LOGO
GiỚI THIỆU VỀ QUỸ ĐẦU
TƯ CHỈ SỐ
GVHD: TS. THÂN THỊ THU THỦY
Nhóm 4 – NH Đêm 6, K20
1
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
1
Tổng quan về Quỹ đầu tư chỉ số
2
1 số Quỹ ĐTCS điển hình trên TG
3
Quỹ ĐTCS nước ngoài tại VN
4
Ý nghĩa của Quỹ ĐTCS
2
Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS
1.1. Quỹ đầu tư:
1.1.1. Khái niệm quỹ đầu tư:
Quỹ đầu tư là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu
tư vào các tài sản (chứng khoán, bất động sản, vàng,
ngoại tệ và các công cụ phái sinh) nhằm mục đích lợi
nhuận, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát
hàng ngày đối với việc ra quyết định của quỹ đầu tư.
Các công ty quản lý quỹ gom tiền của nhà đầu tư và đầu
tư theo các tiêu chí và mục tiêu của quỹ.
3
4
Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS
1.1. Quỹ đầu tư:
1.1.2. Phân loại quỹ đầu tư:
Dưạ vào cách thức phát hành và giao dịch chứng chỉ
quỹ đã phát hành:
- Quỹ đầu tư dạng đóng
- Quỹ đầu tư dạng mở
- Quỹ đầu tư dạng ETF.
Dựa vào số lượng nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ quỹ:
- Quỹ đầu tư thành viên
- Quỹ đầu tư đại chúng.
5
Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS
1.1. Quỹ đầu tư:
1.1.2. Phân loại quỹ đầu tư:
Quỹ mở
Quỹ đóng
Tham gia tự do, không hạn chế
Số lượng phát hành hạn chế
Được phép rút ra khỏi quỹ giữa chừng
Không được rút ra giữa chừng
Quỹ đầu tư dạng mở giao dịch (bán ra hoặc
mua lại) chứng chỉ quỹ với nhà đầu tư một
lần trong ngày theo giá trị tài sản ròng một
chứng chỉ quỹ căn cứ vào mức giá đóng
cửa của ngày giao dịch.
Nhà đầu tư dễ dàng giao dịch liên
tục trong ngày nhưng có hạn chế
là chi phí hoa hồng lớn, giá giao
dịch chứng chỉ quỹ chênh lệch khá
nhiều so với giá trị tài sản ròng một
chứng chỉ quỹ
6
Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS
1.1. Quỹ đầu tư:
1.1.2. Phân loại quỹ đầu tư:
• Quỹ đầu tư dạng ETF:
Quỹ ETF là quỹ lai nhằm phát huy tất cả ưu điểm giữa
quỹ đóng và quỹ mở. Quỹ ETF xuất hiện từ những năm
1990 và ngày càng trở nên phổ biến.
Quỹ ETF giống quỹ mở ở chỗ̃ giá trị giao dịch xoay
quanh giá trị tài sản ròng của quỹ do các nhà đầu tư kinh
doanh chênh lệch không rủi ro (Arbitrade). Vì thế, quỹ
ETF có mức sinh lợi bám sát theo danh mục tiêu chuẩn.
Quỹ ETF giống quỹ đóng ở việc chúng được giao dịch
thường xuyên trong suốt thời gian mở cửa của Sở giao
dịch chứng khoán.
7
Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS
1.1. Quỹ đầu tư:
1.1.2. Phân loại quỹ đầu tư:
• Quỹ đại chúng là quỹ phát hành chứng khoán rộng rãi ra
công chúng. Để đảm bảo quyền lợi nhà đầu tư, luật và
các quy định của các nước về chứng khoán và luật về
quỹ đầu tư thường yêu cầu quỹ đại chúng phải công bố
thông tin đầy đủ và kịp thời.
• Quỹ thành viên là quỹ có số thành viên tham gia góp vốn
là tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc cá nhân nhưng số
lượng thành viên không vượt quá một con số tùy thuộc
vào luật pháp của từng nước. Việc công bố thông tin về
hoạt động của quỹ thành viên thường ít chặt chẻ hơn so
với các quỹ đại chúng.
8
Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS
1.2.
tư fund)
chỉ số (Index
1.2. Quỹ
đầuQuỹ
tư chỉđầu
số (index
Fund)
1.2.1. Định nghĩa:
Quỹ đầu tư chỉ số là quỹ đầu tư quản lý danh mục đầu
tư bám sát chỉ số chứng khoán đã được xác định trước.
Quỹ đầu tư chỉ số là một cách đa dạng hóa rủi ro trong đầu
tư tài chính bằng cách đầu tư vào nhiều chứng khoán khác
nhau để loại trừ rủi ro khi đầu tư vào chứng khoán riêng lẻ.
Rủi ro và mức sinh lợi của quỹ đầu tư chỉ số sẽ tương
đương với mức sinh lợi và rủi ro của chỉ số chứng khoán.
Quỹ đầu tư chỉ số mang tính ổn định do hầu như quỹ chỉ số
không điều chỉnh hoặc chỉ điều chỉnh danh mục đầu tư khi
chỉ số chứng khoán có sự thay đổi lớn.
9
Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS
1.2.
tư fund)
chỉ số (Index
1.2. Quỹ
đầuQuỹ
tư chỉđầu
số (index
Fund)
1.2.2. Phân loại Quỹ đầu
tư chỉ số
1.2.2.1. Quỹ đầu tư chỉ số dạng mở (open-end fund)
• Quản lý danh mục đầu tư bám sát chỉ số chứng khoán
đã được xác định trước. Quỹ đầu tư dạng mở mua lại
chứng chỉ quỹ đã phát hành với giá tương đương tài sản
ròng đơn vị chứng chỉ quỹ với giá được xác định vào
ći ngày.
• Điểm hạn chế đới với quỹ mở là không thể niêm yết trên
các Sở giao dịch chứng khoán.
10
Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS
1.2.
tư fund)
chỉ số (Index
1.2. Quỹ
đầuQuỹ
tư chỉđầu
số (index
Fund)
1.2.2. Phân loại Quỹ đầu
tư chỉ số
1.2.2.2. Quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF (exchange
traded fund):
• Quỹ đầu tư được niêm yết có danh mục đầu tư tương tự
như danh mục đầu tư của danh mục chứng khoán được
chọn để xác định chỉ số chứng khoán thị trường, trong
đó quỹ chỉ giao dịch chứng chỉ quỹ theo khối lượng lớn
với nhà phân phối, trong khi chứng chỉ quỹ theo lô lẻ
được giao dịch hàng ngày trên các Sở giao dịch chứng
khoán
11
Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS
1.2.
đầu
tưETF
chỉ
sốđộng
(Index
Cơ chế
hoạtQuỹ
động của
Quỹ
và tác
đối với giá
giao dịch
Fund)
• Đới với quỹ ETF, việc cho phép các nhà phân phối mua
và bán “đơn vị khởi tạo” (thường là 50.000 chứng chỉ
quỹ) cho quỹ ETF và chi nhỏ “đơn vị khởi tạo” để giao
dịch trên sàn giao dịch chứng khoán làm cho giá giao
dịch chứng chỉ quỹ gần sát với giá trị tài sản ròng đơn vị
chứng chỉ quỹ ETF.
• Nhờ cơ chế này mà quỹ ETF có thể được niêm yết trên
các Sở giao dịch mà giá giao dịch trên thị trường sẽ luôn
xấp xỉ với giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV). Quỹ ETF
thừa hưởng lợi thế của quỹ mở (giá giao dịch gần giá trị
tài sản ròng đơn vị quỹ) và lợi thế của quỹ đóng (có thể
niêm yết trên sàn giao dịch).
12
Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS
1.2. Quỹ đầu tư chỉ số (index fund)
1.2. Quỹ đầu tư chỉ số (Index
1.2.2. Phân loại Quỹ đầu tư chỉ số
Fund)
1.2.2.3. So sánh giữa Quỹ ĐTCS dạng mở và dạng
ETF
Quỹ đầu tư chỉ số dạng mở
Quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF
Nhà đầu tư mua và bán lại chứng Nhà đầu tư có thể giao dịch chứng chỉ quỹ
chỉ quỹ trực tiếp với quỹ
ETF bằng cách đặt lệnh tại các công ty môi
giới chứng khoán để chuyển lệnh vào Sở
giao dịch chứng khoán tương tự như cách
thức giao dịch cổ phiếu niêm yết
Nhà
đầu tư chỉ có thể giao dịch Nhà đầu tư có thể giao dịch bất kỳ thời điểm
vào cuối ngày
nào trong ngày
Giá thực hiện giao dịch của quỹ Các nhà đầu tư mua bán chứng chỉ quỹ ETF
mở là giá tương lai “ forward tại thời điểm khác nhau của một ngày có thể
priced”
nhận được giá khác nhau và giá này có thể
đôi chút khác biệt với giá trị tài sản ròng
đơn vị quỹ ETF vào cuối ngày giao dịch
13
Chương 1: Tổng quan về Quỹ ĐTCS
1.2. Quỹ đầu tư chỉ số (index fund)
1.2. Quỹ đầu tư chỉ số (Index
1.2.2. Phân loại Quỹ đầu tư chỉ số
Fund)
1.2.2.3. So sánh giữa Quỹ ĐTCS dạng mở và dạng
ETF
Quỹ đầu tư chỉ số dạng mở
Khơng có lợi thế về th́.
Quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF
Lợi thế về th́
Thơng tin cơng khai ít minh bạch Thông tin được công khai minh bạch
hơn (6 tháng 1 lần)
Chi phí cao
Ít chi phí (chỉ còn phí quản lý và phí hoa
hồng)
Khơng thể bán khớng danh mục Có thể bán khớng chứng chỉ quỹ
nắm giữ của quỹ.
Khơng sử dụng quyền chọn
Có sử dụng quyền chọn
Khơng thể sử dụng đòn bẩy tài Có sử dụng đòn bẩy tài chính
chính
14
Chương 2: Một số Quỹ đầu tư điển
hình trên thế giới
2.1. Quá trình hình thành Quỹ đầu tư trên thế giới:
Quỹ đầu tư có nguồn gốc từ châu Âu, khởi thủy ở Hà
Lan từ khoảng giữa thế kỷ 19. Mặc dù có gốc gác từ
châu Âu, nhưng Mỹ mới là nơi các quỹ đầu tư phát
triển mạnh mẽ nhất.
Cuối những năm 1920, trên thế giới mới chỉ có
khoảng 10 quỹ đầu tư, đến năm 1951 số quỹ đầu tư
đã vượt qua ngưỡng 100 và đến cuối năm 2003, đã
có khoảng trên 54.000 quỹ đang hoạt động với tổng
số vốn quản lý gần 14 ngàn tỷ USD
15
Chương 2: Một số Quỹ đầu tư điển
hình trên thế giới
2.1. Quá trình hình thành Quỹ đầu tư trên thế giới:
16
Chương 2: Một số Quỹ đầu tư điển
hình trên thế giới
2.1. Quá trình hình thành Quỹ đầu tư trên thế giới:
Vai trò của quỹ đầu tư đối với sự phát triển của nền
kinh tế
Quỹ đầu tư là một công cụ đầu tư rất phổ biến ở
các nước có thị trường chứng khoán phát triển.
Trên một nửa dân số Mỹ có tài khoản đầu tư vào
chứng chỉ các quỹ đầu tư. Điều đó cho thấy rằng
quỹ đầu tư là một công cụ đầu tư rất được ưa
chuộng.
Mặc dù có trình độ phát triển khác nhau giữa các
nước, quỹ đầu tư đã và đang trở thành một kênh
huy động vốn đầu tư quan trọng cho nền kinh tế
17
Chương 2: Một số Quỹ đầu tư điển
hình trên thế giới
18
2.2. Các Quỹ đầu tư chỉ số tiêu biểu tại Mỹ
2.2.1. Quỹ đầu tư dạng mở tại Mỹ:
Quỹ đầu tư dạng mở ngày càng phổ biến tại Mỹ và đóng vai trò quan
trọng trong việc thu hút vốn phát triển kinh tế. Trong số gia đình sở hữu
chứng chỉ quỹ, quỹ chỉ số dạng mở chiếm 31% vào năm 2010
Chỉ số S & P 500 là chỉ số quan trọng nhất đối với quỹ đầu tư dạng mở tại
Mỹ, chiếm 37% tổng số vốn đầu tư
Công ty Vangular là công ty quản lý quỹ lớn nhất tại Mỹ về quỹ chỉ số dạng
mở và sản phẩm đa dạng: quỹ giao dịch, môi giới, quản lý tài sản.. với các
loại chỉ số theo ngành, chỉ số nội địa, chỉ số quốc tế.
Chương 2: Một số Quỹ đầu tư điển
hình trên thế giới
20