Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đặc điểm lao phổi- màng phổi ở trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.84 KB, 12 trang )

ĐẶC ĐIỂM LAO PHỔI - MÀNG PHỔI Ở TRẺ EM

TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng các trẻ bệnh lao
phổi - màng phổi tại Bệnh viện Nhi Đồng I và Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng
8/2006 đến tháng 5/2008.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. Gồm 69 trường hợp trẻ với chẩn
đoán lao phổi hay màng phổi có BK(+) hoặc PCR lao (+) hoặc dựa vào giải phẫu
bệnh.
Kết quả: Lao phổi- màng phổi hay gặp ở nhóm tuổi từ 11-15 tuổi. Không có sự khác
biệt về giới. Trẻ có tiền căn tiếp xúc nguồn lao là 37,3%, trẻ có tiêm ngừa lao là
77,6%. Trẻ nhiễm HIV là 23,9%, tuổi bị nhiều từ 5-10 tuổi. Suy dinh dưỡng là
40,3%. Thời gian ho trung bình là 37 ngày, thời gian sốt trung bình là 28 ngày. Triệu
chứng ho kéo dài 94%, sốt kéo dài 83,6%, sụt cân 32,8%. Khám lâm sàng không
nghe ran phổi là 55,7%, nghe ran ẩm, nổ là 41,8%. Ho ra máu ít gặp hơn 10,5%, trẻ bị
lao phổi nhiều hơn lao màng phổi (94% và 6%). BK (+) trong đàm là 74,6%, trong
dịch dạ dày là 25,4%. Soi trực tiếp 84,7% và cấy là 15,3%. Trẻ nhiễm HIV phản ứng
IDR âm tính 62,5% và thiếu máu là 43,3%. Hình ảnh X quang phổi chủ yếu là thâm
nhiễm 44,7%, hang lao 20,9%. Tổn thương thường gặp ở cả hai phổi 44,8%. Có hai
trường hợp lao phổi chẩn đoán xác định dựa vào giải phẫu bệnh.
Kết luận: Bệnh lao phổi và màng phổi ở trẻ em chủ yếu gặp ở trẻ lớn 11-15 tuổi.
Ho kéo dài, sốt kéo dài, suy dinh dưỡng là các triệu chứng thường gặp. Trẻ nhiễm
HIV bị lao thì xét nghiệm IDR thường âm tính và thường bị thiếu máu. Hình ảnh
X quang phổi thường tổn thương dạng thâm nhiễm. BK dương tính trong đàm ở
trẻ lớn, trong dịch dạ dày ở trẻ nhỏ. PCR lao dương tính giúp ích cho chẩn đoán
lao trong những trường hợp tìm BK âm tính.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF PULMONARY – PLEURAL TUBERCULOSIS IN
CHILDREN
AT CHILDREN’S HOSPITAL N
o


1 AND PHAM NGOC THACH HOSPITAL
Tran Thi Lan Khanh, Phan Huu Nguyet Diem
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 69 - 73
Objective: To describe the characteristics of epidemiology, clinical manifestations,
laboratory findings in children with pulmonary-pleural tuberculosis at Children’s
Hospital N
0
1 and Pham Ngoc Thach Hospital from 8.2006 to 5.2008.
Methods: Descriptive series cases study. Sixty-nine children with diagnosis of
pulmonary-pleural tuberculosis had bacteriological positive or tubercular polymerase
chain reaction positive or histopathological examination.
Results: Pulmonary tuberculosis in children often happened in from 11 to 15 years
old. No difference at sex. Children who contacted closely with tubercular cases were
37.3%, BCG vaccinated children were 77.6%. HIV-infected children were 23.9%,
almost from 5 to 10 years old. Malnutrition children were 40.3%. Mean cough time
was 37 days, mean fever time was 28 days. Symptoms of persistent cough were 94%,
persistent fever were 83.6%, weight loss were 32.8%. Clinical examination without
rales: 55.7%, damp, crackle rales: 41.8%. Bloody cough was 10.5%, pulmonary
tuberculosis is more than pleural tuberculosis (94% and 6%). Positive AFB smear in
sputum was 74.6%, in gastric aspirate samples was 25.4%. Positive AFB stain was
84.7%, culture was 15.3%. The negative tuberculin skin test in HIV-infected children
was 62.5% and anemia was 43.3%. Chest X ray features were often infiltrates 44.7%,
cavities in lung 20.9%. Lesions were often seen on both lung fields 44.8%. There
were two pulmonary tuberculosis cases diagnosed by histopathological examination.
Conclusions: Pulmonary - pleural tuberculosis often happened in children from 11 to
15 years old. The prevalent symtomps were persistent cough, persisten fever, weight
loss. HIV- infected children with tuberculosis were often negative with tuberculin test
and anemia. Chest X ray lesions were often lung infiltrates. Positive AFB smear or
culture in sputum samples were often in elder chidren, in gastric aspiration samples at
infants. Positive polymerase chain reaction was useful in tuberculosis diagnosis in

negative AFB cases.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chẩn đoán lao ở trẻ em rất khó trong một số trường hợp, tiêu chuẩn vàng để chẩn
đoán lao là xét nghiệm tìm được vi khuẩn lao. Ở người lớn tỉ lệ soi tìm ra vi khuẩn lao
là 75% trong khi ở trẻ em là 10%, cấy tìm ra vi khuẩn lao trong lao phổi ở trẻ em ít
hơn 40%
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Chẩn đoán lao ở trẻ em
chủ yếu dựa vào các yếu tố khác như nguồn lây, triệu chứng lâm sàng như sốt, ho, sụt
cân kéo dài..., phản ứng lao tố dương tính, X quang phổi có tổn thương nghi lao
(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source
not found.,Error! Reference source not found.)
. Ở trẻ em có nhiều bệnh cảnh không điển hình nên
rất khó chẩn đoán. Để tìm hiểu thêm về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng các
trường hợp lao phổi, màng phổi có vi khuẩn lao như thế nào chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này để có cơ sở giúp cho chẩn đoán kịp thời các trẻ bị lao phổi, màng phổi
nhưng không tìm ra vi khuẩn lao.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhi nhập viện khoa hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng I và Bệnh viện Phạm
Ngọc Thạch từ tháng 8/2006 đến tháng 5/2008 được chẩn đoán xác định lao phổi hay
màng phổi và được điều trị lao.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Trẻ ≤15 tuổi được chẩn đoán xác định lao phổi hoặc màng phổi dựa vào:
- Tìm thấy vi khuẩn lao trong đàm hoặc dịch dạ dày hoặc dịch màng phổi hay giải
phẫu bệnh có nang lao và:
- Có từ 2 tiêu chuẩn trở lên:

Trẻ có tiếp xúc với người bị lao.
Trẻ có sốt kéo dài, ho kéo dài, sụt cân, ho ra máu, đau ngực, khó thở.
X quang phổi hoặc CT scan ngực có hình ảnh nghi lao.
Phản ứng lao tố (IDR) dương tính.
Dịch màng phổi là dịch tiết: đạm tăng, có nhiều tế bào lympho.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các trường hợp lao cũ tái phát.
Thu thập số liệu
Theo bệnh án mẫu.
KẾT QUẢ
Từ tháng 8/2006 đến tháng 5/2008 có 67 trường hợp lao phổi - màng phổi có BK(+)
hoặc PCR(+) và hai trường hợp lao phổi có giải phẫu bệnh là nang lao.
Các đặc điểm dịch tễ học

×