Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Một số vấn đề về công tác quản lý và sử dụng tiền lương tại Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.85 KB, 30 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu
Tiền lơng là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất kinh
doanh. Từ việc gắn tiền lơng với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
đến việc nâng cao mức sống ổn định và phát triển cơ sở kinh tế là những
vấn đề không thể tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối
cùng là còn ngời thúc đẩy sự tăng trởng về kinh tế làm cơ sở để từng bớc
nâng cao đời sống lao động và cao hơn là hoàn thiện xã hội loài ngời.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, tiền lơng đợc
biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà đơn vị phải trả
cho ngời lao động đã cống hiến cho đơn vị. Tiền lơng đóng vai trò quan
trọng trong việc phát triển kinh tế gia đình, nhằm để tái sản xuất lao động,
mua sắm các thiết bị cần thiết, tích luỹ cải thiện đời sống tinh thần vật
chất.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay, việc đảm bảo
lợi ích cá nhân ngời lao động là một động lực cơ bản trực tiếp khuyến
khích mọi ngời đem hết khả năng nỗ lực phấn đầu sáng tạo trong sản xuất.
Vì vậy tác dụng và ý nghĩa của tiền lơng càng đặc biệt quan trọng.
Tiền lơng chỉ thực sự phát huy tác dụng của nó khi các hình thức tiền
lơng đợc áp dụng hợp lý nhất, sát thực với tình hình thực tế của các đơn vị
sản xuất kinh doanh đúng nguyên tắc quy định của Nhà nớc và khả năng
cống hiến của mỗi ngời. Có nh vậy mới đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Từ nhận thức đó em chọn đề tài cho tất cả của mình là:
Một số vấn đề về công tác quản lý và sử dụng tiền lơng tại Công ty
quản lý và sửa chữa đờng bộ Vĩnh Phúc
Ngoài phần mở đầu kết luận, nội dung chuyên đề gồm 3 chơng.
Chơng 1: Tiền lơng và vai trò của tiền lơng trong hoạt động kinh
doanh
1
Chuyên đề thực tập
Chơng 2: Công tác quản lý và sử dụng tiền lơng tại Công ty quản lý


và sử dụng Vĩnh Phúc
Chơng 3: Một số giải pháp và phơng hớng nhằm hoàn thiện vấn đề
tiền lơng.
Do trình độ và thời gian có hạn, bản chuyên đề chắc chẵn không
tránh khoải những thiếu sót. Rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp
của các thầy giáo, cô giáo và các bạn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2002
Tác giả
Nguyễn Minh Thuỳ
2
Chuyên đề thực tập
Chơng I: Tiền lơng và vai trò tiền lơng trong
hoạt động kinh doanh.
1.1. Bản chất của tiền lơng và vai trò của tiền lơng.
1.1.1. Bản chất của tiền lơng.
Lao động của con ngời theo Mác là một trong 3 yếu tố quan trọng và
quyết định sự tồn tại của qúa trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt
trong việc sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động
có năng suất có chất lợng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự
phồn vinh của mọi quốc gia.
Ngời lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì đợc
trả một số tiền công nhất đinh. Xét về hiện tợng ta thấy sức lao động đợc
đem trao đổi đẻ lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là một hàng
hoá, một loại hàng hoá đặc biệt và tiền lơng chính là giá cả của hàng hoá
đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động.
Hàng hoá sức lao động cần đợc đem trao đổi trên thị trờng lao động,
trên cơ sở thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán chịu sự tác động của quy
luật giá trị quyluật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo
giá cả của các yếu tố cầu thành cũng nh quan hệ cung cầu về lao động.
Nh vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ hình

thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động thì giá cả này sẽ hình thành
trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Giá cả
mà sức lao động hay tiền công có thẻ tăng hoặc giảm nhẹ phục thuộc vào
cung, cầu hàng hoá sức lao động.
Nh vậy giá tiền công thờng xuyên biến động nhng nó phải xoay
quanh giá trị lao động bởi vì hàng hoá sức lao động cũng nh các loại hàng
hoá thông thờng khác, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính đúng,
tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công có biến động nh thế nào thì
3
Chuyên đề thực tập
cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để ngời lao động có thể tồn tại và
tiếp tục lao động.
ở Việt Nam trong thời kỳ bao cấp một phần thu nhập quốc dân đợc
tách ra làm quỹ lơng và phân phối cho ngời lao động theo kế hoạch tiền l-
ơng chịu tác động của quy luật phát triển cân đối có kế hoạch và chịu sự
chi phối trực tiếp của Nhà nớc thông qua các chế độ chính sách tiền lơng
do hội đồng bộ trởng ban hành. Tiền lơng cụ thể gồm 2 phần: phần trả l-
ơng bằng tiền dựa trên hệ thống thang lơng, bảng lơng và phần trả lơng
bằng hiện vật thông qua chế độ tem phiếu, sổ (phần này chiếm tỷ trọng
lớn). Theo cơ chế này thì tiền lơng không gắn chặt với số lợng và chất l-
ợng lao động, không đảm bảo một cuộc sống ổn định cho nhân dân. Vì
vậy nó không tạo ra đợc động lực phát triển của sản xuất.
Sau khi tiến hành cuộc đổi mới Đảng và Nhà nớc đã khẳng định lại
Nhà nớc là chủ đại diện cho toàn dân
1
.
Nh vậy ngời chủ sở hữu t liệu sản xuất trong các doanh nghiệp Nhà
nớc là nhà nớc chứ không phải là tập thể ngời lao động. Ngời lao động chỉ
có quyền sử dụng các t liệu sản xuất đó mà thôi. Vì vậy Sửa đổi bổ sung
các cơ chế chính sách cần thiết phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa

quyền sở hữu và quyền sử dụng..
2
Điều này ảnh hởng mạnh mẽ đến bản chất của tiền lơng, tiền lơng đã
thoát khỏi sự bao cấp và trở thành giá cả của sức lao động. Lao động theo
quy chế mới tuân theo quy luật cung cầu thị trờng sức lao động chịu sự
điều tiết của Nhà nớc, hình thành thông qua sự thoả thuận giữa ngời lao
động và lao động. Tiền lơng là một phần giá trị mới sáng tạo.
1.1.2. Vai trò của tiền lơng.
1(1) ( 2)
Trích văn kiện ĐHĐB toàn quốc lần VII, NXB sự thật Hà Nội 1991
4
Chuyên đề thực tập
1.1.2.1. Vai trò tái sản xuất sức lao động.
Sức lao động là một dạng công năng, sức cơ bắt và tinh thần tồn tại
trong cơ thể con ngời, là một trong các yếu tố thuộc đầu vào của sản
xuất. Trong quá trình lao động sức kinh doanh bị hao mòn dần cùng với
quá trình tạo ra sản phẩm do vậy tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức
lao động, đây là yêu cầu tấ yếu không phụ thuộc vào chế độ xã hội là cơ
sở tối thiểu đầu tiên đảm bảo sự tác động trở laị của phân phối tới sản
xuất.
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lợng sản xuất để đảm
bảo tái sản xuất và sức lao động cũng nh lực lợng sản xuất xã hội, tiền l-
ơng cần thiết phải nuôi sống ngời lao động và gia đình họ. Đặc biệt là
trong điều kiện lơng là thu nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trớc hết tiền lơng đợc coi là giá cả sức
lao động. Thực hiện trả lơng theo việc, khong trả lơng theo ngời, bảo đảm
nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức lơng tối thiểu là nền tảng của
chính sách tiền lơng và tiền công, có cơ cấu hợp lý về sinh học, xã hội
học Đồng thời ng ời sử dụng lao động không đợc trả công thấp hơn mức
lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định.

1.1.2.2. Vai trò kích thích sản xuất.
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy sự hoạt động của con ngời, là động lức mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh
tế - xã hội. Trong 3 lợi ích xã hội, tập thể, ngời lao động thì lợi ích cá
nhân ngời lao động là động lực trực tiếp và quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế.
Ngời lao động là nguồn lực của sản xuất. Chính sách tiền lơng đúng
đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con ngời việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Vì vậy tổ chức tiền lơng và tiền
công phải nhằm thúc đẩy và khuyến khích ngời lao động nâng cao nắng
suất, chất lợng và hiệu quả của lao động. Bảo đảm sự công bằng và bình
5
Chuyên đề thực tập
đẳng xã hội, trên cơ sở thực hiện cơ chế trả lơng. Đồng thời cần mở rộng
và áp dụng linh hoạt một số hình thức nh, khuyến khích ngời lao động có
tài năng, nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho ngời lao động, khắc
phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối tả thành một
động lực thực sự của sản xuất.
1.2. Các nguyên tắc và hình thức trả lơng.
1.2.1. Nguyên tắc trả lơng.
Yêu cầu.
- Phải đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động.
- Phải dựa vào số lợng và chất lợng lao động để trả lơng.
- Tốc độ tăng tiền lơng phải chậm hơn tốc độ tăng nâng năng suất lao
động.
* Nguyên tắc cơ bản của tổ chức trả lơng phải theo 3 nguyên tắc sau.
- Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau.
Trả công ngang nhau cho lao động nh nhau xuất phát từ nguyên tắc
phân phối theo lao động. Nguyên tằc này dùng thúc đẩy lao động để đánh

giá, so sánh và thực hiện trả lơng.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đợc tính công
bằng và bình đẳng trong trả lơng. Có sức khuyến khích rất lớn đối với ngời
lao động.
- Nguyên tắc 2: đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng
bình quân.
Năng suất lao động không ngừng tăng lên đó là một quy luật, tiền l-
ơng của ngời lao động cũng tăng lên không ngừng do tác động của nhiều
nhân tố khách quan. Giữa tăng tiền lơng và tăng năng suất lao động có
liên quan chặt chẽ với nhau. Nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu
6
Chuyên đề thực tập
quả kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao đời sống của ngời lao động và
phát triển nền kinh tế.
- Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa ngời
lao động làm cácd nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
1.2.2. Các hình thức trả lơng.
Tiền lơng giữa vai trò to lớn đối với vấn dề kích thích sản xuất. Song
chỉ khả năng. Muốn khả năng đó trở thành hiện thức cần phải áp dụng một
cách nhìn linh hoạt các hình thức trả lơng.
Hiện nay có hai hình thức chủ yếu áp dụng cho các doanh nghiệp là
hình thức trả lơng tính theo thời gian và hình thức trả lơng tính theo sản
phẩm. và nó đã đợc kết hợp với đặc điểm sản xuất đặc biệt sự cần bằng
trong phân phối thu nhập.
- Hình thức trả lơng tính theo thời gian.
- Hình thức trả lơng tính theo sản phẩm (có 6 loại).
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
+ Trả lơng theo sản phẩm tập thể.
+ Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
+ Trả lơng theo sản phẩm có thởng.

+ Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
+ Trả lơng khoán.
1.2.2.1. Hình thức trả lơng tính theo thời gian.
Theo hình thức này tiền lơng đợc trả cho ngời lao động tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc, hình thức này áp dụng chủ yếu cho cán bộ công
nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây truyền tự
động ., trong đó có hai loại.
(1) Trả lơng theo thời gian đơn giản.
7
Chuyên đề thực tập
Đây là số tiền trả cho ngời lao động căn cứ vào bậc lơng và thời gian
thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả lao động.
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho ngời lao động không thể định
mức và tính toán chặt chẽ hoặc công việc của ngời lao động chỉ đòi hỏi
đảm bảo chất lợng sản phẩm mà không đòi hỏi năng suất lao động.
+ Lơng tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận
gián tiếp.
Mức lơng = Lơng cơ bản + phụ cấp (nếu có)
+ lơng ngày: đối tợng áp dụng chủ yếu nh lơng tháng khuyến khích
ngời lao đọng đi làm đều.
Mức lơng = x số ngày làm việc thực tế
+ Lơng giờ: áp dụng đối với ngời làm việc tạm thời, đối với từng
công việc.
Mức lơng = x 8 giờ làm việc.
ở nớc ta mới chỉ tính lơng ngày và lơng tháng. Tuy chế độ trả lơng
này dễ tính, dễ trả lơng cho ngời lao động nhợc điểm lớn nhất của nó
mang tính bình quân, nên không khuyến khích ngời lao động tích cực
trong công việc và không quán triệt nguyên tắc theo lao động. Vì vậy xu
hớng chung chế độ trả lơng này ngày càng giảm bớt.
( 2) Trả lơng theo thời gian có thởng.

Thực chất của chế độ nàylà sự kết hợp giữa việc trả lơng theo thời
gian đơn giản và tiền lơng khi công nhân viên vợt mức nhng chỉ tiếuố lợng
và chất lợng quy định.
Hình thức này đợc áp dụng cho công nhân phụ làm việc phục vụ nh
công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị hoặc công nhân chính làm veịec ở
những nơi có trình độ cơ khí hoá, tự động hoá, công việc tuyệt đối phải
đảm bảo chất lợng.
8
Chuyên đề thực tập
Mức lơng = lơng tính theo thời gian giản đơn + tiền thởng.
Hình thức trả lơng này có nhiều u điểm hơn là hình thức trả lơng theo
thời gian, vửa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích đợc ngời lao
động có trách nhiệm có công việc. Nhng việc xác định tiền lơng bao nhiều
là hợp lý rất khó khăn. Vì vậy cha đảm bảo phân phối theo lao động.
1.2.2.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng trả theo sản phẩm là một hình thức lơng cơ bản đang áp
dụng trong khu vực sản phẩm vật chất hiện nay, tiền lơng mà công nhân
nhận đợc phụ thuộc vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình
thức trả lơng này có nhiều u điểm so với hình thức trả lơng tính theo thời
gian. Vì thế một trong những phơng thức cơ bản của công tác tổ chức tiền
lơng ở nớc ta là không ngừng mở rộng diện trả lơng theo sản phẩm trong
các đơn vị sản xuất hiện nay. Trả lơng theo sản phẩm có những tác dụng
sau.
- Quát triệ đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng,
chất lợng là gắn với thu nhập về tiền lơng với kết qủa sản xuất kinh của
mỗi công nhân. Do đó kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
- Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật, nghiệp vụ
để nâng cao trình độ lãnh đạo, ra sức phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật,
cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng tốt máy móc, thiết bị để nâng cao
năng suất lao động. Góp phần thúc đẩy cải tiến, quản lý doanh nghiệp,

nhất là công tác lao động và thực hiện tốt kế hoạch cụ thể.
Khi một doanh nghiệp bố trí lao động cha hợp lý, việc cung ứng vật t
không kịp thời sữ tác động trực tiếp đến kết quả là nh năng suất lao động
sút kém dẫn đến thu nhập của ngời lao động giảm. Do quyền lợi thiết thực
bị ảnh hởng mà ngời công nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ máy quản lý cải
tiến lại những bất hợp lý hoặc tự do tìm ra biện pháp để giải quyết. Tuy
nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lơng theo sản phẩm
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao, phải có điều kiện cơ bản sau đây:
9
Chuyên đề thực tập
- Phải xây dựng đợc mức lơng lao động có căn cứ khoa học. Điều này
phải tạo điều kiện để tính toán đơn giá tiền lơng chính xác. Nếu nh mức l-
ơng lao động quá cao sẽ dẫn đến tính đơn giá cao.
- Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tơng đối hợp lý ổn định.
Đồng thời tổ chức phục vụ lối làm việc để tạo điều kiện cho ngời lao động
hoàn thành mức sản lợng lao động trong ca làm việc đạt hiệu quả kinh tế
cao.
- Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm
xuất ra để đảm bảo chất lợng sản phẩm tránh làm bừa làm ẩu, chạy theo số
lợng.
- Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ.
Theo quy định hiện nay. Giám đốc các doanh nghiệp có quyền lựa chọn
các hình thức trả lơng phù hợp với từng cá thể hay cá nhân ngời lao động
trong các doanh nghiệp: có các chế độ trả lơng nh sau:
(1) Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Cách trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi đối với công nhân trực tiếp
sản xuất trong điều kiện quy trình lao động của ngời công nhân mang tính
độc lập tơng đối, có thể quy định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm
một cách riêng biệt. Đơn giá tiền lơng của cách trả lơng này là cố định và
tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức.

L = ĐG x Q.
Trong đó: ĐG đơn giá tiền lơng
Q: Mức sản phẩm lơng thực tế.
* Ưu điểm: Mối quan hệ tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết quả
lao động thể hiện rõ ràng ngời lao động xác định ngay đợc tiền lơng của
mình do khuyến khcí, quan tâm đến năng suất chất lợng sản phẩm của họ.
10
Chuyên đề thực tập
* Nhợc didểm: Ngời công nhân ít quan tâm đến máy móc chất lợng
sản phẩm tinh thần tập thể tơng trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém
hay có tình trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
(2) Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho những công nhân phục mà công
việc của họ có ảnh hởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính
hởng lơng theo sản phẩm nh: công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh
thiết bị trong nhà máy.
Đặc điểm của chế độ trả lơng này là thu nhập về tiền lơng của công
nhân là tuỳ thuocọ vào kết qủa sản xuất của công nhân chính.
* Ưu điểm: cách trả lơng này đã khuyến khích công nhân phục vụ tốt
hơn công nhân chính.
* Nhợc điểm: Do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính, do vậy
việc trả lơng cha đợc chính xác, cha thực sự đảm bảo đúng hao phí lao động
mà công nhân phụ bỏ ra. Dẫn đến tình trạng những ngời có trình độ nh nhau
hởng mức lơng rất khác nhau.
1.3.2.3. Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể.
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng đối với những công việc cần một tập thể
công nhân thực hiện nh lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc dây
chuyền.
* Ưu điểm: khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách
nhiệm trớc tập thể quan tâm đến kết quả của cùng của nó.

* Nhợc điểm: Sản lợng của công nhân không trực tiếp, quyết định tiền l-
ơng của họ, do vậy ít kích thích công nhân nâng cao, năng suất lao động cá
nhân, tiền lơng vẫn mang tính bình quân.
(4): Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ trả lơng này áp dụng để trả lơng cho công nhân làm việc ở khâu
trọng yếu, mà việc tăng năng suất lao động ở các khâu khác hoặc trong thời
11
Chuyên đề thực tập
điểm chiến dịch để giải quyết kịp thời hạn quy định hoặc trớc sự đe doạ của
thiện tai, dịch hoạ.
Theo cách trả lơng này những sản phẩm này nằm trong mức quy định đ-
ợc trả theo đơn giá cố định, những sản phẩm vợt mức sữ đợc trả theo đơn giá
luỹ tiến. Do cách trả lơng nh vậy nên sẽ xảy ra khả năng tốc độ tăng của năng
suất lao động. Vì vậy khi sản xuất đã ổn định các điều kiện áp dụng nên trên
không còn thì cần chuyển sang chế độ trả lơng theo sản phẩm bình thờng.
Tuy nhiên, việc áp dụng chế độ trả lơng này cần lu ý:
- Phải xác định chính xác mức khởi điểm mà đảm bảo mối quan hệ hợp
lý giữa các tỷ lệ tăng lệ tăng lên của đơn giá trong biểu luỹ tiến.
- Việc áp dụng chế độ này chỉ trong từng phạm vi nhỏ từng thời điểm
phù hợp với điều kiện sản xuất thì mới đem lại hiệu quả kinh tế nếu áp dụng
tuỳ tiện sẽ dấn đến bội chi quỹ lơng.
(5) Chế độ trả lơng khoán.
Chế độ trả lơng khoán áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết bộ
phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành
trong một thời gian nhất định.
Chế độ trả lơng này sẽ áp dụng trong xây dựng cơ bản và một số công
việc trong nông nghiệp, áp dụng cho những công nhân khilàm việc đột suất
nh sửa chữa tháo lắp nhanh một số thiết bị để nhanh chóng đa vào sản xuất áp
dụng cho cá nhân và tập thể.
*Ưu điểm: Theo chế độ tiền lơng này, ngời công nhân biết trớc đợc khối

lợng tiền lơng mà họ sẽ nhận sau khi hoàn thành công việc và thời gian thành
công đợc giao. Do đó, họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc đợc
giao, còn đối với ngời giao khoán thì yên tâm về khối lợng công việc hoàn
thành.
12

×