Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

bai thu hoach lop boi duong nang hang giao vien thcs hang ii

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.93 KB, 74 trang )

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN THCS HẠNG II
MẪU SỐ 1:
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời gian vừa qua Bộ GD&ĐT đã chuyển quản lý viên chức từ mã ngạch
sang hạng chức danh nghề nghiệp nhằm giúp nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ và đạo đức nghề nghiệp của viên chức ngành giáo dục. Ngồi những u cầu bắt
buộc về trình độ chuyên môn và các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp cần có của viên
chức thì mỗi viên chức khi được xếp hạng hoặc thăng hạng phải được bồi dưỡng và cấp
chứng chỉ chuẩn chức danh nghề nghiệp mình đang giữ hoặc muốn thăng hạng. Theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/ 2015 quy
định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập, giáo
viên THCS hạng II cần phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng
II, Bộ GD-ĐT đã chỉ đạo tổ chức mơ các lớp bồi dưỡng thăng hạng giáo viên
THCS hạng II nhằm tạo điều kiện để giáo viên theo học nâng cao trình độ và đảm bảo
về các loại chứng chỉ cần có khi giữ hạng viên chức.
Với 10 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý
luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản
thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích, qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài
học nhằm phục vụ cho q trình cơng tác sau này. Tuy nhiên do thời gian hoàn
thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn, do đó
dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết này chắc chắn cịn những hạn chế, rất mong
được sự đóng góp ý kiến của Q thầy cơ và các đồng nghiệp để bài viết được
hoàn chỉnh hơn.
Phần II. NỘI DUNG


Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng
với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ


thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực chính
trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước
được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.
Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc Đảng cẩm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt
động hành chính nhà nước ln nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng
cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực
hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của
đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất yếu
Thứ hai, là nguyên tắc pháp trị: nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà
nước là xác lập vai trị tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động hành
chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để tiến
hành hoạt động công vụ.
Thứ ba, nguyên tắc phục vụ: bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu
thành khơng tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính
chung của bộ máy nhà nước với tư cách là cơng cụ chun chính của giai cấp cầm quyền.
Do đó, khi tiến hành các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động duy trì trật tự xã hội theo
các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước tiềm ẩn khả
năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các công cụ
cưỡng chế của nhà nước (như cơng an, nhà tù, tịa án,...) để thực hiện quyết định.
Thứ tư, là nguyên tắc hiệu quả: hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước
thể hiện ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong


q trình quản lý xã hội, cịn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản
ánh mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả
đó.
Ngồi ra nhà nước cịn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước
phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ.

Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tơi nhận thấy việc quản lí cơ quan
đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong
các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:
Một là nâng cao vai trị của Đảng trong đơn vị cơng tác qua một số nội dung:
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ,
cơng tác chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, hồn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng.
Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn
vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao tinh
thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, không ngừng cải tiến lề lối,
phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả cơng tác, hồn thành tốt các nhiệm vụ
được giao.
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, phát huy
quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí, trù dập, ức hiếp quần chúng và các hiện tượng tiêu cực khác,
nhất là những tiêu cực trong tuyển sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ....


Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phịng tồn dân, giữ vững an ninh chính trị
và trật tự an tồn xã hội trong đơn vị. Đoàn kết nội bộ, giữ gìn bí mật quốc gia, bảo
vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của đơn vị.
Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện: các kế hoạch, định hướng phát
triển cơ quan do hiệu trưởng xây dựng trên cơ sở thông qua lấy ý kiến thống nhất
của cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị, hiệu trưởng là người đưa ra những
quyết sách thực hiện các công việc trong đơn vị.Trong các hoạt động của nhà
trường luôn công khai minh bạch, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường có
quyền giám sát kiểm tra thơng qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong đơn
vị, Giáo viên nhân viên có quyền đưa ra ý kiến đóng góp các cơng việc chung
trong khn khổ đúng vai trị trách nhiệm của mình.

Ba là xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo: trong mỗi năm học
nhà trường phải tổ chức nghiêm túc hội nghị công chức viên chức đầu năm, thông
qua hội nghị để thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Tập thể giáo viên nhân viên
đóng góp, biểu quyết thơng qua quy chế làm việc của cơ quan trong năm học. Hiệu
trưởng căn cứ kết quả của hội nghị ban hành quy chế hoạt động của đơn vị và thực
hiện đảm bảo chế độ khen thưởng cá nhân xuất sắc đồng thời kỉ luật nghiêm cá
nhân vi phạm quy chế đã xây dựng, xây dựng vững chắc kỉ cương của đơn vị.
Bốn là nguyên tắc hiệu quả trong công việc: nhà trường cần xây dựng kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơng chức có phẩm chất đạo đức, năng lực cơng tác,
tinh thần trách nhiệm và tính chun nghiệp cao; đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo,
sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đủ
năng lực, phẩm chất và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Đồng thời đẩy mạnh
đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; xác định rõ quyền hạn và trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai


thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác tư tưởng, chính trị nội bộ trong đơn vị. Bên
cạnh đó trong công tác đành giá phân loại giáo viên chú trọng đến hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ được giao có chính sách khen thưởng động viên kịp thời.
Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
Cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực trong toàn xã hội trước tác
động của toàn cầu hóa, lĩnh vực giáo dục chịu ảnh hưởng trực tiếp của các tác động
q trình trên, do đó nền giáo dục của thế giới đang phát triển theo định hướng:
Thứ nhất, giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học, đặc
biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn
và tạo ra năng lực học tập suốt đời.
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……

Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong
cơ chế thị trường định hướng XHCN
Quản lí nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục
của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do
Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì kỷ cương, thỏa mãn
nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia.
............................................................................................................................
......................................................................................................................................
Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS
“Tư vấn học đường” là hoạt động của những người có chuyên môn nhằm trợ
giúp học sinh, cha mẹ học sinh và nhà trường (dưới các hình thức: cố vấn, chỉ dẫn,
tham vấn,...), để giải quyết những khó khăn của học sinh liên quan đến học đường,


như: về tâm – sinh lí, định hướng nghề nghiệp, về học tập, về định hướng giá trị
sống và kỹ năng sống, về pháp luật…
............................................................................................................................
......................................................................................................................................
Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế
hoạch giáo dục ở trường THCS
Trên cơ sở chương trình giáo dục chung, tổ chức xây dựng kế hoạch giáo
dục của nhà trường phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của địa phương và
nhà trường. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được xây
dựng. ............................................................................................................................
......................................................................................................................................
Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II
Đây là nội dung tôi nhận tôi tâm đắc nhất khi tham gia học lớp này, chuyên
đề đã giúp tôi định hướng đúng hơn nữa việc học tập và nghiên cứu phục vụ cho
công tác chuyên môn thời gian tới, nội dung chính của chuyên đề là:

............................................................................................................................
........
Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở
trường THCS
Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ...
và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học
tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.
............................................................................................................................
.........


Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất
lượng trường THCS
Trong công tác thanh tra kiểm tra hoạt động chuyên môn ở trường THCS
được quy định cụ thể tại Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong
lĩnh vực giáo dục. Nội dung thanh tra kiểm tra được thể hiện rõ đối với từng đối
tượng, bao gồm: đối với Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo, nhà
trường và các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
.........................................................................................................................
.........
Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên
trong trường THCS
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên trong nhà trường, là dịp để
giáo viên trao đổi chun mơn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy - học. Mục
đích của sinh hoạt chuyên môn là nhằm cập nhật các thông báo, văn bản chỉ đạo, đồng
thời bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn
nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của mình.
............................................................................................................................
.........

Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để
nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS
Với công tác xây dựng môi trường giáo dục trong và ngồi nhà trường là rất
quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Đối với các mối quan hệ trong nhà trường cần tăng cường hoạt động của các
tổ chức đoàn thể trong nhà trường để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành
viên. Nhờ đó mỗi tổ chức trong nhà trường sẽ phát huy được vai trò, nhiệm vụ của


mình, thực hiện được một phần mục tiêu giáo dục đã đề ra. Cụ thể như: Vai trò của
tổ chức cơng đồn trong nhà trường là tổ chức Hội nghị cán bộ, cơng chức theo
tinh thần dân chủ, đồn kết; tổ chức các đợt thi đua và các phong trào quần chúng;
chăm lo đời sống, bảo bệ quyền lợi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà
trường. Nếu tổ chức cơng đồn thực hiện tốt các nhiệm vụ trên thì sẽ giúp cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong nhà trường thêm có niềm tin vào sự nghiệp giáo dục,
thêm tâm huyết với nghề. Trong hoạt động của Đội giữ vai trị vơ cùng quan trọng
đến hình thành và phát triển của các em học sinh thông qua hoạt động và giao lưu
trong Đội, các em học sinh sẽ cảm thấy trưởng thành hơn và biết quý trọng cuộc
sống. Bên cạnh đó nhà trường cịn tăng cường hoạt động của tổ chuyên môn nhằm
hướng tới xây dựng một cộng đồng học tập trong nhà trường bằng cách: tăng tính
tự chủ của tổ chuyên môn trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai trương trình
giáo dục và cơng khai cơng tác kiểm tra đánh giá trong tổ chuyên môn; tăng cường
sinh hoạt chuyên môn theo “nghiên cứu bài học” nhằm bồi dưỡng chuyên môn của
giáo viên thông qua giờ học nghiên cứu và rút ra kết luận thống nhất cùng thực
hiện sau buổi sinh hoạt chun mơn; Ngồi ra nhà trường cũng phối hợp tốt và
tăng tính hiệu quả với Ban đại diện cha mẹ học sinh để góp phần nâng cao chất
lượng dạy học.
Đối với mối quan hệ ngoài nhà trường gồm: Đảng bộ và chính quyền địa
phương có vai trị quyết định đến cơng tác xã hội hóa của nhà trường và các tổ
chức quần chúng, văn hóa, xã hội là mơi trường sinh hoạt về chính trị, văn hóa, thể

thao cho thế hệ trẻ. Do vậy nhà trường cần phải xây dựng môi trường thuận lợi cho
giáo dục gồm nhà trường, gia đình, xã hội, tạo điều kiện để toàn xã hội chăm lo
cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, người lớn nêu gương tốt cho trẻ em và tham gia
vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đồng thời các cơ quan, tổ chức và mọi
cá nhân trong xã hội có trách nhiệm tăng cường các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự


xâm nhập của các ảnh hưởng tiêu cực ngoại lai vào nhà trường, phối hợp chặt chẽ
giữa các môi trường giáo dục để tạo sự thống nhất tác động giáo dục.
Thực tế trong nhà trường tôi đang công tác cũng đang thực hiện tốt các mối
quan hệ trong và ngoài nhà trường để nhằm nâng cao chất lượng giáo dục theo yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện của Bộ Giáo dục và đào tạo. Với đặc điểm lực
lượng cán bộ, giáo viên trong đơn vị đa số đều trẻ, nhiệt tình và có trình độ chun
mơn nên trong nhà trường các tổ chức, bộ phận đều đã hoàn thành tốt vai trị của
mình trong cơng tác thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Cùng với việc Ban giám hiệu
nhà trường tích cực tham mưu, đề xuất với chính quyền địa phương và các tổ chức
đồn thể cùng góp phần cùng xây dựng môi trường và nâng cao hiệu quả giáo dục,
do vậy tỉ lệ duy trì sĩ số học sinh hàng ngày đạt trên 90% . Tuy nhiên với sự tích
cực của nhà trường cũng như các lực lượng cùng tham gia hỗ trợ nhưng chất lượng
giáo dục đã được nâng cao hơn so với những năm học trước, nhưng so với các
vùng phát triển thì chất lượng của nhà trường còn rất nhiều hạn chế về số lượng
học sinh giỏi các cấp, thành tích trong các cuộc thi cịn ít, nguyên nhân do điều
kiện gia đình đa số học sinh rất khó khăn, học sinh khơng có tài liệu tham khảo,
khơng có thời gian tự học, nghiên cứu bài ở nhà. Vì vậy, với điều kiện kinh tế xã
hội khó khăn nhà trường và chính quyền địa phương đã huy động sự ủng hộ, đóng
góp của nhân dân, tập thể và các cá nhân trong công tác xã hội hóa giáo dục, trong
năm vừa qua nhà trường đã nhận được sự hỗ trợ với tổng giá trị 1.128.480.000
đồng (gồm sách, vở, đồ dùng học tập, chăn, màn …) để phục vụ việc học tập của
học sinh. Trong năm học này và những năm tới nhà trường sẽ tiếp tục cố gắng xây
dựng tốt mối liên hệ mật thiết giữa giáo viên - học sinh - phụ huynh học sinh - nhà

trường để thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Phần III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
Sau khi kết thúc khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên THCS hạng II, tôi thấy bản thân đã được cung cấp đầy đủ kiến thức lý luận về


hành chính , đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Được cập nhất các xu
thế, chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong bối cảnh hiện nay; quan điểm,
mục tiêu và các giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, bài
học kinh nghiệm trong phát triển các năng lực cốt lõi của người giáo viên. Từ đó
vận dụng thành thạo những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
Bài viết này chắc chắn còn rất nhiều hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy cơ và các đồng chí để bài viết được hồn chỉnh hơn.
Qua đây tơi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái, phòng
GD&ĐT Mù Cang Chải đã tạo điều kiện mở lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tại huyện nhà để bản thân tôi và nhiều cán bộ,
giáo viên THCS trong huyện đã được tham dự. Xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu, các thầy cô giáo của trường ĐHSP Hà Nội II đã dành hết tâm huyết để truyền
giảng lại nội dung kiến thức và trao đổi những kinh nghiệm quý báu cho chúng tôi
được học hỏi, mở mang thêm kiến thức về chuyên môn và nghiệp vụ để áp dụng
vào thực tế giảng dạy tại đơn vị.
Em xin chân thành cảm ơn!
.............., ngày …. tháng ….. năm……
NGƯỜI VIẾT


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/ 2015 quy định mã
số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập.

2. Thông tư số: 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định mã
số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập.
3. Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục.
4. Thông tư số: 20/2017/TT-BGDĐT ngày 18/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi thăng
hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.
5. Thông tư số 28/2017/TT-BGDĐT ngày 30/11/ 2017 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.


MẪU SỐ 2
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Qua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn,
truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, tôi nắm bắt được
các nội dung như sau:
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và
tồn diện giáo dục, các mơ hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế
của các mơ hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng
những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học
sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng
nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
tiểu học.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học;
chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của
Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói
riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng

nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học.
II. HIỆN TRẠNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG,
ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC (SWOT)


1. Bảng liệt kê SWOT
Điểm mạnh
- Có đủ số lượng CBQL ở các trường

Điểm yếu
- Còn học sinh lưu ban

- Có đủ cơ sở vật chất và trang thiết - Việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo
bị dạy học.

viên chưa thương xuyên.

- Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục

- Tỉ lệ giáo viên/ lớp chưa đạt yêu cầu

- Đảm bảo chất lượng tối thiểu

(1, 5GV/L).
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục ở
cơ sở và việc lưu giữ minh chứng
trong hoạt động tự đánh giá chưa tốt.

Cơ hội


Thách thức

- Có nhiều dự án đầu tư cho giáo dục - Với yêu cầu: Đổi mới căn bản và
(Huyện miền núi).

tồn diện trong giáo dục (NQ29) địi

- Được các cấp lãnh đạo địa phương hỏi các thầy cô cần nỗ lực tự học nâng
quan tâm nhiều đến giáo dục.

cao trình độ chuyên môn nhằm đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo
dục.

2: Ma trận SWOT
Điểm mạnh

Điểm yếu


- Việc quản lí, chỉ đạo nâng cao - Phối hợp với các lực lượng giáo
chất lượng có nhiều thuận lợi.

dục (gia đình, xã hội) nhằm giảm

- Có thể tổ chức nhiều hoạt động tỉ lện học sinh lưu ban.
gáo dục trong nhà trường.

- Tạo điều kiện cho giáo viên tham


- Tận dụng tốt các nguồn lực gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng
Cơ hội

trong xã hội.

chuyên môn, nghiệp vụ.

- Giữ vững và nâng cao các tiêu - Tham mưu với các cấp có thẩm
chí của trường chuẩn quốc gia.

quyền tuyển dụng, điều động đủ tỉ
lệ giáo (1, 5 GV/L).
- Thường xuyên tổ chức tập huấn
cho giáo viên kỹ năng tự đánh giá
và lưu giữ minh chứng.

- CBQL cần thương xuyên học -Áp dụng các biện pháp giáo dục
tập nâng cao trình độ quản lí.

đối với học sinh yếu.

- Thường xuyên nâng cấp, tu sửa - Cử giáo viên tham gia các lớp tập
cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị huấn, nâng cao trình độ.
Thách
thức

dạy học.

- Phân cơng giáo viên giảng dạy


- Tuyên truyền, vận động các tổ phù hợp với điều kiện nhà trường.
chức xã hội, doanh nghiệp tham - Phân công giáo viên trực tiếp thu
gia vào quá trình giáo dục.

thập minh chứng và lưu giữ minh

- Đổi mới phương pháp dạy học, chứng, đánh giá chất lượng theo
nâng cao chất lượng giáo dục từng tiêu chuẩn.
toàn diện.


Từ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đó địi hỏi phải có sự đổi
mới cho phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
III. XU HƯỚNG QUỐC TẾ VÀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1. Vai trò của giáo dục
Đã từ lâu Đảng và nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu là bệ
phóng cho sự phát triển của đất nước. Giáo dục có một vị trí và tầm quan trọng hết
sức to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, nhất là trong giai đoạn các quốc gia cần
nhiều lực lượng lao động có chất lượng cao, phục vụ cho yêu cầu cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa. GS Võ Tịng Xn đã nhận xét :" Trong một nền kinh tế toàn cầu của
thị trường tự do cạnh tranh mãnh liệt, một lực lượng lao động được đào tạo ở trình
độ chất lượng cao là yếu tố sống còn của một nền kinh tế quốc gia để thu hút đầu
tư nước ngoài vào tạo nên việc làm và của cải cho đất nước. Vì thế chất lượng giáo
dục phổ thơng bắt đầu từ Tiểu học ngày càng được công nhận là cơ sở quan trọng
cho sự tăng trưởng kinh tế và được coi như công cụ để đạt được những mục tiêu
phát triển khác. Các tổ chức phát triển quốc tế đã và đang tài trợ mạnh cho giáo
dục phổ thông tại các nước nghèo chậm tiến vì họ cơng nhận hai vai trò của giáo
dục : vừa là yếu tố nhằm tăng trưởng kinh tế, vừa là yếu tố giúp giảm đói nghèo".
2. Xu hướng quốc tế về đổi mới và phát triển chương trình giáo dục phổ thơng
Trong đổi mới GDPT, vấn đề đổi mới chương trình ln là tâm điểm, nó chi

phối và có tác động to lớn đến nhiều yếu tố khác của tồn hệ thống GDPT. Chương
trình GD được hiểu đầy đủ nhất bao gồm các thành tố : Mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra kết quả học tập.
Một số vấn đề cơ bản về CTGDPT:
- Mục tiêu GD; giới thiệu mục tiêu chung và mục tiêu từng cấp học.
- Chuẩn ; Cấu trúc của chuẩn, cách biểu đạt chuẩn
- Cấu trúc khung; các lĩnh vực môn học ; các mạch nội dung lớn


- Xu thế tích hợp và phân hóa ; tích hợp chủ yếu là tích hợp ở các mơn khoa học tự
nhiên và tích hợp ở các mơn khoa học xã hội. đối với dạy học phân hóa đó là một
xu thế tất yếu của thế giới cũng như của Việt Nam. phân hóa được thực hiện qua 2
hình thức phân ban và tự chọn. Đối với dạy học phân ban học sinh có thể học theo
mơn, theo cùng một lĩnh vực, nhóm mơn, ngành. Đối với dạy học phân ban có một
khoảng thời gian chúng ta bàn luận rất nhiều nên giữ hay bỏ trường chuyên, lớp
chọn. và rồi chúng ta đã bỏ loại hình trường này. Đối với dạy học tự chọn là HS
được chọn học một số mơn học, nhóm mơn học được đưa ra. trong dạy học tự chọn
lại có thể có các hình thức tự chọn khác nhau:
- Hình thức tín chỉ ; HS được chọn các môn học hoặc modul thuộc các môn sao
cho đủ số tín chỉ quy định.
- Chọn các mơn thuộc các lĩnh vực khác nhau.
- Chọn các môn học tùy ý theo danh sách các môn học được đưa ra.
- Học một số môn học bắt buộc và một số mơn tự chọn.
Tổ chức dạy phân hóa đặc biệt ở cấp PT hình thức phân ban chỉ được một số ít
quốc gia áp dụng, trong khi hình thức tự chọn là xu thế phổ biến hơn. Dạy học
phân hóa được thực hiện theo nguyên tắc phân hóa sâu dần. Cụ thể ở cấp Tiểu học
thường quy định HS học các mơn học bắt buộc, đồng thời có một số hoạt động,
chủ đề tự chọn, các hoạt động, chủ đề tự chọn này tích hợp các kĩ năng, kiến thức
của các môn học bắt buộc. Ở cấp THCS học sinh học các mơn học bắt buộc, đồng
thời có một số mơn chủ đề tự chọn nhiều hơn cấp Tiểu học. Ở cấp THPT được

phân hóa sâu hơn, nhằm tới việc đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng, xu hướng
nghề nghiệp của từng học sinh. Phân luồng trong giáo dục cũng là một hình thức
phân hóa. Đa số phân luồng sau THCS và sau THPT một bộ phận đáng kể học sinh
theo học các trường nghề một số tiếp tục học lên cấp học cao hơn.
Chính vì vậy đổi mới căn bản toàn diện giáo dục là tất yếu và hợp với xu thế phát
triển của thế giới.


IV. ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC
1. Cơ sở pháp lí của việc đổi mới
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nghị định số
404/QĐ -TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thơng.
2. Cơ sở thực tiễn
Thế giới thay đổi rất nhanh, có nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục cần bổ
xung kịp thời vào chương trình giáo dục.
Chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành có những hạn chế, bất cập chính sau
đây:
- Chương trình nặng về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình
thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh vẫn nặng về dạy chữ, nhẹ
về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp.
- Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đủ; các môn học được
thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi trọng về yêu
cầu sư phạm; một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ
bản, cịn nhiều kiến thức hàn lâm chưa thực sự thiết thực, chưa coi trọng kĩ năng
thực hành, kĩ năng vận dụng kiến thức, chưa đáp được mục tiêu giáo dục đạo đức,
lối sống.
- Hình thức dạy học chủ yếu là dạy trên lớp, chưa coi trọng các hoạt động xã hội,
hoạt động trải nghiệm. Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn
chung cịn lạc hậu chưa chú trọng dạy các học và phát huy tính chủ động, khả năng

sáng tạo của học sinh.
- Trong thiết kế chương trình chưa đảm bảo tính liên thơng trong từng mơn học.
Cịn hạn chế trong việc phát huy vai trò tự chủ của nhà trường và tích cực, sáng tạo
của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa đáp ứng tốt yêu
cầu giáo dục của các vùng khó khăn, chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện chương


trình cịn thiếu tính hệ thống.
3. Những yếu tố cơ bản trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
a/ Đổi mới mục tiêu giáo dục
Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thơng mới nhấn mạnh u cầu phát
triển năng lực, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi học sinh. Giáo dục Tiểu
học nhằm giúp học sinh hình thành các cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh
tiếp tục học lên THCS
Mục tiêu này là cái đích cuối cùng để các nhà quản lí kiểm sốt chất lượng giáo
dục, cũng như phát hiện lỗi để điều chỉnh và xây dưng được môi trường giáo dục
phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra.
b/ Đổi mới chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực
Từ trước đến nay, và chương trình hiện hành về cơ bản vẫn là chương trình tiếp
cận nội dung. Theo tiếp cận nội dung tức là chỉ tập trung xác định và trả lời câu
hỏi : Chúng ta muốn học sinh biết cái gì? Nên chạy theo khối lượng kiến thức, ít
chú ý dạy cách học, nhu cầu, hứng thú của người học.
Chương trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực. đó là cách tiếp cận nêu rõ
học sinh sẽ làm được gì và làm như thế nào vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong
nhà trường.
c/Đổi mới hoạt động giáo dục theo trải nghiệm tiếp cận trải nghiệm sáng tạo là một
đổi mới căn bản quan trọng
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh tham gia trực tiếp vào các hoạt động

thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngồi xã hội với tư
cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức các kĩ năng tích
lũy kinh nghiệm riêng và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
d/ Đổi mới đội ngũ giáo viên


Đội ngũ giáo viên hiện nay cơ bản đáp ứng đủ số lượng. Gần 100% đạt chuẩn và
trên chuẩn về trình độ đào tạo, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất tốt. Tuy
nhiên cần tập huấn để đáp ứng yêu cầu của đổi mới : tập huấn về mục tiêu, nội
dung, phương pháp và tổ chức dạy học, kiểm tra -đánh giá quy định trong chương
trình giáo dục phổ thơng tổng thể, trong chương trình từng mơn học.
Nâng cao năng lực về vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm tra đánh
giá theo định hướng tích hợp phân hóa, phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn
học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng tham vấn học đường tư vấn
hướng nghiệp cho học sinh.
Thực hiện và thu hút mọi thành phần xã hội tham gia vào quá trình giáo dục. Giáo
dục là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của toàn dân. Phối hợp tốt giáo dục
gia đình và giáo dục nhà trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm
vụ quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh ;
nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động.
Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội, nhà trường chủ động tổ chức,
hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đoàn -Đội, hoạt động xã hội tích cực
góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
V. BẢN CHẤT CỦA ĐỘNG LỰC VẬN DỤNG LÍ THUYẾT ĐÁP ỨNG NHU
CẦU CỦA MASLOW ĐỂ TẠO ĐỘNG LỰC CHO GIÁO VIÊN
1. Bản chất của động lực
Động lực là các yếu tố bên trong thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động nhằm thỏa
mãn nhu cầu cá nhân. Động lực được coi là yếu tố bên trong -yếu tố tâm lý - tuy
vậy yếu tố tâm lý này cũng có thể nảy sinh từ các tác động của yếu tố bên ngoài.
Các yếu tố bên ngoài tác động đến cá nhân làm nảy sinh yếu tố tâm lý bên trong

thúc đẩy hoạt động. Do vậy một cách mở rộng, khái niệm động lực không chỉ đề


cập đến các yếu tố bên trong mà cả các yếu tố bên ngoài thúc đẩy cá nhân tiến
hành hoạt động lao động.
Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách, sử dụng các biện
pháp, thủ thuật tác động của người quản lí đến người bị quản lí nhằm khơi gợi các
động lực hoạt động của họ. Bản chất của động lực là quá trình tác động để kích
thích hệ thống động lực của người lao động, làm cho các động lực đó được kích
hoạt hoặc chuyển hóa các kích thích bên ngồi thành động lực tâm lý bên trong
thúc đẩy cá nhân hoạt động.
Tao động lực lao động chú ý các nguyên tắc sau:
- Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động đến
tâm lí con người.
- Đảm bảo sự kết hợp giữa yếu tố vật chất và tinh thần.
- Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp.
Đặc điểm của lao động sư phạm là:
- Là lao động có trí tuệ cao
- Lao động có cơng cụ chủ yếu là nhân cách của người thầy giáo
- Lao động có sản phẩm đặc biệt - nhân cách của người học
- Lao động có tính khoa học và tính nghệ thuật.
Trong thế kỉ XXI xuất hiện những các thách thức và yêu cầu giáo viên cần có sự
thay đổi :
- Đảm nhận nhiều chức năng khác hơn so với trước đây, có trách nhiệm nặng hơn
trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục
-Chuyển mạnh từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh, sử dụng
tối đa nguồn tri thức trong xã hội.
- Coi trọng hơn việc cá biệt hóa trong dạy học, thay đổi tính chất trong quan hệ
thầy trị.



- Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do vậy cần
trang bị thêm các kiến thức cần thiết.
- Yêu cầu hợp tác rộng rãi hơn với các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu trúc
trong mối quan hệ giữa các giáo viên.
- Yêu cầu thắt chặt hơn quan hệ với cha mẹ và cộng đồng góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống
- Yêu cầu giáo viên tham gia các hoạt động rộng rãi hơn trong và ngoài nhà trường
- Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh và cha
mẹ học sinh.
Đó là những xu hướng thay đổi trong nghề nghiệp của người giáo viên. Từ các
thách thức đó người quản lí phải biết tạo động lực cho giáo viên.
Theo Maslow nhà tâm lý học người Mỹ thì nhu cầu gồm : nhu cầu bậc thấp
trong đó có nhu cầu sinh lí và nhu cầu an tồn. Nhu cầu bậc cao trong đó có nhu
cầu xã hội, nhu cầu được tơn trọng và nhu cầu hồn thiện
Các yếu tố quản lý được sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu khác nhau được minh
họa như sau:
Hệ thống thứ
bậc nhu cầu
1. Sinh lí

Yếu tố thỏa mãn chung
Thức ăn, nước, tình dục, ngủ
khơng khí

Nhân tố tổ chức quản lí
a. Lương
b. Điều kiện làm việc
c. Quán ăn tự túc
a. Điều kiện làm việc


2. An toàn

An toàn, an ninh, ổn định, bảo vệ

b. Phúc lợi công ty
c. An ninh công việc

3. Xã hội

Tình yêu thương, cảm xúc, họ
hàng, giao lưu, hợp tác

a. Nhóm làm vệc
b. Lãnh đạo thân thiện


c. Hợp tác nghề nghiệp
a. Sự thừa nhận
4. Tơn trọng

Lịng tự trọng, tự tơn, uy tín, vị thế b. Vị trí cơng tác
c. Cơng việc ở địa vị cao
a. Cơng việc thách thức

5. Tự khẳng
định bản thân

b. Cơ hội thể hiện óc
Tăng trưởng, tiến bộ, sáng tạo


sáng tạo
c. Thành đạt trong công
việc

Muốn tạo động lực làm việc cho giáo viên thì việc quan trọng hàng đầu là nhận
biết nhu cầu của họ. Mỗi cá nhân có nhu cầu có tính thúc đẩy ở các thứ bậc khác
nhau. Biện pháp kích thích chỉ có thể có tác dụng khi phù hợp với nhu cầu của cá
nhân.
Trong các phương pháp tạo động lực cho giáo viên thì phương pháp kinh tế là một
phương pháp quan trọng. Tạo động lực thông qua tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, qua phụ cấp, phúc lợi và dịch vụ. Sự đảm bảo về lợi ích cho giáo viên giúp
giáo viên toàn tâm toàn ý sáng tạo, trách nhiệm hơn trong công tác giáo dục.
Nhưng hiện nay với mức lương của giáo viên là quá thấp so với mức sinh hoạt hiện
nay. Và như vậy khi hoàn cảnh kinh tế, cuộc sống cịn nhiều khó khăn, thì các giáo
viên có ít thời gian đầu tư cơng sức cho giảng dạy, bởi họ còn phải dành thời gian
lo cơm, áo, gạo, tiền đảm bảo mưu sinh… thì khó có thể hài lịng và tâm huyết với
cơng việc được.
Muốn tạo động lực động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên dạy tốt - học tốt "
Ngoài phương pháp kinh tế cịn phải làm tốt cơng tác thi đua khen thưởng. Thi đua
khen thưởng phải tự nguyện, tự giác, công khai và cơng bằng. Ở cơ sở đã xảy ra
tình trạng những danh hiệu thi đua thường được chỉ định cho cán bộ quản lí hoặc
các tổ trưởng, tổ phó, trưởng các đồn thể, điều đó gây ra tâm lí khơng phấn đấu


của giáo viên, vì cho rằng mình làm tốt cũng đâu cũng khơng đến lượt mình. Đó là
sự mất cơng bằng. vậy nên để tạo động lực cần xây dựng một mơi trường làm việc
thân thiện, an tồn, cởi mở và tạo cơ hội thách thức cho giáo viên thể hiện bản thân
mình góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay.
VI. MÔ HỌC TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM VNEN, THỰC TRẠNG

TRIỂN KHAI TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG
Mơ hình trường học mới VNEN khi được đưa vào dạy thí điểm ở một số địa
phương được các nhà quản lí, một số các nhà nghiên cứu giáo dục đánh giá là có
nhiều ưu điểm. Như học sinh mạnh dạn hơn, tự tin hơn. Nhưng tại sao chính những
người giáo viên đang hàng ngày thực hiện giảng dạy, rồi các phụ huynh học sinh
lại gay gắt phản đối mơ hình trường học này. Các cụm từ " chuột bạch" rồi " Cấp
Tiểu học như một nồi lẩu thập cẩm" ngày càng xuất hiện nhiều trên các phương
tiện thơng tin đại chúng. Khi một trường có đến mấy chương trình. Lớp 1 học
Cơng nghệ giáo dục của Hồ Ngọc Đại. Lớp 2, 3 học VNEN lớp 4, 5 học theo
chương trình đại trà. Và rồi gần đây bộ giáo dục phải thừa nhận đã vội vã triển khai
mơ hình trường học, Giám đốc sở giáo dục tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đã lên tiếng xin
lỗi khi đã triển khai. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến sự phản đối này.
Ngun nhân mà mơ hình VNEN bị phản đối chính là các bậc phụ huynh vẫn giữ
thói quen nhìn nhận thành tích của con mình bằng điểm số, tức là con mình học
được gì. Chứ khơng nhìn nhận con mình học như thế nào ?làm như thế nào?
Tiếp theo đó là cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học. Sĩ số học
sinh đông, nhận thức của các đối tượng học không đồng đều, từ đó làm giảm đi
hiệu quả của các hoạt động dạy và học.
Đối với giáo viên vì khơng đủ trang thiết bị dạy học giáo viên phải chuẩn bị nhiều
đồ dùng, trong khi đó cịn phải dành thời gian ngồi giờ lo cơm, áo, cho gia đình vì
tiền lương khơng đủ trang trải cho cuộc sống tối thiểu.


Phải khẳng định rằng chúng ta đang trong thời kì đổi mới, và đổi mới là một xu
thế tất yếu của thời đại. Đối với giáo dục chúng ta đang áp dụng rất nhiều mơ hình
trường học ở cấp Tiểu học và đều đang là thí điểm. Chúng ta cần phải có cái nhìn
tổng qt, tồn cảnh nền giáo dục nước nhà, điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất khi áp
dụng một chương trình hoặc một mơ hình trường học mới vào thực tiễn.
VII. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
HẠNG II

1. Khái niệm về năng lực
Có rất nhiều khái niệm về năng lực nhưng tựu chung đều khẳng định năng lực là
tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân, được hình thành và phát triển trong một
lĩnh vực hoạt động cụ thể; là sức mạnh tiềm tàng của con người trong giải quyết
các vấn đề thực tiễn.
2. Thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học
Hiện nay ở cấp Tiểu học có hơn 99% giáo viên đạt chuẩn trở lên. Nhưng một bộ
phận đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trường Tiểu học còn một số hạn chế, bất
cập; Số lượng cán bộ quản lí có trình độ cao về chun mơn quản lí cịn ít, tính
chun nghiệp, kĩ năng dạy học của nhiều giáo viên chưa cao. Nhiều giáo viên và
cán bộ quản lí cịn hạn chế về chun mơn khai thác, sử dụng thiết bị dạy học để
đưa phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực người học. Nhiều cán bộ quản lí giáo dục Tiểu học cịn hạn chế về kĩ
năng tham mưu, xây dựng kế hoachjvaf chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục theo
các mơ hình mới, cịn bất cập trong kiểm tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo
dục.
3. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học
Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là sự phát triển nghề nghiệp
mà một giáo viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao, qua quá trình học tập,


nghiên cứu, tích lũy kinh nghiện nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy
một cách hệ thống.
Giáo viên cần có các năng lực sau:
- Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học
- Năng lực tìm hiểu mơi trường nhà trường Tiểu học
-Năng lực tìm hiểu mơi trường xã hội
- Năng lực dạy học các môn học
- Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị
sống cho học sinh Tiểu học

- Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm
- Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi
- Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục Tiểu học
- Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn
-Năng lực chủ nhiệm lớp
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hoạt động xã hội, năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên
cứu khoa học giáo dục Tiểu học.
Trên những thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học tôi đề xuất một số giải pháp
phát triển năng lực sau:
Một là, thay đổi cách đánh giá giáo viên tiểu học, để tạo điều kiện cho giáo viên
phát huy năng lực sáng tạo trong giáo dục và dạy học của mỗi giáo viên.
Hai là, Tăng cường hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới sinh hoạt chuyên môn
để cập nhật những xu hướng mới trong giáo dục. Giải quyết những khó khăn của
giáo viên trong quá trình giáo dục học sinh.


×