Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế tới lạm phát tại việt nam từ khi gia nhập WTO đến nay TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.86 KB, 14 trang )

2.

3.

4.

5.

6.

7.

của chính phủ liêm chính, kiến tạo đối với các doanh nghiệp
--------trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Hội thảo khoa học Hội
nhập và tăng cường bao trùm ở khu vực châu Á Thái Bình
Dương, tháng 04/2017.
TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Hồng Xn Bình & Hồng Tuấn Dũng (2015), Asean free trade
area & its effects on Vietnam economy, Hội thảo quốc tế chủ đề
Green Economy Towards Sustainable Development, tháng
06/2015, ISBN: 978-604-62-3131-8, pp. 218 – 230.
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
Hồng Xn Bình & Hồng Tuấn Dũng (2013), Vietnam’s
KINH TẾ QUỐC TẾ TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT
economy: discussion on some economic issues and policy
KHI GIA NHẬP WTO ĐẾN NAY
implications, Hội thảo quốc tế chủ đề: Trade And Development:
Issues and Policies For Vietnam, tháng 06/2013, ISBN: 978-604911-435-9, pp. 333-343.
Ngành: Kinh tế quốc tế
Hoàng Tuấn Dũng (2020), Tác động của đại dịch COVID-19 đến
lạm phát của nền kinh tế Việt Nam, Tạp chí Quản lý và Kinh tế


quốc tế, số 133.
Hoàng Tuấn Dũng & Nguyễn Minh Thủy (2015), Capital flow
management and the prospects to issue USD-denominated
government bond in Vietnam, Hội thảo quốc tế chủ đề Beyond
AEC: Implications for co-operation among ASEAN+6, tháng
09/2015, ISBN: 978-604-938-433-2, pp. 337 – 351.
Hoàng Tuấn Dũng (2021), “Tác động của các yếu tố hội nhập
kinh tế quốc tế đến lạm phát ở Việt Nam” trên Tạp chí Kinh tế
Châu Á Thái Bình Dương số 592 tháng 7 năm 2021
Nguyễn Minh Thủy (2021), Tăng cường hợp tác giữa doanh
nghiệp và cơ sở giáo dục, Hội thảo Tăng cường hợp tác giữa cơ

Mã số: 9310106

HOÀNG TUẤN DŨNG

Hà Nội – 2021


sách của chính phủ cần phải thống nhất, đồng bộ và
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế vĩ mô phổ biến và có ảnh
chiến lược rõ ràng.
hưởng sâu rộng đến các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Thơng
thường, các chính sách vĩ mơ của một nền kinh tế sẽ được thực hiện
xoay quanh lạm phát mục tiêu của nền kinh tế. Việc nghiên cứu lạm
phát để có được những cái nhìn khái qt nhất về lạm phát có vai trị
rất quan trọng trong việc thực hiện cũng như lựa chọn chính sách điều
hành giúp có được nền kinh tế quốc dân ổn định và phát triển bền
vững. Do đó, việc phân tích được các yếu tố tác động đến lạm phát và
dự báo lạm phát giúp các cơ quan hoạch định chính sách đưa ra các

chính sách phù hợp để bình ổn giá cả thị trường, đảm bảo phát triển
kinh tế bền vững.
Nghiên cứu đánh giá các yếu tố tác động đến lạm phát nhằm
tìm ra các yếu tố chính yếu tác động đến lạm phát, từ đó có chính sách
điều tiết hợp lý vẫn là bài tốn đặt ra trong bối cảnh mới. Ngồi ra, dự
báo lạm phát nhằm giúp các cơ quan điều hành chính sách đưa ra các
chính sách phù hợp để bình ổn giả cả thị trường và đảm bảo phát triển
kinh tế bền vững là những mục tiêu cần thiết. Mặc dù chủ để các yếu
tố quyết định làm phát và dự báo lạm phát đã được nghiên cứu trong
nhiều công trình trước đây nhưng trong bối cảnh mới những kết quả
nghiên cứu đó khơng cịn phù hợp.
Chính vì những lý do nêu trên, NCS lựa chọn đề tài “Phân tích
ảnh hưởng của các yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế tới lạm phát tại việt
nam từ khi gia nhập WTO đến nay” làm chủ đề nghiên cứu Luận án
tiến sỹ của mình.
2. Khoảng trống nghiên cứu


phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát hoặc d
biến cố đã đưa trong mơ hình. Lạm phát có quan hệ cùng chiều với
phát, chưa có nghiên cứu nào làm đồng thời cả hai khí
với tăng trưởng kinh tế, cung tiền, tỷ giá, chỉ số giá nhập khẩu và giá
giá ảnh hưởng và dự báo. Nghiên cứu này sẽ vừa đánh
dầu và ngược chiều với lãi suất;
của các yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế đến lạm phát, đồ
Luận án đã nghiên cứu mơ hình để phân tích ảnh hưởng của
cho lạm phát trong cả ngắn hạn và dài hạn.
các yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế tới lạm phát tại Việt Nam từ khi
Thứ hai, hầu hết các nghiên cứu chỉ đánh giá cá
gia nhập WTO đến nay và một số dự báo. Kết quả cho thấy, mối

nói chung có tác động đến lạm phát hoặc nghiên cứu tác
quan hệ dài hạn giữa lạm phát và các biến số như tăng trưởng, cung
hai yếu tố tác động đến lạm phát, điều này tạo ra sự thiế
tiền, tỷ giá, lãi suất, chỉ số giá nhập khẩu và giá dầu. Trong đó, trừ lãi
kênh truyền dẫn tác động đến lạm phát. Trong nghiên
suất có tác động ngược chiều, các biến số khác đều có tác động
cạnh tác động của những yếu tố vĩ mơ cịn nghiên cứu
dương lên lạm phát. Tác động của tăng trưởng, tỷ giá và chỉ số giá
của những yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế đến lạm phát.
nhập khẩu lên lạm phát là mạnh nhất và tác động của giá dầu là yếu
Thứ ba, các nghiên cứu đi trước mà cho Việt N
nhất. Như vậy, yếu tố hội nhập đã có những tác động khác nhau đến
đã lạc hậu và do đó khơng tính đến những lần lạm phá
như cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới gần nhất 2011-2
lạm phát. Trong đó, tỷ giá, chỉ số giá nhập khẩu và giá dầu có tác
một loạt những thay đổi trong mơi trường và chính sách
động cùng chiều cịn lãi suất có tác động ngược chiều và tác động của
cứu này, sẽ cập nhập dữ liệu đến năm 2019.
tỷ giá và chỉ số giá nhập khẩu là mạnh nhất, tác động yếu nhất là giá
Thứ tư, các mơ hình được sử dụng để dự báo
dầu. (ii) Trong cơ chế hiệu chỉnh sai số, ở mối qua hệ đồng tích hợp
đây
bao
gồm mơ hình ARIMA, mơ hình GARCH
thứ nhất cơ chế hiệu chỉnh sai số chỉ tồn tại đối với các biến số lãi
MARKOV hay mô hình hồi quy tuyến tính. Các mơ hìn
suất (IR) và chỉ số giá nhập khẩu (PI). Trong mối quan hệ đồng tích
đơn giản, sai số dự báo cịn chưa thực sự tốt và chỉ ứn
hợp thứ hai, duy nhất biến các biến tỷ giá (ER) có phản ứng. Cuối
báo ngắn hạn. Luận án này, sẽ sử dụng mơ hình VECM

cùng, trong mối quan hệ đồng tích hợp thứ ba, tất cả các biến số đều
và dự báo, với kỹ thuật dự báo tốt hơn, kết quả dự báo
phản ứng nhằm loại bỏ sự mất cân bằng trong mối quan hệ dài hạn
hơn và có thể dự báo cho ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
giữa chúng sau mỗi thời kỳ. (iii) Mức độ đóng góp của các cú sốc tới
Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu trê
lạm phát cho thấy, lạm phát bị ảnh hương lớn nhất bởi chính cú sốc
Việt Nam có liên quan đến các yếu tố quyết định lạm
của nó, bắt đầu ở thời kỳ thứ 2, làm phát bị ảnh hưởng bởi chính nó
lạm phát, NCS thấy rằng các nghiên cứu còn bộc lộ h
lên tới 95,7% và giảm dần đến thời kỳ thứ 20 khoảng 33,80 %. Tiếp
khoảng trống, có thể nghiên cứu phát triển thêm, cụ thể:
theo cú sốc của tỷ giá và tăng trưởng là những biến có tác động lớn
Thứ nhất, hầu hết các nghiên cứu chỉ làm mộ
phân tích các yếu tố tác động đến lạm phát hoặc dự báo
tới lạm phát;
chưa có nghiên cứu nào làm đồng thời cả hai khía cạnh
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm từ mơ hình kinh tế lượng chỉ


và do đó khơng tính đến những lần lạm phát gia tăng cũng như cuộc
sách của chính phủ cần phải thống nhất, đồng bộ và
khủng hoảng kinh tế thế giới gần nhất 2011 - 2012 đã dẫn đến một loạt
chiến lược rõ ràng.
những thay đổi trong mơi trường và chính sách vĩ mô. Nghiên cứu này,
Một là, lạm phát của Việt Nam có nguyên nhân
sẽ cập nhập dữ liệu đến năm 2020.
địa chứ không phải do các yếu tố bên ngồi như giá cả
Thứ ba, các mơ hình được sử dụng để dự báo lạm phát trước đây
Hai là, NHNN cần tiếp tục điều hành tỷ giá phù

bao gồm mô hình ARIMA, mơ hình GARCH và mơ hình MARKOV
đồng bộ các giải pháp và công cụ CSTT để đảm bảo g
hay mơ hình hồi quy tuyến tính. Các mơ hình này cịn khá đơn giản,
VND góp phần kiểm sốt tốt lạm phát trong nước.
sai số dự báo còn chưa thực sự tốt và chỉ ứng dụng cho dự báo ngắn
Ba là, việc điều hành chính sách tỷ giá hợp lý nh
hạn. Luận án này, sẽ sử dụng mơ hình VECM để phân tích và dự báo,
trường
ngoại hối, khơi phục các hoạt động xuất nhậ
với kỹ thuật dự báo tốt hơn, kết quả dự báo sẽ đáng tin cậy hơn và có
bình thường:
thể dự báo cho ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
Bốn là, cơ sở lý thuyết và thực tiễn đều cho thấ
3. Câu hỏi nghiên cứu
lãi suất cũng có ảnh hưởng tới lạm phát trong nền k
- Các yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế là gì?
- Ảnh hưởng của các yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế đến lạm
Nam cũng khơng nằm ngồi ngun lý cơ bản đó.
phát tại Việt Nam như thế nào?
Năm là, chúng ta cần nhận thức được tăng trưở
- Có những giải pháp nào có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cho
lạm phát tồn tại mối quan hệ cả trong ngắn hạn và d
kiểm sốt lạm phát tại Việt Nam thơng qua tác động đến các yếu Chính
tố
phủ cần có cơ chế phối hợp đồng bộ, toàn diện
hội nhập kinh tế quốc tế?
sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là sự phối hợp chặt chẽ
4. Mục tiêu nghiên cứu
định chính sách tiền tệ, chính sách tài khố, chính sác
- Mục đích của Luận án là nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu

chính sách khác để giải quyết để đạt được các mục tiêu
tố hội nhập tác động đến lạm phát từ đó đưa ra một số dự báo về lạm
trì ổn định lạm phát và kích thích tăng trưởng.
phát và kiến nghị một số giải pháp nhằm kiểm soát ảnh hưởng của
các yếu tố hội nhập đến lạm phát ở Việt Nam
- Các nhiệm vụ nghiên cứu được xác định như sau:
§ Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về các yếu tố quyết định lạm phát
§ Phân tích thực trạng lạm phát và các yếu tố quyết định lạm phát
tại Việt Nam
§ Dự báo được lạm phát của Việt Nam đến hết quý 4 năm 2021
§ Kiến nghị giải pháp nhằm kiểm soát tốt lạm phát ở Việt Nam
trong thời gian tới


chịu ảnh hưởng của quá trình hội nhập tại Việt Nam.
lớn về mặt bằng giá.
Bảy là, chú trọng đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền 5.2.
về Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên c
công tác điều hành giá, công khai minh bạch thông tin về giá để kiểm
tố hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến lạm phát tại Việ
soát lạm phát kỳ vọng; hạn chế những thông tin thất thiệt gây hoang
cứu sẽ xem xét các yếu tố tác động đến lạm phát chịu ảnh
mang cho người tiêu dùng gây bất ổn thị trường.
nhập kinh tế quốc tế đến lạm phát tại Việt Nam trong tổn
Bên cạnh đó, giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ trong việc
tác động đến lạm phát, bên cạnh đó, bước đầu dự báo v
kiểm sốt lạm phát cũng cần được quan tâm. Để hồn thiện chính sách
Việt Nam nhằm góp phần giúp Chính phủ có cái nhìn
tiền tệ chúng ta phải biết hồn thiện các cơng cụ của chính sách tiềnviệc

tệ kiểm sốt lạm phát trong thời gian tới.
cũng như phối hợp điều hành các cơng cụ đó.
- Phạm vi về khơng gian: Luận án nghiên cứu lạ
Trong hệ thống các công cụ điều tiết vĩ mơ của Nhà nước thì
Nam.
chính sách tiền tệ là một trong những chính sách quan trọng nhất vì nó
- Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung nghiên
tác động trực tiếp vào lĩnh vực lưu thông tiền tệ. Song nó cũng có quan
từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay(2007 – 2020). T
cái nhìn tồn diện về lạm phát của Việt Nam, luận án có
hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mơ khác như chính sách tài
thứ cấp từ năm 1995 (năm bình thường hố quan hệ V
khóa, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại. Đối với Ngân
Kỳ, trang mới trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
hàng Trung ương, việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ là hoạt
trong việc chạy số liệu hồi quy. Về thực trạng lạm phá
động cơ bản nhất, mọi hoạt động của nó đều nhằm làm cho chính sách
phần, luận án tiếp cận số liệu từ năm 1986 để có cái nh
tiền tệ quốc gia được thực hiện hiệu quả hơn.
lạm phát tại Việt Nam, bắt đầu từ khi chính thức mở c
Điều hành CSTT góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm
kinh tế quốc tế.
phát
6. Kết cấu của luận án
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và
Cấu trúc của luận án được phân bổ thành năm
chính sách tài khóa
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; Chươn
Phối hợp đồng bộ hơn trong triển khai lịch đấu thầu trái phiếu
luận về ảnh hưởng của các yếu tố hội nhập kinh tế q

chính phủ và tiến độ giải ngân vốn đầu tư công
phát; Chương 3: Thực trạng lạm phát và các yếu tố hộ
Điều hành tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng quốc
và tế ảnh hưởng tới lạm phát tại Việt Nam; Chươn
kiểm soát lạm phát.
ảnh hưởng của các yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế tớ
5.3 Một số giải pháp tác động đến các yếu tố hội nhập kinh Việt
tế Nam từ khi gia nhập WTO đến nay; Chương 5
pháp nhằm kiểm soát tác động của các yếu tố hội nhậ
quốc tế để kiểm soát lạm phát ở Việt Nam
tế tới lạm phát tại Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm từ mơ hình kinh tế lượng chỉ


• Bối cảnh trong nước
1.1. Các nghiên cứu về lạm phát
• Bối cảnh thế giới
Nhìn chung các nghiên cứu thường tập trung nghiên cứu các nước
5.2. Định hướng và quan điểm kiểm sốt lạm phát
ở tầm vĩ mơ, theo nhóm hoặc theo khối, hầu như khơng có nghiên cứu
Để thực hiện kiểm soát lạm phát theo chỉ tiêu Q
nào tập trung vào Việt Nam đặc biết quá trình hội nhập với các yếu tốhội
công tác quản lý, điều hành giá, kiểm sốt lạm phát năm
nhập như dịng vốn, tỷ giá, nhập khẩu ảnh hưởng đến lạm phát.
tục thực hiện một cách thận trọng, linh hoạt và chủ độn
Các nghiên cứu trong và ngồi nước có thể lý giải và đưa ra
Tài chính sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngà
những nguyên nhân khác nhau của lạm phát dựa trên các đánh giá và
nghiêm túc triển khai thực hiện ý kiến chỉ đạo của C
tổng kết của họ, tuy nhiên nguyên nhân lạm phát có thể đánh giá trên

tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng - Trưởng ban Chỉ
góc độ ngắn hạn đó là trên quan điểm tổng cung, tổng cầu dưới giá;
ba trong đó, tập trung triển khai một số giải pháp cụ thể
nguyên nhân cơ bản là cầu kéo, chi phí đẩy và kỳ vọng. Tuy nhiên góc
Một là, tiếp tục theo dõi sát diễn biến giá cả thị
độ dài hạn, đặc biệt nghiên cứu trong thời gian dài, với các yếu tố hội
hàng thiết yếu để kịp thời đề xuất các giải pháp bảo đảm
nhập đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO là hầu như chưa có nghiên
cầu nhằm bình ổn giá cả thị trường nhất là đối với cá
cứu nào đề cập đến. Tuy vậy, các nghiên cứu trên thế giới cả định tính
nguồn cung bị thiếu hụt cục bộ do ảnh hưởng của thi
hàng có nhu cầu cao trong dịp Tết.
và định lượng đều là những gợi ý rất tốt cho việc nghiên cứu đánh giá
Hai là, tiếp tục làm tốt vai trò thường trực Ba
các yếu tố ảnh hưởng đến kiềm chế và kiểm sốt lạm phát ở Việt Nam
hành
giá,
trong đó, chú trọng cơng tác tính tốn, dự báo,
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2. Các nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát bản điều hành giá các mặt hàng thiết yếu theo lộ trình th
đảm bảo kiểm soát lạm phát chung theo mục tiêu đề ra.
Trước tiên, để thảo luận về các yếu tố quyết định lạm phát cần
Ba là, kiểm soát chặt chẽ yếu tố hình thành giá đố
nhắc đến các ý tưởng và các mơ hình kinh điển được xây dựng bởi các
bình ổn giá; các hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
nhà kinh tế nổi tiếng. Lý thuyết về làm phát hiện nay chủ yếu dựa trên
dịch vụ được mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước; hà
mơ hình đường Phillips do Phillips (1958) và Liipsey (1950) phát hiện
gia; hàng hóa, dịch vụ cơng ích, dịch vụ sự nghiệp cơng…
dựa trên giả định rằng tỷ lệ thất nghiện và tỷ lệ lạm phát có một mối

Bốn là, phối hợp chặt chẽ với chính sách tiền tệ
quan hệ ổn định và tỷ lệ nghịch.
hoạt và các chính sách kinh tế vĩ mơ khác nhằm kiểm
Friedman (1960) và Phelps (1967) sau đó đã bổ sung vai trò của
theo mục tiêu đề ra.
kỳ vọng (thích ứng) về lạm phát vào mơ hình và phân biệt giữa đường
Năm là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật v
Phillips ngắn hạn và đường Phillips dài hạn. Tuy nhiên, trong những
chú trọng công tác kiểm tra, theo dõi, thi hành pháp luật


4.4.1.3 Kiểm định đồng tích hợp
Tại Việt Nam liên quan đến chủ đề này, một trong
Kết quả kiểm định đồng tích hợp giữa các biến số cho thấy có
cứu định lượng đầu tiên là của Võ Trí Thành và cộng
tồn tại quan hệ đồng tích hợp giữa các biến số này với độ tin cậy tác
là giả sử dụng số liệu từ năm 1992 đến năm 1999 tron
99%. Như vậy, mơ hình ước lượng bằng phương pháp véc tơ hiệu
tự hồi quy véc tơ (VAR) với sai số ECM (error correc
chỉnh sai số được thực hiện.
nghiên cứu các mối quan hệ giữa tiền tệ, CPI, tỷ giá
4.4.2 Kết quả ước lượng và thảo luận
lượng công nghiệp thực tế. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằ
Sau khi ước lượng mơ hình VECM, nghiên cứu tiếp tục thực
ảnh hưởng của lạm phát và sản lượng nghĩa là chính
hiện các kiểm định nhằm kiểm tra sự tin cậy của kết quả ước lượng.
tính bị động trong giai đoạn nghiên cứu. Tỷ giá cũng có
Kiểm định sự ổn định của mơ hình
lạm phát trong khi cung tiền khơng có ảnh hưởng đến
Kết quả kiểm định nhân quả cho thấy, tất cả các biến số trong

trong tương lai của giá cả.
mơ hình đều là nội sinh. Do đó, mối quan hệ dài hạn giữa lạm phát và
các biến số tác động tới lạm phát được thể hiện thông qua véc 1.3.
tơ Các nghiên cứu về các yếu tố hội nhập kinh t
hưởng đến lạm phát
đồng tích hợp của lạm phát với các biến số.
4.5 Dự báo cho lạm phát của Việt Nam
Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm khẳng địn
Do các biến đều là nội sinh nên có thể sử dụng mơ hình VECM
trọng của các yếu tố tiền tệ đối với lạm phát trong dài h
để dự báo. Kết quả dự báo cho CPI của Việt Nam từ quý 1 năm 2020
hạn, các yếu tố tiền tệ, lạm phát trong quá khứ, thâm hụ
đến quý 4 năm 2021 được thể hiện trong bảng sau.
tỷ giá là những yếu tố góp phân gây sức ép lạm phát. Nh
Kết quả dự báo CPI
hình bao gồm Chhibber (1991) về lạm phát Châu Ph
Thời 2020
2020
2020
2020
2021
2021
2021
2021
(1997) về lạm phát Thổ Nhĩ Kỳ, Laryea và Sumaila (200
gian
Q1
Q2
Q3
Q4

Q1
Q2
Q3
ởQ4
Tanzania, Akinboade và cộng sự (2004) về lạm ph
PCI
Lehayda (2005) về lạm phát ở Ukraine và Jonguanich
dự
101,29 100,75 100,69 100,82 101,27 100,72 100,66 100,79
về lạm phát ở các nước đang phát triển ở Châu Á.
báo
Phạm Thế Anh (2009) cho rằng có bốn nhó
Nguồn: Tác giả tự tính tốn từ số liệu thu thập với sự trợ giúp của phần
hưởng đến lạm phát. Thứ nhất là nhóm yếu tố ảnh h
mềm Eview
cầu như là thặng dư cung tiền, thâm hụt tài khóa. Nhóm
cú sốc về tổng cung như sự mất giá của nội tệ, gia tă
CHƯƠNG 5
thuế và các yếu tố đầu vào. Nhóm thứ ba là sự cứng n
KIẾN NGHỊ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÁC ĐỘNG ĐẾN CÁC


GDP được đo bằng tỷ VNĐ
mất giá của đồng nội tệ cũng góp phần làm gia tăng lạm phát. Đặc
Cung tiền (M2): Chính sách tiền tệ có tác độn
biệt biến động giá dầu thế giới khơng ảnh hưởng gì đến vấn đề lạm
lạm phát. Câu nói nổi tiếng của Milton Friedman “lạm
phát tại Việt Nam vì chính sách trợ giá xăng dầu của Nhà nước.
một hiện tượng tiền tệ dù ở đâu,” mặc dù khơng giải
Ngồi ra, kết quả nghiên cứu đối với biến lãi suất cho thấy sự phản

các nguyên nhân gây lạm phát nhưng cũng đủ lý do để
ứng chậm chạp của chính sách tiền tệ đối với lạm phát. Bên cạnh đó,
vào tất cả các nghiên cứu về lạm phát.
Nguyễn Thị Thu Hằng và Nguyễn Đức Thành (2010) đã sử dụng mơ
4.3 Quy trình phân tích và dự báo
hình VECM để xem xét mối quan hệ giữa lạm phát ở Việt Nam và
Để ước lượng các yếu tố tác động đến lạm phát
một số yếu tố kinh tế vĩ mô cho biết lạm phát ở Việt Nam chịu tác
phát bằng mơ hình VECM, quy trình thực hiện gôm
động mạnh bởi tâm lý về kỳ vọng lạm phát. Các tác giả khẳng định
sau:
lạm phát chủ yếu xuất phát từ những nguyên nhân nội địa, các yếu tố (i) Kiểm định tính dừng của chuỗi
bên ngồi như giá cả hàng hóa thế giới ảnh hưởng lên lạm phát nội (ii) Lựa chọn tối ưu cho mơ hình
địa rất thấp. Hơn nữa, việc phá giá đồng nội tệ cũng là nguyên nhân
Về mặt kỹ thuật, cần phải đưa độ trễ đủ lớn v
gây sức ép lên lạm phát. Trong nghiên cứu này, các yếu tố tỷ giá, lãi
triệt tiêu sự tự tương quan trong phần dư. Tuy nhiên
một trễ vào mơ hình sẽ làm gia tăng thêm hệ số cần ướ
suất giá dầu và giá nhập khẩu được nhóm tác giả sử dụng như những
số biến nội sinh trong mô hình).
yếu tố hội nhập.
Có thể mỗi tiêu chuẩn trên sẽ lựa chọn các mô h
1.4. Các nghiên cứu về dự báo lạm phát
Khi đó chúng ta tiếp tục q trình để lựa chọn ra mơ hì
Trên thế giới đã có khá nhiều các nghiên cứu về dự báo cho
lạm phát. Đầu tiên có thể kể đến nghiên cứu của Giannoni và (iii) Kiểm định đồng tích hợp
(iv) Kiểm định mơ hình
Woodford (2003) đã đưa ra mơ hình để phân tích, dự báo lạm phát và
(v) Phân tích kết quả ước lượng
được gọi là mơ hình Giannoni - Woodford. Woodford (2003) nghiên

4.4 Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lạ
cứu về tối ưu hóa chính sách tiền tệ và lạm phát dựa trên nghiên cứu
Nam
của Aoki (2001) cùng với mơ hình Giannoni - Woodford (2003). Các
4.4.1 Các kết quả kiểm định
yếu tố được xem xét trong mơ hình bao gồm đầu ra, lạm phát, lương
4.4.1.1 Kiểm định nghiệm đơn vị
thực và lãi suất ngắn hạn, mơ hình được sử dụng là mơ hình VAR
4.4.1.2 Lựa chọn độ trễ tối ưu
không hạn chế.
Độ trễ của các biến số trong mơ hình hiệu chỉn
Sau đó, Antoni Espasa và Rebeca Albacete (2004) sử dụng mô
lựa chọn dựa trên tiêu chuẩn AIC (Akaike Informatio


hàng hóa phi thương mại phụ thuộc vào tổng cầu và tổng cung. Tồng
lạm phát bằng mơ hình VECM dưới dạng quý sẽ cho k
cầu phụ thuộc vào thu nhập, lãi suất, tài sản, thuế và chi tiêu của
mơ hình chuỗi thời gian đơn biến. Bên cạnh đó, t
chính phủ. Các biến số về tiền tệ như cung tiền, tỷ giá và lãi suất
VECM thì việc phân tách lạm phát theo các quốc gia
được đưa vào mơ hình để xem xét sự ảnh hưởng của các biến số này
các ngành hoặc lĩnh vực khác nhau sẽ cho kết quả dự b
tới lạm phát. Bên cạnh đó, tổng cung phụ thuộc vào chi phí đầu vào
hình tổng thể.
và sự gia tăng từ phía cung. Trong đó, sự tăng giá từ cung sẽ bị ảnh
Matteo Barigozzi và Marco Capasso (2008) sử
hưởng sự tăng giá của chỉ số giá nhập khẩu.
yếu tố động Garch (The dynamic factor GARCH - D
4.2 Biến số và nguồn số liệu

dự báo lạm phát của Mỹ với số liệu theo tháng từ thán
Các biến số được sử dụng trong mơ hình nghiên cứu bao gồm
tới tháng 10 năm 2006. Mơ hình DF-GARCH là mơ hì
lạm phát, lạm phát trong quá khứ, sản lượng GDP, tổng phương tiện
có thêm giả thiết điều kiện khơng thuần nhất giữa các
thanh tốn thực (M2), lãi suất cho vay ngắn hạn, tỷ giá USD/ và giá
cho thấy, kết quả dự báo của mô hình DF-GARCH
dầu thế giới (Poil); và chỉ số giá nhập khẩu. Đây cũng là những biến
đáng kể so với các mơ hình đơn biến thuần nhất, mơ hì
số đã được các nghiên cứu trước đây sử dụng để phân tích và dự báo
truyền thống.
lạm phát (Cogley và cộng sự 2010, Cogley và Sargent 2005, IMF
Tại Việt Nam, có một số ít nghiên cứu dự báo
2003, Lương Thị Nga và cộng sự 2014; Võ Trí Thành 2001). Cụ thể:
của Việt Nam, điển hình có thể kể đến loạt nghiên cứ
Lạm phát (CPI): Số liệu theo quý của CPI được thu thập từ
Đức Độ (2015). Bài viết sử dụng mơ hình dự báo l
GSO.
ngắn hạn trên cơ sở các biến số tiền tệ, cung tiền M2
Tỷgiá (ER): Nghiên cứu sử dụng tỷ giá chính thức (E).Theo lý
dữ liệu từ năm 2010 – 2014. Kết quả dự báo cho thấy
thuyết kinh tế học vĩ mô, trong nền kinh tế mở, tác động của chính
được sử dụng như một cơng cụ tham khảo hữu ích
sách tỷ giá đến lạm phát theo ba kênh truyền
hoạch định chính sách tiền tệ. Sau đó, Nguyễn Đức Đ
Lãi suất (IR): Bài viết sử dụng số liệu lãi suất cho vay (hàng
thác thông tin từ sự chênh lệch giữa tốc độ lạm phá
quý) thu được từ Worldbank.
thành thị so với tốc độ lạm phát trên phạm vi cả nướ
Các bằng chứng thực nghiệm về vai trò của lãi suất đến lạm

phát cũng trái ngược nhau, như với cung tiền.
mô hình dự báo lạm phát cho Việt Nam. Trước đó, Vư
Giá dầu quốc tế (Poil): Số liệu về giá dầu quốc tế được thu
và Huỳnh Hải Âu (2014) dự báo lạm phát cho Việt N
thập từ Worldbank theo quý. Giá dầu được đo bằng USD/thùng. năm 2013 đến tháng 7 năm 2014 bằng mơ hình ARIM
Chỉ số giá nhập khẩu (PI): được thu thập từ GSO và được sử
phương pháp ARIMA chỉ có thể giúp hỗ trợ dự báo tro


hiện trong Hình 3.12. Theo đó, Hội nhập kinh tế qu
ra khái nhiệm về mở cửa thương mại có nghĩa là sự mở cửa của một
hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam phát triển
quốc gia với các quốc gia khác thể hiện trong việc thực hiện hoạt
tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường đa
động xuất nhập khẩu hàng hóa hữu hình. Để tính tốn mức độ mở
hàng hóa tham gia xuất nhập khẩu.
cửa thương mại, tác giả đưa ra khái niệm độ mở thương mại (trade
openness) tính bằng tỷ trọng XNK chia cho GDP để tính tốn vai trị
3.3.6 Tốc độ tăng trưởng GDP
và tầm ảnh hưởng của thương mại tới tổng sản phẩm quốc nội. Bên
Nếu so sánh xu hướng biến động của tốc đ
cạnh đó, để xác định mức độ mở cửa nhanh hay chậm, Luận án đưa
GDP trong mối quan hệ với tốc độ tăng chỉ số giá tiê
ra khái niệm mới là tốc độ mở cửa (growth of trade openness), nghĩa
2005 trở lại đây, chúng ta sẽ chia theo 3 trạng thái khác
là đây là căn cứ để tính tốn xem mức độ mở cửa của một quốc gia
Giữa tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát có m
nhanh hay chậm, tăng lên bao nhiêu phần trăm.
khá phức tạp, mỗi chu kỳ kinh tế lại cho chúng có sự c
khác nhau.

CHƯƠNG 2:
3.3.7 Cung tiền M2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỂ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ HỘI
Có thể thấy, chính sách cung tiền của Việt Nam
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TỚI LẠM PHÁT
gian dài chỉ nhắm đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà
2.1. Tổng quan về lạm phát
tới các mục tiêu của chính sách tiền tệ như lạm phát h
2.1.1. Khái niệm lạm phát
quả cung tiền được mở rộng một các quá mức, là một
Lạm phát có thể được hiểu là hiện tượng có hai đặc điểm chính
đà cho lạm phát theo như những lý thuyết kinh tế dã ch
là sự gia tăng của mức giá chung và lỉên tục theo thời gian, cần phải
là một hiện tượng của tiền tệ”.
hiểu rõ ở đây mức giá chung không nhất thiết là giá của tất cả mọi
CHƯƠNG 4
hàng hoá và dịch vụ đồng thời phải tăng lên theo cùng một tỷ lệ, mà
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ
chỉ cần mức giá trung bình tăng lên.
KINH TẾ QUỐC TẾ TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT
2.1.2. Phân loại lạm phát
KHI GIA NHẬP WTO ĐẾN NAY VÀ MỘT SỐ
2.1.2.1 Lạm phát ỳ (Inertial inflation)
4.1. Mơ hình nghiên cứu
Đây là mức độ lạm phát thấp nhất, từ trên 0% đến không quá
vài phần trăm.
Dựa theo quan điểm của các nhà kinh tế học th
2.1.2.2 Lạm phát vừa phải (Moderate inflation)
tiến tệ, đồng thời kế thừa mơ hình trong nghiên cứu củ
Lạm phát vừa phải được đặc trưng bởi giá cả tăng chậm và có



cuối năm. Tính chung cả năm 2019, tỷ giá trung tâm tăng 1,2% tiêu
so cực đến nền kinh tế.
2.1.2.3 Lạm phát phi mã (High inflation)
với đầu năm trong khi mức tăng này là 2 % trong năm 2018; tỷ giá
Là mức độ lạm phát nằm trong mức từ hai đến b
trên thị trường tự do giảm 0,15% so với thời điểm đầu năm; mặc dù
lạm phát này vượt quá khả năng kiểm sốt của Ng
bất ổn bên ngồi gia tăng như chiến tranh thương mại Mỹ - Trung,
ương. Nó thường xảy ra khi các nền kinh tế chuyển từ
đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc mất giá xuống mức thấp nhất
tập trung sang kinh tế thị trường. Nước ta cũng đã trả
trong 11 năm qua.
phát này trong những năm từ 1985 đến 1988.
3.3.3 Lãi suất tiền gửi
2.1.2.4 Siêu lạm phát (Hyper inflation)
Trong những năm qua, NHNN liên tục thực hiện các đợt điều
Xảy ra khi tốc độ tăng giá vượt xa mức lạm phát
chỉnh lãi suất, vì vậy, lãi suất biến động liên tục Giai đoạn 2005tỷ– lệ lạm phát đã lên mức đặc biệt cao, trên mức 3 co
2007, mặt bằng lãi suất tương đối ổn định trên dưới 8%, sự ổn định
người ta không đo lạm phát bằng % mà bằng số lần
năm..
cũng thể hiện ở tỷ lệ tăng CPI. Đến năm 2008, cuộc khủng hoảng tài
2.1.3. Đo lường lạm phát
chính thế giới nổ ra, những cú sốc bất lợi tác động đến nền kinh tế thế
Vì biểu hiện của lạm phát là sự tăng lên liên tụ
giới, trong đó có Việt Nam. Lúc này, do khó khăn trong việc huy
nên tỷ lệ lạm phát được tính bằng phần trăm tha
động vốn, NHNN đã có đợt điều chỉnh tăn lãi suất tiền gửi 3 tháng chung

từ
giá chung:
7,49% (năm 2007) lên 12,73% (năm 2008), với mức lãi suất cao
nhưng việc huy động vốn vẫn cịn khó khắn, các ngân hàng thương
πt = 100% x Pt - Pt-1 Pt-1
mại tiếp tục cuộc chạy đưa lãi suất và có lúc lên tới 17-18%/năm. Sau
Trong đó: πt: tỷ lệ lạm phát thời kì t
lần điều chỉnh tăng đột biến này thì vào năm 2009, mặt bằng lãi suất
Pt: Mức giá thời kì t
một lần nữa được điều chỉnh giảm xuống gần một nửa chỉ cịn 7,91%.
Pt-1: Mức giá thời kì trước đó
3.3.4 Giá dầu thế giới
t là giai đoạn tính lạm phát, có thể là thá
năm
Một trong những yếu tố tác động lớn đến tốc độ tăng giảm
2.1.3.1. Phương pháp tính lạm phát dựa trên c
của chỉ số giá tiêu dùng là giá dầu thế giới. Dầu thô là một trong
dùng
(CPI)
những nguyên liệu đầu vào chính của mọi q trình sản xuất, chính vì
Với phương pháp này, ta thay P trong cơng thức
thế sự biến động của giá dầu thô chắc chắn sẽ tác động trực tiếp vào
bằng CPI.
giá thành sản phẩm cuối cùng. Nhìn trên biểu đồ, chúng ta thấy gần
Chỉ số giá tiêu dùng là chỉ tiêu tương đối, phản


lượng hàng hoá và dịch vụ như cũ nhằm duy tri mức sống trước đó.như sau:
2.1.3.2. Phương pháp tính lạm phát dựa trên chỉ số điều chỉnh
CPIt = F(GDPt ; M2t ; ERt ; IRt ; POILt ; PIt )

GDP
Trong đó, CPIt là lạm phát của Việt Nam tron
Sử dụng phương pháp này, ta thay P trong cơng thức tính lạm
GDPt là tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam trong t
phát bằng DGDP
là cung tiền của Việt Nam trong thời gian t; ERt tỷ giá
Chỉ số giá điều chỉnh tổng sản phẩm quốc nội DGDP (Deflator
Việt Nam trong thời gian t; IRt lãi suất cho vay của n
gross dometic produce) đo lường mức giá trung bình của tất cả mọi
thời gian t; POILt giá dầu thế giới trong thời gian t;
hàng hố, dịch vụ được tính vào GDP; tính bằng tỷ số giữa GDP
nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian t.
danh nghĩa và GDP thực tế, nên nó phản ánh sự gia tăng của GDP kỳ
nghiên cứu so với kỳ gốc; nó phản ánh mức sự thay đổi của mức giá
CHƯƠNG 3
hiện hành so với mức giá của năm cơ sở.
THỰC TRẠNG LẠM PHÁT VÀ CÁC YẾU TỐ
2.1.4. Nguyên nhân của lạm phát
KINH TẾ QUỐC TẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LẠM
Lạm phát là một trong ba chỉ chỉ tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng
VIỆT NAM
nhất của nền kinh tế do đó lạm phát đã được nghiên cứu từ rất lâu
3.1. Bối cảnh kinh tế của Việt Nam
trong lịch sử kinh tể học. Mặc dù hiện vẫn cịn có những quan điểm
3.2. Thực trạng lạm phát tại Việt Nam
khác nhau về nguyên nhân của lạm phát, tuy nhiên có thể đưa ra một
Theo các số liệu của Tổng cục Thống kê, tí
số lý thuyết cơ bản về nguyên nhân của lạm phát như sau:
trong năm 2017, CPI tăng 3,53% so với năm 2016. T
2.1.4.1 Lạm phát do cầu kéo

tính lạm phát của tháng 12/2017 so với cùng kỳ năm 2
Lạm phát do cầu kéo (Demand-pull inflation) là quan điểm của
này chỉ là 2,6%. Ở một góc nhìn khác, lạm phát cơ
các nhà kinh tế học thuộc trường phái Keynes, quan điểm này dựa
12/2017 so với cùng kỳ năm trước còn ở mức thấp hơn
trên việc cho rằng lạm phát xuất phát từ các cú sốc cầu.
3.3. Thực trạng các các yếu tố hội nhập kinh tế
2.1.4.2 Lạm phát do chi phí đẩy
hưởng đến lạm phát
3.3.1 Hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư
Lạm phát chi phí đẩy (cost push inflation) là loại lạm phát xuất
phát từ cú sốc cung có thể xảy ra ngay cả khi nền kinh tế chưa đạt
Thực tế sau 10 năm gia nhập WTO, Việt N
được mức sản lượng tiềm năng, và làm tổng cung thu hẹp hoặc do
WTO, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam
các doanh nghiệp buộc lòng phải nâng cao giá bán sản phẩm lần,
vì vượt mốc 350 tỷ USD.
những lý do bất lợi từ yếu tố chi phí đầu vào.
3.3.2 Tỷ giá VND/USD


2.2.3.5 Giá hàng hoá nhập khẩu
phái cùng chỉ ra tác động của tăng cung tiền tệ tới lạm
Vấn đề nhập khẩu tác động đến lạm phát, và các cú sốc cung
2.1.5 Một số tác động cơ bản của lạm phát
từ bên ngồi:
2.1.5.1 Lạm phát dự tính được
Khi đồng Việt Nam mất giá, giá trị hàng hóa trung gian nhập
khẩu hay giá trị đầu vào, hay nguyên liệu đầu vào nhập khẩu thường • Chi phí mịn giày
trở nên đắt hơn, do đó khiến chi phí sản xuất tăng lên làm giá thành • Chi phí thực đơn

tăng. Và vịng xốy tăng này cứ dẫn đến những hàng hóa khác táng • Ngồi ra lạm phát cịn làm thay đổi giá tương
theo kết quả lạm phát tăng vượt qua ước tính.
khơng mong muốn:
2.2.3.6 Tổng sản phẩm quốc nội
2.1.5.2 Lạm phát không dự kiến được
Thông thường khi tăng trưởng kinh tế cao thì thường kéo
Lạm phát dự tính trước cịn đem lại nhiều sự rắc
theo LP gia tăng do ảnh hưởng của thu nhập và áp lực lên chi phí đầu
vào của sản xuất. Nghiên cứu trên góc độ lý thuyết và một số nghiên
song lạm phát khơng dự tính được cịn đem lại nhữn
cứu thực nghiệm chỉ ra LP có thể tác động tiêu cực đến tăng trưởng
hơn nhiều, vì nó còn phân phối lại của cải giữa các cá
kinh tế khi nó vượt qua một ngưỡng nhất định, hoặc nó cũng có thể là
độc đốn.
một yếu tố thúc đẩy sự phát ừiển kinh tế. Song, chưa có một nghiên
Lạm phát với phân phối lại thu nhập quốc dân
cứu nào chỉ ra được mối quan hệ tuyến tính giữa LP và tốc độ tăng
hội
trưởng, mặc dù mối quan hệ này là chủ đề nghiên cứu của khá nhiều
2.2. Cơ sở lý luận về các yếu tố hội nhập kinh tế quố
trường phái và nhà kinh tế.
2.2.3.7 Cung tiền M2
2.2.1. Khái niệm, cấp đội hội nhập kinh tế quốc tế
Cung tiền có thể tác động đến lạm phát, thông qua các kênh
Theo quan niệm đơn giản nhất, hội nhập kinh
truyền dẫn khác nhau. Đối với trường phái Keynes, đây chính là
việc các nền kinh tế gắn kết lại với nhau. Theo một
trường hợp của lạm phát do cầu kéo và đối với trường phái trọng tiền,
hơn, hội nhập kinh tế, là việc gắn kết mang tính thể
tăng cung tiền đồng nghĩa với tốc độ thay đổi của giá cả (lạm phát)

nền kinh tế lại với nhau.
tăng lên (các yếu tố khác không đổi). Tuy nhiên không phải khi nào
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia
cung tiền tăng cũng đồng nghĩa với lạm phát tăng, đặc biệt đối với
những giai đoạn niềm tin của thị trường ở mức thấp. Khi đó mức lãi
qua nhiều cấp độ khác nhau:
suất thấp khơng đủ hấp dẫn để kích thích tổng cầu.
Một là, Tham gia các thỏa thuận Thương
2.3. Mơ hình đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố hội nhập kinh (Preferential
tế
Trade Arrangement/PTA): Các bên t
quốc tế đến lạm phát
thuận hạ thấp một phần hàng rào thương mại h
2.3.1 Mơ hình phân tích theo quan điểm trường phái Keynes

nhau và duy trì hàng rào đó với các bên thứ ba kh


Do đó NCS tập trung vào một số các yếu tố c
nhưng vẫn duy trì chính sách thuế quan riêng của mỗi bên đối
của hội nhập kinh tế quốc tế lớn như giá dầu, tỷ giá hố
với các nước ngoài FTA.
và chỉ số giá nhập khẩu để làm kênh tác động tới lạm
Ba là, tham gia các Liên minh Thuế quan (Custom
các yếu tố mang tính cơ bản như cung tiền và GDP.
Union/CU): Các bên tham gia hình thành FTA và có chính sách
2.2.3.1 Hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư nướ
thuế quan chung đối với các nước bên ngoài liên minh.
Hoạt động xuất nhập khẩu
Bốn là, tham gia Thị trường Chung (Common

Hoạt động xuất nhập khẩu là một thước đo qua
Market/CM): Các nước tham gia hình thành Liên minh Thuế
hiện quá trình mở cửa của nền kinh tế cũng như hội
quan đồng thời cho phép sự dịch chuyển tự do của các nhân gia
tố vào nền kinh tế thế giới. Do đó, việc một quốc
thương
mại (trade openness) cao thể hiện độ mở kin
sản xuất là vốn và lao động.

mức độ hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Năm là, tham gia Liên minh Kinh tế-Tiền tệ (Economic
Vốn đầu tư nước ngồi
Union/EU): Các bên tham gia hình thành thị trường chung đồng thời
Trong phạm vi nghiên cứu, luận án khơng sử dụ
xây dựng chính sách kinh tế chung tồn liên minh bằng cách hài hịa
xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu và đầu tư nước ngồ
hóa các chính sách tài khóa và tiền tệ quốc gia.
biến số trong mơ hình. Các yếu này đã được phản ánh
qua giá trị GDP, một biến số được sử dụng trong mô h
2.2.2. Chủ trương của Đảng và quá trình hội nhập KTQT của Việt
của luận án.
Nam
2.2.3.2 Tỷ giá
Cho đến nay (2020), Việt Nam đã thiết lập được quan hệ thương
Đối với tỷ giá hối đối, trên thế giới đã có m
mại tự do với hầu hết các nước đối tác quan trọng nhất trên thế giới,
nổi tiếng đó là Mundell- Fleming về bộ ba bất khả thi.
tạo cơ sở vững chắc cho việc tăng cường và thúc đẩy trao đổi thương
này xem xét một nền kinh tế nhỏ, mở cửa tỷ giá cố địn
mại-đầu tư song phương cũng như đa phương và tăng cường hội nhập

Mơ hình đi xem xét tính cân bằng đồng thời trên ba
kinh tế quốc tế trong khu vực và tồn cầu.
trưởng hàng hóa, thị trường tiền tệ, và cán cân thanh to
2.2.3.3 Lãi suất
2.2.3. Một số yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế
Lãi suất là một yếu tố tác động đến nhiều kh
Trên thực tế, có rất nhiều các yếu tố phản ánh q trình hội
hội, như thu nhập, nhu cấu tiêu dùng, tiết kiệm và đầu
nhập kinh tế quốc tế như độ mở thương mại đo bằng tỷ lệ phần trăm
suất lại chịu sự tác động trực tiếp của tỷ lệ lạm phát. N
Kim ngạch xuất nhập khẩu/GDP, hoặc thông qua kim ngạch xuất
qua lãi suất, lạm phát thể hiện sự tác động của mình
khẩu, nhập khẩu của một nền kinh tế. Bên cạnh đó mở cửa đầu tư
kinh tế xã hội.
nước ngồi thể hiện bằng luồng chu chuyển vốn đầu tư cũng là một
2.2.3.4 Giá dầu
trong những yếu tố phản ánh hội nhập kinh tế quốc tế. Trong phạm vi



×