Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Luận văn Thạc sĩ Biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi thông qua đồng dao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Huyền Anh

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ
CHO TRẺ MẪU GIÁO 3 – 4 TUỔI
THÔNG QUA ĐỒNG DAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Huyền Anh

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ
CHO TRẺ MẪU GIÁO 3 – 4 TUỔI
THÔNG QUA ĐỒNG DAO
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số

: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ PHAN THU HƯƠNG


Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là do
tác giả tự thu thập, phân tích một cách trung thực, khách quan và chưa từng
cơng bố ở trong bất kì nghiên cứu khoa hoc học nào khác. Mọi thơng tin trích
dẫn trong luân văn đã được ghi rõ nguồn gốc và được phép công bố.
Tác giả

Nguyễn Thị Huyền Anh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các giảng viên khoa Giáo dục mầm non
trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy trong
suốt q trình tơi học tập và nghiên cứu khoa học tại trường.
Tôi cũng xin được cảm ơn quý Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học
trường Đại học Sư phạm TP.HCM; Ban Giám hiệu, các giáo viên đang công
tác tại các trường MN Họa mi 1 (Quận 5), trường MN 19/5 Thành phố (Quận
1) và trường MN Nhật Quỳnh (Gò Vấp) đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tơi
hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Võ Phan Thu Hương – Giảng viên Khoa
Giáo dục mầm non, trường Đại học Sài Gịn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
và giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo, các giảng
viên, đồng nghiệp đang công tác tại khoa Giáo dục mầm non trường Đại học
Sài Gòn đã tạo điều kiện, giúp đỡ, chia sẻ và luôn động viên trong suốt q
trình tơi thực hiện luận văn này.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn./.


Tác giả

Nguyễn Thị Huyền Anh

MỤC LỤC


Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục những chữ viết tắt trong đề tài
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VỐN TỪ
CHO TRẺ MẪU GIÁO 3 – 4 TUỔI THÔNG QUA
ĐỒNG DAO ................................................................................ 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 5
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi ...................................... 5
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 11
1.2.1. Khái niệm phát triển vốn từ ......................................................... 11
1.2.2. Đồng dao ..................................................................................... 14
1.2.3. Biện pháp phát triển vốn từ thông qua đồng dao ........................ 15
1.3. Vai trị của đồng dao trong q trình giáo dục trẻ .......................................... 16
1.4. Đồng dao và sự phát triển vốn từ của trẻ MG 3 – 4 tuổi ................................ 20
1.4.1. Đặc điểm đặc trưng của thể loại đồng dao .................................. 20
1.4.2. Nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 -4 tuổi ở trường

mầm non ..................................................................................... 23
1.4.3. Đặc điểm tiếp nhận đồng dao của trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi .......... 29
1.4.4. Những tác động tích cực của đồng dao đối với việc phát triển vốn
từ của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi...................................................... 31
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 33
Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐỒNG DAO NHẰM PHÁT
TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ MẪU GIÁO 3 – 4 TUỔI


Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................. 34
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................................ 34
2.1.1. Mục đích khảo sát........................................................................ 34
2.1.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian khảo sát ................................... 34
2.1.3. Nội dung khảo sát ........................................................................ 35
2.1.4. Phương pháp khảo sát ................................................................. 35
2.1.5. Thời gian điều tra ........................................................................ 36
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ............................................................................. 36
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về vấn đề sử dụng đồng dao
nhằm phát triển vốn từ cho trẻ MG 3 – 4 tuổi trong hoạt động chăm
sóc – giáo dục ở trường mầm non. ............................................. 36
2.2.2. Thực trạng sử dụng đồng dao nhằm phát triển vốn từ cho trẻ MG
3 -4 tuổi ở trường mầm non........................................................ 41
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 46
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ
MẪU GIÁO 3 – 4 TUỔI THÔNG QUA ĐỒNG DAO Ở
TRƯỜNG MẦM NON ............................................................. 47
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................... 47
3.1.1. Lựa chọn và sử dụng đồng dao trong quá trình phát triển vốn từ
cho trẻ MG 3 - 4 tuổi cần phải góp phần thực hiện mục tiêu giáo

dục mầm non nói chung và nội dung phát triển vốn từ cho trẻ nói
riêng ............................................................................................ 47
3.1.2. Lựa chọn và sử dụng đồng dao phải phù hợp với đặc điểm phát
triển, đặc điểm vốn từ của trẻ MG 3-4 tuổi ................................ 48
3.1.3. Nguyên tắc phát triển vốn từ cho trẻ phải đảm bảo tính trực quan,
cụ thể .......................................................................................... 48
3.2. Các biện pháp .................................................................................................. 49
3.2.1. Biện pháp 1: Sử dụng hệ thống các bài đồng dao phù hợp mục đích
phát triển vốn từ cho trẻ MG 3-4 tuổi ........................................ 49


3.2.2. Biện pháp 2: Sử dụng phối hợp các biện pháp trực quan, dùng lời
và thực hành trong quá trình tổ chức hoạt động học, chơi với đồng
dao nhằm phát triển vốn từ cho trẻ MG 3-4 tuổi ........................ 51
3.2.3. Biện pháp 3: Sử dụng các trò chơi kết hợp với đồng dao nhằm củng
cố, làm giàu vốn từ cho trẻ MG 3-4 tuổi .................................... 53
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .................. 56
3.3.1. Tổ chức khảo sát.......................................................................... 56
3.3.2. Kết quả khảo sát .......................................................................... 57
3.4. Tổ chức thử nghiệm biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4
tuổi thông qua đồng dao tại trường mầm non ............................................... 59
3.4.1. Mục đích thử nghiệm .................................................................. 59
3.4.2. Mẫu và thời gian thử nghiệm ...................................................... 59
3.4.3. Nội dung, cách thức thực hiện..................................................... 59
3.4.4. Điều kiện tổ chức thử nghiệm ..................................................... 60
3.4.5. Tiêu chí và thang đánh giá .......................................................... 61
3.4.6. Cách tiến hành thử nghiệm.......................................................... 68
3.4.7. Kết quả thử nghiệm ..................................................................... 68
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 88
PHỤ LỤC


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
ĐC

Đối chứng

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GVMN

Giáo viên mầm non

MG

Mẫu giáo

MN

Mầm non

NN


Ngôn ngữ

PTVT

Phát triển vốn từ

TN

Thử nghiệm

TPVH

Tác phẩm văn học


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mức độ cần thiết của việc PTVT cho trẻ MG 3 – 4 tuổi ............36
Bảng 2.2. Quan điểm của giáo viên về mức độ cần thiết trong việc sử dụng
đồng dao nhằm PTVT cho trẻ ........................................................39
Bảng 2.3. Mục đích sử dụng đồng dao trong các hoạt động CS – GD trẻ 3 –
4 tuổi ở trường mầm non ................................................................42
Bảng 2.4. Số lượng bài đồng dao được sử dụng trong các hoạt động phát
triển vốn từ cho trẻ ở trường mầm non .........................................44
Bảng 2.5. Những khó khăn của giáo viên trong việc sử dụng đồng dao nhằm
phát triển vốn từ cho trẻ ..................................................................45
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp phát triển vốn
từ cho trẻ MG 3-4 tuổi thông qua đồng dao .................................57
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp phát triển vốn từ
cho trẻ MG 3-4 tuổi thông qua đồng dao ......................................58

Bảng 3.3. Mức độ phát triển vốn từ của trẻ 3 - 4 tuổi cả hai nhóm TN và ĐC
trước thử nghiệm hình thành. .........................................................69
Bảng 3.4. Mức độ phát triển vốn từ của trẻ MG 3 – 4 tuổi cả hai nhóm trước
và sau thử nghiệm. ...........................................................................72
Bảng 3.5. Mức độ hứng thú của trẻ cả hai nhóm TN và nhóm ĐC sau thử
nghiệm hình thành. ..........................................................................75
Bảng 3.6. Điểm trung bình của các nhóm trước và sau thử nghiệm. ..........77
Bảng 3.7. Kiểm định kết quả thử nghiệm của các nhóm trước và sau TN .82


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Mức độ cần thiết của các loại vốn từ cần cung cấp cho trẻ 37

Biểu đồ 2.2.

Biện phápPTVT cho trẻ MG 3-4 tuổi ................................. 38

Biểu đồ 2.3.

Tần xuất sử dụng đồng dao trong các hoạt động phát triển vốn
từ trẻ 3 – 4 tuổi ở trường mầm non ..................................... 41

Biểu đồ 2.4.

Mức độ sử dụng các biện pháp giáo viên dùng để dạy đồng
dao nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3 – 4 tuổi trong trường
mầm non .............................................................................. 43


Biểu đồ 3.1.

Mức độ phát triển vốn từ của trẻ MG 3 - 4 tuổi cả hai nhóm
TN và ĐC trước thử nghiệm ............................................... 71

Biểu đồ 3.2.

Mức độ phát triển vốn từ của trẻ MG 3 - 4 tuổi cả hai nhóm
TN và ĐC sau thử nghiệm hình thành ................................ 73

Biểu đồ 3.3.

Mức độ phát triển vốn từ của trẻ MG 3 – 4 tuổi ở nhóm TN
trước và sau thử nghiệm ...................................................... 78

Biểu đồ 3.4.

Mức độ phát triển vốn từ của trẻ MG 3 - 4 tuổi ở nhóm ĐC
trước và sau thử nghiệm. ..................................................... 80


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngơn ngữ nói đặc biệt quan trọng đối với trẻ trong việc tạo các mối quan hệ
xã hội và kiểm soát hành vi của bản thân. Song vốn từ là một trong những thành tố
quan trọng, là chất liệu cơ bản của ngôn ngữ. Đối với trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi, lĩnh
hội vốn từ là điều kiện quan trọng để giúp trẻ dễ dàng giao tiếp với những người
xung quanh, đồng thời giải quyết nhiệm vụ tích lũy và chính xác hóa biểu tượng,

hình thành khái niệm, phát triển trí tuệ. Đặc điểm nổi bật của trẻ mẫu giáo là khả
năng nắm bắt nghĩa của từ gắn liền với sự phát triển nhận thức tư duy. Đó là q
trình phát triển liên tục, lâu dài cùng với các hoạt động giao tiếp. Do đó, phát triển
ngơn ngữ cho trẻ khơng chỉ giúp cho tư duy của trẻ phát triển mà còn là phương tiện
để giáo dục trẻ một cách toàn diện về nhân cách - đạo đức. Tác giả Đinh Hồng Thái
cũng đã khẳng định: “Học tiếng mẹ đẻ là sự học tập quan trọng nhất, cần thiết nhất,
bắt đầu sớm nhất và cần được quan tâm nhất” [27].
Vấn đề phát triển vốn từ cho trẻ như thế nào cho hiệu quả bền vững là nhiệm
vụ hàng đầu của giáo viên mầm non. Dạy trẻ một cách cứng nhắc, ồ ạt là một phương
pháp giáo dục không phù hợp đối với trẻ mẫu giáo, trẻ khơng tiếp thu vì trẻ vừa học
vừa chơi. Dó đó, đề tài nghiên cứu về việc phát triển vốn từ cho trẻ, tìm ra biện pháp
hiệu quả đề trẻ nhớ lâu, bền vững thông qua nguồn ngữ điệu đồng dao hoàn toàn phù
hợp với trẻ mẫu giáo.
Ở trường mầm non hiện nay, việc giáo dục ngôn ngữ nói chung và phát triển
vốn từ cho trẻ mẫu giáo nói riêng rất được quan tâm thơng qua các hoạt động với
nhiều phương tiện khác nhau. Việc sử dụng đồng dao trong các hoạt động vui chơi
của trẻ ở trường mầm non vẫn được tổ chức thường xuyên. Tuy nhiên, việc tận dụng
kho tàng đồng dao như một phương tiện nhằm cung cấp vốn từ cho trẻ mẫu giáo
trong hoạt động giáo dục ngôn ngữ vẫn chưa được các giáo viên thực hiện một cách
có hiệu quả.


2

Với những lý do nêu trên, đề tài: “Biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu
giáo 3 – 4 tuổi thông qua đồng dao” được lựa chọn nghiên cứu nhằm xây dựng các
biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo một cách hiệu quả và bền vững thơng
qua kho tàng đồng dao Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận, hình thành khung lý luận của đề tài; khảo

sát tìm hiểu thực trạng sử dụng đồng dao nhằm phát triển vốn từ cho trẻ MG 3-4 tuổi
ở trường MN, từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục những bất cập của thực trạng,
nâng cao hiệu quả phát triển vốn từ cho trẻ MG 3-4 tuổi thông qua đồng dao.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi thông qua đồng dao.
4. Giả thuyết khoa học
Phát triển vốn từ là một nhiệm vụ quan trọng trong q trình phát triển ngơn
ngữ cho trẻ MN nói chung và trẻ MG 3-4 tuổi. Đồng dao là thể loại gần gũi với trẻ
thơ, đã được sử dụng khá phổ biến ở trường MN, song việc sử dụng đồng dao như
một phương tiện phát triển vốn từ cho trẻ vẫn chưa được quan tâm thích đáng, việc
sử dụng đồng dao chưa hỗ trợ nhiều cho nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ. Nếu xây
dựng được hệ thống cơ sở lý luận khoa học, tin cậy; tìm hiểu, đánh giá đúng thực
trạng sử dụng đồng dao nhằm phát triển vốn từ cho trẻ MG 3-4 ở trường MN, sẽ xây
dựng được các biện pháp phù hợp, giúp giáo viên MN dễ dàng sử dụng đồng dao
trong việc phát triển vốn từ cho trẻ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề làm cơ sở lý luận cho đề tài
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng việc sử dụng đồng dao nhằm phát triển vốn từ
cho trẻ MG 3 – 4 tuổi ở một số trường mầm non trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.


3

5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ MG 3 – 4 tuổi thông qua
đồng dao; tổ chức khảo sát, thử nghiệm nhằm bước đầu đánh giá hiệu quả của các
biện pháp đề xuất.

6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại một số trường mầm non ở Thành phố Hồ Chí Minh
thuộc khu vực: nội thành, ngoại thành và ven thành phố.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập tài liệu, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa
những nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm xây dựng khung lý
luận của đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát công tác phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi và thực trạng sử
dụng đồng dao trong việc giáo dục ngôn ngữ cho trẻ tại một số trường mầm non
thành phố Hồ Chí Minh nhằm hỗ trợ cho quá trình thực nghiệm.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng phiếu hỏi thu thập ý kiến của giáo viên mầm non trực tiếp dạy trẻ 3 –
4 tuổi nhằm tìm hiểu về thực trạng phát triển vốn từ của trẻ 3 – 4 tuổi ; thực trạng
giáo viên mầm non sử dụng đồng dao nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3 -4 tuổi.
7.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Nhằm kiểm nghiệm một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 - 4
tuổi thông qua đồng dao và đánh giá hiệu quả của những biện pháp đó.
7.2.4. Phương pháp thống kê tốn học
Xử lý các số liệu thu thập được trong điều tra bằng phương pháp thống kê tốn
học.
8. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống cơ sở lý luận về việc phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi
thông qua đồng dao.


4


- Xây dựng một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi thông
qua đồng dao.
- Bộ sưu tập các bài đồng dao và mục đích sử dụng; bộ câu hỏi sử dụng đồng
dao nhằm PTVT cho trẻ và bộ trò chơi – đồng dao nhằm PTVT cho trẻ MG 3-4 tuổi.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ MẪU GIÁO 3 – 4 TUỔI
THÔNG QUA ĐỒNG DAO
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngồi
Phát triển ngơn ngữ cho trẻ mầm non là một bộ phận quan trọng trong giáo dục
học mầm non, đặc biệt là phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo được xem là một trong
những nhiệm vụ cơ bản trong việc giáo dục ngôn ngữ cho trẻ. Cùng với sự hình thành
và phát triển của khoa học giáo dục mầm non, ngày càng có nhiều các nhà khoa học
thuộc các lĩnh vực khác nhau: tâm lý học, xã hội học, giáo dục học…. quan tâm và
tham gia nghiên cứu vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. Với những quan
điểm khác nhau, các nhà khoa học nghiên cứu ở các lứa tuổi khác nhau và các góc
độ khác nhau.
Theo Nguyễn Đức Dân dẫn trong tác phẩm “Ngôn ngữ học: khuynh hướng –
lĩnh vực – khái niệm”, trường phái ngôn ngữ học miêu tả Mỹ bắt đầu từ L.Bloomfield
với cơng trình nổi tiếng “Language” – 1933 được xây dựng trên thuyết hành vi trong
tâm lý học của J. B. Watson. Quan điểm ngôn ngữ học của ông cho rằng “mọi hành
vi ngôn ngữ của con người đều tùy thuộc vào những chuỗi nguyên nhân và hậu quả
có kích thích có phản ứng”, ngơn ngữ của trẻ được “hình thành thơng qua sự bắt
chước” [35].
Nhà giáo dục học người Nga - E.I.Tikhêva (1867 – 1943) đã mất rất nhiều năm

cho việc nghiên cứu phương pháp phát triển ngôn ngữ trẻ em ở lứa tuổi mẫu giáo
một cách có hệ thống. Tác phẩm “Phát triển ngơn ngữ trẻ em (dưới tuổi đến trường
phổ thông)” là một thành tựu to lớn cho nền GDMN nói chung và cho sự nghiệp phát
triển NN của trẻ MG nói riêng. Bà cho rằng để mở rộng vốn từ cho trẻ khơng có con
đường nào khác ngồi con đường kinh nghiệm và quan sát bởi lẽ ứng với một từ là
một khái niệm, một biểu tượng. Do đó, các phương pháp để giúp trẻ phát triển NN


6

dễ dàng nhất là phương pháp trực quan bao gồm tham quan, quan sát vật thật, tranh
ảnh, đọc thơ, kể chuyện v.v.. và biện pháp sử dụng trị chơi. Thơng qua việc làm quen
với vật thể và các đặc tính của nó rồi nhân đó cho các em nhớ những từ chỉ vật thể
và đặc tính của nó [30]. Theo E.I.Tikhêva, việc mở rộng khối lượng từ cho các em
trước hết là từ - biểu tượng chứ không phải là từ - âm thanh. Vì vậy càng cung cấp
cho trẻ nhiều biểu tượng bao nhiêu thì NN của trẻ càng phát triển bấy nhiêu.
Tiếp tục kế thừa và phát triển cơng trình của bà, các nhà giáo dục trên thế giới
bắt đầu quan tâm, nghiên cứu về các đặc điểm về vốn từ, ngữ âm, ngữ pháp theo từng
lứa tuổi và bước đầu xây dựng những phương pháp, biện pháp cho từng nhiệm vụ
trong q trình giáo dục ngơn ngữ cho trẻ như A. Xôkhina với tác phẩm “Phát triển
lời nói cho trẻ mẫu giáo”, M. M. Kơnxơva với “Dạy trẻ nói trước tuổi học”.
Mối quan hệ giữa đặc điểm phát triển ngôn ngữ và đặc điểm giao tiếp của trẻ
mầm non được tác giả E. Smirnôva đề cập đến trong bài viết “Phát trển lời nói cho
trẻ - Nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên”. Tác giả cho rằng trẻ lĩnh hội các
chuẩn mực ngôn ngữ, tiếp thu và mở rộng vốn từ thông qua việc giao tiếp với người
lớn. Tuy nhiên, những từ ngữ trẻ nghe thấy có thể trở nên thụ động và khơng bao giờ
được sử dụng. Chính việc giao tiếp với bạn giúp cho vốn từ thụ động của trẻ trở nên
tích cực thơng qua những tình huống cụ thể nhất định.
Theo Chomsky (1965) và một số tác giả khác cho rằng trẻ có khả năng lĩnh hội
ngơn ngữ bẩm sinh. Q trình lĩnh hội ngôn ngữ phát triển một cách hiệu quả trong

suốt những năm đầu đời của trẻ với tốc độ khá nhanh, vốn từ vựng mà trẻ tiếp nhận
gia tăng từ 5 – 10 từ đến khoảng 24 tháng tuổi, mặc dù ngay tại thời điểm ấy trẻ chỉ
mới nói được vài từ có nghĩa. Nhiều vấn đề khác liên quan đến sự phát triển ngôn
ngữ của trẻ ở các giai đoạn lứa tuổi đã được đề cập trong quyển “Trẻ em và thế giới
của chúng ta” do Đỗ Thanh Hương dịch của tác giả Kak – Hai – Nơdich.
Phân tích về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy, nhà tâm lý học Thụy Sĩ,
Jean Piaget cho rằng ngôn ngữ và tư duy có sự tác động qua lại lẫn nhau, sự phát
triển ngôn ngữ của trẻ đi từ lời nói có tính cá nhân đến lời nói có tính xã hội [4]. Theo
Piaget, những thao tác vận động của trẻ là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển


7

của tư duy và ngơn ngữ. Có thể thấy, ơng đề cao vai trò của các hành động thực tiễn
đối với sự phát triển tư duy của trẻ. Tuy nhiên, đóng góp to lớn của ơng trong việc
nghiên cứu ngơn ngữ của trẻ đó là J. Piaget cho ngơn ngữ của trẻ ở thời kì đầu có
tính “duy kỉ”, là thứ ngơn ngữ mang tính cá nhân và dần dần mới được “xã hội hóa”.
Đồng quan điểm với J. Piaget, nghiên cứu về việc hình thành và phát triển lời
nói, nhà tâm lí học người Nga L.S. Vygotski (1896-1934) cũng đã xác định rằng tư
duy và ngơn ngữ tuy có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau nhưng chúng khơng đồng
nhất, giữa chúng có sự độc lập tương đối [4]. Nhưng trong phát sinh lời nói cá thể,
L.S.Vygotski cho rằng ngôn ngữ của trẻ ngay từ đầu đã mang tính “xã hội”. Ơng đề
cao vai trị của ngơn ngữ trong quá trình phát triển tư duy của trẻ. Thuyết “Vùng phát
triển gần nhất”, giáo dục đảm bảo việc đi trước và đón đầu sự phát triển của trẻ là
một trong những đóng góp quan trọng cho ngành giáo dục nói chung và giáo dục
ngơn ngữ cho trẻ MN nói riêng.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về vấn đề phát triển NN đã được quan tâm từ rất
lâu. Điển hình là những nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Huy Cẩn, Nguyễn Xuân
Khoa, Đinh Hồng Thái, Hà Nguyễn Kim Giang, Lã Thị Bắc Lý, Lê Thị Ánh Tuyết,

Nguyễn Thu Thủy, Ngô Thị Thái Sơn...; trong những năm gần đây đã xuất hiện
những luận án tiến sĩ về lĩnh vực nghiên cứu này của các tác giả Lưu Thị Lan, Võ
Phan Thu Hương, Hồ Lam Hồng, Trần Nguyễn Nguyên Hân...
Tác phẩm “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo” của Nguyễn
Xuân Khoa đề cập đến một cách toàn diện các vấn đề liên quan đến việc phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo đặc biệt là những nội dung PTVT cho trẻ từ 3 – 6 tuổi.
Theo ông, việc mở rộng vốn từ cho trẻ cần phải có một hệ thống các phương pháp,
biện pháp để phát triển từ ngữ cho trẻ MG ở trường mầm non.
Dựa trên những thành tựu nghiên cứu trước đây và cập nhật những kết quả
nghiên cứu gần đây trong lĩnh vực này, tác giả Đinh Hồng Thái đã cho thấy vai trò
của việc phát triển NN đối với sự phát triển của trẻ trong giáo trình “Phương pháp
phát triển lời nói trẻ em”. Trong nội dung hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ


8

mẫu giáo, tác giả yêu cầu cần nắm vững những đặc điểm, nhiệm vụ, mội dung và
những biện pháp, hình thức phát triển vốn từ cho trẻ MG ở từng độ tuổi.
Trong bài viết “Mở rộng vốn từ và dạy học nghĩa từ cho học sinh tiểu học” của
tác giả Vũ Thị Ân trên tạp chí khoa học trường ĐHSP TP. HCM bàn về việc mở rộng
vốn từ trong sự tích hợp với việc dạy học nghĩa từ, tác giả cho rằng “q trình phát
triển ngơn ngữ của trẻ nói chung... là một quá trình liên tục, từ đơn giản đến phức
tạp”, phụ thuộc vào nhiều yếu tố và “sự lĩnh hội về từ vựng – một đơn vị ngôn ngữ
nằm trong quy luật ấy”. Vì vậy, tác giả nhận định việc “vận dụng linh hoạt các cách
thức cụ thể với thao tác đơn giản trong mở rộng vốn từ và dạy nghĩa của từ là những
vấn đề mà giáo viên cần quan tâm một cách thường xuyên, liên tục và tích hợp trong...
dạy học các mơn học khác nói chung” [1].
TPVH được nhiều tác giả cho rằng có ý nghĩa trong việc giáo dục trẻ. Với những
tác phẩm: “Giáo dục trẻ mẫu giáo qua truyện và thơ” của Nguyễn Thu Thủy, giáo
trình “Phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với tác phẩm văn học” của Ngô Thị

Thái Sơn, giáo trình “Phương pháp cho trẻ mầm non làm quen với tác phẩm văn
học” của Lã Thị Bắc Lý và Lê Thị Ánh Tuyết ...các tác giả đã cho thấy văn học có
vai trị quan trọng trong việc góp phần mở rộng sự hiểu biết về thế giới xung quanh,
đồng thời góp phần phát triển năng lực trí tuệ. Có thể nói rằng, q trình lĩnh hội và
tiếp nhận TPVH cũng giúp trẻ phát triển khả năng nghe, nói và phát triển vốn từ cả
về số lượng và chất lượng [24].
Tác giả Hà Nguyễn Kim Giang trong “Phương pháp tổ chức hoạt động cho
trẻ làm quen với tác phẩm văn học” đã khái quát những nét đặc trưng trong việc tiếp
nhận văn học của trẻ mẫu giáo, những nguyên tắc, hình thức, phương pháp cơ bản
tổ chức hoạt động làm quen với TPVH, trong đó có đề cập đến việc tổ chức hoạt
động dạy trẻ học ca dao, tục ngữ, đồng dao.
Có thể nhận thấy rằng, phát triển NN cho trẻ mẫu giáo là một nhiệm vụ rất quan
trọng và cần thiết ở trường mầm non hiện nay thông qua những thành tựu nghiên cứu
của các nhà khoa học từ trước đến nay. Đồng thời, các cơng trình đóng góp đã khái
quát những đặc điểm, nguyên tắc, sử dụng đa dạng các phương tiện và vận dụng hệ


9

thống những phương pháp, biện pháp hiệu quả trong việc giáo dục NN nói chung và
PTVT cho trẻ mẫu giáo nói riêng.
Lịch sử nghiên cứu về thể loại đồng dao đối với sự phát triển ngơn ngữ của
trẻ
Có thể nói Nguyễn Văn Vĩnh là một trong những tác giả nghiên cứu và sưu tầm
đồng dao sớm nhất ngay từ năm 1943, ông đã đưa ra định nghĩa, bản chất đặc trưng
của thể loại đồng dao, trong bài viết Trẻ con hát trẻ con chơi, ông không dùng thuật
ngữ “đồng dao” mà gọi là “Trẻ con hát trẻ con chơi”.
Năm 1968, Dương Quảng Hàm cũng đã bàn về thể loại đồng dao trong cuốn
“Việt Nam văn học sử yếu” và đồng nhất với Nguyễn Văn Vĩnh “đồng dao là các bài
hát trẻ con”.

Năm 1969, tác giả Doãn Quốc Sỹ cũng đã đăng tải những nghiên cứu về đồng
dao trong “Ca dao nhi đồng”. Tác giả không chỉ đưa ra định nghĩa về đồng dao mà
còn đưa ra cách phân loại đồng dao dựa trên nội dung phản ánh và hình thức thể hiện.
Theo tác giả, đồng dao phản ánh nhiều lĩnh vực khác nhau và bao gồm nhiều thể loại
như ca dao, tục ngữ, câu đố…. của cả tác giả dân gian lẫn có tên.
Chỉ từ sau cách mạng tháng Tám 1945, đồng dao mới được để ý hơn. Sau sưu
tầm của Vũ Ngọc Phan, cuốn “Hợp tuyển thơ văn Việt Nam – Văn học dân gian”
(1972) đã in 17 trang dành cho hai mục: Hát vui chơi trẻ em và Hát ru em [22, tr 277293].
Có những nghiên cứu tác giả chỉ đi sâu tìm hiểu một bài đồng dao cụ thể, như
trong bài viết “Mấy điều ghi nhận về đồng dao Việt Nam” của Vũ Ngọc Khánh đăng
trên Tạp chí Văn học số 4 (1977), tác giả chủ yếu nghiên cứu về ý nghĩa lịch sử của
bài đồng dao “Chi chi chành chành” [11].
Cơng trình tập thể của Viện Văn hóa dân gian – “Đồng dao và trị chơi trẻ em
người Việt” đi sâu phân loại và đánh giá khá đầy đủ về đồng dao và trò chơi trẻ em
người Việt. Cơng trình được các tác giả tập hợp và hệ thống lại các bài đồng dao từ
39 quyển sách cũng như các bài nghiên cứu về đồng dao được cơng bố trên các tạp
chí, sách báo. Chỉ riêng số lượng đồng dao cổ đã lên đến 577 bài [15].


10

Năm 1997, Nhà xuất bản Giáo dục cho ra cuốn “Đồng dao Việt Nam” (tái bản
lần hai năm 2004) đã giới thiệu 176 bài đồng dao và chia thành năm chủ đề lớn. (Trần
Gia Linh, Tái bản lần 2 năm 2004). Đến năm 2007, tác giả Trần Gia Linh tuyển chọn
và giới thiệu trong quyển “Kho tàng đồng dao Việt Nam” gồm 279 bài đồng dao
được biên soạn trước đó với sáu chủ đề lớn: đồng dao về thiên nhiên, đất nước; đồng
dao với trò chơi của tuổi thơ; đồng dao – những bài ca tập làm người lao động; đồng
dao – cái nhìn ngộ nghĩnh của trẻ thơ; đồng dao – những câu đó lý thú và cuối cùng
là những bái hát ru [14].
Luận án tiến sĩ Văn hóa học “Nghiên cứu, ứng dụng trò chơi - đồng dao người

Việt cho trẻ em lứa tuổi mầm non và tiểu học” của tác giả Đỗ Thị Minh Chính đã
khái quát những đặc điểm cơ bản của trò chơi – đồng dao xưa của người Việt, đồng
thời tìm hiểu sự kế thừa và phát huy các khúc hát đồng dao trong sáng tác các bài hát
đồng dao, trò chơi đồng dao cho trẻ em [5].
Trong bài viết “Bước đầu tìm hiểu đồng dao trong hệ thống nghiên cứu thơ cho
nhi đồng”, Lã Thị Bắc Lý cũng dựa trên sự khảo sát về nhịp điệu, tiết tấu cũng như
việc phân tích nội dung, rút ra ý nghĩa quan trọng của đồng dao. Từ đây tác giả cho
rằng cần phổ biến rộng rãi những bài đồng dao truyền thống cho các em, đồng thời
phải dựa trên nền cũ để sáng tác thêm nhiều đồng dao mới cho các em [16].
Liên quan đến vấn đề sử dụng đồng dao như thế nào trong việc phát triển ngôn
ngữ cho trẻ mầm non, tác giả Nguyễn Thái Hòa đã đề cập trong bài viết “Đồng dao
– nhìn từ góc độ dạy tiếng” một cách rõ ràng và khái quát “dạy tiếng kết hợp với trò
chơi, với học hát là cách dạy phù hợp với tâm lý lứa tuổi, phù hợp với trình độ, gây
được hứng thú, khơng làm cho trẻ khó chịu, mệt mỏi”. Điều đáng lưu ý là tác giả cho
rằng, thông qua đồng dao việc dạy từ gắn với dạy câu và qua hệ thống từ vựng mà
phát triển tri thức vốn sống.
Ngoài ra, luận văn thạc sĩ “Thể loại đồng dao ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Thị Mười đã tìm hiểu về những đặc điểm thể loại đồng dao Việt Nam, tình hình thực
trạng sử dụng đồng dao ở một số trường mầm non. Tác giả cho rằng đây là thể loại
có triển vọng trong việc giáo dục trẻ mầm non.


11

Có thể nói, những cơng trình này đã thể hiện sự quan tâm rất lớn đến việc giáo
dục ngôn ngữ cho trẻ và thể loại đồng dao dành cho trẻ nhỏ. Có những nghiên cứu
đi sâu tìm hiểu những đặc trưng ngôn ngữ của đồng dao, phân loại đồng dao thành
những mảng nội dung lớn, nhưng vẫn chưa có những nghiên cứu cụ thể về việc sử
dụng đồng dao trong giáo dục trẻ MN, đặc biệt là giáo dục ngôn ngữ cho trẻ MG 34 tuổi.
1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm phát triển vốn từ
1.2.1.1. Từ trong hệ thống ngôn ngữ
Các nhà khoa học đứng trên nhiều phương diện nghiên cứu khác nhau đã đưa
ra những định nghĩa khác nhau về “từ” trong một ngôn ngữ. Xem xét trên phương
diện ngơn ngữ học, “từ” có sự phối hợp về mặt ngữ âm và ngữ nghĩa được chấp nhận
hơn cả.
Xuất phát từ những quan điểm khác nhau, các nhà ngôn ngữ học đã đưa ra một
số định nghĩa về từ tiếng Việt như sau:
Theo Nguyễn Thiện Giáp, từ của tiếng Việt là một chỉnh thể nhỏ nhất, có ý
nghĩa dùng để tạo câu nói, nó có hình thức của một âm tiết, một “chữ” viết “rời” [9].
Trong Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê định nghĩa “Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa
hồn chỉnh và cấu tạo ổn định, dùng để đặt câu” [23].
Qua các định nghĩa trên cho thấy, dù chưa có sự thống nhất nhưng đã có quan
niệm chung về từ tiếng Việt, đó là: Từ là đơn vị cơ bản nhưng cũng là thành phần
có cấu tạo phức tạp trong hệ thống tiếng Việt, có kết cấu vỏ ngữ âm bền vững và
hoàn chỉnh về mặt ý nghĩa, được vận dụng một cách sáng tạo để tạo nên câu.
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ bắt đầu từ việc trẻ học và nhớ từng từ riêng lẻ,
từ là đơn vị ngôn ngữ tồn tại độc lập, có sẵn trong hệ thống ngơn ngữ, là một chỉnh
thể bao gồm hai mặt, mặt biểu hiện (âm thanh) và mặt được biểu hiện (ý nghĩa). Vì
vậy, việc trẻ lĩnh hội từ ngữ có nghĩa là trẻ cần phải lĩnh hội được cả hai mặt nói trên.
Nghĩa của từ là một trong những khái niệm quan trọng của ngôn ngữ học. Đây
cũng là một trong những khái niệm cơ bản liên quan trực tiếp đến nội dung đề tài


12

nghiên cứu. Nếu vỏ âm thanh được hiểu là hình thức biểu hiện bên ngồi của từ thì
nghĩa chính là những thuộc tính căn bản bên trong từ biểu hiện sự vật, hiện tượng đó.
Vì vậy, dạy trẻ 3-4 tuổi hiểu nghĩa của từ chính là dạy trẻ gọi tên và đặc điểm tính
chất của đồ vật, hiện tượng quen thuộc xung quanh trẻ.

1.2.1.2. Vốn từ
Tìm hiểu định nghĩa về vốn từ, các nghiên cứu của các tác giả đã đưa ra nhiều
cách định nghĩa khác nhau: mỗi con người có được một ngơn ngữ nào đó chính là ở
họ đã có được những tập hợp từ hay nói cách khác là họ có một vốn từ vựng của một
ngơn ngữ.
Luận án tiến sĩ “Hệ thống bài tập rèn luyện năng lực từ ngữ cho học sinh tiểu
học” mặc dù nghiên cứu vấn đề của học sinh tiểu học nhưng trong mối liên hệ với
ngôn ngữ học, tác giả Lê Hữu Tĩnh có đề cập đến vốn từ vựng của cá nhân là toàn
bộ các từ và các đơn vị tương đương từ của ngôn ngữ được cá nhân lưu giữ trong
trí óc và được cá nhân sử dụng trong giao tiếp [31].
Thông qua các nghiên cứu, các nhà khoa học đều có quan điểm chung về vốn từ
của một ngơn ngữ là “tổng số và hệ thống tồn bộ từ và cụm từ cố định của ngơn ngữ
đó”.
Vốn từ mà mỗi cá thể trong cộng đồng ngơn ngữ đó có được phụ thuộc vào sự
phát triển trí tuệ, nhận thức và kinh nghiệm lịch sử- văn hóa – xã hội của mỗi cá
nhân. Vốn từ của mỗi cá nhân luôn thay đổi và phát triển theo độ tuổi, môi trường
sống và những hoạt động của cá nhân ấy. Vì thế, khi phát triển vốn từ cho trẻ cần
gắn liền với việc phát triển trí tuệ và nhận thức của trẻ.
Nghiên cứu về sự phát triển ngôn ngữ tuổi mầm non, Đinh Hồng Thái cho rằng
vốn từ của trẻ MN là “tập hợp các từ cần thiết đủ để trẻ giao tiếp được với bạn bè,
người lớn, tiếp thu các tri thức ban đầu” [27].
Như vậy, trong giáo dục ngôn ngữ cho trẻ, vốn từ được hiểu là số lượng từ hay
tập hợp các từ cần thiết được trẻ ghi nhớ và sử dụng trong giao tiếp cũng như để tiếp
thu các tri thức ban đầu.
1.2.1.3. Phát triển


13

Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự gia tăng

thuần túy về lượng, khơng có sự thay đổi về chất của sự vật hiện tượng; đồng thời,
nó cũng xem sự phát triển của q trình tiến lên liên tục, khơng trải qua những bước
quanh co phức tạp.
Tuy nhiên, quan điểm duy vật biện chứng khẳng định, phát triển là một phạm
trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Sự phát triển chính là sự
thống nhất giữa hai mặt đối lập.
Theo tác giả Hoàng Phê phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến
nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. [23].
1.2.1.4. Phát triển vốn từ
Vốn từ của mỗi cá nhân có thể có được do q trình tích lũy tự nhiên trong cuộc
sống hằng ngày (giao tiếp với mọi người, tự đọc sách…) tức là từ được hình thành
từ con đường vơ thức và cũng có thể do con người tích lũy một cách có ý thức. Trong
một hệ thống ngơn ngữ, mỗi cá nhân có một vốn từ riêng, nghĩa là kho từ của người
này không thể trùng hợp với người khác một cách tuyệt đối. Cá nhân nắm được một
từ là phải nắm được cả mặt âm và mặt nghĩa của từ đó.
Phát triển vốn từ là cơ sở của cơng tác phát triển ngơn ngữ. Bởi vì từ là đơn vị
có nghĩa của lời nói, có thể dùng độc lập, bao gồm đầy đủ cả hai mặt: âm thanh và ý
nghĩa. Trong từ phản ánh những sự vật, hiện tượng của thế giới xung quanh cũng
như các đặc điểm của nó. Việc phát triển vốn từ cho trẻ phải được tiến hành cùng với
việc mở rộng và nâng cao nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh. Đây là hai mặt
có quan hệ hữu cơ và không thể tách rời nhau.
Đối với trẻ mẫu giáo, những từ trẻ hiểu nhưng khơng nói được, nói được mà
khơng hiểu được, dùng từ chưa chính xác hay sai nghĩa trong ngữ cảnh giao tiếp là
từ thụ động. Vốn từ tích cực - những từ trẻ hiểu và sử dụng được trong giao tiếp ít
hơn vốn từ thụ động [27]. Vì vậy, việc giúp trẻ tiếp nhận và sử dụng vốn từ một cách
tích cực là nhiệm vụ vơ cùng quan trọng trong q trình giáo dục ngơn ngữ.
Nói cách khác, phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo là cung cấp cho trẻ vốn từ



14

cần thiết về những gì có ở xung quanh, liên quan đến cuộc sống cá nhân của trẻ,
giúp trẻ hiểu được nghĩa của từ và biết sử dụng từ trong hồn cảnh giao tiếp.
1.2.2. Đồng dao
Thơng qua một số tư liệu, có thể nhận thấy có sự khác nhau trong cách hiểu của
các nhà nghiên cứu về thể loại đồng dao.
Tác giả Vũ Ngọc Phan xem đồng dao là một nhánh của dân ca, ông đã mở rộng
hơn biên giới của đồng dao “loại dân ca này không phải chỉ riêng trẻ em hát mà
những khi trông coi con em mình, người lớn hát trước, rồi trẻ em hát theo; hay có
khi ru trẻ ngủ, người mẹ hay người chị cũng dùng để hát, tuy những bài trong mục
này không hẳn là những bài hát ru em... Nhiều bài hát giống như những bài học
thường thức, nhưng lại vần vè và nội dung thường vui, phần nhiều ngộ nghĩnh, làm
cho trẻ em thích thú muốn nghe” [22].
Đồng dao cũng được hiểu là những bài hát truyền miệng của trẻ em lứa tuổi nhi
đồng và thiếu niên. Vốn là những sáng tác dân gian không rõ tên tác giả, về sau từ
vần điệu của loại hình này, một số người sáng tác những bài thơ cho trẻ em hát có
tên tác giả, cũng được các nhà nghiên cứu gọi là đồng dao [15].
Riêng tác giả Vũ Tiến Phúc trong “Việt Nam văn học giảng minh” cho rằng
“Đồng dao là những câu ca dao theo thể thơ lục bát hay những câu hát 3 chữ, 4 chữ,
5 chữ… do trẻ em ca hát, chơi đùa với nhau. Có những câu rất ngây thơ nghĩa lý vừa
đủ dạy những hiểu biết tầm thường… Nhưng bên cạnh những kiến thức sơ đẳng ấy
cịn có những câu liên quan đến thời thế lịch sử” [29, 105-109].
Tác giả Nguyễn Văn Vĩnh không dùng thuật ngữ “đồng dao” mà gọi là “Trẻ
con hát trẻ con chơi”, theo ông, những “câu hát trẻ con” bao gồm những câu vừa hát
vừa chơi, sau là những câu hát không phải có cuộc chơi và tiếp nữa là đến những câu
hát ru trẻ ngủ [34].
Bài nói chuyện “Đồng dao với trẻ thơ” trên VTV2 (2001), Nguyễn Ánh Tuyết
phát biểu “đồng dao là những câu vè, ngắn gọn có vần điệu, nhịp điệu được trẻ con
thích và hát trong khi chơi, trong sinh hoạt cộng đồng”.

Theo Dương Quảng Hàm trong cuốn “Việt Nam văn học sử yếu” cho biết “đồng


15

dao là các bài hát trẻ con” với nghĩa của từ “dao là bài hát khơng có chương khúc”.
Trong định nghĩa này ông không xác định rõ đồng dao thuộc thể loại văn học dân
gian nào và gồm những loại tác phẩm nào [10].
Trong lời mở đầu tập “Ca dao nhi đồng”, Doãn Quốc Sỹ xác định đồng dao là
ca dao nhi đồng. Tuy nhiên trong quá trình phân loại đồng dao, tác giả lại chia chúng
làm nhiều lĩnh vực khác nhau, thuộc diện rộng: những bài hát luân lý, những bài hát
vui chơi, những bài hát nói về nếp sống nông nghiệp và tập tục xưa, những bài hát
với trò chơi trẻ con, câu đố. Như vậy, tuy gọi là “ca dao nhi đồng” nhưng lại trải rộng
thêm nhiều thể loại như ca dao, tục ngữ, câu đố…. của cả tác giả dân gian lẫn có tên
[25].
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, đồng dao được hiểu là những câu ca dao
theo thể thơ lục bát hay những câu hát 3 chữ, 4 chữ, 5 chữ… do trẻ em ca hát, chơi
đùa với nhau; là những câu vè, ngắn gọn có vần điệu, nhịp điệu được trẻ con thích
và hát trong khi chơi, trong sinh hoạt cộng đồng.
1.2.3. Biện pháp phát triển vốn từ thông qua đồng dao
- Biện pháp: Theo Từ điển Tâm lí học, biện pháp là “cách thức tiến hành, giải
quyết một vấn đề cụ thể” [7]. Theo Từ điển Tiếng Việt “biện pháp là cách làm, cách
giải quyết một vấn đề cụ thể” [23]. Như vậy, trong mối quan hệ với quá trình giáo
dục, biện pháp được xem là những tác động sư phạm của giáo viên nhằm thực hiện
nhiệm vụ giáo dục.
- Biện pháp phát triển vốn từ: dựa trên những định nghĩa cơ bản về “biện pháp”,
có thể hiểu “biện pháp phát triển vốn từ là những cách thức, những tác động sư phạm
của giáo viên nhằm cung cấp những vốn từ cần thiết về những gì có ở xung quanh,
liên quan đến cuộc sống cá nhân của trẻ, giúp trẻ hiểu được nghĩa của từ và biết sử
dụng từ trong hoàn cảnh giao tiếp”.

- Biện pháp phát triển vốn từ thông qua đồng dao: được hiểu là những cách
thức sử dụng đồng dao nhằm cung cấp cho trẻ vốn từ ngữ cần thiết trong giao tiếp
và liên quan đến cuộc sống xung quanh trẻ.


×