và phát triển kinh tế là
tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa tiền lơng với kết quả sản xuất kinh doanh, và
năng suất lao động cá nhân. Tiền lơng phải phản ánh trình độ tay nghề, hiệu quả
lao động cá nhân. Nói một cách khác phải thực hiện triệt để nguyên tắc phân
phối theo lao động, phù hợp với kết quả hoạt động của doanh nghiệp và mục
tiêu phát triển kinh tế, xã hội nói chung.
Tuy nhiên cần nhận thức rằng, quan điểm tiền lơng thấp hợp lý đã dẫn
đến vòng luẩn quẩn. Việc duy trì các mức tiền lơng thấp sẽ không tạo ra các
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
động lực phát triển sản xuất, tăng năng suất và hiệu quả lao động thấp sẽ dẫn
đến mức tích luỹ và đầu t thấp. Mức đầu t thấp sẽ làm chậm quá trình tích tụ t
bản, dẫn đến năng suất lao động giảm và tiền lơng không thể tăng lên đợc. Do
vậy, cần phải có các chính sách rất linh hoạt để có thể xác định chiến lợc về tiền
lơng nhằm nâng cao đời sống cho ngời lao động.
II/ Đơn giá tiền lơng
1. Khái niệm
Đơn giá tiền lơng là mức tiền lơng dùng để trả cho ngời lao động khi họ
hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc. Để xác định đơn giá tiền lơng
một cách đúng đắn và công bằng thì phải căn cứ vào hai mặt số lợng và chất l-

ợng lao động. Cụ thể ta căn cứ vào công thức sau:
V
ĐG
= L
CBCV
x M
tg
Trong đó:
L
CBCV
: là lơng cấp bậc công việc của ngời lao động, yếu tố này chính là
để chỉ chất lợng lao động
M
tg
: là mức thời gian, yếu tố này để chỉ số lợng lao động
Số lợng lao động thể hiện thông qua mức hao phí thời gian lao động dùng
để sản xuất ra đơn vị sản phẩm trong một khoảng thời gian theo lịch nào đó nh
là số giờ lao động trong ngày hay số ngày lao động trong tháng Đơn vị số l -
ợng lao động chính là thời gian lao động.
Chất lợng lao động là trình độ lành nghề của ngời lao động đợc sử dụng
vào quá trình lao động. Chất lợng lao động đợc thể hiện ở trình độ giáo dục đào
tạo, kinh nghiệm kỹ năng. Chất lợng lao động càng cao thì năng suất hiệu quả
làm việc càng cao.
Chính vì lẽ đó mà muốn xác định đúng đắn đơn giá tiền lơng cho một đơn
vị sản phẩm hay một loại công việc cụ thể, chúng ta cần xác định rõ số lợng
cũng nh chất lợng lao động đã hao phí khi thực hiện một loại công việc nào đó.
Đồng thời cần phải xác định điều kiện lao động của công việc cụ thể nào đó,
bởi vì điều kiện lao động khác nhau có ảnh hởng đến mức hao phí lao động
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc

trong quá trình làm việc. Những công việc phải thực hiện trong điều kiện nặng
nhọc, độc hại, hao tốn nhiều sức lực phải đợc tính vào đơn giá tiền lơng cao hơn
so với những công việc đợc thực hiện trong điều kiện bình thờng. Sự phân biệt
này làm tăng tính linh hoạt của đơn giá tiền lơng, gắn đơn giá tiền lơng với
năng suất, chất lợng của công việc. Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động, có phân biệt theo điều kiện lao động, sử dụng các loại phụ cấp về điều
kiện lao động để tính vào đơn giá tiền lơng, từ đó phản ánh đợc tính công bằng
và hiệu quả trong quá trình trả lơng cho ngời lao động.
2. Phơng pháp xây dựng và quản lý đơn giá tiền lơng
2.1. Nguyên tắc chung khi xác định đơn giá
Căn cứ vào Nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ quy định:
Đơn giá tiền lơng đợc xây dựng trên cơ sở định mức lao động trung bình
tiên tiến của doanh nghiệp và các văn bản do Nhà nớc quy định.
Bảo đảm mối quan hệ tiền lơng hợp lý giữa các doanh nghiệp Nhà nớc;
tiền lơng thực tế bình quân của doanh nghiệp cao nhất không vợt quá 2 lần tiền
lơng bình quân chung của tất cả các doanh nghiệp đợc giao đơn giá và phải đảm
bảo tốc độ tăng tiền lơng thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
Tiền lơng và thu nhập phụ thuộc vào thực hiện khối lợng sản phẩm, dịch
vụ, năng suất, chất lợng lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2. Phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng
2.2.1. Phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng dựa vào định mức lao động
tổng hợp cho mỗi đơn vị sản phẩm
Căn cứ vào Thông t 14 ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động-Thơng binh và
Xã hội thì phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh loại sản phẩm nh công trình xây dựng cơ bản, vận chuyển, bốc dỡ,
lắp đặt thiết bị.
Công thức để xác định đơn giá là:
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
V

ĐG
= L
ngày
x M
tg
Trong đó:
V
ĐG
: là đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm, hay còn gọi là mức
chi phí tiền lơng tổng hợp cho mỗi đơn vị sản phẩm.

L
ngày
: mức chi phí tiền lơng ngày bao gồm các khoản phụ cấp
M
tg
: mức thời gian, là đại lợng thời gian cần thiết đợc qui định để hoàn
thành một công việc (bớc công việc, sản phẩm, một chức năng) cho một công
nhân (nhóm công nhân) của một nghề nào đó, có trình độ thành thạo tơng ứng
với mức độ phức tạp của công việc phải thực hiện trong những điều kiện tổ
chức, kỹ thuật, sản xuất nhất định.
V
ĐG
đợc cấu thành bởi những yếu tố sau:
V
ĐG
= Vcn + Vpv +Vql
Trong đó: Vcn: mức chi phí tiền lơng tính cho hao phí lao động công nghệ
Vpv: Mức chi phí tiền lơng tính cho hao phí lao động phục vụ
Vql: Mức chi phí tiền lơng tính cho hao phí lao động quản lý

Các mức chi phí tiền lơng đợc tính nh sau:
Vcn = Tcn x (Lcb
cn
+ PC)
Vpv = Tpv x (Lcb
pv
+ PC)
Vql = Tql x (Lcb
ql
+ PC)
Với Tcn: là định mức hao phí lao động công nghệ
Tpv: là định mức hao phí lao động phục vụ
Tql: là định mức hao phí lao động quản lý
(Lcb
cn
+ PC): mức chi phí tiền lơng ngày của lao động công nghệ bao gồm
các khoản phụ cấp
(Lcb
pv
+ PC): mức chi phí tiền lơng ngày của lao động công nghệ bao gồm
các khoản phụ cấp
(Lcb
ql
+ PC): mức chi phí tiền lơng ngày của lao động công nghệ bao gồm các
khoản phụ cấp
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
Để tính đợc đơn giá tiền lơng của mỗi đơn vị sản phẩm thì phải tiến hành
tính toán các thông số sau:
1/ Xác định chi phí tiền lơng cho 1 ngày công hoặc giờ công

(TL
CBBQ
+ PC + TL
KK
)( 1+ TL
thởng
)
L
ngày
= --------------------------------------------------------
26
L
ngày
L
giờ
= -----------------
8
Trong đó:
TL
CBBQ
: lơng cấp bậc theo tháng
PC : Tổng các khoản phụ cấp
TL
KK
: Tỷ lệ khuyến khích lơng sản phẩm
TL
thởng
: Tỷ lệ thởng trong lơng
a) Tiền lơng cấp bậc bình quân (TL
CBBQ

)
Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân (H
cb
):
Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ và định mức lao động để xác
định hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân (H
cb
) của tất cả số lao động định
mức để xây dựng đơn giá tiền lơng. Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân đợc
tính theo phơng pháp bình quân gia quyền. Từ đó xác định đợc lơng cấp bậc
bình quân theo công thức nh sau:
TL
CBBQ
= TL
min
x H
cb
Trong đó: TL
CBBQ
: Lơng cấp bậc của lao động
H
cb
Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân
TL
min
: tiền lơng tối thiểu do nhà nớc quy định
b) Các khoản phụ cấp
Khi tính chi phí tiền lơng ngày công để tính mức chi phí tiền lơng tổng
hợp, bớc công việc phức tạp nhất là tính các khoản phụ cấp theo lơng, có những

Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
khoản phụ cấp tính chung cho các loại hao phí lao động, có những khoản phụ
cấp tính riêng cho một số loại lao động trong một số ngành.
* Các khoản phụ cấp chung
- Phụ cấp khu vực
- Phụ cấp nóng, độc hại
- Phụ cấp làm đêm
- Phụ cấp tổ trởng
* Các khoản phụ cấp có tích chất ngành nghề
- Phụ cấp lu động trong vận tải
- Phụ cấp lu động công trờng trong xây dựng cơ bản
- Phụ cấp công trờng
- Phụ cấp bốc xếp
- Phụ cấp thâm niên
.
Có những loại phụ cấp vì không diễn ra trong suốt quá trình đối với toàn
bộ một loại hao phí lao động nên khi đa vào công thức tính chi phí tiền lơng
ngày nh trên , cần phải tính lại theo phơng pháp bình quân gia quyền, ví dụ tổ
trởng sản xuất 7%% chỉ tính cho tổ trởng, khi tính theo toàn bộ lao động công
nghệ, tỷ lệ này đợc tính gần đúng bằng:
7K %
---------
n
Với n : số ngời bình quân trong tổ
K : Hệ số lơng của tổ trởng so với bình quân toàn tổ
c) Tỷ lệ khuyến khích lơng sản phẩm đợc tính trong các thành phần mức
chi phí tiền lơng theo quy định chung của Nhà nớc
- Vận tải, công nghiệp, sửa chữa giao thông 25%
- Bốc xếp, Xây dựng cơ bản 30%

Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
Các hao phí lao động ngừng nghỉ trong gián tiếp công không đợc tính tỷ lệ
khuyến khích lơg sản phẩm. Đối với những sản phẩm mà mức lao động chi tiết
và mức lao động tổng hợp đã đợc Bộ duyệt và công nhận là có chất lợng cao thì
có thể đợc tăng tỷ lệ khuyến khích 10%, cộng thêm vào tỷ lệ quy định. Ngợc
lại, nếu mức tổng hợp tính theo phơng pháp kinh nghiệm hoặc các số liệu thiếu
căn cứ khoa học thì phải trừ bớt tỷ lệ khuyến khích quy định.
d) Tiền thởng trong lơng: đợc tính vào mức chi phí tiền lơng của đơn vị
sản phẩm theo quy định đối với mỗi ngành sản xuất:
- Bốc xếp 35%
- Vận tải, công nghiệp, XDCB 30%
2/ Định mức lao động tổng hợp (M
tg
)
a) Hệ số quản lý, hệ số phục vụ
a1) Hệ số phục vụ
Trớc hết ta hiểu tỷ lệ phục vụ quy định tức là tỷ số giữa hao phí lao động
phục vụ so với hao phí lao động công nghệ trong quá trình làm ra sản phẩm.
Trong trờng hợp cha quy định tỷ lệ phục vụ, các xí nghiệp dựa vào việc phân
tích số liệu thống kê để biết tổng hao phí lao động thực tế làm các công việc
phục vụ, phụ trợ ở xí nghiệp và biết tổng số hao phí lao động công nghệ trong
năm báo cáo. Từ đó tính hệ số lao động phục vụ theo công thức:
Hao phí lao động phục vụ, phụ trợ
K
pv
= -------------------------------------------- x 100%
Hao phí lao động công nghệ
Nếu cha hạch toán đợc thời gian hoạt động lao động phục vụ, có thể tính
gần đúng bằng công thức sau:

N
pv
K
pv
= ----------- x 100%
N
cn
Trong đó:
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
- N
pv
: số công nhân làm công việc phục vụ, phụ trợ. Với điều kiện định
biên hoặc dây chuyền sản xuất chung đã đợc rà soát.
- N
cn
: số công nhân chính (lao động công nghệ)
a2) Tỷ lệ quản lý: (K
ql
) là tỷ lệ hao phí lao động của cán bộ công nhân
viên quản lý, so với tổng số hao phí lao động công nhân trực tiếp sản xuất để
làm ra đơn vị sản phẩm
Căn cứ xác định tỷ lệ quản lý chính là tỷ lệ thực tế giữa cán bộ công
nhân viên gián tiếp so với công nhân viên trực tiếp sản xuất trong xí nghiệp.
N
ql
K
ql
= ----------- x100%
N

cn

Trong đó:
- N
ql
: số cán bộ công nhân viên quản lý trong xí nghiệp
b) Định mức lao động tổng hợp
Mức chi phí lao động tổng hợp là mức lao động tính cho một đơn vị sản
phẩm tổng hợp bao gồm cả quá trình tác nghiệp hay quá trình công nghệ (quá
trình xây lắp, quá trình vận chuyển )
Mức chi phí lao động tổng hợp đợc xác định bởi công thức sau:
T
TH
= Tcn + Tpv + Tql
Trong đó:
T
TH
là mức chi phí lao động tổng hợp
Tcn: là mức chi phí lao động công nghệ
Tpv là mức chi phí lao động phục vụ
Tql: là mức chi phí lao động quản lý
- Mức chi phí lao động công nghệ:
n
Tcn = K
1
xK
2
x K
3
Pcti . Tcti . Kcli

i=1
Tcti: là mức lao động của chi tiết hoặc phần việc thứ i trong quá trình tổng
hợp
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
Pcti: là khối lợng công việc (hoặc số lợng chi tiết cùng loại) của thành phần
chi tiết thứ i trong qúa trình tổng hợp
Kcli: là hệ số chất lợng mức tính đến mức độ thực hiện mức lao động chi
tiết
i: là đi từ 1 đến n (n là số phần việc chi tiết trong quá trình tổng hợp)
K
1
: là hệ số không ổn định của sản xuất
K
2
: là hệ số chuyển đổi từ định mức chi tiết sang mức tổng hợp
K
3
: là hệ số kể đến hao phí lao động làm ra số hàng hỏng cho phép
Cụ thể về cách xây dựng tính toán các thông số trên, Thông t
14/LĐTBXH- TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội đã
hớng dẫn.
- Mức hao phí lao động phục vụ, phụ trợ
Tpv = Kpv x Tcn
- Mức hao phí lao động quản lý:
Tql = Kql x (Tcn + Tpv)
Sau khi tính toán các thông số và đơn giá tiền lơng, để thuận lợi cho việc
giao kế hoạch quỹ tiền lơng thì theo Thông t số 14/LĐTBXH-TT ngày
10/4/1997 của Bộ Lao động-Thơng binh và Xã hội thì đơn giá tiền lơng tính
theo sản phẩm hiện vật nên chuyển đổi sang tính theo 1000 đồng giá trị sản l-

ợng hoặc 1000 đồng giá trị xây lắp.
Công thức tính chuyển:
V
ĐG
/đơn vị sản phẩm
V
ĐG
/1000đ G.trị = --------------------------------------------------
Giá trị 1 sản phẩm (tính theo đơn vị 1000đ)
2.2.2. Đơn giá tiền lơng tính trên các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh (doanh thu,
lợi nhuận, giá trị sản lợng.
Phơng pháp này ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh đợc chọn
là doanh thu (hoặc là lợi nhuận) thờng đợc áp dụng đối với doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tổng hợp.
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
Công thức xác định đơn giá là:
V
KH
V
đg
= --------------
T
KH

V
đg
: Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu
V
KH

: Tổng quỹ lơng kế hoạch
T
KH
: Tổng doanh thu kỳ kế hoạch
Quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng đợc xác định
theo các cách nh sau:
Cách 1) Theo thông t 05/2001 của Bộ Lao động- Thơng binh và Xã hội
V
KH
= [ L
đb
x TL
min
x ( H
CB
+ H
PC
) + V
VC
] x 12 tháng
Trong đó:
L
đb
là lao động định biên
TL
min
tiền lơng tối thiểu của doanh nghiệp
H
CB
Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân

H
PC
Hệ số phụ cấp bình quân
V
VC
Quỹ tiền lơng của bộ máy gián tiếp mà số lao động này cha tính trong
định mức lao động tổng hợp
a) Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp để xây dựng đơn giá tiền lơng
(TL
min
)
Mức lơng tối thiểu theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị định số 28/CP
ngày 28/3/1997 của Chính phủ là mức lơng tối thiểu chung đợc công bố trong
từng thời kì. Kể từ ngày 01/01/2001 mức lơng tối thiểu chung của doanh nghiệp
Nhà nớc đợc thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Nghị định 77/2000
ngày 15/12/2000 của Chính phủ là 210 000 đồng / tháng. Khi Chính phủ điều
chỉnh lại mức lơng tối thiểu thì áp dụng theo quy định mới.
a1) Hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5 lần so với mức lơng tối
thiểu do Nhà nớc quy định để tính vào đơn giá tiền lơng, tuỳ theo các điều kiện
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
cụ thể đạt đợc theo quy định, Nhà nớc cho phép doanh nghiệp đợc tính hệ số
điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5 lần mức lơng tối thiểu chung.
a2) Doanh nghiệp đợc áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung
quy khi đảm bảo thực hiện đủ các điều kiện sau:
- Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Lợi nhuận năm sau không thấp hơn
lợi nhuận năm trớc liền kề đã thực hiện
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc theo đúng Luật định; Nộp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho ngời lao động đầy đủ theo quy định
- Phải đảm bảo tốc độ tăng tiền lơng bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng

suất lao động bình quân đợc tính theo hớng dẫn tại Thông t số 06/2001/TT
BLĐTBXH ngày 29/01/ 2001 của Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội.
a3) Xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lơng tối thiểu
Hệ số điều chỉnh tăng thêm đợc xác định nh sau:
Kđ/c = K1 +K2
Trong đó:
Kđ/c là hệ số tăng thêm
K1: Hệ số điều chỉnh theo vùng
K2: Hệ số điều chỉnh theo ngành
Hệ số điều chỉnh theo vùng (K
1
):
Căn cứ vào cung cầu lao động, giá thuê nhân công và giá cả sinh hoạt, hệ
số điều chỉnh theo vùng (K
1
) đợc xác định nh sau:
Hệ số
điều
chỉnh
tăng
thêm
0,3 0,2 0,1
Địa bàn Đối với các
doanh nghiệp
đóng trên địa bàn
thành phố Hà Nội
Đối với các doanh nghiệp đóng
trên địa bàn thành phố loại II,
gồm: Hải Phòng; Nam Định;
Vinh; Huế; Đà Nẵng; Quy Nhơn;

Đối với
các
doanh
nghiệp
Kinh tế lao động 41A
Luận văn tốt nghiệp Phan Thị Bích Ngọc
và thành phố Hồ
Chí Minh
Nha Trang; Đà Lạt; Biên Hoà;
Vũng Tàu; Cần Thơ và thành phố
Hạ Long, các khu công nghiệp
tập trung.
đóng trên
địa bàn
các tỉnh
còn lại
Doanh nghiệp ở trên địa bàn nào thì áp dụng hệ số điều chỉnh (K
1
) theo
địa bàn đó. Trờng hợp, doanh nghiệp có các đơn vị thành viên đóng trên nhiều
địa bàn khác nhau thì tính bình quân gia quyền hệ số điều chỉnh vùng theo số
lao động định mức của các đơn vị đóng trên các địa bàn đó.
Hệ số điều chỉnh theo ngành (K
2
):
Căn cứ vào vai trò, vị trí, ý nghĩa của ngành trong phát triển nền kinh tế và
mức độ hấp dẫn của ngành trong thu hút lao động, hệ số điều chỉnh theo ngành
(K
2
) đợc quy định theo 3 nhóm có các hệ số: 1,2; 1,0; 0,8 (trong Thông t số 05

có qui định cụ thể ).
Doanh nghiệp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ chính đợc quy định trong
giấy phép kinh doanh để xác định hệ số điều chỉnh theo ngành. Đối với doanh
nghiệp có nhiều đơn vị thành viên thì các đơn vị thành viên đó cũng đều áp
dụng hệ số điều chỉnh theo ngành của doanh nghiệp đó.
a4) Xác định mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp để xây dựng đơn giá
tiền lơng:
Sau khi có hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa (K
đc
= K
1
+ K
2
), doanh
nghiệp đợc phép lựa chọn các hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung của
mình để tính đơn giá phù hợp với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mà giới hạn d-
ới là mức lơng tối thiểu chung do Chính phủ quy định (tại thời điểm thực hiện
từ ngày 01/01/2001 là 210.000 đồng/ tháng) và giới hạn trên đợc tính nh sau:
TL
minđc
= TL
min
x (1 + K
đc
)
Trong đó:
- TL
minđc
: Tiền lơng tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp đợc phép áp
dụng.

- TL
min
: Là mức lơng tối thiểu chung do Nhà nớc quy định cũng là giới
hạn dới của khung lơng tối thiểu.
- K
đc
: Là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp.
Kinh tế lao động 41A

×