Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

11 đề đọc hiểu mới nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.3 KB, 62 trang )

PHẦN 1 – ĐỌC HIỂU
"Bản lĩnh là khi bạn dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. Muốn có bản lĩnh bạn cũng phải kiên trì luyện
tập. Chúng ta thường u thích những người có bản lĩnh sống. Bản lĩnh đúng nghĩa chỉ có được khi bạn biết
đặt ra mục tiêu và phương pháp để đạt được mục tiêu đó. Nếu khơng có phương pháp thì cũng giống như bạn
đang nhắm mắt chạy trên con đường có nhiều ổ gà.
Cách thức ở đây cũng rất đơn giản. Đầu tiên, bạn phải xác định được hồn cảnh và mơi trường để bản lĩnh
được thể hiện đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện. Thứ hai bạn phải chuẩn bị cho mình những tài sản bổ trợ
như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm... Điều thứ ba vơ cùng quan trọng chính là khả năng của bạn. Đó là
những kỹ năng đã được trau dồi cùng với vốn tri thức, trải nghiệm. Một người mạnh hay yếu quan trọng là tùy
thuộc vào yếu tố này.
Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh. Khi
xây dựng được bản lĩnh, bạn không chỉ thể hiện được bản thân mình mà cịn được nhiều người thừa nhận và
u mến hơn."
(Tuoitre.vn - Xây dựng bản lĩnh cá nhân)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2. Theo tác giả, thế nào là người bản lĩnh?
Câu 3. Tại sao tác giả cho rằng "Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lịng từ
những người xung quanh".
Câu 4. Theo anh/chị, một người có bản lĩnh sống phải là người như thế nào?
PHẦN II – LÀM VĂN
Câu 1. (Nghị luận xã hội)
Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý kiến: Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để
dám đương đầu với mọi khó khăn thử thách.
Câu 2. (Nghị luận văn học)
Về hình tượng sơng Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dịng sơng của Hồng Phủ Ngọc Tường, có ý kiến
cho rằng:
"Sơng Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình."
Bằng hiểu biết về tác phẩm, anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
GỢI Ý LÀM BÀI
PHẦN 1 – ĐỌC HIỂU
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?


- Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là phương thức nghị luận
Câu 2. Theo tác giả, thế nào là người bản lĩnh?
- Theo tác giả, người có bản lĩnh là người dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt.
Câu 3. Tại sao tác giả cho rằng "Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng
từ những người xung quanh".
- Sở dĩ tác giả cho rằng bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lịng từ những
người xung quanh bởi vì khi một cá nhân có bản lĩnh, dám nghĩ, dám làm nhưng chỉ nhằm mục đích phục vụ
cá nhân mình, khơng quan tâm đến những người xung quanh, thậm chí làm phương hại đến xã hội thì khơng ai
thừa nhận anh ta là người có bản lĩnh...
Câu 4. Theo anh/chị, cần làm thế nào để rèn luyện bản lĩnh sống?
- Phải trau dồi tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng
- Phải dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm
- Phải có ý chí, quyết tâm, nghị lực
- Phải có chính kiến riêng trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điều
mong muốn.
PHẦN II – LÀM VĂN
Câu 1. (Nghị luận xã hội)
* Giải thích:
1


- Bản lĩnh là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá nhân và có chính kiến riêng trong mọi vấn đề.
Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điều mong muốn.
* Phân tích, chứng minh
- Ý nghĩa của việc sống bản lĩnh
+ Sống bản lĩnh giúp cho bản thân có được sự tự tin trong cuộc sống, từ đó đề ra những mục tiêu và dám thực
hiện chúng.
+ Bên cạnh đó, người bản lĩnh cũng dễ dàng thừa nhận những sai sót, khuyết điểm của mình và tiếp thu những
cái hay, cái mới, cái hay.
+ Trước những cám dỗ của cuộc sống, người bản lĩnh hồn tồn có thể tự vệ và tự ý thức được điều cần phải

làm.
* Bình luận, mở rộng
+ Là học sinh, bản lĩnh được biểu hiện qua nhiều hành vi khác nhau. Đó là khi bạn cương quyết khơng để cho
bản thân mình quay cóp, chép bài trong giờ kiểm tra. Đó là khi bạn sẵn sàng đứng lên nói những sai sót của
bạn bè và khuyên nhủ họ. Khi mắc sai lầm, bạn tự giác thừa nhận và sửa sai.
* Bài học nhận thức và hành động
- Khơng phải ai sinh ra cũng có được bản lĩnh. Bản lĩnh của mỗi người được tôi luyện qua nhiều gian lao, thử
thách. Bằng sự can đảm, học từ những thất bại, đứng dậy từ những vấp ngã, ... mỗi chúng ta đang dần tạo nên
một bản lĩnh kiên cường.
Câu 2. (Nghị luận văn học)
* Vài nét về tác giả, tác phẩm
- Hoàng Phủ Ngọc Tường là gương mặt tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại, cũng là một trí thức giàu lịng
u nước. Ơng có phong cách độc đáo và đặc biệt sở trường về thể bút kí, tuỳ bút. Nét đặc sắc trong sáng tác
của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều
được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí...
- Ai đã đặt tên cho dịng sơng? là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách bút kí của Hồng Phủ Ngọc Tường. Đến
với tác phẩm người đọc sẽ gặp ở đó dịng sơng Hương với vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình
* Giải thích ý kiến:
- Vẻ đẹp nữ tính: Có những vẻ đẹp, phẩm chất của giới nữ (như: xinh đẹp, dàng, mềm mại, kín đáo...)
- Rất mực đa tình: Rất giàu tình cảm.
=> Ý kiến đề cập đến những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng sơng Hương trong sự miêu tả của Hồng Phủ
Ngọc Tường.
* Phân tích vẻ đẹp sơng Hương:
- Vẻ đẹp nữ tính:
+ Khi là một cơ gái Digan phóng khống và man dại với bản lĩnh gan dạ, tâm hồn tự do và trong sáng. Khi là
người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở với một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ.
+ Khi là một người con gái đẹp ngủ mơ màng. Khi là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya. Khi được ví như là
Kiều, rất Kiều. Khi là người con gái Huế với sắc màu áo cưới vẫn mặc sau tiết sương giáng.
=> Dù ở bất kỳ trạng thái tồn tại nào, sông Hương trong cảm nhận của Hoàng Phủ Ngọc Tường vẫn đầy nữ
tính, xinh đẹp, hiền hịa, dịu dàng, kín đáo nhưng khơng kém phần mãnh liệt...

- Rất mực đa tình:
+ Cuộc hành trình của sơng Hương là cuộc hành trình tìm kiếm người tình mong đợi. Trong cuộc hành trình ấy,
sơng Hương có lúc trầm mặc, có lúc dịu dàng, cũng có lúc mãnh liệt mạnh mẽ... Song nó chỉ thực vui tươi khi
đến ngoại ô thành phố, chỉ yên tâm khi nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời.
Gặp được thành phố, người tình mong đợi, con sông trở nên duyên dáng ý nhị uốn một cánh cung rất nhẹ sang
cồn Hến, cái đường cong ấy như một tiếng vâng khơng nói ra của tình u.
+ Sơng Hương qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi, muốn ở, như những vấn vương của một nỗi lịng.
+ Sơng Hương đã rời khỏi kinh thành lại đột ngột đổi dịng, rẽ ngoặt sang hướng Đơng - Tây để gặp lại thành
phố 1 lần cuối. Nó là nỗi vương vấn, chút lẳng lơ kín đáo của tình u. Như nàng Kiều trong đêm tình tự, sơng
Hương chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó...
* Vài nét về nghệ thuật:
2


- Phối hợp kể và tả; biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, so sánh; ngơn ngữ giàu chất trữ tình, chất triết luận.
* Đánh giá:
- Miêu tả sơng Hương, Hồng Phủ Ngọc Tường bộc lộ một vốn hiểu biết phong phú, một trí tưởng tưởng bay
bổng.
- Đằng sau những dịng văn tài hoa, đậm chất trữ tình là một tấm lòng tha thiết với quê hương, đất nước.

3


ĐỀ SỐ 02
PHẦN 1 – ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
(1) Ứng xử là thái độ, hành vi, lời nói thích hợp trong quan hệ giao tiếp giữa người với người, giữa người với
thiên nhiên. Thuật ngữ văn hóa đặt trước ứng xử có nghĩa là tơ đậm chiều cao phẩm chất, chiều rộng quan hệ
của người ứng xử. Có con người là có cách ứng xử giữa họ với nhau, giữa họ với môi trường sống. Nhưng văn
hóa ứng xử được hình thành từ khi văn minh phát triển ở một cấp độ nào đó nhằm diễn đạt cách ứng xử con

người đối với thiên nhiên, đối với xã hội và đối với chính mình...
(2) Ở các nền văn hóa khác nhau có hệ chuẩn khơng giống nhau, nhưng vẫn có giá trị chung. Đó là sống có lý
tưởng, trung với nước, hiếu với cha mẹ, tình thương đối với đồng bào, trung thực với bạn bè, giữ chữ tín trong
mọi quan hệ. Trong văn hóa phương Đơng, Khổng tử khun mọi người tu tâm dưỡng tín với sáu chữ: nhất
nhật tam tĩnh ngô thân. Đối với người Nhật, nhân cách văn hóa được cơng thức hóa: thiện, ích, đẹp. Nước ta
coi trọng mục tiêu giá trị: chân, thiện, mỹ. Ở châu Âu, người ta nói tính cách, khi bàn giá trị nhân cách tiêu
biểu dân tộc. Tính cách Nga được thể hiện ở lịng đơn hậu, tình thủy chung, nghĩa cử quốc tế cao cả. Khẩu hiệu
tri thức là sức mạnh được nhiều nước tư bản châu Âu viện dẫn và ảnh hưởng tới hành động đã mấy trăm năm.
Bí quyết hàng đầu của người Do Thái là sự trọng học, đề cao vai trò của trí tuệ, tơn sùng học vấn và tài năng.
Để con gái lấy được học giả, hoặc lấy được con người là học giả làm vợ thì khơng tiếc tài sản. Tuy nhiên, họ
cũng coi tri thức mà thiếu thực tiễn chẳng khác nào chú lừa chỉ biết thồ trên lưng sách vở.
Câu 1. Nêu nội dung chính của từng đoạn trong văn bản trên (0,5 điểm)
Câu 2. Xác định thao tác lập luận chủ yếu được sử dụng ở đoạn (1) và (2) (0,75 điểm).
Câu 3. Hãy nên ít nhất 2 tiêu chí giao tiếp thể hiện văn hóa ứng xử trong cuộc sống hàng ngày. Trả lời trong
khoảng 3-5 câu (0,75 điểm).
Câu 4. Điều gì khiến anh chị tâm đắc nhất qua đoạn trích. (1,0 điểm)
PHẦN II – LÀM VĂN
Câu 1: (Nghị luận xã hội)
Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về cách ứng xử của con người với chính mình.
Câu 2: (Nghị luận văn học)
Qua bài thơ "Sóng", Xuân Quỳnh "đã thể hiện được một tình u có tính chất truyền thống như tình u mn
đời nhưng vẫn mang tính chất hiện đại như tình u hơm nay" (Hà Minh Đức)
Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ sau để làm sáng tỏ
Con sóng dưới lịng sâu
nhận trên?
Con sóng trên mặt nước
Trước mn trùng sóng bể
Ơi con sóng nhớ bờ
Em nghĩ về anh, em
Ngày đêm khơng ngủ được

Em nghĩ về biển lớn
Lịng em nhớ đến anh
Từ nơi nào sóng lên?
Cả trong mơ cịn thức
Sóng bắt đầu từ gió
Dẫu xi về phương bắc
Gió bắt đầu từ đâu?
Dẫu ngược về phương nam
Em cũng không biết nữa
Nơi nào em cũng nghĩ
Khi nào ta yêu nhau
Hướng về anh - một phương
GỢI Ý LÀM BÀI
PHẦN 1 – ĐỌC HIỂU
Câu 1. Chủ đề của hai đoạn văn
Đoạn (1): Giải thích ý nghĩa khái niệm "văn hóa ứng xử"
Đoạn (2): Các nền văn hóa khác nhau có hệ chuẩn khơng khơng giống nhau, nhưng vẫn có giá trị chung
Câu 2. Thao tác lập luận chủ yếu
Đoạn (1): Thao tác lập luận giải thích/lập luận giải thích/ thao tác giải thích/ giải thích/
Đoạn (2): Thao tác lập luận so sánh/ lập luận so sánh/ thao tác so sánh/ so sánh
4


Câu 3. Hãy nên ít nhất 2 tiêu chí giao tiếp thể hiện văn hóa ứng xử trong cuộc sống hàng ngày. Trả lời trong
khoảng 3-5 câu (0,75 điểm).
- Khi giao tiếp với người trên tuổi phải có lời thưa gửi
- Khi đối thoại với một người nào đó phải chú ý nhường lượt lời cho họ.
Câu 4. Điều gì khiến anh chị tâm đắc nhất qua đoạn trích?
- Tuy mỗi nền văn hóa có những quy định cụ thể về cách giao tiếp, ứng xử nhưng vẫn có những giá trị chung
mà chúng ta cần hiểu và tôn trọng

PHẦN 2 – LÀM VĂN
Câu 1. (Nghị luận xã hội)
* Giải thích:
+ Cách ứng xử với chính mình: Là thái độ, suy nghĩ, đánh giá về chính bản thân mình.
* Bình luận:
- Tại sao con người cần có thái độ ứng xử văn hóa với chính bản thân mình?
+ Bởi vì bất kì một người nào cũng cần hiểu rõ bản thân mình
+ Từ chỗ hiểu rõ bản thân, con người phải có thái độ, suy nghĩ , đúng đắn, tích cực về chính mình thì từ đó mới
có thái độ, suy nghĩ tích cực về người khác.
Thái độ ứng cử văn hóa với chính bản thân được biểu hiện như thế nào?
- Hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu của bản thân
- Biết phát huy điểm mạnh, hạn chế, khắc phục điểm yếu
- Không tự đánh giá quá cao về bản thân mình đồng thời cũng khơng tự hạ thấp mình
- Trân trọng, giữ gìn cả vẻ đẹp hình thức và vẻ đẹp tâm hồn.
Ý nghĩa của việc hình thành văn hóa ứng xử với chính bản thân
- Nâng cao giá trị bản thân
- Là cơ sở, nền tảng trong quan hệ ứng xử với những người xung quanh
Bài học nhận thức, hành động
- Trước khi nhận thức, đánh giá về người khác, cần nhận thức, đánh giá về chính mình
Câu 2. (Nghị luận văn học)
* Giới thiệu chung:
- Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân
Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm
và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường.
- Bài thơ "Sóng" được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), lúc đó
XQ mới 25 tuổi trẻ trung, yêu đời. Đây là một bài thơ đặc sắc viết rất hay về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong
cách thơ Xuân Quỳnh thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng:
tình u thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người.
- Trích dẫn ý kiến.
* Giải thích ý kiến:

- Ý kiến thứ nhất: "bài thơ thể hiện một tình u có tính chất truyền thống"
Tính chất truyền thống là quan niệm có từ xa xưa, được bảo tồn trong đời sống hiện đại. Trong tình u, nó
được thể hiện ở những nét đẹp truyền thống: đằm thắm, dịu dàng, thủy chung,...
- Ý kiến thứ hai: " Bài thơ thể hiện quan niệm rất mới mẻ và hiện đại của Xn Quỳnh về tình u". Tính hiện
đại chỉ quan niệm mới mẻ, không bị ràng buộc bới ý thức hệ tư tưởng phong kiến. Về tình yêu, sự mới mẻ,
hiện đại thể hiện ở sự chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt, khát vọng mạnh mẽ táo bạo về
những rung động rạo rực cảm xúc trong lịng, tin vào sức mạnh của tình u.
=> Khẳng định: hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau làm nên vẻ đẹp cảu bài thơ: bài thơ thể hiện
quan niệm của Xuân Quỳnh về tình yêu rất mực mới mẻ, hiện đại lại mang vẻ đẹp truyền thống.
* Cảm nhận về bài thơ:
- Bài thơ thể hiện một tình u mang tính truyền thống:
5


+ Nỗi nhớ thương trong tình yêu được thể hiện qua hình tượng sóng và em "Ơi con sóng nhớ bờ/ Ngày đêm
khơng ngủ được/ Lịng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức". Nỗi nhớ thường trực, da diết, mãnh liệt suốt
đêm ngày.
+ Tình yêu gắn liền với sự chung thủy: Với em khơng chỉ có phương Bắc, phương Nam mà cịn có cả "phương
anh". Đó là phương của tình u đơi lứa, là khơng gian của tương tư.
+ Tình yêu gắn với khát vọng về một mái ấm gia đình hạnh phúc: Cũng như sóng, dù mn vàn cách trở rồi
cuối cùng cũng đến được bờ, người phụ nữ trên hành trình đi tìm hạnh phúc cho dù lắm chông gai nhưng vẫn
tin tưởng sẽ cập bến.
- Bài thơ thể hiện một tình u mang tính chất hiện đại:
+ Đó là một tình u với nhiều cung bậc phong phú, đa dạng: dữ dội, ồn ào, dịu êm, lặng lẽ
+ Đó là sự mạnh bạo, chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt và rung động rạo rực trong lịng
mình "Sơng khơng hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể". So sánh: khơng cịn sự thụ động, chờ đợi tình yêu mà
chủ động, khao khát kiếm tìm một tình yêu mãnh liệt.
+ Người con gái dám sống hết mình cho tình u, hịa nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu rộng lớn của cuộc
đời.
* Nghệ thuật:

- Thể thơ năm chữ, nhịp điệu thơ đa dạng, linh hoạt tạo nên âm hưởng của những con sóng: lúc dạt dào sơi nổi,
lúc sâu lắng dịu êm rất phù hợp với việc gởi gắm tâm tư sâu kín và những trạng thái tình cảm phức tạp của tâm
hồn.
- Cấu trúc bài thơ được xác lập theo kiểu đan xen giữa hình tượng sóng-bờ, anh-em cũng góp phần làm nên nét
đặc sắc cho bài thơ.
* Đánh giá:
- Hai ý kiến đều đúng, thể hiện những vẻ đẹp, những khía cạnh khác nhau trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu,
thể hiện rõ những quan niệm mang tính mới mẻ, hiện đại, thậm chí táo bạo, chân thực, mãnh liệt, nồng nàn,
đắm say của Xuân Quỳnh về tình yêu. Nhưng mặt khác. Quan niệm về tình yêu của Xuân Quỳnh có cốt rễ sâu
xa trong tâm thức dân tộc vì thế thơ Xn quỳnh nói chung và bài thơ "Sóng" nói riêng tạo sự đồng điệu trong
nhiều thế hệ độc giả.
- Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp người đọc cảm nhận bài thơ ở cả bề mặt, chiều sâu và có
những phát hiện thú vị, mới mẻ trong mĩ cảm. "Sóng" xứng đáng là một trong những bài thơ hay nhất của
Xuân Quỳnh nói riêng và thơ tình hiện đại Việt Nam
TUYỂN TẬP 15 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN VĂN
NĂM HỌC 2018 – 2019
ĐỀ 1:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU: (3,0 điểm)
Anh / chị hãy đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Điều gì là quan trọng?
Chuyện xảy ra tại một trường trung học.
Thầy giáo giơ cao một tờ giấy trắng, trên đó có một vệt đen dài và đặt câu hỏi với học sinh:
– Các em có thấy gì khơng?
Cả phịng học vang lên câu trả lời:
– Đó là một vệt đen.
Thầy giáo nhận xét:
– Các em trả lời không sai. Nhưng không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ư?
6



Và thầy kết luận:
– Có người thường chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác mà quên đi những phẩm chất tốt đẹp
của họ. Khi phải đánh giá một sự việc hay một con người, thầy mong các em đừng quá chú trọng vào vết đen
mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng với nhiều mảng sạch mà ta có thể viết lên đó những điều có ích cho đời.
( Trích Quà tặng cuộc sống – Dẫn theo )
Câu 1: Hãy xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2: Xác định nội dung chính của văn bản trên? Dựa vào nội dung đó, hãy đặt cho văn bản một nhan đề
khác.
Câu 3: Trong lời khuyên của thầy giáo: “thầy mong các em đừng quá chú trọng vào vết đen mà hãy nhìn ra tờ
giấy trắng với nhiều mảng sạch mà ta có thể viết lên đó những điều có ích cho đời”, từ vết đen ẩn dụ cho điều
gì?
Câu 4: Theo anh/chị, việc chỉ “chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác mà quên đi những phẩm
chất tốt đẹp của họ” thể hiện cách đánh giá con người như thế nào?
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0)
Câu 1 (2,0 điểm):
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lời khuyên của thầy giáo trong văn
bản ở phần Đọc hiểu: “Khi phải đánh giá một sự việc hay một con người, thầy mong các em đừng quá chú
trọng vào vết đen mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng với nhiều mảng sạch mà ta có thể viết lên đó những điều có ích
cho đời”.
Câu 2 (5 điểm):
ĐỀ 2:
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Chẳng ai muốn làm hành khất

Quê hương họ ở nơi nào.

Tội trời đày ở nhân gian

(…)


Con không được cười giễu họ

Mình tạm gọi là no ấm

Dù họ hơi hám úa tàn

Ai biết cơ trời vần xoay

Nhà mình sát đường, họ đến

Lịng tốt gửi vào thiên hạ

Có cho thì có là bao

Biết đâu ni bố sau này.

Con khơng bao giờ được hỏi
(Trần Nhuận Minh, Dặn con, Nhà thơ và hoa cỏ, NXB Văn học, 1993).
Câu 1. Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
Câu 2. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 3. Hãy tìm trong vốn từ tiếng Việt từ đồng nghĩa với từ hành khất. Theo anh/chị, vì sao tác giả dùng
từ hành khất thay vì các từ đồng nghĩa khác?
Câu 4. Anh/chị có suy nghĩ gì về lời dặn con của người bố trong đoạn trích? (Trình bày khoảng 7 đến 8 dòng).
PHẦN II . LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
7


Liberty Hyde Bailey (1858-1954) cho rằng: Điều quan trọng không phải chúng ta sống được bao lâu mà

chúng ta phải sống như thế nào. Hãy viết một đoạn văn nghị luận ngắn ( khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ
của anh / chị về quan điểm sống trên.
Câu 2. (5,0 điểm)
Phân tích nhân vật người “vợ nhặt” (truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân, SGK Ngữ văn 12, tập hai,
NXB Giáo dục). Từ đó liên hệ với nhân vật Thị Nở ( truyện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao, SGK Ngữ
văn 11, tập một, NXB Giáo dục) để thấy được chiều sâu tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn.

ĐỀ 3
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Sáu con người, do sự tình cờ của số phận, mắc kẹt vào cùng một cái hang rất tối và lạnh. Mỗi người chỉ còn
một que củi nhỏ trong khi đống lửa chính đang lụi dần.
Người phụ nữ đầu tiên định quẳng que củi vào lửa, nhưng đột nhiên rụt tay lại. Bà vừa nhìn thấy một khn
mặt da đen trong nhóm người da trắng. Người thứ hai lướt qua các bộ mặt quanh đống lửa, thấy một người
trong số đó khơng đi chung nhà thờ với ông ta. Vậy là thanh củi cũng bị thu về. Người thứ ba trầm ngâm trong
một bộ quần áo nhàu nát. Ông ta kéo áo lên tận cổ, nhìn người đối diện, nghĩ thầm:“Tạo sao mình lại phải hi
sinh thanh củi để sưởi ấm cho con heo béo ị giàu có kia?”. Người đàn ơng giàu lui lại một chút, nhẩm tính:
“Thanh củ biếng đó?”. Ánh lửa bùng lên một lần cuối, soi rõ khuôn mặt người da đen đang đanh lại, lộ ra
những nét hằn thù: “Khơng, ta khơng cho phép mình dùng thanh củi này sưởi ấm những gã da trắng!”.
Chỉ còn lại người cuối cùng trong nhóm. Nhìn những người khác trầm ngâm trong im lặng, anh ta tự nhủ:
“Mình sẽ cho thanh củi, nếu có ai đó ném phần của họ vào đống lửa trước.”
Cứ thế, đêm xuống dần. Sáu con người nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt những que củi. Đống lửa chỉ còn
than đỏ rồi lụi tắt. Sáng hôm sau, khi những người cứu hộ tới nơi, cả sáu đều đã chết cóng…
(Theo Quà tặng cuộc sống)
Câu 1. Kể tên các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Người viết văn bản trên đã đặt các nhân vật vào một tình huống như thế nào? Ý nghĩa của cách tạo
dựng tình huống đó.
Câu 3. Theo anh/chị, trong văn bản trên, có những nguyên nhân nào khiến cả sáu người chết cóng?
Câu 4. Hãy đặt tiêu đề cho văn bản.
i trong tay, phải khó nhọc lắm mới kiếm được, tại sao ta phải chia sẻ nó với tên khố rách áo ơm lười biếng

đó?”. Ánh lửa bùng lên một lần cuối, soi rõ khuôn mặt người da đen đang đanh lại, lộ ra những nét hằn thù:
“Khơng, ta khơng cho phép mình dùng thanh củi này sưởi ấm những gã da trắng!”.
Chỉ còn lại người cuối cùng trong nhóm. Nhìn những người khác trầm ngâm trong im lặng, anh ta tự nhủ:
“Mình sẽ cho thanh củi, nếu có ai đó ném phần của họ vào đống lửa trước.”
Cứ thế, đêm xuống dần. Sáu con người nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt những que củi. Đống lửa chỉ còn
than đỏ rồi lụi tắt. Sáng hôm sau, khi những người cứu hộ tới nơi, cả sáu đều đã chết cóng…
(Theo Quà tặng cuộc sống)
Câu 1. Kể tên các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.

8


Câu 2. Người viết văn bản trên đã đặt các nhân vật vào một tình huống như thế nào? Ý nghĩa của cách tạo
dựng tình huống đó.
Câu 3. Theo anh/chị, trong văn bản trên, có những nguyên nhân nào khiến cả sáu người chết cóng?
Câu 4. Hãy đặt tiêu đề cho văn bản.
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về cách nghĩ và hành động của sáu
con người trong câu chuyện trên.
ĐỀ 5
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Ta đã đi qua những năm tháng không ngờ

Biết ơn những cánh sẻ nâu đã bay đến cánh đồng

Vô tư quá để bây giờ xao xuyến

Rút những cọng rơm vàng về kết tổ


Bèo lục bình mênh mang màu mực tím

Đã dạy ta với cánh diều thơ nhỏ

Nét chữ thiếu thời trơi nhanh như dịng sơng…

Biết kéo về cả một sắc trời xanh

Ta lớn lên bối rối một sắc hồng

Biết ơn mẹ vẫn tính cho con thêm một tuổi sinh
thành

Phượng cứ nở hoài như đếm tuổi

“Tuổi của mụ” con nằm tròn bụng mẹ

Như chiều nay, một buổi chiều dữ dội

Để con quý yêu tháng ngày tuổi trẻ

Ta nhận ra mình đang lớn khơn…

Buổi mở mắt chào đời, phút nhắm mắt ra đi…
(Trích Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: Tìm những hình ảnh đẹp đẽ của những năm tháng tuổi trẻ được tác giả nhắc đến trong đoạn trích.
Câu 3: Nêu hiệu quả của việc sử dụng phép điệp trong hai khổ thơ cuối của đoạn trích.
Câu 4: Anh/ Chị có đồng tình với quan điểm của tác giả trong những câu thơ sau hay khơng? Vì sao?

Biết ơn mẹ vẫn tính cho con thêm một tuổi sinh thành
“Tuổi của mụ” con nằm tròn bụng mẹ
Để con quý yêu tháng ngày tuổi trẻ
Buổi mở mắt chào đời, phút nhắm mắt ra đi…
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm):
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc
sống.
Câu 2: (5,0 điểm):
Ta đi ta nhớ những ngày

Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…
9


Thương nhau, chia củ sắn lùi

Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan

Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.

Nhớ sao ngày tháng cơ quan

Nhớ người mẹ nắng cháy lưng

Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo

Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.

Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều


Nhớ sao lớp học i tờ

Chày đêm nện cối đều đều suối xa…

(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12,Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr 110)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Liên hệ với đoạn thơ sau trong bài thơ Từ ấy, từ đó, nhận xét về sự vận
động của cái tơi trữ tình trong thơ Tố Hữu.
Từ ấy trong tơi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tơi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim…
(Trích Từ ấy, Tố Hữu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr 44 )

ĐỀ 6
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
“… với những thằng con trai mười tám tuổi

khơng thể chết vì tiền bạc

đất nước là nhịp tim có thể khác thường

chúng tôi lạ xa với những tin tưởng điên cuồng

là một làn mây mỏng đến bâng khng

những liều thân vơ ích

là mùi mồ hơi thật thà của lính


đất nước đẹp mênh mang

đôi khi là một giọng nữ cao nghe từ Hà Nội

đất nước thấm tự nhiên đến tận cùng máu thịt

hay một bữa cơm rau rừng

chỉ riêng cho Người, chúng tôi dám chết…”

chúng tơi khơng muốn chết vì hư danh
(Thử nói về hạnh phúc – Thanh Thảo, Từ một đến một trăm, NXB Tác phẩm mới, 1984)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể thơ của văn bản trên.
Câu 2 (1,0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản.
Câu 3 (0,5 điểm). Anh/chị hiểu như thế nào về 3 dòng thơ cuối:
đất nước đẹp mênh mang
đất nước thấm tự nhiên đến tận cùng máu thịt
chỉ riêng cho Người, chúng tôi dám chết
Câu 4 (1,0 điểm). Thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất qua văn bản. Nêu rõ lí do tại sao chọn thơng điệp đó?
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
10


Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ về
vấn đề hư danh của một bộ phận giới trẻ ngày nay.
Câu 2 (5 điểm): Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng người lính trong bài thơ Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão)
và Tây Tiến (Quang Dũng).


ĐỀ 7
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Muốn thành người tử tế phải biết xấu hổ. Đó là lời Giáo sư Ngơ Bảo Châu, khi kể về một câu chuyện lúc
ông học cấp hai. Thầy giáo phát hiện áo mưa của mình xếp trên bàn đã bị cuộn thành quả bóng dưới chân bạn
Huy. Khi thầy truy hỏi, chỉ có bạn Huy nhận lỗi. Ơng thầy thốt lên: “Tơi rất buồn, vì nhiều người khác khơng
dám nhận lỗi”. Khi đó, Ngơ Bảo Châu rất xấu hổ vì làm sai mà khơng dám nhận. Về sau, ơng và vợ mình đều
rút ra bài học: muốn thành người tử tế, phải biết xấu hổ.
Tại sao con người cần biết xấu hổ khi làm điều sai, việc xấu, hay nói cách khác, khi phạm lỗi? Câu hỏi này
rất quan trọng, vì cách xử sự của một người đối với sự xấu hổ sẽ biểu hiện nhân cách người đó…
Trong q trình đấu tranh giữa thiện – ác, xấu – tốt trong một con người, sự xấu hổ khi làm điều sai quấy
có vai trị đặc biệt. Con người không là thần thánh, nên ai cũng từng lầm lỗi, lớn nhỏ, nặng nhẹ. Sự xấu hổ là
cái mà xã hội văn minh gọi là “lương tâm cắn rứt”. Nếu người ta để cho sự xấu hổ chai lỳ đi thì sẽ dần cảm
thấy bình thường khi làm điều xấu, ác, và sự tử tế trong người ấy sẽ dần dần biến mất.
Muốn con người trở nên tử tế, hãy dạy cho người đó biết xấu hổ khi làm điều xấu, điều ác. Nhờ biết xấu hổ,
người ta sẽ ngần ngại khi phạm lỗi. Nhưng ngay đối với những người đang làm điều sai quấy, cho dù chưa thể
chấm dứt ngay hành vi sai trái, sự xấu hổ, cái lương tâm cắn rứt ấy sẽ là lực cản để người ta không dấn sâu
hơn vào tội lỗi, và giúp người ta trở lại làm người tử tế vào một lúc nào đó, khi có một cơ hội nào đó.
(Trích Tử tế à, tử tế ơi, hãy quay lại với người Việt! Trương Trọng Nghĩa, Báo Người đô thị)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, sự xấu hổ có những vai trị gì đối với con người?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói sau: Nếu người ta để cho sự xấu hổ chai lỳ đi thì sẽ dần cảm thấy
bình thường khi làm điều xấu, ác, và sự tử tế trong người ấy sẽ dần dần biến mất.
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến: Muốn thành người tử tế phải biết xấu hổ? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý
nghĩa của những việc tử tế trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ:

Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc
Qn xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
11


Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Tây Tiến – Quang Dũng)
Từ đó, liên hệ đến vẻ đẹp lí tưởng của người chiến sĩ cộng sản trong bài thơ Từ ấy củaTố Hữu.

ĐỀ 8
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Tuổi trẻ không là khái niệm chỉ một giai đoạn trong đời người, mà chỉ một trạng thái tâm hồn. Tuổi trẻ
không nhất thiết phải gắn liền với sức khỏe và vẻ tráng kiện bên ngồi, mà lại gắn với ý chí mạnh mẽ, trí
tưởng tượng phong phú, sự mãnh liệt của tình cảm và cảm nhận phấn khởi với suối nguồn cuộc sống.
Tuổi trẻ thể hiện ở lịng can đảm chứ khơng phải tính nhút nhát, ở sở thích phiêu lưu trải nghiệm hơn là ở
sự tìm kiếm an nhàn. Những đức tính đó thường dễ thấy ở những người năm sáu mươi tuổi hơn là ở đa số
thanh niên tuổi đôi mươi. Không ai già đi vì tuổi tác, chúng ta chỉ già đi khi để tâm hồn mình héo hon.
Thời gian hình thành tuổi tác, thái độ tạo nên tâm hồn. Năm tháng in hằn những vết nhăn trên da thịt, còn
sự thờ ơ với cuộc sống tạo những vết nhăn trong tâm hồn. Lo lắng, sợ hãi, mất lòng tin vào bản thân là những
thói xấu hủy hoại tinh thần của chúng ta.
(Trích Điều kỳ diệu của thái độ sống – Mac Anderson, tr.68, NXB Tổng hợp Tp.Hồ Chí Minh, 2017)
Câu 1. Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Nêu quan niệm của tác giả về tuổi trẻ.
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: Thời gian hình thành tuổi tác, thái độ tạo nên tâm hồn?

Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan niệm: Lo lắng, sợ hãi, mất lòng tin vào bản thân là những thói xấu hủy
hoại tinh thần của chúng ta?
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung phần Đọc – hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa
của việc chăm sóc “sức khỏe tinh thần” trong đời sống mỗi cá nhân.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về chi tiết Mị cắt dây trói cứu A Phủ trong đêm mùa đơng ở Hồng Ngài (trích Vợ chồng
A Phủ, Tơ Hồi, Ngữ văn 12, tập 2, tr.13, Nxb Giáo dục, 2016 ). Từ đó, liên hệ chi tiết thị Nở mang bát cháo
hành cho Chí Phèo (trích Chí Phèo, Nam Cao, Ngữ văn 11, tập 1, tr.150, Nxb Giáo dục, 2016) để thấy được nét
độc đáo trong cái nhìn, tình cảm của hai tác giả đối với người phụ nữ.

12


ĐỀ 9
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Một lần, trên đường đi làm tôi ghé vào một cửa hàng nhỏ để mua tờ báo và mấy thanh kẹo cao su. Cơ gái trẻ ở
quầy thu ngân đưa cho tơi hố đơn với số tiền phải trả là năm đô-la. Trong khi mở ví lấy tiền, tơi nhẩm tính
một tờ báo và mấy thanh kẹo không thể đến năm đô-la được nên có ý muốn hỏi lại. Nhưng tơi chưa kịp hỏi thì
cơ đã nở một nụ cười thật tươi và dí dỏm:
– Cháu tính thêm tiền cơng vì đã làm cho bác vui đấy!
Tơi bật cười khi biết mình bị “lừa”. Cơ gái nhìn qua tờ báo tơi vừa mới mua và nói:
– Cháu thật khơng hiểu sao người ta chỉ đưa những tin không hay lên trang đầu. Cháu thích đọc những tin
tốt lành hơn.
Rồi cơ nói tiếp:
– Cháu nghĩ chắc phải có thêm một tờ báo đăng tồn những câu chuyện viết về những người tốt và những
việc hay lẽ phải để khơi dậy niềm tin và mang điều tốt lành đến cho mọi người. Nếu có tờ báo ấy, cháu sẽ mua
hàng ngày.

Cô gái cảm ơn tôi và nói với vẻ đầy lạc quan:
– Hy vọng là ngày mai sẽ có tin tức gì đó tốt lành, bác nhỉ! Và cô lại cười. Cả ngày hôm ấy tơi cảm thấy
phấn chấn và trong lịng tràn ngập niềm vui.
Ngày hôm sau, tôi ghé lại cửa hàng sau khi vừa giải quyết xong công việc với khách hàng. Nhưng lần này
tiếp tôi ở quầy thu ngân là một cô gái khác. Lúc thanh toán tiền cho mấy thứ vừa mua, tôi chào cô nhưng cô
chẳng buồn đáp lại, không một nụ cười, cũng khơng một lời nói. Gương mặt khơng có vẻ gì là thân thiện và
vui vẻ, cơ ta chỉ thối lại tôi mấy đồng tiền thừa, rồi uể oải nói: “mời người tiếp theo!”.
Hai cơ gái, cùng một độ tuổi, cùng làm một công việc như nhau, nhưng lại gây cho tơi những ấn tượng
hồn tồn khác biệt. Một người mang đến cho tôi niềm vui, sự gần gũi, cịn một người lại khiến tơi có cảm
giác như thể sự xuất hiện của mình chỉ làm cho cơ ấy khó chịu.
(Trích Điều kì diệu của thái độ sống, Tác giả: Mac Anderson, Dịch giả: Hiếu Dân, Thế Lâm, Văn Khanh, NXB
Tổng hợp TPHCM, 2016, tr 07)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp nghệ thuật trong câu: “Hai cô gái, cùng một độ tuổi, cùng làm một
công việc như nhau, nhưng lại gây cho tơi những ấn tượng hồn tồn khác biệt. Một người mang đến cho tơi
niềm vui, sự gần gũi, cịn một người lại khiến tơi có cảm giác như thể sự xuất hiện của mình chỉ làm cho cơ ấy
khó chịu”.
Câu 3. Tại sao nhân vật “tôi cảm thấy phấn chấn và trong lòng tràn ngập niềm vui”?
Câu 4. Anh/ Chị có đồng tình với câu trả lời: “Cháu thích đọc những tin tốt lành hơn”của cô gái thứ nhất
trong văn bản khơng? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Từ văn bản phần đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa
câu nói: “Thái độ tích cực chính là bí quyết nhỏ để làm nên sự khác biệt lớn.”(Mac Anderson)
Câu 2 (5 điểm) :
13


Cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người đàn bà trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngồi xa”
của Nguyễn Minh Châu. Từ đó liên hệ với nhân vật Thị Nở trong tác phẩm “Chí Phèo” của Nam Cao để thấy

được sự thống nhất và khác biệt về hình ảnh người phụ nữ Viêt Nam qua văn học.

ĐỀ 10
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu phía dưới:
Vụ việc Nhật Bản đang truy tìm người viết tiếng Việt lên di tích quốc gia nước này khơng gây ngạc nhiên với
những người đã sống ở nước ngoài, bởi họ từng chứng kiến hoặc có những hành động phản cảm.
Chị Nguyễn Thị Ngọc Diệp – thạc sĩ ngành quan hệ quốc tế tại Nhật – cho biết, ý thức bảo vệ công trình cơng
cộng của Nhật rất cao. Tình trạng dùng sơn vẽ bậy lên tàu, lên tường hay cào bẩn tại điểm công cộng ở Nhật
vô cùng hiếm. Đa số người nước ngồi đến Nhật cũng có tinh thần này. Tuy nhiên, chị đã tận mắt thấy không
dưới 10 lần người ta vẽ, viết bằng tiếng Việt lên di tích. Sống tại Nhật 4 năm, chị Diệp biết tới nhiều hành vi
thiếu văn minh của đồng hương ở xứ này, đặc biệt là tình trạng ăn cắp đồ trong siêu thị như quần áo, mỹ
phẩm, thực phẩm chức năng rồi mang đi bán. Tờ Kyodo của Nhật hồi tháng 4 dẫn số liệu của cảnh sát Nhật
Bản, cho biết “trộm cắp trong các siêu thị và cửa hàng là hành vi phạm pháp phổ biến nhất của người Việt,
với hơn 2.000 vụ được ghi nhận năm ngoái”. (…) Biển báo bằng tiếng Việt cấm ăn cắp ngày một nhiều. Người
Việt đi làm tại đây hay bị người ta dò xét, soi mói.
Tiến sĩ Trần Hữu Sơn, viện trưởng viện nghiên cứu văn hóa dân gian ứng dụng cho rằng, chuyện người Việt có
các hành vi gây phản cảm khi ra nước ngồi khá phổ biến, nó thể hiện thói quen tùy tiện bắt nguồn từ nếp
sống tiểu nông vẫn tồn tại tới ngày nay, nhiều người chưa kịp hoặc không chịu thay đổi khi có điều kiện ra
nước ngồi văn minh, (…) nhiều người không chú ý tới cách ứng xử khi ở nơi cơng cộng.
(Trích Nhiều người Việt ra nước ngồi bị ghét vì hành xử phản cảm –
TheoVnexpress, ngày 6/11/2018)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Trong đoạn trích, những hành vi nào của người Việt ở nước ngoài bị xem là thiếu văn minh?
Câu 3. Đoạn trích trên đề cập đến vấn đề gì?
Câu 4. Anh/Chị nghĩ gì khi ở Nhật Bản “Biển báo bằng tiếng Việt cấm ăn cắp ngày một nhiều. Người Việt đi
làm tại đây hay bị người ta dị xét, soi mói”?
PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ

về văn hóa ứng xử nơi cơng cộng của giới trẻ hiện nay.
Câu 2 (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:

Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Ta về, mình có nhớ ta

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.

Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.

Ve kêu rừng phách đổ vàng

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

Nhớ cơ em gái hái măng một mình

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.

Rừng thu trăng rọi hịa bình
14


Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, tr.111 – NXB Giáo dục, 2017)
Từ đó, liên hệ với đoạn thơ sau để thấy được tình yêu quê hương đất nước của hai nhà thơ:
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa.
Lịng q dợn dợn vời con nước,

Khơng khói hồng hơn cũng nhớ nhà.
(Trích Tràng giang, Huy Cận, Ngữ văn 11, Tập hai, tr.29 – NXB Giáo dục,2017)

ĐỀ 11
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích thực hiện các u cầu sau:
Lồi người khơng được cho sẵn bất cứ cái gì trên mặt đất này. Tất cả những gì anh ta cần – anh ta phải làm
ra chúng. Và ở đây loài người đối mặt với sự lựa chọn cơ bản nhất của mình: anh ta chỉ có thể tồn tại được
theo một trong hai cách – bằng cách làm việc độc lập với bộ óc của riêng anh ta, hay là trở thành một kẻ ăn
bám sống nhờ bộ óc của những người khác. Người sáng tạo chọn cách thứ nhất. Kẻ ăn bám thì chọn cách thứ
hai. Người sáng tạo một mình đối mặt với tự nhiên. Kẻ ăn bám đối mặt với tự nhiên thông qua những trung
gian.
Mối quan tâm của người sáng tạo là chinh phục tự nhiên. Còn mối quan tâm của kẻ ăn bám là chinh phục con
người.
Người sáng tạo sống với lao động của mình. Anh ta khơng cần ai khác. Mục đích cơ bản của anh ta là chính
bản thân anh ta. Kẻ ăn bám sống cuộc đời thứ cấp. Anh ta cần những người khác. Những người khác trở
thành động lực chính của anh ta.
(Trích tiểu thuyết Suối nguồn, Ayn Rand, NXB Trẻ, TP HCM, 2017, tr.1174)
Câu 1. Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả đã nhắc đến những đặc điểm nào của người sáng tạo?
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp điệp được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến: Mối quan tâm của người sáng tạo là chinh phục tự nhiên. Còn mối
quan tâm của kẻ ăn bám là chinh phục con người? Vì sao?
PHẦN I. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ
về hậu quả của lối sống ăn bám.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cuộc đời tuy dài thế


Mây vẫn bay về xa

Năm tháng vẫn đi qua

Làm sao được tan ra

Như biển kia dẫu rộng

Thành trăm con sóng nhỏ
15


Giữa biển lớn tình u

Để ngàn năm cịn vỗ

(Trích Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr 156)
Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trên. Từ đó, anh/chị liên hệ với tâm
trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ sau để nhận xét quan niệm về thời gian của hai tác giả.
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,

Mùi tháng năm đều rớm vị chia phơi,

Xn cịn non, nghĩa là xn sẽ già,

Khắp sơng, núi vẫn than thầm tiễn biệt…

Mà xuân hết, nghĩa là tơi cũng mất.

Con gió xinh thì thào trong lá biếc,


Lịng tơi rộng, nhưng lượng trời cứ chật,

Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi?

Không cho dài thời trẻ của nhân gian,

Chim rộn ràng bỗng đứt tiếng reo thi,

Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,

Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa?

Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!

Chẳng bao giờ, ơi! Chẳng bao giờ nữa…

Cịn trời đất, nhưng chẳng cịn tơi mãi,

Mau đi thơi! Mùa chưa ngả chiều hơm,

Nên bâng khng tơi tiếc cả đất trời;
(Trích Vội vàng, Xn Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2007, tr 21-22)
ĐỀ 12
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Tôi hỏi đất: – Đất sống với nhau như thế nào?
– Chúng tôi tôn cao nhau.
Tôi hỏi nước: – Nước sống với nhau như thế nào?
– Chúng tôi làm đầy nhau.

Tôi hỏi cỏ: – Cỏ sống với nhau như thế nào?
– Chúng tôi đan vào nhau làm nên những chân trời.
Tôi hỏi người: – Người sống với nhau như thế nào?
Tôi hỏi người: – Người sống với nhau như thế nào?
Tôi hỏi người: – Người sống với nhau như thế nào?
(Hỏi – Hữu Thỉnh)
Câu 1. Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Xác định nội dung chính của văn bản trên. Dựa vào nội dung đó, hãy đặt cho văn bản một nhan đề
khác.
Câu 3. Nêu và giải thích lối sống của: đất, nước, cỏ trong văn bản.
Câu 4. Xác định những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong ba câu cuối của văn bản và phân tích hiệu
quả nghệ thuật của những biện pháp nghệ thuật ấy.
PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
16


Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) tìm lời giải đáp cho
câu hỏi của tác giả: Người sống với nhau như thế nào?
Câu 2 (5.0 điểm)
Lịch sử dân tộc Việt Nam với truyền thống hơn bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước cũng là những trang sử
hào hùng gắn liền với những bản Tuyên ngôn độc lập.
Anh/ chị hãy so sánh “Tun ngơn độc lập” của Hồ Chí Minh và “Bình ngơ đại cáo” của Nguyễn Trãi để tìm ra
những điểm giống và khác nhau trong hai bản tuyên ngôn này.
————————————————————————————————————————————–
ĐỀ 13
ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Có một truyền thuyết về con chim chỉ hót một lần trong đời, nhưng nó hót hay nhất thế gian. Có lần nó rời tổ
bay đi tìm bụi mận gai và tìm ra bằng được mới thơi. Giữa đám cành gai góc, nó cất tiếng hát bài ca của mình

và lao ngực vào chiếc gai dài nhất, nhọn nhất. Vượt lên trên nỗi đau khôn tả, nó vừa hót vừa lịm dần đi và
tiếng ca hân hoan ấy đáng cho cả sơn ca và họa mi phải ghen tị. Bài ca duy nhất có một khơng hai, bài ca
phải đổi bằng tính mạng mới có được. Nhưng cả thế gian lặng đi khi lắng nghe, và chính Thượng Đế trên
Thiên Đình cũng mỉm cười. Bởi vì tất cả những gì tốt đẹp nhất chỉ có thể có được khi ta chịu trả giá bằng nỗi
đau khổ vĩ đại nhất.
(Trích Tiếng chim hót trong bụi mận gai-Collen M. Cullough)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích.
Câu 2: Những hình ảnh “chiếc gai nhọn” và “bài ca duy nhất, có một khơng hai” trong đoạn trích ẩn dụ cho
những điều gì trong cuộc sống của mỗi chúng ta?
Câu 3: Nêu nội dung đoạn trích.
Câu 4: Anh/chị hãy rút ra 01 bài học sâu sắc cho bản thân từ đoạn trích trên.
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm): Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu
trong câu sau: “Bởi vì tất cả những gì tốt đẹp nhất chỉ có thể có được khi ta chịu trả giá bằng nỗi đau khổ vĩ
đại nhất”.
Câu 2 (5.0 điểm):
Trong bóng tối, Mị đứng im, như khơng biết mình đang bị trói. Hơi rượu cịn nồng nàn. Mị vẫn nghe thấy tiếng
sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào…”.
Mịvùng bước đi. Nhưng chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân
ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình khơng bằng con ngựa.
Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này, lúc trai đang đến gõ vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng
chơi. Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi. Cả đêm Mị phải trói đứng như thế. Lúc thì khắp người bị dây trói thít lại,
đau nhức. Lúc lại tràn trề tha thiết nhớ. Hơi rượu tỏa. Tiếng sáo. Tiếng chó sủa xa xa. Mị lúc mê, lúc tỉnh. Cho
tới khi trời tang tảng rồi không biết sáng từ bao giờ. Mị bàng hoàng tỉnh. Buổi sáng âm âm trong cái nhà gỗ
rộng. Vách bên cũng im ắng. Không nghe tiếng lửa réo trong lị nấu lợn. Khơng một tiếng động. Khơng biết
bên buồng quanh đấy, các chị vợ anh, vợ chú của A Sử có cịn ở nhà, khơng biết tất cả những người đàn bà
khốn khổ sa vào nhà quan đã được đi chơi hay cũng đang phải trói như Mị. Mị không thể biết. Đời người đàn
bà lấy chồng nhà giàu ở Hồng Ngài, một đời người chỉ biết đi theo đuôi con ngựa của chồng. Mị chợt nhớ lại
câu chuyện người ta vẫn kể: đời trước, ở nhà thống lý Pá Tra có người trói vợ trong nhà ba ngày rồi đi chơi,
17



khi về nhìn đến, vợ chết rồi. Mị sợ quá, Mị cựa quậy. Xem mình cịn sống hay chết. Cổ tay, đầu, bắp chân bị
dây trói xiết lại, đau dứt từng mảnh thịt.
( Trích Vợ chồng A Phủ, Tơ Hồi)
Cảm nhận sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong đoạn văn trên. Từ đó, liên hệ nhận vật Liên trong cảnh
chờ chuyến tàu đêm ( Truyện Hai đứa trẻ, Thạch Lam, Ngữ văn 11) để bình luận về vẻ đẹp khát vọng sống của
con người.

ĐỀ 14
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:


Quốc gia nào cũng có những điểm mạnh điểm yếu riêng. Việt Nam là một nước nhỏ, thấp và vị trí
khơng thuận lợi. Ta khơng phải là dân tộc có nền văn minh kì vĩ, giàu có hay lâu đời như Hi Lạp, La Mã, Ai
Cập, Nhật Bản, Nga, Pháp,… Thậm chí một tơn giáo riêng, chữ viết riêng chúng ta còn phải vay mượn. Xét
về hiện đại thì chúng ta càng khơng phải là một quốc gia hùng mạnh về kinh tế, công nghệ. Nếu xét về tính
cạnh tranh thì Việt Nam cịn yếu tố bất lợi thứ ba, đó là đứng cạnh một quốc gia quá lớn mạnh so với ta về
nhiều mặt. Điều này tương tự như một con thuyền nhỏ sẽ rất khó lèo lái khi đi cạnh một hạm thuyền lớn.



Tuy nhiên, các yếu tố trên khơng hồn tồn chỉ là bất lợi. Trên đường có nhiều xe chạy. Nếu khi tắc
nghẽn, xe nhỏ có thể luồn lách, băng lên trước. Nếu va quệt, tai nạn thì đỡ thiệt hại hơn, dễ khắc phụchơn.



Hội nhập WTO là một cơ hội tốt để được cộng hưởng, hội tụ từ lực bên trong tới thế giới bên ngồi. Ở
bên trong, kinh tế ln tăng trưởng khá ngoạn mục. Việt Nam đã chứng tỏ mình là một quốc gia thật sự an

tồn, hịa bình và thân thiện, cởi mở. Thế cờ quốc tế cũng đang có nhiều điểm lợi cho ta. Con thuyền Việt
Nam đã nhập vào dịng chảy phát triển thì cho dù ta chưa đẩy mạnh được thuyền thì cũng đã được dịng nước
đưa đi. Ta chỉ cần không ngược mái chèo, không lạc hướng, đừng phạm luật để bị loại ra và hãy cố chạy cho
nhanh màthôi.



Vấn đề là bây giờ Việt Nam cần làm gì để tận dụng thế cờ. Với bên ngồi, ta phải tránh căn bệnh kiêu
ngạo mà hãy ln khiêm tốn. Ngược lại, ta cũng không thể tự ti. Kiêu ngạo và tự ti đều đã từng làm nên những
ổ khóa, xích xiềng giam giữ và trói buộc chúng ta sau cánh cửa lạc hậu và ngột ngạt. Cũng đừng nên cảnh
giác một cách cực đoan. Hãy mở rộng cửa cho tất cả những người Việt nào có thể đem lại lợi ích cho dân tộc.
Hãy khơi dậy, phát huy, vun trồng những giá trị, tài năng và sức mạnh dân tộc, như Bác Hồ đã từng thu hút
xung quanh mình những Nguyễn Văn Tố, Huỳnh ThúcKháng…
(Theo Bài tập Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.54-55)
Câu 1. Trong đoạn (1), người viết đã chỉ ra những điểm bất lợi nào của Việt Nam so với các nước khác trên thế
giới?
Câu 2. Trong đoạn (3), biện pháp tu từ nào được sử dụng để sáng tạo hình ảnh con thuyền Việt Nam?
Câu 3. Anh/Chị hiểu thế nào là kiêu ngạo và tự ti?
Câu 4. Thông điệp anh chị thấy tâm đắc nhất từ đoạn trích? ( Trả lời bằng 5- 7 dòng)
PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
18


Câu 1: (2.0 điểm): Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vai trị, trách
nhiệm của mình để góp phần dựng xây đất nước?
Câu 2: (5,0 điểm)
Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc

Rải rác biên cương mồ viễn xứ


Quân xanh màu lá dữ oai hùm

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Áo bào thay chiếu anh về đất

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

Sông Mã gầm lên khúc độc hành

(Trích Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12 – Nâng cao, Tập một NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.69 – 70)
Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp hình tượng người lính thơng qua đoạn trích thơ trên.
Từ đó, liên hệ với bài thơ Tỏ lịng của Phạm Ngũ Lão (Ngữ văn 10, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017) để bình
luận về ý nghĩa của lí tưởng sống đối với con người.
ĐỀ 15
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Cụ khẽ nâng vuông vải tây điều phủ trên khay trà gỗ trắc có chân q. Nhẹ nhàng, khoan thai, cụ Ấm nhắc cả
đĩa dầm, chén tống, chén quân ra khỏi lòng khay. Đến lúc dờ tới cái ấm con chun trà thì cụ kềnh càng hơn.
Cụ ngắm nghía mãi chiếc ấm màu đỏ da chu, bóng khơng một chút gợn. Dáng ấm làm theo hình quả sung và
khi luyện đất cho vào lò lửa, người thợ Tàu lấy dáng cho ấm kia đã là một người thợ có hoa tay. Cụ Ấm thử
mãi da lịngtay mình vào mình cái ấm độc ẩm, hình như cốt tìm tịi một chút gợn trên đất nung để được sung
sướng hoàn toàn sau khi nhận thấy cái ấm độc ẩm kia là nhẵn nhụi q.
Nước sơi già lắm rồi. Nhưng thói quen vẫn bắt cụ Ấm rót thử một chút nước xuống đất xem có thực là sơi hay
khơng. Mở đầu cho cơng việc vụn vặt trong mỗi ngày tàn cịn lại, ơng già đã sợ nhất cái ấm trà tàu pha hỏng
lúc sớm mai. Từ trên bề caogỗ sập, dịng nước sơi trút mạnh xuống nền đất trị, tiếng kêu lộp bộp.
Trên chiếc hỏa lị để khơng, cụ đã đặt thêm một ấm đồng cò bay khác. Những người uống trà dùng cách thức
trà đạo như cụ Ấm bao giờ cũng có ít ra là hai cái ấm đồng đun nước. Ấm nước sơi nhắc ra khỏi lị than là đã

có chiếc ấm thứ hai đặt lên đấy rồi. Và hai ấm đồng đó cứ được mãi mãi thay phiên nhau đặt lên lò than đỏ
rực. Bữa nước trà cứ kéo dài khơng hết hồi, người ta ln tay có một thứ nước sơi đủ độ nóng để pha một ấm
trà ngon.
Nhưng có mấy khi cụ Ấm uống trà tàu nhiều đến thế. Riêng về phần cụ, chỉ hai chén con là đủ rồi. Nhưng hai
chén đó đã được cụ săn sóc đến nhiều quá.
Chưa bao giờ ông già này dám cẩu thả trong cái thú chơi thanh đạm. Pha cho mình cũng như pha trà mời
khách, cụ Ấm đã để vào đấy nhiều cơng phu. Những cơng phu đó đã trở nên lễ nghi. Trong ấm trà pha ngon,
người ta chịu nhận thấy có một mùi thơ và một vị triết lí.
(Trích Chén trà sương, Nguyễn Tuân, Nguyễn Tuân truyện ngắn, NXB Văn học, 2006, tr.148-149)
Câu 1. Cái thú chơi thanh đạm mà nhà văn Nguyễn Tuân đã gợi lại trong đoạn trích trên là gì?
Câu 2. Để chỉ một đối tượng là cái ấm pha trà, tác giả đã dùng những cách gọi nào?
Câu 3. Đoạn trích thể hiện tình cảm, thái độ gì của Nguyễn Tuân đối với cái thú chơi thanh đạm của nhân vật
cụ Ấm?
Câu 4. Nêu cảm nhận của anh/chị về sự tài hoa của nhân vật cụ Ấm trong đoạn trích trên.
19


PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm): Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải
bảo vệ và phát triển những nét văn hóa truyền thống của dân tộc trong thời đại ngày nay.
Câu 2 (5.0 điểm: Anh/ chị hãy phân tích hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng trong Chiếc thuyền ngoài xa để thấy
được quan niện về nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Minh Châu. Từ đó liên hệ với quan niệm về nghệ thuật của
vũ Như Tô trong Vĩnh biệt cửu trùng đài của nhà văn nguyễn Huy Tưởng.
ĐỀ SỐ 3
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ số 1 đến số 4
HỌC QUA TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VÀ QUA KẾT NỐI
Những thanh niên lớn lên với mạng Intenet đã quá quen thuộc với việc học tập thông qua truyền thông đa
phương tiện , khác với việc chỉ tương tác với bài học bằng văn bản . Theo ông bà Blinger. " Các nhà nghiên
cứu nói rằng sinh viên Thế hệ Nét sẽ khơng chịu đọc q nhiều văn bản dù đó là những bài đọc dài được yêu
cầu đọc ở nhà , hay những câu hướng dẫn dài " . Trong một nghiên cứu việc thay đổi lời hướng dẫn từ phương

pháp, từng bước dựa trên văn bản sang phương pháp sử dụng sơ đồ hình vẽ , số lượng sinh viên từ chối đọc
bài ở nhà giảm xuống, và số lượng gửi bài lên mạng tăng lên . Những lần tôi phỏng vấn sinh viên cũng như
phỏng vấn giáo viên của họ ở trung học và đại học , khẳng định rằng sinh viên ngày càng thiếu kiên nhẫn với
kiểu học thầy giảng , trị ghi và tìm thơng tin trong sách giáo khoa và ngày càng thích các buổi thảo luận tại
lớp ,
Thế hệ Nét thích làm nghiên cứu trên Intenet hơn là với hàng đống sách trong thư viện , một phần là do những
trải nghiệm mà Intenet mang lại . Văn xuôi được bổ xung bởi bài hát , hình ảnh được băng video kèm theo .
Các vấn đề tranh luận thậm chí được đưa lên mạng để thăm dò ý kiến và thảo luận trực tiếp . " Đối với Thế hệ
Nét , hầu như mọi ngóc ngách của đời sống đều được trình bày dưới dạng truyền thông đa phương tiện " .
Cerie Windham đã viết như vậy . Và để luôn tập trung chú ý trong lớp học , cần có một phương pháp giống
như vậy . Đội ngũ giáo viên cần phải dẹp qua một bên cái quan niệm đang hấp hối , rằng một bài giảng tại lớp
và bài đọc tiếp theo giao về nhà là đủ cho một bài học . Thế hệ Nét rất đáp ứng với nhiều hình thức truyền
thơng đa phương tiện khác nhau như truyền hình , phát thanh , phim hoạt hình và văn bản .
Một khi đã lên mạng Intenet tìm kiếm thơng tin , các sinh viên Thế hệ Nét phát triển thành thạo sống còn ở
việc mà Jonh Scely Braown gọi là " Truy cập thông tin " . Theo Brow " Việc thực sự được xóa mù của ngày
mai , địi hỏi khả năng làm quản thủ thư thư viện tham khảo của chính bạn - biết cách truy cập thơng tin qua
những không gian thông tin phức tạp , dễ nhầm lẫn , và cảm thấy thoải mái được làm điều đó . " Truy cập " có
thể thực sự là hình thức chủ đạo của việc xóa mù trong thế kỉ XXI
Và như Jason Frand của đại học UCLA khảo sát , sinh viên đại học nhày nay muốn được kết nối với người
khác cũng như với đủ loại nguồn thông tin khác nhau trong khi học tập: " Sinh viên với một đầu óc của thời
đại thơng tin mong muốn việc giáo dục tập trung vào tiến trình học tập hơn là một khối kiến thức . Họ muốn là
một phần của cộng đồng học tập , với người học là các trung tâm và những nhánh phụ xoay quanh , loại bỏ
các mơ hình phát sóng của TV ( Hay người ghi chép bài giảng ở giảng đường ) .
( Tony Wagner , theo : cách biệt toàn cầu về thành quả giáo dục , NXB thời đại 2014 )
Câu 1 Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào ? ( 0,25đ )
Câu 2 Văn bản sử dụng kết hợp những phương thức biểu đạt nào ? ( 0,25đ )
Câu 3 Nội dung chính của văn bản là gì ? Trong văn bản người viết gọi tên đối tượng học qua truyền thông
đa phương tiện và qua kết nối bằng cụm từ nào ? ( 0,5đ )
20



Câu 4
chị .

Anh / chị nghĩ thế nào về kiểu học thầy giảng trò ghi . Viết khoảng 5 câu bày tỏ quan điểm của anh /

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
Câu 1 Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học
Câu 2 Văn bản sử dụng kết hợp những phương thức biểu đạt . Thuyết minh và nghị luận
Câu 3 Nội dung chính của văn bản , ưu điểm của việc học qua truyền thông đa phương tiện và qua kết nối .
Người viết gọi tên đối tượng học qua truyền thông đa phương tiện và qua kết nối bằng cụm từ Thế hệ Nét
Câu 4 Viết đoạn văn bầy tỏ quan điểm:
Kiểu học thầy giảng trò ghi là một kiểu học truyền thống . Đã là kiểu học truyền thống thì ta khơng thể phủ
nhận hồn tồn nó , nhưng cũng khơng thể khẳng định rằng nó vẫn còn theo kịp sự phát triển của thời đại .
Những lời giảng của thầy hơn bất cứ một lúc nào vẫn cịn thích ứng với học sinh, đảm bảo chất mơ phạm của
q trình giáo dục . Nhưng nếu chỉ nghe và ghi quả thật quá nhàm chán . Hãy tạo điều kiện cho học sinh và
sinh viên tự nghiên cứu . Sau đó đối thoại với thầy để hiểu và khắc sâu thêm bài học . Do vậy trong giáo dục
rất cần sự đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực của học sinh . Nhưng cũng nên giữ lại những
gì tinh túy nhất của phương pháp truyền thống .
ĐỀ SỐ 6
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ số 1 đến số 4 .
" Nói đến phong cách nghệ thuật của nhà văn là phải nói đến sự thống nhất , lặp đi lặp lại có qui luật của các
yếu tố nghệ thuật trong một loạt tác phẩm , đủ để nhà văn tạo được cho mình một " chân dung tinh thần "
riêng . Nhưng sự thống nhất đó khơng cản trở và cũng khơng mâu thuẫn gì với sự đa dạng , phong phú vốn
cũng là bản chất của phong cách văn học . Do địi hỏi có tính chất bắt buộc của hoạt động sáng tạo là phải
thường xuyên đổi mới và do nhà văn phải không ngừng tiếp xúc , thể hiện cuộc sống phức tạp đầy biến động ,
nên phong cách nghệ thuật của nhà văn khơng đơn điệu mà có nhiều nét bổ xung mới mẻ theo từng thời kì
sáng tác . Ngồi ra , do áp lực của phong cách thể loại mà sáng tác của các nhà văn trên các thể loại khác
nhau mang những nét phong cách khác nhau . Vì tất cả những điều kiện trên , hiện tượng đa phong cách ở một
nhà văn là hiện tượng không đến nỗi hiếm trong lịch sử văn học ."

( ngữ văn 12 nâng cao tập I . NXB Giáo dục Việt Nam - Trang 172 )
Câu 1 Vấn đề chính được bàn tới trong đoạn văn là gì ? ( 0,25 điểm )
Câu 2 Đoạn văn đã lí giải những nguyên nhân nào làm nên sự đa dạng , phong phú của phong cách nghệ
thuật nhà văn ? ( 0,5 điểm )
Câu 3 Nếu coi câu văn sau đây là một luận điểm " nói đến phong cách nghệ thuật của nhà văn là nói đến sự
thống nhất lặp đi lặp lại có qui luật của các yếu tố nghệ thuật trong một loạt tác phẩm , đủ để nhà văn tạo
được cho mình một " chân dung tinh thần " riêng ". Anh / Chị hãy xây dựng một luận cứ cho phù hợp với luận
điểm ( 0,5 điểm )
21


Câu 4 Khi đọc đến câu " hiện tượng đa phong cách ở một nhà văn là hiện tượng không đến nỗi hiếm trong
lịch sử văn học " , anh / chị nghĩ tới nhà văn nào ? vì sao ? ( nhà văn trong chương trình văn lớp 12 ) ( 0,25
điểm )
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi từ số 5 đến số 8
có thể làm bạn điên
MỘT NIỀM VUI MỘT NỖI BUỒN
Một niềm vui một nỗi buồn

Cái gánh nặng

Nếu phải giữ một mình suốt đời

Nhìn - nghĩ - u thương

Bạn có thể chết vì nó
Mối hi vọng
Một điều hiểu một ý nghĩ

Mỗi tâm hồn cần có tâm hồn khác


Nếu phải giữ một mình suốt đời
( Nguyễn Đình Thi )
Câu 5

Xác định thể thơ của bài thơ ( 0,25 điểm )

Câu 6 Chỉ ra sự tương đồng về nội dung và cấu trúc của hai khổ thơ đầu . Ý nghĩa của sự tương đồng đó ?
( 0,5 điểm )
Câu 7 Anh / Chị cảm nhận như thế nào về hình thức giản dị và sáng sủa của bài thơ ?
Câu 8

Hãy thể hiện sự đồng cảm của mình đối với những điều tác giả muốn chia sẻ

( 0,25 điểm )
(0,5điểm )

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 6
Câu 1

Vấn đề chính được bàn tới trong đoạn văn là :

Sự thống nhất mà đa dạng phong phú trong phong cách nghệ thuật của nhà văn . ( 0,25 điểm )
Câu 2
văn là

Đoạn văn đã lí giải những nguyên nhân làm nên sự đa dạng phong phú của phong cách nghệ thuật nhà

- Do hoạt động sáng tạo luôn ln địi hỏi phải đổi mới .
- Do sự tác động của cuộc sống vốn hiếu động không ngừng

- Do áp lực của phong cách thể loại , từ những thể loại mà nhà văn lựa chọn . ( 0,5 điểm )
Câu 3 Nêu dẫn chứng để làm sáng tỏ thêm luận điểm .
Trong sáng tác của nhà văn Nam Cao ta thấy xuất hiện trở đi trở lại mô típ về các nhân vật bị lưu manh hóa
như Chí Phèo, Cu Lộ cùng cách gọi tên các nhân vật như hắn ,y ,thị, đủ để tạo nên một chân dung riêng của
nhà văn mà tạo thành phong cách. Hay như nhân vật trung tâm trong các sáng tác của Nguyễn Tuân , dù làm
nghề gì thì cũng đều mang phẩm chất tài hoa nghệ sĩ ( 0,5 điểm )
Câu 4 Có thể nghĩ tới tác gia Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh bởi sáng tác của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí
Minh vừa hiện đại trong truyện và kí viết bằng tiếng Pháp , vừa dân dã trong các bài ca vè , tuyên truyền , vừa
cổ điển trong các bài thơ chữ Hán ( 0,25 điểm )
22


Câu 5 Bài thơ được viết theo hình thức thơ tự do : câu ngắn dài không cố định , không vần , không sử dụng
dấu ngắt câu , việc chia khổ tùy theo nội dung cảm xúc , không bắt buộc phải cân nhau về số câu ở mỗi khổ
( 0,25 điểm)
Câu 6

Hai khổ thơ đầu có nội dung và cấu trúc khá giống nhau

- Về nội dung : Mỗi khổ thơ đều nêu các giả định về khả năng bạn có thể chết , hoặc điên vì phải giữ một
mình suốt đời một niềm vui , một nỗi buồn , hay một điều hiểu một ý nghĩ.
- Về cấu trúc : Mỗi khổ đều có 3 câu trong đó câu thứ 2 của hai khổ hồn tồn giống nhau . Hai khổ đều sử
dụng mơ hình cú pháp nếu ... có thể .
- Sự tương đồng này gây ám ảnh lớn về tính tiêu cực của việc ta giữ kín một mình suốt đời , những vui buồn ,
những điều hiểu và ý nghĩ . ( 0,5 điểm )
Câu 7 Bài thơ có hình thức thật giản dị , sáng sủa như một lời trị truyện tâm tình giữa những người bạn .
Khi đang cần chia sẻ nỗi lịng thì khơng cần những lời hoa mĩ bóng bẩy , rườm rà . Hơn nữa do tính chất châm
ngơn của bài thơ địi hỏi nó phải tìm đến cách biểu đạt kiệm lời nhưng rõ nghĩa ( 0,25 điểm )
Câu 8 Sống ở trên đời ai cũng cần phải có bạn , có người đồng cảm . Người ta thường nói " niềm vui được
chia sẻ , niềm vui nhân đôi ; nỗi buồn được chia sẻ nỗi buồn vơi đi một nửa " ý của bài thơ không hồn tồn

mới nhưng nó đã được nói ra bằng những trải nghiệm sâu sắc của bản thân nhà thơ - nhân vật trữ tình , vì vậy ,
bài thơ vẫn có sức lay động mạnh . Những động từ mạnh như : chết , điên ,có màu sắc chua chát , chứa đầy tâm
tư . Thêm nữa khi nhà thơ gieo hai chữ " hi vọng " ta hiểu đằng sau đó từng có nỗi thất vọng . Quả thực việc
thông hiểu nhau giữa người với người đâu phải là chuyện dễ dàng . Mỗi tâm hồn cần có tâm hồn khác - chuyện
thật tự nhiên mà sao ta cứ phải hi vọng , cứ khắc khoải mong chờ ? ( 0,5 điểm )
VH.

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN VĂN MẪU SỐ 18
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Điều gì phải thì cố làm cho kì được, dù là một việc phải nhỏ. Điều gì trái, thì hết sức tránh, dù là một điều trái
nhỏ.
Trước hết phải yêu Tổ quốc, yêu nhân dân. Phải có tinh thần dân tộc vững chắc và tinh thần quốc tế đúng đắn.
Phải yêu và trọng lao động. Phải giữ gìn kỷ luật. Phải bảo vệ của công. Phải quan tâm đến đời sống của nhân
dân. Phải chú ý đến tình hình thế giới, vì ta là một bộ phận quan trọng của thế giới, mọi việc trong thế giới
đều có quan hệ với nước ta, việc gì trong nước ta cũng quan hệ với thế giới.
Thanh niên cần phải có tinh thần gan dạ và sáng tạo, cần phải có chí khí hăng hái và tinh thần tiến lên, vượt
mọi khó khăn, gian khổ để tiến mãi không ngừng. Cần phải trung thành, thật thà, chính trực.
(Trích Một số lời dạy và mẩu chuyện về tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh – NXB Chính trị Quốc
gia)
Câu 1. Đối tượng hướng đến của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích là ai? (0,5 điểm)
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép liên kết mà tác giả sử dụng. (1,0 điểm)
23


Câu 3. Người gửi gắm lời dạy nào thông qua đoạn trích? (0,75 điểm)
Câu 4. Nếp sống đạo đức nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? (0,75 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở
phần Đọc hiểu: “Điều gì phải thì cố làm cho kì được, dù là một việc phải nhỏ. Điều gì trái, thì hết sức tránh, dù

là một điều trái nhỏ.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN VĂN MẪU SỐ 18
Câu 1:
Đối tượng hướng đến của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích là thanh niên.
Câu 2:
Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép liên kết mà tác giả sử dụng.
- Phép liên kết:
+ Phép lặp – lặp cấu trúc “Điều gì… thì phải… dù là một điều nhỏ”, lặp từ ngữ “phải…cần”.
+ Phép liên tưởng: trường từ vựng về đạo đức: yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, trung thành, thật thà, chính trực.
- Tác dụng của phép liên kết: nhấn mạnh về những bài học đạo đức đúng đắn, cần thiết và gây tác động mạnh
mẽ tới nhận thức, hành động của người làm cách mạng đặc biệt với thế hệ thanh niên.
Câu 3:
Người gửi gắm lời dạy nào thông qua đoạn trích?
Qua đoạn trích, Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi gắm những lời dạy sâu sắc: Tránh điều xấu, thực hiện điều tốt, yêu
Tổ quốc, yêu nhân dân, có tinh thần dân tộc và tinh thần quốc tế, yêu và trọng lao động, giữ gìn kỷ luật, bảo vệ
của công, quan tâm đến đời sống của nhân dân, chú ý đến tình hình thế giới, có tinh thần gan dạ và sáng tạo, có
chí khí hăng hái, trung thành, thật thà, chính trực.
Câu 4:
Nếp sống đạo đức nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị
- Có thể lựa chọn một trong những nếp sống đạo đức như: yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu và trọng lao động…
- HS trình bày suy nghĩ cá nhân, nêu rõ vì sao nếp sống đạo đức đó có ý nghĩa với em nhất?
Phần II - Làm văn
Câu 1
24


Hướng dẫn làm bài
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS viết đúng hình thức đoạn văn, viết đúng quy định về số chữ,
đảm bảo tính lơgic mạch lạc.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

c. Triển khai vấn đề nghị luận
Giải thích:
- Điều phải: điều đúng, điều tốt, đúng với lẽ phải, đúng với quy luật, tốt với xã hội, với mọi người, với Tổ
quốc, với dân tộc.
- Điều trái: việc làm sai trái, không phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và bị đánh giá tiêu cực.
- Nhỏ: mang tầm vóc nhỏ, diễn ra hàng ngày, xung quanh, có thể ít ai để ý. Lời dạy của Bác có ý nghĩa: đối với
điều phải, dù nhỏ, chúng ta phải cố hết sức làm cho kì được, tuyệt đối khơng được có thái độ coi thường những
điều nhỏ. Bác cũng khuyên đối với điều trái nhỏ phải hết sức tránh, tuyệt đối không làm.
Phân tích- bàn luận
- Vì sao điều phải chúng ta phải cố làm cho kì được, dù là nhỏ? Vì việc làm phản ánh đạo đức của con người.
Nhiều việc nhỏ hợp lại sẽ thành việc lớn.
- Vì sao việc trái lại phải tránh, dù là nhỏ? Vì tất cả đều có hại cho mình và cho người khác. Làm điều trái, điều
xấu sẽ trở thành thói quen.
- Tác dụng của lời dạy: nhận thức, soi đường đặc biệt cho thế hệ trẻ.
- Phê phán những việc làm vô ý thức, thiếu trách nhiệm.
Bài học và liên hệ bản thân:
- Lời dạy định hướng cho chúng ta thái độ đúng đắn trong hành động để làm chủ cuộc sống, để thành cơng và
đạt ước vọng.
- Liên hệ bản thân.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Bài làm mẫu

Đề thi học kì 2 mơn Văn lớp 12 trường THPT Hiệp Hòa số 4
25


×